ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN ĐIỆP THÀNH
SO SÁNH THỂ CHẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ CỘNG HÒA PHÁP: NHÀ NƢỚC VÀ ĐẢNG CHÍNH TRỊ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 62.31.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. LƢU MINH VĂN
2. PGS.TS. PHẠM THÁI VIỆT
Hà Nội – 2016
1
MỤC LỤC
Tr
ang
Lời
cam
i
viết
ii
các
iii
hình
iv
đoan…………………………………………………………………
Danh
các
mục
chữ
tắt………………………………………………….
Danh
mục
bảng………………………………………………………….
Danh
các
mục
vẽ………………………………………………………
Mục
lục………………………………………………………………………
1
3
MỞ
ĐẦU……………………………………………………………………
…
Chƣơng
1.
TỔNG
CỨU………………….
1.1.
QUAN
TÌNH
HÌNH
NGHIÊN
16
Tình hình nghiên cứu về thể chế chính trị CHXHCN Việt
Nam
16
………………………………………………………………
……….
1.1.1. Tài
liệu
trong
nước………………………………………………….
16
1.1.2. Tài
liệu
nước
ngoài…………………………………………………
22
Tình hình nghiên cứu về thể chế chính trị Cộng hòa Pháp…
23
1.2.1. Tài
liệu
trong
nước………………………………………………….
23
1.2.2. Tài
liệu
nước
ngoài………………………………………………....
31
1.3. Nhận xét chung và hƣớng nghiên cứu mới của luận án………
45
Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SO SÁNH THỂ CHẾ
CHÍNH
TRỊ…………………………………………………………
49
1.2.
2
.
Khái
2.1.
niệm:
Chính
trị,
Thể
chế,
Thể
chế
chính
50
trị………………..
2.1.1. Chính
trị………………………………………………………………
50
2.1.2. Thể
chế………………………………………………………………..
53
chính
55
chính
58
2.3. Nghiên cứu so sánh chính trị và quan điểm tiếp cận so sánh thể
chế
chính
trị……………………………………………………………
63
2.1.3. Thể
chế
trị……………………………………………………
2.2. Phân
loại
thể
chế
trị………………………………………………
2.3.1. Nghiên
cứu
so
trị……………………………………...
chính
63
chính
66
chương
70
Chƣơng 3. SO SÁNH CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA THỂ CHẾ CHÍNH
TRỊ CHXHCN VIỆT NAM VÀ CH PHÁP……
72
3.1. Khái quát về tƣ tƣởng nhà nƣớc pháp quyền và sự vận dụng cho
cấu trúc tổ chức thể chế chính trị của Việt Nam và Pháp
73
2.3.2. Quan điểm
trị……………..
tiếp
cận
Tiểu
so
sánh
sánh
thể
chế
chế
kết
2………………………………………………………...
3.1.1.
Khái
quát
về
quyền…………………...
tư
tưởng
nhà
nước
pháp
73
3.1.2. Sự vận dụng tư tưởng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam……
75
3.1.3. Sự vận dụng tư tưởng nhà nước pháp quyền ở Pháp………….
81
3.2.
Thể
chế
nhà
86
nƣớc………………………………………………………
….
3.2.1.
Cấu
trúc
hệ
thống
nước…………………………
3
của
thể
chế
nhà
86
3.2.2.
Cơ
cấu
tổ
chức
của
thể
chế
nhà
89
lập
89
hành
95
tư
99
chính
10
3
nước…………………………….
3.2.2.1.
Thể
chế
pháp…………………………………………….
3.2.2.2.
Thể
chế
pháp………………………………………….
3.2.2.3.
Thể
chế
pháp……………………………………………...
3.3.
Đảng
trị……………………………………………………………...
3.3.1. Cấu trúc đơn đảng của CHXHCN Việt Nam và đa đảng của
CH
Pháp………………………………………………………
10
3
……....
3.3.2.
Cơ
cấu
tổ
chức
của
11
1
chương
11
9
đảng……………………………………………
Tiểu
kết
3………………………………………………………….
Chƣơng 4. SO SÁNH CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ
CHÍNH TRỊ CHXHCN VIỆT NAM VÀ CH PHÁP……
4.1.
Chức
năng
hoạt
nƣớc……………………….
4.1.1.
động
Thể
của
thể
chế
chế
nhà
12
2
lập
12
2
pháp……………………………………………………..
4.1.2.
Thể
chế
hành
pháp…………………………………………………...
4.1.3.
Thể
132
chế
tư
13
6
chính
13
8
chương
14
6
pháp………………………………………………………
4.2.
Chức
năng
hoạt
động
của
đảng
trị…………………………...
Tiểu
kết
4………………………………………………………….
4
12
2
KẾT
LUẬN…………………………………………………………………..
14
8
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN
LUẬN
15
4
THAM
15
5
ÁN……………………………………………………...
TÀI
LIỆU
KHẢO…………………………………………………….
PHỤ LỤC
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Kể từ khi thực hiện đường lối Đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam năm
1986, nước ta đạt được nhiều thành tựu trong những lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, giáo dục... Điểm nổi bật của sự thành công về mặt chính trị, thể chế là
vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội ngày càng tăng, Đảng được
củng cố và tăng cường cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; Nhà nước Việt Nam
được xây dựng và hoàn thiện theo phương hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dân, tất cả quyền lực thuộc về
nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, thể chế chính
trị ở nước ta vẫn còn tồn tại một số hạn chế, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa
được xây dựng và hoàn thiện theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất
nước. Tổ chức bộ máy nhà nước ở nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương
còn chưa thực sự hợp lý, chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan chưa được quy
định rõ ràng, còn chồng chéo. Do vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo tiếp tục
thực hiện công cuộc đổi mới nhằm đổi mới đồng bộ và toàn diện, đổi mới phù hợp
về tình hình kinh tế và chính trị của đất nước với mục tiêu làm cho dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã xác định một trong những
“nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới” là sửa đổi Hiến pháp 1992 nhằm tiếp
tục khẳng định “bản chất Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa...,
do Đảng Cộng sản lãnh đạo, quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp” [51]. Sau một thời gian chuẩn bị, thảo luận và lấy
ý kiến rộng rãi trong nhân dân cả nước, ngày 28/11/2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội
6
khóa XIII đã thông qua Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 theo nội dung của kết
luận Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI [52].
