ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
________
TRỊNH THỊ HƢƠNG
TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU CÁC PHÔNG
LƢU TRỮ ĐẢNG UỶ KHỐI TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG
TẠI KHO LƢU TRỮ TRUNG ƢƠNG ĐẢNG
CHUYÊN NGÀNH LƢU TRỮ HỌC
Mã số : 60.32.24
LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH LƢU TRỮ
VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS. NGUYỄN VĂN HÀM
Hà Nội – 2009
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….....................
5
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài……………………………………………………................
8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….................
8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………...........................
9
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………………………………...............
10
6. Nguồn tƣ liệu tham khảo…………………………………………………………………...............
11
7. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………………………...............
12
8. Đóng góp của đề tài………………………………………………………………...............................
13
9. Bố cục của luận văn………………………………………………………………...............................
14
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẢNG ỦY KHỐI TRỰC THUỘC
TRUNG ƢƠNG VÀ CÁC PHÔNG LƢU TRỮ CỦA NÓ.................
16
1.1. Khát quát chung về các Đảng uỷ Khối trực thuộc Trung ƣơng …………
16
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của các đảng ủy khối.………………….................
16
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các Đảng ủy …….....................
19
1.2. Giới thiệu các phông lƣu trữ và tài liệu lƣu trữ của các đảng ủy khối..
25
1.2.1. Cơ sở xác định các phông lưu trữ Đảng uỷ khối ………….............................
25
1.2.2. Thành phần và nội dung tài liệu lưu trữ của các đảng ủy khối.……......
27
1.2.3. Ý nghĩa của tài liệu các phông lưu trữ đảng uỷ khối ......................................
29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TÀI LIỆU CÁC PHÔNG LƢU TRỮ ĐẢNG
32
ỦY KHỐI ĐƢỢC GIAO NỘP VỀ KHO LƢU TRỮ TRUNG ƢƠNG......
2.1. Sơ lƣợc về Kho Lƣu trữ Trung ƣơng Đảng .................................................................
32
2.2.Tầm quan trọng của việc tổ chức khoa học tài liệu các phông lƣu trữ
34
đảng uỷ khối...………………………………………………………………………………………………
2.2.1.Tổ chức khoa học tài liệu giúp cho việc quản lý tài liệu và phông tài
liệu lưu trữ............................................................................................................................. ......................
2
34
2.2.2. Tổ chức khoa học tài liệu giúp phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ....
36
2.2.3. Tổ chức khoa học tài liệu giúp bảo quản an toàn, chặt chẽ, giữ gìn
36
bí mật, không để mất mát và thất lạc tài liệu ........................................................................
2.2.4. Tổ chức khoa học giúp cho ứng dụng công nghệ thông tin vào công
37
tác lưu trữ được thuận lợi.......................................................................................................................
2.3. Thực trạng tài liệu các phông lƣu trữ đảng uỷ khối đƣợc giao nộp về
38
Kho Lƣu trữ Trung ƣơng.……………………………………………………………………...............
2.3.1. Tình hình thu thập và giao nộp tài liệu ......................................................................
38
2.3.2. Phân loại, lập hồ sơ ....................................................................................................................
44
2.3.3.Xác định giá trị tài liệu............................................................................................................. ..
49
2.3.4.Tổ chức công cụ tra cứu ......................................................................................................... ..
50
2.3.5. Một số đặc điểm khác ................................................................................................................
50
2.4. Nhận xét, đánh giá ……………………….......................................................................................
53
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU CÁC
56
PHÔNG LƢU TRỮ ĐẢNG ỦY KHỐI TẠI KHO LƢU TRỮ TRUNG
ƢƠNG……………................................................................................................................ ................................
3.1.Phƣơng pháp tổ chức khoa học tài liệu các phông lƣu trữ đảng uỷ
56
khối...............................................................................................................
3.1.1. Trình tự và cách thức tiến hành ……………………………………………………………….
57
3.1.2. Các nội dung, công việc cụ thể...........................................................................................
59
3.1.2.1. Phân loại tài liệu và lập hồ sơ........................................................................................
59
3.1.2.2. Xác định giá trị tài liệu ..................................................................
68
3.1.2.3. Biên mục hồ sơ, tài liệu ..................................................................
71
3.1.2.4. Hệ thống hoá các hồ sơ của phông và các phông lưu trữ .............
72
3.1.2.5. Xây dựng công cụ tra cứu thông tin, tài liệu .................................
73
3.2.Một số kinh nghiệm rút ra từ việc tổ chức khoa học tài liệu các phông
80
lƣu trữ đảng uỷ khối....................................................................................
3
3.2.1. Đối với Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng..........................................
81
3.2.2. Đối với Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương và Đảng uỷ Khối
88
Doanh nghiệp Trung ương...................................................................................................... ..............
KẾT LUẬN……………………………………………………………….........................................................
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...
96
PHỤ LỤC……………………………………………………………….............................................................
101
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
4
Trƣớc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1981), Đảng uỷ các cơ quan
bộ, ngành ở Trung ƣơng trực thuộc cơ quan Dân chính đảng Trung ƣơng, sau
đó trực thuộc các quận uỷ thành phố Hà Nội. Việc trực thuộc các quận uỷ đã
giúp cho đảng viên nắm đƣợc tình hình của địa phƣơng, song cũng bộc lộ
nhiều hạn chế. Vì vậy sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, Ban Bí thƣ ra
Quyết định số 12-QĐ/TW ngày 08/11/1982 về hệ thống chỉ đạo các đảng bộ
cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo khối công
tác (gọi tắt là đảng uỷ khối trực thuộc Trung ƣơng). Thực hiện Quyết định
trên, 10 đảng uỷ khối trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi tắt là các đảng uỷ
khối) ra đời. Đó là các đảng uỷ : Đảng uỷ khối I cơ quan Trung ƣơng, Đảng
uỷ khối Knh tế Trung ƣơng, Đảng uỷ khối Phân phối Lƣu thông, Đảng uỷ
khối Công nghiệp Trung ƣơng, Đảng uỷ khối Nông nghiệp Trung ƣơng, Đảng
uỷ khối Tƣ tƣởng Trung ƣơng, Đảng uỷ khối Khoa giáo Trung ƣơng, Đảng uỷ
khối Dân vận Trung ƣơng, Đảng uỷ khối Đối ngoại Trung ƣơng, Đảng uỷ
khối Nội chính Trung ƣơng.
