Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.2 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪATẠI CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH –NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪATẠI CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH -NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪNGS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP. HỒ CHÍ MINH –NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luậnvăn “đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân
hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cà Mau “là do bản thân tôi tự nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực.
Cà Mau, tháng 06năm 2016
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hiền


MỤC LỤCTRANG
PHỤ BÌALỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤCDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀTÀI.......................................................................1
1.2MỤC TIÊU , CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀTÀI....................................5
1.2.1Mục
tiêu:.................................................................................................................5
1.2.2Câu hỏi nghiên
cứu.................................................................................................5
1.3 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊNCỨU..........................................................6
1.3.1Phạm vi
nghiêncứu.................................................................................................6
1.3.2Đối tượng
nghiêncứu..............................................................................................6
1.4PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU........................................................................6
1.5Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀTÀI.................................7
1.6BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU : .........................................................................7

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ
LUẬN.......................................................................8
2.1CƠ SỞ LÝTHUYẾT............................................................................................8
2.1.1Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ
vàvừa................................................8
2.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và
vừa...................................................................8


2.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và
vừa.............................................................9
2.1.1.3 Vai trò của
DNNVV..........................................................................................11
2.1.2Lý thuyết về tiếp cận
tíndụng...............................................................................12
2.1.3Những vấn đề cơ bản về tín dụng
ngânhàng........................................................13
2.1.3.1.Khái niệm về tín dụng
ngânhàng......................................................................13
2.1.3.2.Đặc điểm của tín dụng
ngânhàng.....................................................................14
2.1.4Ý nghĩa, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
vàvừa..........14
2.1.4.1.Ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
vàvừa..................14
2.1.4.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
vàvừa....................15
2.2CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CỦA
DNNVV.....................................................................................16

2.2.1Vốn chủ sở hữu của
doanhnghiệp........................................................................16
2.2.2Tỷ suất lợi nhuận của
doanhnghiệp......................................................................17
2.2.3Tài sản
bảođảm....................................................................................................17
2.2.4Tỷ lệ nợ trên tổng
tàisản.......................................................................................19
2.2.5Tuổi
doanhnghiệp................................................................................................19


2.2.6Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
ngânhàng.....................................................20
2.3CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TRƯỚCĐÂY..........................................21
2.3.1Một số mô hình nghiên cứu liênquan
trongnước................................................21
2.3.2Một số mô hình nghiên cứu liên quan trên
thếgiới..............................................23
TÓM TẮT CHƯƠNG
2..............................................................................................24
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU...................................................................25
3.1 THIẾT KẾ
NGHIÊNCỨU................................................................................25
3.1.1Nghiên cứu
địnhtính.............................................................................................25
3.1.1.1.Thiết kế nghiên cứu
địnhtính............................................................................25
3.1.1.2.Kết quả nghiên cứu

địnhtính............................................................................26
3.1.2Nghiên cứu
địnhlượng..........................................................................................26
3.2MẪU NGHIÊNCỨU..........................................................................................27
3.3PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮLIỆU.......................................................27
3.4CÁC GIẢTHUYẾT NGHIÊNCỨU................................................................28
3.4.1Vốn
chủsởhữu.....................................................................................................28
3.4.2Tỷsuất lợi nhuận trên tổng
tàisản........................................................................29
3.4.3Tài sản
bảođảm....................................................................................................30


3.4.4Tỷlệnợtrên tổng
tàisản.......................................................................................31
3.4.5Tuổi
doanhnghiệp................................................................................................32
3.4.6Mối quan hệgiữa DNNVV với
ngânhàng...........................................................33
3.5MÔ HÌNHNGHIÊNCỨU.................................................................................34
3.5.1Mô hình nghiên cứu
đềxuất..................................................................................34
3.5.2Mô hình hồi quy
BinaryLogistic..........................................................................36
3.6PHƯƠNG PHÁP ĐƯA BIẾN ĐỘC LẬP VÀO MÔ HÌNH HỒI QUY
BINARYLOGISTIC...................................................................................................
39
3.7CÁC KIỂM ĐỊNH TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY BINARYLOGISTIC...39
3.7.1Phân tích tương quan Pearson đểkiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập

trong
môhình................................................................................................................39
3.7.2Kiểm định độphù hợp của
môhình....................................................................40
03.7.3Kiểm định ý nghĩa thống kê của các
hệsố..........................................................40
03.7.4Kiểm định mức độphù hợp
tổngquát.................................................................411
TÓM TẮT CHƯƠNG
3..............................................................................................41
CHƯƠNG4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN
TÍCH......................................42
4.1KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU.................................................................................42