Bản chất và mô hình tổng thể của thể chế chính trị nước ta được tiếp tục quy
định trong Hiến pháp 2013 là thể chế Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(CHXHCN Việt Nam) và nội dung của Hiến pháp 2013 lần đầu tiên đã quy định và
cụ thể hóa “nguyên tắc kiểm soát quyền lực” giữa các cơ quan trong bộ máy nhà
nước. Vị trí, vai trò, chức năng của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đã
được quy định rõ ràng và hợp lý hơn [70].
Hiến pháp mới được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013 và bắt đầu có hiệu lực thi hành ngày
1/1/2014 (Hiến pháp 2013). Để thi hành Hiến pháp 2013, Quốc hội phải tiến hành
sửa đổi và bổ sung khoảng 18 đạo luật về tổ chức, hoạt động, thẩm quyền và nhiệm
vụ của các thiết chế trong thể chế chính trị của nước ta như Quốc hội đã ban hành
mới Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân... Như vậy, chỉ liên quan đến việc tổ chức và hoàn
thiện thể chế chính trị nhà nước theo nội dung của Hiến pháp mới thì việc thi hành
Hiến pháp 2013 đã là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước
CHXHCN Việt Nam. Chính vì vậy, Quốc hội đã ra Nghị quyết số 64/2013/QH13
ngày 28/11/2013 quy định một số điểm thi hành Hiến pháp [45], Ban Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 03/1/2014 về
triển khai thực hiện Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 [6].
Như vậy, nhiệm vụ xây dựng, đổi mới và hoàn thiện thể chế chính trị của
nhà nước Việt Nam luôn là một nhiệm vụ cấp thiết kể từ khi Đảng và Nhà nước bắt
đầu thực hiện công cuộc Đổi mới cho đến nay. Luận án nghiên cứu sinh (NCS) so
sánh thể chế chính trị CHXHCN Việt Nam quy định trong Hiến pháp 2013 với thể
chế chính trị của Cộng hòa Pháp, tập trung so sánh thể chế nhà nước và đảng chính
7
trị ở cấp trung ương giữa hai quốc gia để từ đó rút ra những điểm tương đồng và
khác biệt, những thành công và hạn chế của cả hai thể chế, từ đó đề xuất kiến nghị
cụ thể cho việc xây dựng và hoàn thiện thể chế theo nguyên tắc phân công, phối
hợp và kiểm soát quyền lực, thực thi Hiến pháp 2013, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới cũng chính là để phục vụ
cho nhiệm vụ cấp thiết trên. Do vậy, luận án là một nghiên cứu cần thiết, có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Ngoài những lý do cơ bản nêu trên, luận án NCS lựa chọn nghiên cứu so
sánh hai thể chế chính trị Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Pháp
với những lý do cụ thể như sau:
Thứ nhất, Việt Nam và Pháp tuy thuộc hai châu lục Á – Âu, tuy xa cách về
địa lý, nhiều điểm khác nhau về mô hình thể chế chính trị nhưng hai nước đã có
mối quan hệ trong lịch sử gần 1 thế kỷ (từ 1858 đến 1945) với sự có mặt của người
Pháp ở nước ta. Sự kết nối, ảnh hưởng giữa Đông – Tây; Á – Âu không chỉ diễn ra
trên khía cạnh văn hóa, kinh tế mà còn cả lĩnh vực chính trị, thể chế. Một điều
không thể phủ nhận là Việt Nam đã chịu sự ảnh hưởng của văn hóa, tư tưởng chính
trị pháp quyền dân chủ và tiến bộ của các học giả nổi tiếng người Pháp như
Charles Louis Montesquieu (1689-1755) và Jean Jacques Rousseau (1712-1778).
Tuy nhiên, Việt Nam vận dụng và tiếp thu linh hoạt với những đặc điểm riêng mà
không áp dụng dập khuôn, máy móc. Điều này được thể hiện trong bản Hiến pháp
đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946, một bản Hiến pháp
được đánh giá là “tiêu biểu không kém bất cứ bản hiến pháp nào trên thế giới, kết
tinh những giá trị cao cả của thời đại, thể hiện rõ tư tưởng pháp quyền của Chủ tịch
Hồ Chí Minh” [38].
Ngày 2/4/1973, hai nước Việt Nam và Pháp đã thiết lập quan hệ ngoại giao
chính thức để xây dựng cơ chế hợp tác trong các lĩnh vực rất đa dạng từ chính trị,
quốc phòng, an ninh đến kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ và giáo dục. Sang
8
thập niên thứ hai của thiên niên kỷ 21, quan hệ giữa hai quốc gia có mối gắn kết từ
lâu trong lịch sử này được nâng lên tầm cao hơn bằng việc Thủ tướng Chính phủ
hai nước đã ký Tuyên bố chung về quan hệ Đối tác chiến lược vào ngày 25/9/2013.
Trong Tuyên bố chung, hai bên Việt – Pháp nhất trí cùng thực hiện những hoạt
động hợp tác toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, quốc phòng, an ninh,
kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, khoa học, giáo dục, đào tạo.... Đặc biệt trong
lĩnh vực chính trị, thể chế là việc tăng cường hợp tác giữa Bộ ngoại giao, Quốc
phòng của chính phủ hai nước, hợp tác giữa các Ủy ban, nhóm Nghị sĩ của nghị
viện hai nước nhằm thúc đẩy quản trị hiệu quả, xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền [64].
Thứ hai, hợp tác về kinh tế, thương mại trên thực tế giữa hai nước ngày càng
phát triển mạnh mẽ và có nhiều triển vọng trong tương lai. Trong quan hệ với các
nước châu Âu thì Cộng hòa Pháp hiện là nhà đầu tư lớn thứ hai và đối tác thương
mại lớn thứ ba của Việt Nam [5]. Hợp tác với Cộng hòa Pháp, một cường quốc
trong Liên minh Châu Âu (EU) còn tạo điều kiện cho Việt Nam có nhiều cơ hội
tham gia sâu rộng hơn vào thị trường kinh tế và thương mại của EU và ngược lại
hợp tác với Việt Nam cũng tạo nhiều thuận lợi cho Pháp tiếp cận vào khu vực kinh
tế, thương mại của Đông Nam Á (ASEAN) nói riêng và quan hệ EU-ASEAN nói
chung.