“Đảng uỷ khối là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các đảng bộ, chi bộ trong
các cơ quan Trung ƣơng (thuộc khối), đặt dƣới sự lãnh đạo của Ban Chấp
hành Trung ƣơng mà trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; có chức năng lãnh
đạo các tổ chức cơ sở đảng trong các cơ quan Trung ƣơng (thuộc khối) phát
huy vai trò hạt nhân chính trị lãnh đạo cán bộ, đảng viên và công nhân viên
trong cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, xây dựng đảng bộ
trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng cơ quan và đoàn thể ở các cơ quan,
đơn vị trong khối vững mạnh” [ 27, tr.1].
Nội dung và thành phần tài liệu lƣu trữ của các Đảng uỷ khối phản ánh
chức năng, nhiệm vụ của các đảng ủy khối đƣợc Trung ƣơng giao phó là lãnh
đạo, chỉ đạo các tổ chức, cơ sở đảng, đảng viên, cán bộ tại các Đảng uỷ trực
thuộc khối ở Trung ƣơng : phát huy vai trò hạt nhân chính trị, hoàn thành tốt
nhiệm vụ đƣợc giao đúng với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
5
pháp luật của Nhà nƣớc; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết, chỉ thị của
Trung ƣơng; tuyên truyền, bồi dƣỡng nâng cao trình độ kiến thức, năng lực
hoạt động thực tiễn cho cán bộ, đảng viên; lãnh đạo đảng bộ thực hiện công
tác kiểm tra, giữ gìn kỷ luật đảng, phát hiện cán bộ, đảng viên vi phạm, ngăn
chặn kịp thời những biểu hiện về tƣ tƣởng và việc làm trái với đƣờng lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc...
Với vị trí, chức năng, nhiệm vụ trên, tài liệu đƣợc sản sinh ra trong quá
trình hoạt động có nội dung rất đa dạng, phong phú, mang ý nghĩa chính trị,
lịch sử và thực tiễn cao đối với các cơ quan đảng uỷ khối nói chung và đối với
Kho Lƣu trữ Trung ƣơng Đảng nói riêng. Bên cạnh đó, nó còn là nguồn thông
tin quan trọng trong việc phục vụ công tác khai thác sử dụng của nhà quản lý,
nhà nghiên cứu lịch sử, cán bộ nhân viên tại chính các cơ quan, nhƣng việc
quản lý, tổ chức khoa học, phục vụ việc khai thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ các
phông này vẫn tồn tại nhiều bất cập :
Đầu tiên, thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khoá X) tháng 4/2007
của Ban Chấp hành Trung ƣơng về việc hợp nhất, sáp nhập các ban đảng ở
Trung ƣơng. Bảy đảng uỷ khối giải thể và hợp nhất thành hai đảng uỷ, đó là
Đảng bộ khối các cơ quan Trung ƣơng và Đảng bộ khối Doanh nghiệp Trung
ƣơng. Khi tiến hành giải thể và hợp nhất, “các đảng uỷ khối có trách nhiệm
bàn giao hồ sơ lưu trữ, con dấu nộp về Kho lưu trữ Trung ương Đảng theo
quy định”. [34-35, tr.2]. Hơn nữa theo thống kê của Kho Lƣu trữ Trung ƣơng
từ khi các đảng uỷ thành lập (1982) cho đến khi kết thúc tháng 4/2007, các cơ
quan này giao nộp tài liệu lƣu trữ vào Kho Lƣu trữ Trung ƣơng chƣa đúng thời
hạn và chƣa đúng yêu cầu nghiệp vụ. Có những đảng uỷ khối từ khi thành lập
cho đến khi kết thúc hoạt động (1982-2007) chƣa một lần giao nộp tài liệu vào
Kho Lƣu trữ Trung ƣơng nhƣ Đảng uỷ khối Kinh tế Trung ƣơng, Đảng uỷ
Nông nghiệp Trung ƣơng, Đảng uỷ Công nghiệp Trung ƣơng ...còn các phông
đảng uỷ khác thì rải rác giao nộp tài liệu từ một đến hai nhiệm kỳ hoạt động
6
của mình (từ 1982-1991) vào Kho Lƣu trữ Trung ƣơng. Qua đợt thu tổng thể
này, tài liệu đƣợc thu về Kho Lƣu trữ Trung ƣơng với một số lƣợng lớn, chƣa
đƣợc lập hồ sơ, vẫn trong tình trạng lộn xộn, bó gói. Chính vì vậy, việc tiến
hành tổ chức khoa học khối tài liệu này phục vụ cho việc khai thác, sử dụng
lâu dài là một yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay.
Thứ hai, do mô hình hoạt động của các đảng uỷ khối tƣơng đối giống
nhau, cùng giúp việc cho Trung ƣơng về công tác Đảng tại hệ thống cơ quan
đảng ở Trung ƣơng. Cho nên, các đảng uỷ khối đều có chung các mặt hoạt
động nhƣ: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo chung; công tác tổ chức-cơ sở đảng; công
tác kiểm tra; công tác tuyên huấn; công tác nội bộ. Hơn nữa về tổ chức bộ máy
của các đảng uỷ khối cũng tƣơng đối giống nhau, đều có các văn phòng, ban
giúp việc sau : Văn phòng Đảng uỷ Khối, Ban Tổ chức, Ban Tuyên huấn, Uỷ
ban Kiểm tra. Chính vì mô hình hoạt động và chức năng, nhiệm vụ tƣơng đối
giống nhau, vì thế tôi chọn đề tài luận văn là tổ chức khoa học tài liệu các
phông lƣu trữ đảng uỷ chứ không phải là tổ chức khoa học tài liệu tại một cơ
quan hay một phông cụ thể.
Ngoài những lý do trên, tác giả của luận văn đang là một trong những
cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác hƣớng dẫn nghiệp vụ các ban, đảng uỷ
khối và cũng là một trong những cán bộ tham gia vào công tác chỉnh lý khoa
học tài liệu lƣu trữ tồn đọng của các đảng uỷ khối đã giải thể. Thực hiện những
công việc đó, cùng với các đồng nghiệp của mình phải đối mặt với khó khăn
trong việc đi hƣớng dẫn nghiệp vụ cộng với việc tổ chức khoa học tài liệu các
phông đảng uỷ khối. Do vậy, tôi luôn trăn trở, mong muốn đóng góp sự hiểu
biết của mình để công việc đƣợc tốt hơn cũng nhƣ muốn giới thiệu với độc giả
một số phông lƣu trữ khác của hệ thống Phông Lƣu trữ Đảng Cộng sản Việt
Nam, đó là các phông lƣu trữ đảng uỷ khối trực thuộc Trung ƣơng.