4.1.1 Phân tích thống kê
môtả....................................................................................42
4.1.1.1.Thống kê mô tả thông tin chung về mẫu nghiên
cứu........................................42
4.1.1.2 Thông tin chung về kết quả nghiên
cứu............................................................43
4.1.2 Phân tích
tươngquan:...........................................................................................45
4.1.3 Phân tích hồi quy
Logistic:..................................................................................47
4.1.3.1. Kiểm định
ChiSquare......................................................................................48
4.1.3.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
(ModelSummary).....................................49
4.1.3.3 Kiểm định ý nghĩa hồi quy của các hệ số hồi quy tổng thể WaldChisquare50

04.1.3.4 Kết quả kiểm định
giảthuyết:...........................................................................53
4.2 THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU.................................................54
TÓM TẮT CHƯƠNG
4..............................................................................................56
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CÁC GIẢI PHÁP.......................................57
75.1KẾTLUẬN........................................................................................................5
7
75.2CÁC GỢIÝ GIẢI PHÁP.................................................................................58
85.2.1.Giải phápđối với tỷ suất
lợinhuận.....................................................................58
5.2.2.Giải phápvới tỷ lệ nợ trên tổng
tàisản...............................................................59


5.2.3.Giải phápđối với mối quan hệ giữa DNNVV với
ngânhàng.............................59
5.2.4.Giải phápđối với tài sản
bảođảm.......................................................................60
5.2.5.Giải phápđối với tuổi
doanhnghiệp...................................................................61
5.2.6 Giải phápmang tính bổtrợ đối với
DNNVV..................................................62
25.3HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾPTHEO..........64
Tóm tắt chương
5......................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCPHỤ LỤC
A: PHIẾU THAM VẤN Ý KIẾN CHUYÊN GIA (Định tính)
PHỤ LỤC B: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN KHÁCH HÀNGPHỤ LỤC C:
THỐNG KÊMÔ TẢ

PHỤ LUC D: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN, HỒI QUY


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1

TÍNH CẤP THIẾT CỦAĐỀTÀI

Ngày nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV ) ngày càng khẳng định rõ vị thế và
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
Cà Mau nói riêng. Loại hình doanh nghiệp này đã phát triển rộng khắp tại tất cả
các vùng miền trong cả nước và tham gia vào hầu hết các ngành nghề trong nền
kinh tế quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói
giảm nghèo... Tuy có vai trò quan trọng như vậy nhưng DNNVV lại là mắt xích
yếu và dễ tổn thương nhất khi nền kinh tế có sự biến động do hoạt động chủ yếu
dựa trên nguồn vốn đi vay. Theo khảo sát DNNVV toàn cầu của Ngân hàng Thế
giới, dù chiếm số lượng lớn trong bất kỳ nền kinh tế nào, nhưng DNNVV vẫn gặp
nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động, mà trong đó, đói vốn luôn là rào cản lớn
nhất. Ngân hàng thương mại được các doanh nghiệp chọn tiếp cận vốn, song vay
vốn từ ngân hàng không hề dễ dàng.Cà Mau đã triển khai kế hoạch pháttriển kinh
tế xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn thử
thách. Tuy vậy tỉnh vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với tốc độ tăng
trưởng bình quân 8,3 %/ năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dần theo hướng tích cực. Môi
trường đầu tư kinh doanh của tỉnhkhông ngừng cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp gia nhập thị trường.Do ảnh hưởng chung của nền kinh tế quốc tế
và trong nước, số lượng doanh nghiệp từng thời điểm cũng có những thay đổi
theo. Tuy nhiên, DNNVVluôn chiếm tỷ trọng lớn,, chủ yếu phân bổ trên địa bàn
thành phố Cà Mau, chiếm đến 62.91% năm 2015, và hơn 50% là ngành thương mại
dịch vụ , góp phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nước, đảm bảo an sinh