Do vậy, với các mục tiêu toàn diện về chính trị, kinh tế, quốc phòng, văn
hóa, xã hội trong quan hệ hợp tác Việt - Pháp thì việc nghiên cứu so sánh để tìm
hiểu sâu sắc về thể chế chính trị giữa hai quốc gia sẽ có ý nghĩa thực tiễn đóng góp
cho hoạt động hợp tác nêu trên.
Thứ ba, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
đã ban hành Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 09/10/2014 về Công tác lý luận và
Định hướng nghiên cứu đến năm 2030 ở nước ta, trong đó có chỉ đạo các hướng
nghiên cứu chủ yếu, cụ thể là: Tiếp tục đi sâu nghiên cứu về bản chất, đặc điểm
9
của chủ nghĩa tư bản hiện đại, nghiên cứu tình hình thế giới và khu vực, cục diện,
quan hệ giữa các nước lớn, tăng cường nghiên cứu dự báo tình hình; Đối với
những trào lưu tư tưởng, học thuyết, lý thuyết mới, tiếp tục mở rộng và đi sâu
nghiên cứu trên quan điểm khách quan, biện chứng và tiếp thu những giá trị tiến
bộ; Vấn đề hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân, cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền
lực; Tiếp tục làm rõ nguyên tắc tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
và xã hội, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng [43].
Như vậy, nghiên cứu so sánh thể chế chính trị giữa CHXHCN Việt Nam với
CH Pháp - một nước lớn ở trên thế giới và cũng là nước đại diện cho chủ nghĩa tư
bản hiện đại với những trường phái, tư tưởng về nhà nước pháp quyền tiên tiến sẽ
đóng góp cho những nội dung nghiên cứu lý luận và thực tiễn theo tinh thần và nội
dung chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
Với những lý do trên, luận án NCS thực hiện nghiên cứu so sánh thể chế
chính trị của hai quốc gia với tiêu đề: “So sánh Thể chế Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Pháp: nhà nước và đảng chính trị”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1.
Mục đích nghiên cứu:
Thứ nhất: Luận án so sánh thể chế chính trị CHXHCN Việt Nam và CH
Pháp đương đại nhằm làm rõ những đặc điểm giống và khác nhau cơ bản giữa hai
thể chế chính trị, những điểm hợp lý và hạn chế chủ yếu trong cấu trúc tổ chức và
chức năng hoạt động của thể chế chính trị hai quốc gia, từ đó nêu ra kiến nghị cụ
thể cho việc xây dựng thể chế chính trị Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai: Luận án so sánh để chứng minh thể chế chính trị Việt Nam cũng
giống như các thể chế chính trị pháp quyền, dân chủ ở trên thế giới, là thể chế
10
chính trị pháp quyền xã hội chủ nghĩa, có các thể chế nhà nước được Hiến pháp
2013 quy định thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp theo cơ chế
phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước.
2.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Với các mục tiêu trên, luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ chính sau. Đầu
tiên, luận án phân tích một số vấn đề lý luận, đặc biệt là về thể chế chính trị và
quan điểm tiếp cận cấu trúc-chức năng trong phương pháp nghiên cứu chính trị so
sánh. Tiếp theo, luận án tập trung so sánh cấu trúc tổ chức và chức năng hoạt động
của thể chế nhà nước và đảng chính trị giữa hai quốc gia và mối quan hệ giữa các
yếu tố này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cấu trúc tổ chức và chức năng của đảng chính trị và thể
chế nhà nước bao gồm: Quốc hội (Nghị viện), Chính phủ, Tòa án, những người
lãnh đạo cơ quan trong thể chế nhà nước như thủ tướng chính phủ và nguyên thủ
quốc gia của CHXHCN Việt Nam và CH Pháp vì đây là những chủ thể quan trọng
nhất quyết định đến đời sống chính trị của mỗi quốc gia, trong việc hoạch định
chính sách công.
3.2.
Phạm vi
Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu so sánh những vấn đề
đương đại về cấu trúc và chức năng cơ bản của thể chế nhà nước và đảng chính trị
của CHXHCN Việt Nam và CH Pháp từ năm 2000 cho đến nay. Đây là thời điểm
sau khi Sửa đổi Hiến pháp 1992 của Việt Nam năm 2001 ghi nhận chính thức thể
chế chính trị của nước ta là pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Sửa đổi Hiến pháp CH
Pháp năm 2000 về thay đổi nhiệm kỳ của tổng thống.
Trong quá trình so sánh về cấu trúc, mô hình nhà nước, đảng chính trị, luận
án có mở rộng phạm vi kể từ khi thể chế chính trị Nền Cộng hòa thứ Năm của
11
Pháp được thành lập từ năm 1958 và thể chế chính trị của Việt Nam thành lập từ
năm 1946 nhằm chứng minh sự phát triển liên tục và kế thừa tư tưởng, quan điểm
về nhà nước pháp quyền của CH Pháp và CHXHCN Việt Nam.
Phạm vi không gian: Luận án giới hạn nghiên cứu so sánh đảng chính trị và
thể chế nhà nước giữa CHXHCN Việt Nam và CH Pháp ở cấp trung ương bởi vì ở
cấp này sự phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước được thể hiện cơ
bản, tập trung và rõ nét nhất.
Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể của luận án
4.
4.1.
Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu so sánh về thể chế chính trị nên tuân thủ phương pháp
luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nhà nước tư bản chủ nghĩa, xã hội
chủ nghĩa, về mối quan hệ giữa đảng chính trị với thể chế nhà nước nói chung và
vị trí và vai trò của Đảng Cộng sản trong việc lãnh đạo nhà nước xã hội chủ nghĩa
nói riêng.
Luận án vận dụng những nội dung hợp lý của lý luận về nhà nước pháp
quyền, thuyết tam quyền phân lập về sự cân bằng và kiểm soát quyền lực cho quá
trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
hiện nay, vận dụng nội dung của những thuyết phổ biến gồm thuyết thể chế
(institutionalism)1, tân thể chế (neo-institutionalism)2, đặc biệt quan điểm tiếp cận
chức năng cấu trúc (structural functionalism)3 để so sánh cơ cấu tổ chức và chức
năng hoạt động của thể chế nhà nước, đảng chính trị.