7
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức khoa học tài
liệu các phông lưu trữ đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương tại Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thực hiện đề tài này, chúng tôi hƣớng tới một số mục tiêu sau đây:
- Một là: Giới thiệu, phân tích, đánh giá thực trạng về tài liệu và các
phông tài liệu lƣu trữ đảng uỷ khối đƣợc giao nộp vào Kho Lƣu trữ Trung
ƣơng. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng đó thấy đƣợc sự cần thiết phải
tổ chức khoa học tài liệu các phông lƣu trữ đảng uỷ khối để phục vụ việc khai
thác, sử dụng lâu dài đối với Kho Lƣu trữ Trung ƣơng.
- Hai là: Đề xuất một số phƣơng pháp cụ thể nhằm tổ chức khoa học
tài liệu các phông lƣu trữ đảng uỷ khối đạt chất lƣợng cao và rút ra một số
kinh nghiệm từ việc tổ chức khoa học tài liệu các phông lƣu trữ đảng uỷ khối
để Cục Lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng-cơ quan đầu ngành về hƣớng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ văn thƣ, lƣu trữ cho toàn hệ thống văn thƣ lƣu trữ
Đảng và hai đảng bộ khối: Đảng bộ khối các cơ quan Trung ƣơng và Đảng bộ
khối Doanh nghiệp Trung ƣơng tham khảo, áp dụng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của luận văn, chúng tôi đƣa ra những
nhiệm vụ nghiên cứu sau :
- Nghiên cứu về lịch sử hình thành phát triển, kết thúc và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đảng ủy khối.
- Nghiên cứu thành phần, nội dung, ý nghĩa tài liệu hình thành trong
hoạt động của các đảng ủy khối.
- Tìm hiểu tình hình và ý nghĩa của công tác tổ chức khoa học tài liệu
trong các phông lƣu trữ đảng uỷ khối; phân tích những ƣu điểm và hạn chế
trong công tác này ở các cơ quan trên;
8
- Trên cơ sở thực trạng đó đƣa ra một số phƣơng pháp và rút ra một số
bài học kinh nghiệm nhằm tổ chức khoa học tài liệu các phông lƣu trữ các
đảng uỷ khối đƣợc tốt hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Tài liệu của các phông lƣu trữ đảng uỷ khối.
- Tình hình tài liệu, các phông tài liệu lƣu trữ đảng uỷ khối đƣợc giao
nộp về Kho Lƣu trữ Trung ƣơng.
- Các phƣơng pháp tổ chức khoa học tài liệu đƣợc áp dụng vào các
phông lƣu trữ đảng uỷ khối. Các nghiệp vụ cụ thể nhƣ: phân loại, xác định giá
trị của tài liệu, lập hồ sơ, hệ thống hoá tài liệu, xây dựng công cụ tra cứu khoa
học tài liệu…
* Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các phông lƣu trữ của các cơ quan Đảng
uỷ khối trực thuộc Trung ƣơng, bao gồm 10 phông đảng uỷ khối (Phông Đảng
uỷ khối I cơ quan Trung ƣơng, Phông Đảng uỷ khối Kinh tế Trung ƣơng,
Phông Đảng uỷ khối Phân phối Lƣu thông, Phông Đảng uỷ khối Công nghiệp
Trung ƣơng, Phông Đảng uỷ khối Nông nghiệp Trung ƣơng, Phông Đảng uỷ
khối Tƣ tƣởng Trung ƣơng, Phông Đảng uỷ khối Khoa giáo Trung ƣơng,
Phông Đảng uỷ khối Dân vận Trung ƣơng, Phông Đảng uỷ khối Đối ngoại
Trung ƣơng, Phông Đảng uỷ khối Nội chính Trung ƣơng).
- Thời gian nghiên cứu của đề tài từ khi các đảng uỷ khối đƣợc thành
lập (11/1982) cho đến khi các đảng uỷ khối trên, giải thể, hợp nhất, sáp nhập
vào hai Đảng uỷ lớn đó là Đảng ủy khối các cơ quan Trung ƣơng và Đảng ủy
khối Doanh nghiệp theo tinh thần Hội nghị Trung ƣơng 4 khóa X của Ban
Chấp hành Trung ƣơng (4/2007).
- Giới hạn nghiên cứu của đề tài chủ yếu nghiên cứu tài liệu hành chính
có chất liệu bằng giấy, đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động của 10
9
Đảng uỷ khối, không nghiên cứu những loại hình tài liệu nghe nhìn nhƣ phim
ảnh, băng ghi âm, ghi hình vì chúng đƣợc bảo quản riêng theo chế độ đặc biệt
trong kho hơn nữa loại hình tài liệu này của các đảng uỷ khối hầu nhƣ không
có.
Đề tài không nghiên cứu, ứng dụng vào khối tài liệu mang tính chuyên
ngành nhƣ khối tài liệu của Đảng ủy Quân sự Trung ƣơng và Đảng ủy Công
an Trung ƣơng, Đảng uỷ Đƣờng sắt Việt Nam.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tổ chức khoa học tài liệu là một trong những nội dung cơ bản của công
tác lƣu trữ, vì vậy từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình, bài nghiên cứu của
nhiều tác giả khác nhau về vấn đề này. Có thể khái quát các công trình nghiên
cứu thành các nhóm bao gồm:
- Các luận văn thạc sĩ khoa học, các khoá luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập của sinh viên Khoa Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng đã bảo vệ thành
công tại Khoa nhƣ : Luận văn cao học của Đỗ Thị Huấn về “Tổ chức khoa
học tài liệu tại Ban Kinh tế Trung ương” năm 1998, Luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Thị Hải Linh về“Tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ Đảng uỷ
khối Dân chính Đảng tỉnh Nam Định, năm 2008. Luận văn thạc sĩ của Hồ
Anh Tú về “Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố (Qua khảo sát tại Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội và một số
tỉnh lân cận, năm 2008. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Út Trang về "Tổ
chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu Phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra
Trung ương - Đảng Cộng sản Việt Nam, năm 2008.