xã hội, tạo thu nhập và việc làm chongười lao động.
2Bảng 1.1:Phân loại doanh nghiệp theo quy mô vốn đầu tưĐVT: Doanh
ngiệpTTQuy mô vốn đầu tư/vốn điều lệNăm 2011Năm 2012Năm 2013Năm
2014Năm 20151Từ 20 tỷ đồng trở xuống3.5323.4253.7623.8194.3242Từ trên 20
tỷ đồng đến 100 tỷ đồng112839187963Từ trên 100 tỷ đồng3229303132Tổng
cộng3.6763.5373.8833.9374.452Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà MauNói
đến DN thì phải nói đến ngân hàng, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Cà Mau có 30
TCTD và chi nhánh TCTD. Trong đó: có 26 chi nhánh NHTM (05 chi nhánh
NHTM Nhà nước, 19 chi nhánh NHTM cổ phần, 02 chi nhánh NHTM
TNHH MTV), 02 chi nhánh ngân hàng chính sách và 02 quỹ tín dụng nhân dân.
Bảng 1.2: Dư nợ cho vay và huy động vốn của các NHTMĐVT:tỷ đồngTiêu
chíNăm 2011Năm 2012Năm 2013Năm 2014Năm 2015Dư nợ cho


vay21.60724.39627.50028.39227.759Huy động
vốn9.87114.66515.47019.87120.721Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Cà Mau-Nguồn
huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn tỉnh có tăng trưởng qua
các năm. Tuy nhiên, vẫn không tự cân đối được vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng.
Do đó các NHTM thường sử dụng vốn từ ngân hàng cấp trên để cho vay.
3Trong đó dư nợ củaDNVVNchiếmtỷ trọng lớn. Điều này phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh là số lượng DNVVN chiếm tỷ lệ lớn,Bảng 1.3: Dư nợ theo quy
mô DNĐVT: tỷ đồngTiêu chíNăm 2011Năm 2012Năm 2013Năm 2014Năm
2015Dư nợ cho vay21.60724.39627.50028.39227.759Dư nợ cho vay
DNNVV15.68018.22920.22719.15419.484Dưnợchovay DNNVV/tổng dư nợ
( %)72.5774.7273.5567.4670.19Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Cà MauTuy nhiên,
thực tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh, trong đó thiếu vốn đang là một trong những vấn đề “nan giải” nhất, và khó
khăn lớn nhất vẫn là việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Điều này cũng được
thể hiện 1 phần trong việc tín dụng của tỉnh luôn tăng trưởng thấp trong suốt 5 năm
từ 2011 đến 2015Thực tế cho thấy, vẫn còn một số khó khăn, thách thức trong việc

tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của DNNVV:-Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ
yếu là DNNVV, tiềm lực tài chính yếu, các dự án quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ lệ thấp, khả năng đáp ứng các yêu cầu về tài sản đảm bảo còn hạn chế.
Điều đó gây nên hệquả là doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn vay của
các ngân hàng thương mại.-Lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, do những năm qua chi phí liên tục bị cắt giảm, đầu tư công bị
hạn chế,
4-Thị trường luônbiến động,phần lớn hàng hóa được tiêu thụ nội tỉnh; quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp còn theo kiểu truyền thống hộ gia đình, trình độ quản trị
doanh nghiệp và áp dụng khoa học kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu phát triển hiện
nay.Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đang đối mặt với tình trạng nợ
phải thu lớn, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh, năng suất giảm, hàng hóa
không nơi tiêu thụ... kéo theo hệ lụy là nợ vay ngân hàng càng tăng. Chi phí sản
xuất tăng. Các dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong cáckhu công nghiệp
triển khai chậm, công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc.-Mặc dù nợ
xấu 2015 có giảm so 2014 , nhưng nợ xấu, nợ dây chuyền giữa các DN đã ảnh
hưởng xấu đến uy tín của DN, việc mua bán, giao thương giữa các DN chủ yếu
bằng tiền vốn “thực” nên DN càng khó khăn hơn khi kinh doanh. Mặc dù mong
muốn cơ cấu lại DN, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển kinh doanh bền
vững, nhưng với khả năng tiếp cận vốn khó khăn, dòng tiền yếu, chi phí cao, cùng