1
Thuyết gồm các quan điểm về nghiên cứu chính trị bằng cách tập trung nghiên cứu cơ cấu tổ
chức, hoạt động của các cơ quan trong chính phủ, nhà nước
2
Quan điểm của thuyết nhấn mạnh yếu tố xã hội của thể chế trong đó các cơ quan trong thể chế
tương tác với nhau và tác động của thể chế đối với xã hội (trên thực tế).
3
Vận dung quan điểm của thuyết là xác định các yếu tố trong thể chế như một tổng thể, một hệ
thống hoạt động và tương tác chặt chẽ với nhau nhằm đạt được sự ổn định và bền vững của thể
chế nói riêng và toàn xã hội nói chung.
12
4.2.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Ngoài phương pháp luận, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu liên
ngành chính trị-luật-lịch sử, cụ thể như sau:
- Phương pháp so sánh chính trị: Luận án vận dụng nội dung của thuyết cấu
trúc chức năng để tiến hành so sánh cơ cấu, tổ chức và hoạt động của đảng chính
trị và thể chế nhà nước của CH Pháp với các bộ phận tương ứng của thể chế chính
trị CHXHCH Việt Nam nhằm rút ra kết luận về những điểm tương đồng và khác
biệt giữa hai thể chế. Điều này sẽ góp phần làm rõ những kiến thức khoa học
chuyên sâu về đặc điểm tiêu biểu trong thể chế chính trị của hai quốc gia dưới góc
độ của chính trị học so sánh.
- Phương pháp phân tích: phân tích các đặc điểm, nội dung của mỗi yếu tố
trong thể chế chính trị của hai quốc gia Việt Nam và Pháp để từ đó tổng hợp, khái
quát thành những đặc điểm chung và riêng. Đặc biệt, luận án sử dụng phương pháp
phân tích logic quy phạm của chuyên ngành luật bởi vì luận án so sánh thể chế
chính trị nhà nước pháp quyền Việt Nam và Pháp nên luận án chủ yếu phân tích
các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất của nhà nước. Cụ thể là Hiến
pháp 1958, các Sửa đổi (17 Sửa đổi) của Hiến pháp CH Pháp; Hiến pháp 2013 của
CHXHCN Việt Nam và các đạo luật điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của thể
chế nhà nước và đảng chính trị, về chức năng hoạt động của thể chế chính trị, mối
quan hệ giữa đảng chính trị với thể chế nhà nước trong quá trình hoạch định và
thực thi chính sách của hai quốc gia.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử: nghiên cứu lịch sử hình thành tư tưởng về
nhà nước pháp quyền của Pháp, tư tưởng dân chủ tiến bộ về nhà nước pháp quyền
của Việt Nam và quá trình vận dụng; quá trình thành lập, giải tán và sáp nhập các
đảng chính trị cơ bản của Cộng hòa Pháp thứ Năm.
5. Những đóng góp mới của luận án
13
Đóng góp thứ nhất của luận án nghiên cứu so sánh để rút ra những đặc điểm
tương đồng và khác biệt cơ bản nhất về cấu trúc tổ chức và chức năng hoạt động
giữa hai thể chế chính trị khác nhau về bản chất và mô hình thể chế. Tuy là hai thể
chế khác nhau nhưng lại cùng có điểm chung là dựa trên nền tảng của nhà nước
pháp quyền dẫn đến việc có thể vận dụng những ưu điểm của nhau để xây dựng và
hoàn thiện thể chế. Việt Nam có thể áp dụng cơ chế kiểm soát của CH Pháp để
quyền lực nhà nước được phân chia và phối hợp chặt chẽ và trách nhiệm hơn.
Ngược lại, CH Pháp có thể tiếp tục đổi mới bằng tăng cường quyền hạn của cơ
quan lập pháp hoặc tổ chức đảng chính trị như Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm hạn
chế xu hướng cá nhân hóa thể chế chính trị của Pháp do bị tổng thống chi phối thể
chế nhà nước và đảng chính trị. Khái quát những đặc điểm nổi bật của thể chế
chính trị CH Pháp như về hệ thống đa đảng thành lập, hoạt động theo quy định của
luật, được ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho bầu cử. Thể chế nhà nước của CH
Pháp đương đại cũng có những đổi mới trên cơ sở cân bằng quyền lực như tăng
cường quyền hạn của Nghị viện, giảm nhiệm kỳ của tổng thống để hạn chế sự ủng
hộ khác nhau giữa đảng của tổng thống và thủ tướng.
Thứ hai, luận án nêu ra những thành công và hạn chế của cả hai thể chế
chính trị. Thể chế chính trị cộng hòa bán tổng thống của Pháp chỉ ổn định tương
đối vì trong khoảng thời gian 20 năm có đến 3 thời gian cùng chung sống chính trị
(cohabitation). Lý do xảy ra tình trạng này là do cấu trúc hành pháp đôi và đa đảng
chính trị có xu hướng lưỡng cực hóa. So sánh thể chế chính trị CHXNCN Việt
Nam với CH Pháp sẽ định vị thể chế chính trị của Việt Nam đương đại cũng giống
như CH Pháp xét theo khía cạnh cấu trúc tổ chức, hoạt động vì cùng là nhà nước
pháp quyền, có các thể chế nhà nước thực hiện các chức năng lập pháp, hành pháp,
tư pháp. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo chể chế, do Hiến
pháp quy định và được ngân sách nhà nước cấp để hoạt động. Tuy nhiên, chức
năng hoạt động của thể chế chính trị Việt Nam còn chưa hiệu quả do quy trình, thủ
14
tục hoạch định chính sách công, xây dựng văn bản pháp luật rườm rà, hình thức,
nặng về thủ tục. Nguyên nhân là do các thể chế nhà nước chưa hoàn toàn độc lập
trong quá trình hoạch định chính sách công, chưa có cơ chế kiểm soát quyền lực và
chưa có một thể chế chịu trách nhiệm thực hiện công việc này.
Thứ ba, luận án đề xuất kiến nghị cụ thể cho việc xây dựng và hoàn thiện thể
chế chính trị pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần khắc phục hạn chế
nêu trên. Nhiều đạo luật về tổ chức thể chế nhà nước vừa được Quốc hội thông qua
gần đây để thi hành Hiến pháp 2013, do vậy khả thi nhất hiện nay là thành lập một
thể chế bảo hiến có thể như Hội đồng Hiến pháp của CH Pháp. Vận dụng theo đặc
điểm mô hình thể chế chính trị nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cho nên thành viên của thể chế bảo hiến do Quốc hội phê chuẩn theo sự giới thiệu
của Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ với nhiệm kỳ 10 năm.