- Các bài viết có liên quan đến công tác tổ chức khoa học tài liệu đƣợc
đăng trên các tạp chí chuyên ngành.
Tuy nhiên, các công trình về tổ chức khoa học tài liệu Phông Lƣu trữ
Đảng Cộng sản Việt Nam chƣa đƣợc nhiều nhƣ các công trình nghiên cứu của
Phông Lƣu trữ Nhà nƣớc Việt Nam. Hơn nữa, các đảng uỷ khối trực thuộc
10
Trung ƣơng - là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho Trung ƣơng về các mặt
công tác Đảng thì hoàn toàn mới mẻ đối với ngƣời nghiên cứu. Theo tác giả
khảo sát cho đến nay, chƣa có bài viết, công trình khoa học nghiên cứu nào đề
cập đến vấn đề công tác tổ chức khoa học tài liệu của các đảng uỷ khối trực
thuộc Trung ƣơng nhƣ tên đề tài luận văn đã lựa chọn.
6. Nguồn tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã sử dụng một số nguồn
tƣ liệu tham khảo sau:
Một là, những quy định của Đảng, Nhà nước về công tác tổ chức bộ
máy, công tác văn thư, lưu trữ: Các văn bản quy định của Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ về thành lập, kết thúc hoạt động,
giải thể, hợp nhất các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ƣơng; các văn bản của
Đảng và Nhà nƣớc Nhà nƣớc có liên quan đến công tác văn thƣ, lƣu trữ nhƣ
Pháp lệnh Lƣu trữ Quốc gia, Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật, Nghị
định của Chính phủ về thi hành Pháp lệnh Lƣu trữ quốc gia...Các văn bản quy
định, hƣớng dẫn của Cục Lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng về nghiệp vụ
văn thƣ, lƣu trữ cho các đảng ủy khối trực thuộc Trung ƣơng.
Hai là, các cuốn sách, giáo trình mang tính lý luận chung về công tác
văn thư, lưu trữ và các xuất bản phẩm. Tiêu biểu là cuốn giáo trình "Lý luận
và thực tiễn công tác lưu trữ" của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn
Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm do NXB Đại học và
GDCN, năm 1990; cuốn Văn bản và lưu trữ học đại cương của NXB Giáo
dục, năm 1997; Tập bài giảng về công tác văn thư, lưu trữ tài liệu của Cục
Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, năm 2008; Xuất bản phẩm về lịch sử
hình thành và phát triển của các Đảng uỷ khối các cơ quan Trung ƣơng nhƣ :
20 năm Đảng bộ khối I cơ quan Trung ương (08/11/1982-08/11/2002)
11
Ba là, các công trình nghiên cứu nhƣ các luận văn thạc sĩ, khoá luận tốt
nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác tổ chức khoa học
tài liệu lƣu trữ tại cơ quan, đơn vị, tổ chức, ban, bộ, ngành, tỉnh.
Bốn là, các bài báo, tạp chí như : Các bài công bố trên Tạp chí Văn thƣ
Lƣu trữ Việt Nam, Tạp chí Dấu ấn Thời gian có liên quan đến công tác tổ
chức khoa học tài liệu lƣu trữ.
Năm là, tài liệu lưu trữ : Các báo cáo tổng kết, sơ kết tình hình công tác
văn thƣ, lƣu trữ tại các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ƣơng trong vòng 15
năm trở lại đây từ năm 1995-2007. Hồ sơ các phông lƣu trữ đảng uỷ khối trực
thuộc Trung ƣơng : Mục lục hồ sơ, mục lục văn kiện, lịch sử đơn vị hình
thành phông, lịch sử phông, …
Sáu là, các phần mềm tra cứu, các cơ sở dữ liệu ứng dựng công nghệ
thông tin dùng để quản lý, tra cứu thông tin, tài liệu lƣu trữ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp nhận thức
khoa học của chủ nghĩa Mác-Lê nin kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu
nhƣ suy luận logíc, so sánh, tổng hợp, phân tích, phỏng vấn, khảo sát thực tế,
mô tả,…Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng linh hoạt trong việc thực hiện
từng nhiệm vụ cụ thể của luận văn. Ví dụ nhƣ:
- Phƣơng pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển và
kết thúc của các đảng uỷ khối;
- Phƣơng pháp phân tích, suy luận logíc, phân tích tổng hợp, so sánh,
đối chiếu đƣợc sử dụng trong việc đánh giá về vai trò, giá trị của tài liệu lƣu
trữ và công tác tổ chức khoa học tài liệu các phông lƣu trữ Đảng uỷ khối; tìm
hiểu những ƣu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp;
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế đƣợc sử dụng để nghiên cứu thành
phần, nội dung tài liệu và tình hình tài liệu. Sử dụng phƣơng pháp này để nắm
12
tình hình thực tế của tài liệu, nó đƣợc tổ chức khoa học hay chƣa, có đúng với
quy định không…?
- Phƣơng pháp phỏng vấn đối với lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên của các
đảng uỷ khối và của Cục Lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng. Việc phỏng
vấn sẽ tạo điều kiện nắm bắt, trao đổi cụ thể từng vấn đề trong quá trình thực
hiện đề tài tổ chức khoa học, vì đây là một công việc phức tạp, cụ thể, liên
quan đến nhiều đối tƣợng cán bộ, lãnh đạo khác nhau.
8. Đóng góp của đề tài
Nếu đề tài đƣợc triển khai và thực hiện tốt sẽ có những đóng góp sau:
* Về mặt lý luận
Đề tài góp phần làm rõ phƣơng pháp tổ chức khoa học tài liệu các phông
lƣu trữ đảng uỷ khối nói riêng và của Kho Lƣu trữ Trung ƣơng Đảng nói
chung, đồng thời đề tài sẽ bổ sung một số vấn đề liên quan đến việc ứng dụng
tin học trong công tác tổ chức khoa học tài liệu.
* Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, đƣa ra đƣợc một lộ trình khi tiến hành tổ chức khoa học tài
liệu một phông lƣu trữ cơ quan nói chung và các phông đảng uỷ khối nói riêng
từ khi thu thập tài liệu, tiến hành khảo sát, viết hồ sơ phông, phân loại, xác định
giá trị tài liệu, khôi phục lại hồ sơ, hệ thống hoá tài liệu, xây dựng công cụ tra
cứu,…Bên cạnh việc cung cấp các nghiệp vụ cụ thể về tổ chức khoa học, luận
văn còn đề xuất các công cụ phục vụ đắc lực không thể thiếu khi tiến hành tổ
chức khoa học một phông tài liệu, nhƣ khung phân loại tài liệu và bảng thời
hạn bảo quản tài liệu của các phông lƣu trữ đảng uỷ khối. Các phông lƣu trữ
đảng uỷ khối đƣợc tổ chức khoa học sẽ phát huy đƣợc hiệu quả tối đa trong
khai thác, sử dụng tài liệu; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý tập trung thống nhất Phông lƣu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ hai, luận văn hoàn thành có thể giúp cho Cục Lƣu trữ Văn phòng
Trung ƣơng Đảng có hƣớng giải quyết, khắc phục đƣợc một số tồn tại trong
13
công tác chuyên môn, nghiệp vụ văn thƣ, lƣu trữ nói chung và công tác tổ
chức khoa học tài liệu của các đảng uỷ khối nói riêng.
Kết quả đạt đƣợc của luận văn sẽ rút ra đƣợc những phƣơng pháp, biện
pháp trong công tác tổ chức khoa học tài liệu của các đảng uỷ khối trực thuộc
Trung ƣơng đã giải thể, từ những phƣơng pháp, biện pháp đó, hai Đảng bộ
Khối Doanh nghiệp Trung ƣơng và Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ƣơng có
thể nghiên cứu, tham khảo.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo rất bổ
ích cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, nhà khoa học, học viên cao học, sinh
viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp hiểu thêm về nội dung,
thành phần, đặc điểm, ý nghĩa tài liệu của Phông Lƣu trữ Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng nhƣ các nghiệp vụ cụ thể về việc tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ
của Đảng.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và một số phụ lục kèm theo, luận
văn bao gồm 3 chƣơng chính nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan về Đảng uỷ khối trực thuộc Trung ƣơng và các
phông lƣu trữ của nó.
Chương 2: Thực trạng tài liệu các phông lƣu trữ đảng uỷ khối đƣợc
giao nộp về Kho Lƣu trữ Trung ƣơng
Chương 3: Phƣơng pháp tổ chức khoa học tài liệu các phông lƣu trữ
đảng uỷ khối tại Kho Lƣu trữ Trung ƣơng
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do khả năng có hạn, nên chắc chắn
trong luận văn còn có những chỗ hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự
góp ý của quý thầy cô và các đồng nghiệp để luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện
hơn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự động viên, giúp
đỡ của các đồng chí lãnh đạo Cục, lãnh đạo Phòng và các đồng nghiệp tại Cục
14
Lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng-nơi tôi đang công tác. Đặc biệt, tôi luôn
nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ, động viên chân thành của PGS. Nguyễn
Văn Hàm - ngƣời đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo hƣớng
dẫn và tất cả cán bộ, lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp - những ngƣời đã giúo
đỡ tôi trong thời gian qua để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2009
Học viên
Trịnh Thị Hƣơng
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẢNG ỦY KHỐI TRỰC THUỘC
TRUNG ƢƠNG VÀ CÁC PHÔNG LƢU TRỮ CỦA NÓ
1.1.Khát quát chung về các Đảng uỷ Khối trực thuộc Trung ƣơng
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của các đảng ủy khối.
15
Sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc đã đƣa đất nƣớc
ta hoàn toàn thống nhất, cả nƣớc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ V (1981) đã khẳng định hai nhiệm vụ chiến lƣợc mà toàn đảng,
toàn dân, toàn quân phải tiến hành đồng thời đó là : xây dựng thành công xã
hội chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu do Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V của Đảng vạch ra, nhân dân ta anh dũng phấn đấu, khắc phục
khó khăn, vƣợt qua trở ngại, đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Song ”nhìn chung, chúng ta chƣa thực
hiện đƣợc mục tiêu do Đại hội lần thứ V đề ra là cơ bản ổn định tình hình
kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân” [45, tr.19]. Nƣớc ta còn có nhiều
khó khăn, sản xuất có tăng nhƣng tăng chậm; hiệu quả đầu tƣ thấp; tài nguyên
của đất nƣớc đƣợc khai thác chƣa tốt, còn sử dụng lãng phí; lƣu thông phân
phối rối ren; mất cân đối giữa thu và chi, giữa xuất khẩu và nhập khẩu; đời
sống của cán bộ công nhân viên còn nhiều khó khăn; pháp luật kỷ cƣơng
không nghiêm. Thực trạng đó làm giảm lòng tin của quần chúng với lãnh đạo
của Đảng và sự điều hành của các cơ quan Nhà nƣớc. Phân tích nguồn gốc
sâu xa của những khuyết điểm và những nhƣợc điểm trong công tác xây dựng
Đảng, Hội nghị lần thứ tƣ (khoá V) của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và
Hội nghị Bộ Chính trị về công tác tổ chức đã khẳng định : “Những nguyên
nhân trực tiếp của những khuyết điểm đó là do trong chỉ đạo thực hiện, Trung
ƣơng và các cấp uỷ chƣa gắn chặt công tác tƣ tƣởng và công tác tổ chức với
nhiệm vụ chính trị. Trong việc cụ thể hoá đƣờng lối, chúng ta đã có khuyết
điểm không coi trọng kiện toàn để sử dụng tốt cơ quan tham mƣu của Trung
ƣơng Đảng, các cơ quan tổng hợp của Nhà nƣớc, các bộ phận nghiên cứu của
các bộ, các viện và trƣờng cho tƣơng xứng với tầm quan trọng của nó” [46,
tr.87-88]. Do vậy, Trung ƣơng đã ban hành Quyết định sô 14-QĐ/TW, ngày
16
20/02/1978 về các tổ chức đảng ở cơ quan Trung ƣơng trực thuộc Đảng bộ
địa phƣơng nơi cơ quan đóng trụ sở. Thực hiện Quyết định này, công tác xây
dựng đảng ở các cơ quan Trung ƣơng có những mặt phù hợp và chƣa phù
hợp: Các cơ quan Trung ƣơng nắm đƣợc nhiệm vụ công tác qua từng thời
gian của địa phƣơng để giáo dục, động viên đảng viên, quần chúng cơ quan
thực hiện nghĩa vụ đảng viên ở địa phƣơng kết hợp với nhiệm vụ của cơ quan.