Thứ tư, về phương pháp nghiên cứu, luận án chứng minh một trường hợp
nghiên cứu so sánh giữa hai quốc gia có nhiều điểm khác biệt nhất bằng việc sử
dụng quan điểm tiếp cận cấu trúc chức năng của phương pháp nghiên cứu so sánh
trong chính trị học. Do vậy, luận án sẽ đóng góp về thực tiễn cho phương pháp
nghiên cứu cấu trúc chức năng có thể áp dụng để tiến hành so sánh giữa thể chế
chính trị Việt Nam với một thể chế chính trị khác.
6. Bố cục: Luận án ngoài phần Mở đầu, Kết luận, gồm 4 chương, 10 tiết với
nội dung chính như sau:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương này, luận án liệt kê và phân tích các tài liệu tiêu biểu liên
quan đến luận án trong 2 phần: 1) Tài liệu nghiên cứu về thể chế chính trị
CHXHCN Việt Nam; (2) Tài liệu nghiên cứu về thể chế chính trị CH Pháp để
chứng minh hiện nay không có tài liệu trong nước và nước ngoài so sánh trực tiếp
hai thể chế, đánh giá về những thành công và hạn chế của các tài liệu trong phần
Tổng quan. Do vậy, nghiên cứu so sánh, kết luận và những đóng góp của luận án là
15
hoàn toàn mới, giải quyết những hạn chế đã nêu và không trùng lặp với bất kỳ các
công trình đã công bố nào khác.
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SO SÁNH THỂ CHẾ CHÍNH
TRỊ
Luận án phân tích những vấn đề cơ bản về chính trị, thể chế chính trị, quan
điểm tiếp cận chức năng-cấu trúc trong nghiên cứu thể chế chính trị so sánh. Nội
hàm của thể chế chính trị bao gồm thể chế nhà nước và đảng chính trị. Thể chế của
Việt Nam là cộng hòa xã hội chủ nghĩa có đặc điểm quyền lực nhà nước tập trung,
thống nhất, không phân chia. Đảng Cộng sản Việt Nam là chính đảng duy nhất
lãnh đạo nhà nước và xã hội. Thể chế của CH Pháp là cộng hòa bán tổng thống với
đặc điểm: tổng thống được bầu phổ thông trực tiếp và có thực quyền; thủ tướng và
chính phủ chịu trách nhiệm trước cả nghị viện và tổng thống. Về phương pháp
nghiên cứu so sánh, quan điểm cấu trúc chức năng được luận án đánh giá là có ưu
điểm để phân tích những điểm tương đồng và khác biệt trong việc hoạch định
chính sách và thực thi quyền lực nhà nước.
CHƢƠNG 3: CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ
CHXHCN VIỆT NAM VÀ CH PHÁP
Trong chương này, luận án phân tích lịch sử tư tưởng nhà nước pháp quyền
và việc vận dụng tư tưởng nhà nước pháp quyền trong cấu trúc tổ chức thể chế
chính trị của Việt Nam và Pháp. Những đặc điểm tĩnh về cấu trúc tổ chức giữa thể
chế nhà nước Việt Nam (hình tam giác cân) và CH Pháp (hình tam giác đều) được
phân tích qua việc so sánh thể chế lập pháp, hành pháp và tư pháp của hai quốc gia.
Tiếp theo, luận án so sánh cấu trúc hệ thống đa đảng chính trị của CH Pháp với cấu
trúc hệ thống một Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập từ năm 1930 đến nay
là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có
mối quan hệ gắn kết về tổ chức giữa Đảng với thể chế nhà nước Việt Nam. Ngược
lại, đảng chính trị của CH Pháp lại không có đặc điểm này, đa số các đảng chính trị
16
của Pháp đều mới thành lập, chia tách hoặc sáp nhập. Mối quan hệ tổ chức giữa
đảng với thể chế nhà nước CH Pháp không chặt chẽ do xu hướng cá nhân hóa
quyền lực của tổng thống đối với đảng chính trị.
CHƢƠNG 4: CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ
CHXHCN VIỆT NAM VÀ CH PHÁP
Chương cuối cùng của luận án so sánh chức năng hoạt động thể chế chính trị
của CHXHCN Việt Nam và CH Pháp đã làm rõ thêm những đặc điểm động về sự
tương đồng và khác biệt của thể chế nhà nước và đảng chính trị trong quá trình
hoạch định chính sách công. Việt Nam và Pháp giống nhau khi có các thể chế nhà
nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp nhưng nội dung và tính
chất thực hiện cụ thể trong việc thực hiện các chức năng này là khác nhau. Những
điểm khác nhau này cũng do sự khác nhau trong cấu trúc tổ chức giữa các yếu tố
trong thể chế chính trị của Việt Nam và Pháp. Những đặc điểm tĩnh và động có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, chi phối và phụ thuộc lẫn nhau.
Tiếp theo, luận án so sánh về sự khác nhau giữa đảng chính trị của CH Pháp
và Đảng Cộng sản Việt Nam, đảng chính trị của CH Pháp không tham gia vào quá
trình hoạch định chính sách vì là nước có cấu trúc hệ thống đa đảng, bầu cử trực
tiếp tổng thống nên tổng thống không phụ thuộc vào một đảng hay liên minh đảng
chính trị nào. Tổng thống quyết định chính sách trong chính phủ và hạn chế đảng
chính trị tham gia vào quá trình này. Ngược lại, Đảng Cộng sản Việt Nam là thể
chế lãnh đạo thông qua các chủ trương, đường lối, chính sách chủ đạo. Đảng đề ra
Cương lĩnh, Nghị quyết để Chính phủ và Quốc hội triển khai thực hiện. Tuy nhiên,
mối quan hệ quá chặt chẽ về chức năng hoạt động của Đảng Cộng sản với thể chế
nhà nước cũng làm hạn chế đi ít nhiều tính chủ động trong quá trình hoạch định
chính sách của thể chế nhà nước.
17
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiện nay có nhiều tài liệu khoa học cả trong và ngoài nước nghiên cứu riêng
về thể chế chính trị của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN Việt
Nam) và Cộng hòa Pháp (CH Pháp) đương đại. Tuy nhiên, tài liệu nước ngoài
nghiên cứu so sánh giữa hai thể chế CHXHCN Việt Nam và CH Pháp hầu như
không có. Một số tài liệu ở trong nước nghiên cứu thể chế chính trị nước ngoài chỉ
có phần nội dung tương ứng tham chiếu, đối chiếu hoặc vận dụng, liên hệ đến thể
chế chính trị của Việt Nam mà cũng không có tài liệu so sánh trực tiếp giữa hai thể
chế chính trị Việt Nam và Pháp. Do vậy, luận án trình bày tổng quan tình hình
nghiên cứu hai thể chế trong 2 phần: 1) Tài liệu nghiên cứu về thể chế chính trị
CHXHCN Việt Nam và (2) Tài liệu nghiên cứu về thể chế chính trị CH Pháp.
1.1.
Tình hình nghiên cứu về thể chế chính trị CHXHCN Việt Nam
1.1.1. Tài liệu trong nước
Nghiên cứu về thể chế chính trị CHXHCN Việt Nam hiện có khá nhiều tài
liệu. Trong tổng quan của 2 luận án nghiên cứu sinh gần đây, một là Luận án Tiến
sĩ luật học của Tống Đức Thảo [60] và thứ hai là Luận án Tiến sĩ chính trị học của
Lý Vĩnh Long [35], hai tác giả đã thống kê và tóm tắt khá đầy đủ nội dung nhiều
công trình và đề tài ở trong nước nghiên cứu về thể chế Nhà nước và Đảng Cộng
sản Việt Nam. Có thể kể tên như: Đề tài KX.10-03: Đổi mới quan hệ giữa Đảng và
bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội trong hệ thống chính trị ở Việt
Nam do GS.TS. Lê Hữu Nghĩa làm chủ nhiệm; Đề tài KX.10-09: Thực trạng tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn đổi mới đất nước
từ 1986 đến nay do GS.TS. Nguyễn Duy Quý làm chủ nhiệm; Đề tài KX.10-07:
Xây dựng cơ chế pháp lý đảm bảo sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của bộ máy Đảng, Nhà nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thống chính trị
18
do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ nhiệm...[60, tr. 11-14]. Không liệt kê lặp lại ở phần
tổng quan của các tác giả đã nêu trên, luận án lựa chọn phân tích khái quát, tập
trung đánh giá những thành công và hạn chế trong 3 tài liệu nghiên cứu về thể chế
chính trị CHXHCN Việt Nam sau đây.
Tài liệu thứ nhất: Thể chế chính trị Việt Nam - Lịch sử hình thành và phát
triển là một công trình nghiên cứu về Thể chế chính trị Việt Nam theo khía cạnh
lịch sử của tác giả Lưu Văn An, Nhà Xuất bản Chính trị - Hành chính xuất bản
năm 2012. Tài liệu gồm 325 trang, 7 chương, trong đó tác giả đã trình bày từ quá
trình hình thành thể chính trị Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong những năm đầu
thế kỷ 20, đến thể chế chính trị Việt Nam giai đoạn 1945-1954, thể chế Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa giai đoạn 1954-1975, giai đoạn 1975-1992 và thể chế chính trị
CHXHCN Việt Nam từ năm 1992 đến nay. Tác giả cũng phân tích thể chế Cách
mạng Miền Nam Việt Nam, cả thể chế của Việt Nam Cộng hòa ở Miền Nam Việt
Nam giai đoạn 1954-1975 tại chương 3 và chương 4.
Trong mỗi thể chế và giai đoạn, tác giả đã phân tích và làm rõ vai trò của
Đảng (chương 4 là đảng chính trị), của Nhà nước, của các tổ chức chính trị - xã hội
trong xây dựng, kiện toàn, đổi mới thể chế. Kết thúc mỗi chương, tác giả có phần
riêng để đánh giá, kết luận về đặc điểm của thể chế trong mỗi giai đoạn.
Khái quát chung về thể chế chính trị Việt Nam, tác giả cho rằng việc thành
lập thể chế chính trị Dân chủ Cộng hòa năm 1945 “đã đánh dấu bước ngoặt kỳ diệu
trong lịch sử Việt Nam” [1, tr. 322]. Thể chế chính trị CHXHCN Việt Nam hiện
đại ngày càng được hoàn thiện, phát triển, giải quyết tốt những nhiệm vụ do lịch sử
đặt ra. Tác giả khẳng định việc tiếp tục đổi mới, kiện toàn thể chế chính trị cho phù
hợp với giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. “Yêu cầu của đổi
mới thể chế chính trị trước hết là xác định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của từng
tổ chức hệ thống chính trị và mối quan hệ giữa các tổ chức đó... Đảng là hạt nhân
19
lãnh đạo toàn bộ thể chế; Nhà nước có chức năng thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện đường lối của Đảng, quản lý toàn diện xã hội...” [1, tr. 325]. Đặc
biệt, tác giả đã nêu khái niệm thể chế chính trị và khẳng định đây là thuật ngữ được
sử dụng rộng rãi ở các nước nhưng ít được sử dụng ở Việt Nam: “Thể chế chính trị
bao gồm thể chế nhà nước, thể chế đảng chính trị, thể chế các tổ chức chính trị - xã
hội” [1, tr. 5].
Tóm lại, mặc dù đây là một trong số ít công trình nghiên cứu chính trị Việt
Nam có tiêu đề trực tiếp đề cập đến Thể chế chính trị nhưng chỉ chủ yếu phân tích
theo góc độ lịch sử hình thành và phát triển của thể chế chính trị Việt Nam từ hiện
đại đến đương đại (giai đoạn trước 1945 đến nay).
Thứ hai là Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học: Hệ thống chính trị ở
Việt Nam từ 1986 đến nay, NCS Lý Vĩnh Long (Lee Yung Lung), bảo vệ tại
Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội ngày 9/12/2012. Kết cấu 4
chương với 200 trang, luận án đã nghiên cứu về khái niệm, cấu trúc, vị trí, vai trò,
chức năng của hệ thống chính trị Việt Nam gồm, xu hướng từ năm 1986 đến năm
2011 và xu hướng đến năm 2020. Ngoài việc phân tích nội dung lý luận của Việt
Nam về hệ thống chính trị, lý do đổi mới hệ thống chính trị; phân tích vị trí và vai
trò của Đảng Cộng sản, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống
chính trị ở Việt Nam..., luận án đã so sánh phát triển chính trị giữa Đài Loan và
Việt Nam.