Nhƣng do địa phƣơng không nắm đƣợc nhiệm vụ công tác của từng cơ quan
Trung ƣơng do đó việc giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho đảng viên, quần chúng
các cơ quan có phần không sát, kém hiệu quả; do đó công tác xây dựng đảng,
công tác quản lý đảng viên, xử trí kỷ luật đảng không sát, nhiều khi thiếu sự
phối hợp giữa tổ chức đảng cấp trên với tổ chức chuyên môn nên gây khó
khăn phức tạp. Hơn nữa trong tình hình đảng viên ở các cơ quan cao cấp của
Đảng và Nhà nƣớc có những đặc điểm công tác riêng, từ đó đặt ra vấn đề cần
tổ chức hệ thống đảng bộ khối cơ quan, đồng thời cải tiến phƣơng thức hoạt
động và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các đảng bộ cơ quan, đảm bảo hoàn
thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Trƣớc tình hình đó, Ban Bí thƣ đã ra Quyết định số 12-QĐ/TW ngày
08/11/1982 về hệ thống chỉ đạo các đảng bộ cơ quan trung ƣơng, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng theo khối công tác (gọi tắt là đảng uỷ khối trực
thuộc Trung ƣơng ).
Theo Quyết định này, 10 Đảng bộ khối cơ quan Trung ƣơng đƣợc
thành lập, bao gồm các đảng uỷ khối sau:
* Đảng uỷ khối I cơ quan Trung ƣơng (gồm một số cơ quan Đảng, cơ
quan Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc, Hội đồng Bộ trƣởng )
* Đảng uỷ khối cơ quan đối ngoại Trung ƣơng
* Đảng uỷ khối cơ quan nội chính Trung ƣơng
* Đảng uỷ khối cơ quan dân vận Trung ƣơng
* Đảng uỷ khối cơ quan công tác tƣ tƣởng Trung ƣơng
17
* Đảng uỷ khối cơ quan Khoa giáo Trung ƣơng
* Đảng uỷ khối cơ quan kinh tế Trung ƣơng (1982-2007)
* Đảng uỷ khối cơ quan lƣu thông phân phối Trung ƣơng (1982-1984)
* Đảng uỷ khối cơ quan nông nghiệp Trung ƣơng (1982-1991)
* Đảng uỷ khối cơ quan công nghiệp Trung ƣơng (1982-1989)
****
Sau khi đƣợc thành lập, các đảng uỷ khối đi vào hoạt động, trong quá
trình phát triển các đảng uỷ khối đã bộc lộ ra đƣợc những thuận lợi và những
khó khăn trong việc phối hợp công tác với các cơ quan khác cũng nhƣ là sự
kết hợp giữa các đảng uỷ khối với nhau. Nhƣ việc chồng chéo về nội dung,
qua nhiều tầng, nhiều nấc hay sự cồng kềnh của bộ máy tổ chức.
Ví dụ:
+ Đảng uỷ khối Kinh tế Trung ƣơng, Đảng uỷ Phân phối Lƣu thông, Đảng uỷ khối
Công nghiệp Trung ƣơng, Đảng uỷ khối Nông nghiệp Trung ƣơng, 4 đảng uỷ này ở một
phần nào đó đã có sự bao hàm về nội dung nhƣ cùng nghiên cứu, tham mƣu cho Trung
ƣơng các lĩnh vực thuộc kinh tế của đất nƣớc mà tồn tại ở 4 cơ quan khác nhau, 4 tổ chức
bộ máy khác nhau.
Vì vậy, trong quá trình phát triển của các đảng uỷ từ khi thành lập năm
1982 đến đầu những năm 1990, Trung ƣơng đã có sự điều chỉnh cho phù hợp,
nhƣ việc hợp nhất, sáp nhập 4 đảng uỷ khối : Đảng uỷ khối Kinh tế Trung
ƣơng, Đảng uỷ Phân phối Lƣu thông (1982-1984), Đảng uỷ khối Công nghiệp
Trung ƣơng (1982-1989), Đảng uỷ khối Nông nghiệp Trung ƣơng (19821991) thành Đảng uỷ khối Kinh tế Trung ƣơng (1982-2007).
Đến tháng 4 năm 2007, thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ƣơng 4 (Khoá X) về việc sắp xếp lại tổ chức Đảng ở Trung ƣơng, Bộ
Chính trị đã ra Quyết định số 47-QĐ/TW ngày 11/4/2007 về việc kết thúc
hoạt động của 7 đảng uỷ khối trực thuộc Trung ƣơng, lập Đảng bộ Khối các
cơ quan Trung ƣơng và Quyết định số 48-QĐ/TW ngày 11/4/2007 về việc
lập Đảng bộ Doanh nghiệp Trung ƣơng.
18
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các Đảng ủy khối
1.1.2.1. Chức năng
Đảng uỷ khối cơ quan Trung ƣơng là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các
đảng bộ, chi bộ trong các cơ quan Trung ƣơng (thuộc khối), đặt dƣới sự lãnh
đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng mà trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ;
có chức năng lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trong các cơ quan Trung ƣơng
(thuộc khối) phát huy vai trò hạt nhân chính trị lãnh đạo cán bộ, đảng viên và
công nhân viên trong cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, xây
dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng cơ quan và đoàn thể ở
các cơ quan, đơn vị trong khối vững mạnh.[27, tr.1]
1.1.2.2. Nhiệm vụ
- Lãnh đạo, chỉ đạo các đảng bộ, chi bộ trực thuộc phát huy vai trò hạt
nhân chính trị lãnh đạo cán bộ, đảng viên và công nhân viên trong cơ quan,
đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao đúng với đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; không ngừng cải tiến, nâng cao
hiệu quả, hiệu suất công tác; góp ý kiến với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và
đề xuất với Trung ƣơng những vấn đề cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của các cơ quan thuộc khối.
- Lãnh đạo các đảng bộ, chi bộ làm tốt công tác giáo dục chính trị, tƣ
tƣởng cho cán bộ, đảng viên và công nhân viên trong cơ quan, đơn vị quán
triệt và chấp hành chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; bồi dƣỡng nâng cao trình độ kiến thức, năng
lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ, đảng viên.