Trong Chương 2 có tiêu đề Lý luận về hệ thống chính trị và tính tất yếu phải
đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam, tác giả đã trình bày chi tiết và phân tích khái
niệm, cấu trúc, đặc điểm hệ thống chính trị ở Việt Nam. Về khái niệm, tác giả vận
dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin và quan điểm được các nhà nghiên cứu
Việt Nam sử dụng để nhận xét: “Hệ thống chính trị Việt Nam là liên minh của toàn
bộ các thiết chế chính trị, chính trị-xã hội được thành lập, hoạt động trong mối
liên hệ biện chứng, trong đó vai trò lãnh đạo thuộc về Đảng, nhằm thực hiện triệt
20
để quyền lực nhân dân, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội...”. Cấu trúc hệ
thống chính trị ở Việt Nam gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội khác.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù với
những đặc điểm cụ thể như: (1) Hệ thống chính trị Việt Nam lấy Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động; (2) Hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt
Nam; (3) Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị theo nguyên tắc tập trung
dân chủ; (4) Bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân và tính nhân
dân, tính dân tộc rộng rãi; (5) Trong hệ thống chính trị, các thành viên có địa vị
pháp lý vững chắc; (6) Hệ thống chính trị Việt Nam là một hệ thống mang tính
thống nhất và được tổ chức theo mô hình Xô Viết; (7) là hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa và (8) Hệ thống chính trị có nền hành chính được thành lập mới, không
được kế thừa nhưng đã tiến hành thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh
tế thị trường xã hội chủ nghĩa... [35, tr. 189-191].
Trong luận án của tác giả, Lý Vĩnh Long đã liệt kê hệ thống các phương
pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích nội dung, phương pháp thăm dò chiều
sâu, phân tích tham gia để phân tích và khái quát về hệ thống chính trị của Việt
Nam và đi đến kết luận “về cơ bản được tổ chức gần giống như hệ thống chính trị
nhiều nước trên thế giới. Mặt khác, hệ thống chính trị ở Việt Nam được tổ chức và
vận hành trong một điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và môi trường văn hóa chính
trị đặc thù” [35, tr. 189]. Tuy nhiên, trong đặc điểm quan trọng thứ (6) tác giả cho
rằng: “hệ thống chính trị ở Việt Nam là một hệ thống mang tính thống nhất và
được tổ chức chặt chẽ theo mô hình Xô Viết. Đặc điểm này cho thấy hệ thống
chính trị ở Việt Nam tuy có nhiều mặt mạnh, nhưng cũng có không ít những hạn
chế...” [35, tr. 191]. Điều này chưa hoàn toàn chính xác vì thể chế chính trị
CHXHCN Việt Nam chỉ có thể coi là dập khuôn theo mô hình Xô Viết trong Hiến
21
pháp 1980, còn từ Hiến pháp 1992 và đến Hiến pháp 2013 thì đặc điểm của thể chế
đã có nhiều thay đổi và không còn được tổ chức chặt chẽ theo mô hình của nhà
nước Xô Viết như trước đây nữa. Cụ thể là không tổ chức các cơ quan tập thể như
Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng, thể chế tư pháp chỉ thuộc Tòa án nhân
dân, bỏ chức năng kiểm tra và giám sát việc tuân theo hiến pháp và pháp luật của
Viện kiểm sát nhân dân... như theo mô hình của Liên Xô từ những năm 1960.
Thứ ba, tài liệu: Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm nhiều tác giả, do tác giả
Lê Minh Thông làm chủ biên, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội ấn hành năm 2001.
Tài liệu là sự tổng hợp 30 báo cáo khoa học, từ các góc độ khác nhau phân tích
những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của thể chế nhà nước
CHXHCN Việt Nam như: các vấn đề lý luận chung về tổ chức quyền lực nhà
nước; về đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
các cơ quan tư pháp và chính quyền địa phương trong các điều kiện cụ thể ở Việt
Nam [57].
Về phương diện lý luận làm cơ sở xây dựng bộ máy nhà nước, tác giả Đào
Trí Úc nhấn mạnh quan điểm chỉ đạo là quyền lực thuộc về nhân dân, nguyên tắc
Đảng lãnh đạo nhằm đảm bảo “quyền lực nhà nước là thống nhất trên cơ sở sự
phân công, phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp” [68, tr. 2021].
Nêu những điểm chưa hợp lý trong thể chế chính trị của nước ta ở cấp Trung
ương, tác giả Lê Minh Thông cho rằng bộ máy nhà nước được quy định trong Hiến
pháp 1992 không giải quyết được các mâu thuẫn cơ bản ở tầm vĩ mô như “mâu
thuẫn giữa thẩm quyền hiến định và quyền lực trên thực tế của Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ; mâu thuẫn giữa tính không thường xuyên của hoạt động Quốc
hội, tính không chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội với nhu cầu làm luật của
Quốc hội và quyền ra Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội... mâu thuẫn
22
giữa địa vị phụ thuộc của Chính phủ trong mối quan hệ với Quốc hội và nhu cầu
xây dựng một nền hành chính hiệu quả và phát triển” [58, tr. 32-33].
Một số tác giả gợi ý những kiến nghị sửa đổi và hoàn thiện thể chế nhà
nước. Ví dụ như: cần phải xây dựng một Quốc hội không toàn quyền, nhưng thực
quyền; “Quốc hội hoạt động theo đoàn đại biểu sang một Quốc hội với hoạt động
của từng đại biểu Quốc hội, một Quốc hội hướng tới hoạt động thường xuyên với
một bộ phận quan trọng các đại biểu chuyên nghiệp” [58, tr. 39]; Hiến pháp sửa
đổi có thể không quy định về trường hợp bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ như
trong hiến pháp nhiều nước, “nhưng cũng cần có hình thức thể hiện thái độ đánh
giá của Quốc hội đối với hoạt động của Chính phủ hoặc của các thành viên Chính
phủ” [58, tr. 41].