- Lãnh đạo đảng bộ thực hiện công tác kiểm tra, giữ gìn kỷ luật đảng,
phát hiện cán bộ, đảng viên vi phạm, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện về
tƣ tƣởng và việc làm trái với đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc; chống quan liêu, cục bộ, gia trƣởng, vi phạm về tổ chức kỷ luật,
19
suy thoái về tƣ tƣởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí và
các biểu hiện tiêu cực khác; bảo đảm đoàn kết nội bộ.
- Lãnh đạo, chỉ đạo và hƣớng dẫn xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch,
vững mạnh, thực hiện đúng Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ƣơng về
nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng; bồi dƣỡng cấp uỷ viên về phẩm chất, năng
lực lãnh đạo; chăm lo công tác phát triển đảng viên; thực hiện việc khen
thƣởng và kỷ luật.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các đảng bộ, chi bộ chăm lo xây dựng các đoàn thể
trong cơ quan, đơn vị thuộc khối bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo Điều lệ của các đoàn thể.
- Tham gia ý kiến về nhân sự diện Trung ƣơng quản lý theo Quy chế
quản lý cán bộ của Trung ƣơng.
- Lãnh đạo đảng bộ thực hiện các chủ trƣơng của Trung ƣơng về công
tác bảo vệ chính trị nội bộ; nhiệm vụ quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, đề cao cảnh giác, giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà
nƣớc.[27, tr.1-2]
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Đảng uỷ và Ban Thường vụ Đảng uỷ khối.
* Đảng uỷ khối:
+ Quyết định chủ trƣơng, biện pháp cụ thể để thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị của Trung ƣơng, nghị quyết đại hội và hội nghị đảng bộ khối; đề ra
chƣơng trình công tác hàng năm, hàng quý; hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
đảng bộ, chi bộ trực thuộc thực hiện.
+ Quyết định những phƣơng pháp và phƣơng thức công tác chính trị tƣ
tƣởng; kiểm tra các tổ chức đảng trực thuộc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của Trung ƣơng về công tác xây dựng đảng; thực hiện công tác bảo vệ chính
trị nội bộ; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh.
+ Quyết định những việc mà Ban Thƣờng vụ xin ý kiến.
20
+ Chuẩn bị đại hội đại biểu và hội nghị đảng bộ khối theo Điều lệ Đảng
quy định.
* Ban Thƣờng vụ:
+ Chuẩn bị để trình Ban Chấp hành đảng bộ khối quyết định các chủ
trƣơng, biện pháp cụ thể; tổ chức quán triệt và thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị của Trung ƣơng và Đảng uỷ khối; lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiẹn các nghị quyết đó.
+ Báo cáo định kỳ và đột xuất lên Ban Bí thƣ Trung ƣơng về tình hình
và công tác đảng trong các cơ quan thuộc khối; thông báo những thông tin cần
thiết cho cấp uỷ cấp dƣới.
+ Chuẩn bị nội dung và triệu tập hội nghị BCH đảng bộ khối.
+ Tham gia ý kiến với các cơ quan có liên quan về nhân sự thuộc diện
Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ Trung ƣơng quản lý, cán bộ thuộc diện các ban,
đảng đoàn, ban cán sự đảng quyết định. Quản lý các cấp uỷ và cán bộ làm
công tác chuyên môn, công tác đảng thuộc Đảng uỷ khối.
+ Những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ chính trị, tổ chức, nhân sự,
chính sách...mà giữa đảng uỷ trực thuộc và cơ quan chuyên môn không nhất
trí thì Ban Thƣờng vụ kiểm tra lại; đề xuất chủ trƣơng, biện pháp giải quyết;
nếu vẫn không nhất trí thì báo cáo lại, xin ý kiến Ban Bí thƣ.
+ Chuẩn y chi uỷ, đảng uỷ, bí thƣ, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp
uỷ trực thuộc; xét và quyết định kết nạp đảng viên mới, kỷ luật đảng do các
đảng uỷ, chi uỷ chƣa có thẩm quyền quyết định kết nạp và kỷ luật đảng viên
đề nghị.
+ Xây dựng và điều hành bộ máy giúp việc của BCH đảng bộ khối.
+ Hƣớng dẫn các đảng uỷ, chi uỷ trực thuộc về công tác lãnh đạo các tổ
chức quần chúng xây dựng công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ.
+ Những công việc Ban Thƣờng vụ đã quyết định phải báo cáo lại nội
dung, kết quả trong hội nghị BCH gần nhất..[27, tr.2]
21
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Theo Quy định số 64-QĐ/TW, ngày 20/02/2003 của Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Đảng uỷ
Khối cơ quan Trung ƣơng, bộ máy giúp việc của Đảng uỷ khối gồm 4 ban:
+ Uỷ ban Kiểm tra
+ Ban Tổ chức
+ Ban Tuyên giáo
+ Văn phòng Đảng uỷ khối
* Chức năng, nhiệm vụ của các ban:
* Uỷ ban kiểm tra:
- Giải quyết những công việc thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBKT
tại chƣơng VII, chƣơng VIII Điều lệ Đảng và những nhiệm vụ, yêu cầu của
UBKTTW.
- Xem xét, kết luận, chuẩn bị hồ sơ trình Ban Thƣờng vụ, BCH đảng
bộ khối quyết định các vụ kỷ luật thuộc thẩm quyền của Ban Thƣờng vụ,
BCH đảng bộ khối. Xem xét quyết định các vụ kỷ luật, khiếu nại kỷ luật
thuộc quyền của UBKT đảng uỷ khối.
- Chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban
Thƣờng vụ, BCH đảng bộ khối về công tác kiểm tra và công tác xây dựng
đảng có liên quan đến công tác kiểm tra.
- Theo dõi việc thực hiện quy chế làm việc của BCH đảng bộ khối kiến
nghị với Ban Thƣờng vụ, BCH thực hiện đúng quy chế.
- Tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra cơ sở, hƣớng dẫn
và kiểm tra các tổ chức đảng, các UBKT cơ sở và đảng viên thực hiện những
quy định tại chƣơng VII và chƣơng VIII Điều lệ Đảng.
- UBKT đảng uỷ khối đƣợc sử dụng con dấu của Đảng uỷ khối trên các
văn bản do UBKT phát hành.
* Ban Tổ chức:
22
- Nghiên cứu đề xuất với BCH, Ban Thƣờng vụ nội dung, biện pháp
xây dựng đảng về tổ chức, cán bộ; chuẩn bị các nghị quyết của Đảng uỷ khối
về công tác tổ chức cán bộ.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra các đảng uỷ, chi uỷ trực thuộc thực hiện các nghị
quyết của Đảng uỷ khối về công tác tổ chức, cán bộ.
- Thực hiện một số việc đƣợc Ban Thƣờng vụ uỷ nhiệm:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ đảng viên, cấp uỷ
viên các cấp.
+ Quản lý biên chế cấp uỷ các cấp.
+ Xem xét đề nghị Ban Thƣờng vụ ra quyết định kết nạp đảng viên (đối
với các chi bộ trực thuộc).
+ Tổ chức cấp phát và quản lý thẻ đảng viên, huy hiệu đảng.
+ Hƣớng dẫn và tổ chức việc quản lý hồ sơ đảng viên, giới thiệu sinh
hoạt đảng.
+ Tổ chức thực hiện công tác thống kê về đảng.
* Ban Tuyên giáo/ Ban Tuyên huấn
- Giúp Đảng uỷ, Ban Thƣờng vụ chỉ đạo triển khai quán triệt và thực
hiện nghị quyết của đại hội, các nghị quyết và chỉ thị của Trung ƣơng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thƣ và của Đảng uỷ khối.
- Nghiên cứu tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tƣ tƣởng trong đảng
bộ; đề xuất, kiến nghị với Đảng uỷ khối, Ban Thƣờng vụ nội dung, biện pháp
lãnh đạo công tác tuyên giáo sát với tình hình của đảng bộ và yêu cầu của cấp
trên.
- Tổ chức bồi dƣỡng lý luận chính trị, thời sự cán bộ, đảng viên trong
khối.
- Hƣớng dẫn hoạt động của hệ thống tuyên giáo các tổ chức đảng trực
thuộc.
- Phối hợp với các ban của Đảng uỷ khối trong công tác xây dựng đảng.
23
* Văn phòng Đảng uỷ khối
- Giúp cấp uỷ nắm tình hình các đảng bộ, chi bộ trực thuộc; tổng hợp
báo cáo, xin ý kiến Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực đảng uỷ khối về thực hiện
các chủ trƣơng.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đảng uỷ, chi uỷ thực hiện nghị quyết
của Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, Đảng uỷ khối, khuyến nghị các nội
dung cần sửa đổi, bổ sung và các biện pháp chỉ đạo cụ thể.
- Giúp Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực chuẩn bị các văn bản của cấp uỷ.
- Phối hợp với các ban giúp việc của Đảng uỷ khối tổ chức đại hội, hội
nghị, các cuộc họp của Ban Thƣờng vụ, BCH đảng bộ.
- Liên hệ giải quyết, đảm bảo tài chính, phƣơng tiện, điều kiện làm việc
của Đảng uỷ khối và các ban giúp việc của Đảng uỷ khối.
- Thực hiện công tác hành chính, quản trị, bảo vệ nội bộ và chính sách
đối với các đồng chí cán bộ chuyên trách, kiêm chức công tác đảng ở khối.
- Thông tin tình hình liên quan đến hoạt động của Đảng uỷ khối theo sự
chỉ đạo của Ban Thƣờng vụ.
1.2. Giới thiệu các phông lƣu trữ và tài liệu lƣu trữ của các đảng ủy
khối.
1.2.1. Cơ sở xác định các phông lưu trữ đảng uỷ khối
* Cơ sở lý luận để xác định các phông lưu trữ đảng uỷ khối
Tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức
phải tổ chức theo phông đảm bảo mối liên hệ lịch sử giữa các phông lƣu trữ.
Khi thành lập một phông lƣu trữ cơ quan phải dựa trên 4 điều kiện cơ bản để
thành lập một phông lƣu trữ độc lập :
+ Thứ nhất, có văn bản pháp quy về việc thành lập cơ quan, trong đó
quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đó. [5,
tr.55]
24
Nhƣ đã trình bày ở phần lịch sử hình thành các Đảng uỷ khối, năm
1982, Ban Bí thƣ đã ra Quyết định số 12-QĐ/TW ngày 08/11/1982 một số
vấn đề về hệ thống chỉ đạo các đảng bộ cơ quan Trung ương, tỉnh thành phố
trực thuộc Trung ương. Theo quyết định này, các Đảng uỷ khối về các lĩnh
vực công tác chính thức đƣợc thành lập. Nội dung của văn bản trên có quy
định về chức năng, nhiệm vụ của các Đảng uỷ khối trực thuộc Trung ƣơng, do
vậy đây là văn bản pháp quy về việc thành lập các Đảng uỷ khối.
+ Thứ hai, các Đảng uỷ khối có biên chế cán bộ và tổ chức bộ máy ổn
định. Các Đảng uỷ khối có quyền tuyển dụng, đào tạo cán bộ.
+ Thứ ba, các Đảng uỷ khối có ngân sách độc lập, giao dịch, thanh
quyết toán với tài chính, ngân hàng,...
+ Thứ tư, có bộ phận văn thƣ tập trung và sử dụng con dấu riêng.
Các đảng uỷ khối đều bố trí cán bộ làm công tác văn thƣ. Văn thƣ có
trách nhiệm quản lý văn bản đi, đến của đảng uỷ; quản lý con dấu của đảng
uỷ,...
Dựa vào bốn điều kiện trên có thể khẳng định rằng các đảng uỷ khối
đều có cơ sở để lập thành những phông lƣu trữ cơ quan độc lập.
* Cơ sở thực tiễn
Có nhiều cơ sở, căn cứ thực tiễn để quyết định thành lập một phông lƣu
trữ hay một sƣu tập lƣu trữ nhƣ căn cứ vào tình hình thực tế tài liệu của cơ
quan hình thành với số lƣợng nhiều hay ít; vị trí, tầm quan trọng của cơ quanđơn vị hình thành phông; các nhu cầu về khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ
nhiều....mà lập nên các phông lƣu trữ độc lập hay các sƣu tập lƣu trữ. Đối với
các phông lƣu trữ đảng uỷ khối, qua đối chiếu thì hội tụ đầy đủ và đáp ứng
những căn cứ trên, do vậy tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động của các
đảng uỷ khối phải tổ chức theo phông, đảm bảo mối liên hệ lịch sử giữa các
phông lƣu trữ.
* Giới hạn thời gian của phông lưu trữ.
25