Ngoài những quan điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung, có tác giả cho rằng quy
định của Hiến pháp 1992 về thể chế chính trị vẫn có điểm hợp lý. Tác giả Bùi
Xuân Đức phân tích quyền hạn của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1992, quyền
hạn của Chủ tịch nước gắn liền với Quốc hội (nghiêng về phía Quốc hội). Chủ tịch
nước cùng Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các chức năng của
nguyên thủ quốc gia. “Những quy định của Hiến pháp 1992 về chức năng, nhiệm
vụ của Chủ tịch nước....là hoàn toàn phù hợp với vị trí của Chủ tịch nước – người
đứng đầu Nhà nước trong cơ chế tập quyền xã hội chủ nghĩa” [20, tr. 58]. Đặc biệt,
tác giả còn nêu quan điểm không đồng tình với ý kiến muốn tăng cường hơn nữa vị
trí của Chủ tịch nước “như giao cho Chủ tịch nước quyền đề nghị Quốc hội xem
xét lại luật, quyền tuyên bố chiến tranh, quyền đại xá” [20, tr. 59], vì theo tác giả
đây là việc không cần thiết.
Tóm lại, tài liệu thứ ba gồm những bài nghiên cứu về thể chế chính trị của
nước ta có tính lý luận và thực tiễn cao mặc dù các nghiên cứu này công bố năm
2001, thời điểm sửa đổi lần thứ nhất Hiến pháp 1992. Tuy có nhiều điều phân tích
và kiến nghị không còn phù hợp và hiện nay chúng ta đã có Hiến pháp được Quốc
23
hội thông qua ngày 28/11/2013 nhưng tài liệu này vẫn còn nhiều nội dung tham
khảo cho những nghiên cứu về thể chế chính trị Việt Nam.
1.1.2. Tài liệu nước ngoài
Một số tài liệu về thể chế chính trị CHXHCN Việt Nam, bao gồm:
Renovating Politics in Contemporary Vietnam (Đổi mới Chính trị Việt Nam đương
đại) của Zachary Abuza, NXB Lynne Renner (Hoa Kỳ) xuất bản năm 2001 [73];
VIETNAM - The Politics of Bureaucratic Socialism (Việt Nam – Nền chính trị của
Xã hội Chủ nghĩa hành chính), của Gareth Porter, NXB Đại học Cornell xuất bản
năm 1992 [119]; Constitutional Revision in Vietnam: Renovation but not
Revolution (Sửa đổi Hiến pháp ở Việt Nam: Sửa đổi mà không thay đổi), của
Joanna Harrington năm 1994, Khoa Luật Đại học Victoria, Hoa Kỳ [102]; Vietnam
joins the World (Việt Nam gia nhập thế giới), của James W.Morley và Mashshi
Nishihara (chủ biên), NXB M.E.Sharpe xuất bản năm 1997 [111]. Đa phần những
tài liệu nước ngoài đều phân tích thể chế chính trị của nước ta trên cơ sở của những
tư liệu chưa khách quan khoa học và phản ánh, tập hợp thông tin một chiều từ các
tài liệu nước ngoài mà chưa nghiên cứu đầy đủ tình hình thực tiễn của Việt Nam.
Như trong tài liệu thứ nhất, tác giả James W. Morley ngay trong phần đầu tiên đã
cho rằng: “thể chế chính trị của Việt Nam giống y nguyên và áp dụng theo mô hình
thể chế của Trung Quốc với một bộ máy nhà nước và đảng chuyên chính quá lớn
về cơ cấu tổ chức và chồng chéo về chức năng nhiệm vụ...” [111, tr. 15].
Trong một nghiên cứu của tác giả Zachary Abuza cũng phân tích là thể chế
chính trị Việt Nam đặc biệt theo “mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa độc quyền
dưới sự lãnh đạo của một đảng chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam thay nhà nước,
ban hành tất cả các chính sách kinh tế và xã hội... Đảng lãnh đạo toàn bộ thể chế
nhà nước thông qua việc bổ nhiệm tất cả các vị trí lãnh đạo các cấp từ trung ương
đến địa phương” hay “mặc dù có đổi mới trong Hiến pháp 1992 nhưng Quốc hội
24
vẫn chỉ là một cơ quan chính thức thông qua các quyết định của Đảng Cộng sản”
[73, tr. 18-19].
Như vậy, một số tài liệu nước ngoài chưa làm rõ được đặc điểm của thể chế
chính trị CHXHCN Việt Nam có những điểm tương đồng và khác biệt với các thể
chế chính trị của các nước trên thế giới. Kể từ Hiến pháp 1992 đến nay, thể chế
chính trị CHXHCN Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo phương hướng xây dựng
và phát triển nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, theo quy định tại
Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 đã quy định mới về kiểm soát quyền lực và phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chức năng lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Những điều này đều không có trong các tài liệu nước
ngoài.
1.2.
Tình hình nghiên cứu về thể chế chính trị Cộng hòa Pháp
1.2.1. Tài liệu trong nước
Nghiên cứu về thể chế chính trị của Nền Cộng hòa thứ Năm của Pháp những
thập kỷ gần đây là mối quan tâm lớn của giới nghiên cứu trong nước. Sau đây, luận
án sẽ trình bày theo hai nhóm tài liệu: (1) tài liệu nghiên cứu thể chế chính trị CH
Pháp trong tương quan so sánh với các thể chế chính trị khác; và (2) tài liệu nghiên
cứu riêng thể chế chính trị CH Pháp.
Trong nhóm tài liệu thứ nhất, đầu tiên là các nghiên cứu của GS.TS. Nguyễn
Đăng Dung. Tác giả là người viết và chủ biên nhiều sách và bài báo khoa học tiêu
biểu về thể chế chính trị CH Pháp. Sau đây luận án sẽ phân tích hai tài liệu mà tác
giả nghiên cứu về thể chế chính trị CH Pháp như sau:
Thứ nhất, trong cuốn “Thể chế chính trị” được xuất bản năm 2004, tác giả
đã dựa vào mức độ tham gia của nhân dân vào các công việc của nhà nước để chia
thể chế chính trị của quốc gia thành thể chế chính trị tổ chức là những cơ quan, tổ
chức (thường được gọi là những tổ chức chính trị), có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau hợp thành một hệ thống chính trị của mỗi quốc gia. Ở tầm vĩ mô, thể chế
25