với nhiều khó khăn và rủi ro kéo dài đã làm DNNVV suy kiệt và chết dần...-Bên
cạnh đó, các NHTM đã siết chặt cho vay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội với lãi suất cao và duy trì liên tục trong năm 2012, kèm với việc tín
dụng tăng trưởng thấp, thủ tục chặt chẽ hơn đã khiến hầu hết DN vô cùng khó
khăn. Hầu hết DN không tiếp cận được vốn, dòng tiền chậm ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của DN. Nhiều DN phá sản và thua lỗ, khó khăn tiếp tục kéo dài.
Bên cạnh đó, Thông tư 09/2014/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 18/3/2014

có xu hướng xiết chặt phân loại nhóm nợ và cơ cấu nợ khiến tỷ lệ nợ xấu tăng
nhanh hơn, càng khó khăn cho DN có nợ quá hạn cần vay mới... Thực tế này đặt ra
bài toán cần những giảipháp căn cơ để nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nhất là trong điều kiện hội nhập thị trường ASEAN
5Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN
VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CÀ MAU ” đã được chọn để nghiêncứu.Qua sưu tầm, tham khảo các tài liệu
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, các nghiên cứu về tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên nhiều khía cạnh khác nhau như về
sản phẩm tín dụng, về loại hình tín dụng, về tiếp cận tín dụng, về hiệu quả tín
dụng,...các nghiên cứu này ở các điều kiện và khía cạnh khác nhau. Đây cũng là
nguồn tư liệu hữu ích cho việc nghiên cứu của tác giả.Tuy nhiên, đến nay trên địa
bàn tỉnh Cà Mau chưa có đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởngđếnkhảnăngtiếpcậntíndụngcủa DNNVV, cho thấy đây là một nghiên cứu
hoàn toàn mới, không có sự trùng lập.1.2MỤC TIÊU , CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀTÀI1.2.1Mục tiêu:-Xác định các yếu tố tác động đến khả năng tiếp
cận tín dụng của của DNNVV tại Cà Mau.-Đo lường mức độ tác động của từng
yếutố.-Đề xuất các giải pháp nhằm giúp cho các DNNVV tăng khả năng tiếp cận
tín dụng ngân hàng tại Cà Mau.1.2.2Câu hỏi nghiên cứu-Doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Cà Mau trong thời gian qua tiếp cận tín dụng ngân hàng như thếnào?Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của
DNNVV tại Cà Mau ?-Để các DNNVV trên đại bàn Cà Mau có điều kiện tiếp cận
tín dụng ngân hàng, cần có các gợi ý chính sách nào .
61.3 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊNCỨU1.3.1 Phạm vi nghiêncứu-Phạm vi
không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Cà Mau.-Phạm vi về thời gian: dữ liệu
để thực hiện đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến
năm 2015.-Phạm vi về nội dung nghiên cứu: nội dung nghiên cứu của đề tài là tập


trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng

của DNNVV tại Cà Mau và phân tích các yếu tốđó.1.3.2Đối tượng nghiêncứuĐối
tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng của DNNVV đang hoạt động trên địa bàn Cà Mau1.4PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊNCỨUĐối với mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ
báo cáo của ngânhàng nhà nước tỉnh Cà Mau, số liệu từ Sở Kế Hoạch Đầu tư, cục
thuế, tạp chí chuyên ngành để phân tích.Phương pháp diễn dịch để trình bày lý
thuyết cơ bản về tín dụng và đặc điểm của DNNVV, các nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, làm cơ sở lý thuyết cho việc xác định các
biến nghiên cứu.Đối với mục tiêu 2: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu
thứ cấp sở kế hoạch đầu tư, ngân hàng nhà nước, hồ sơ vay vốn của các DNNVV
tại các ngân hàng thương mại, báo cáo tài chính của DNNVV tại cục thuế tỉnh Cà
MauTrên cơ sở dữ liệu thu thập được với sự hỗ trợ của Excell và phần mềm SPSS
phiênbản, tác giảphân tích quy nạp,phân tích thống kê mô tả, phân tích hồi quy
thông qua mô hình kinh tế lượng với mô hình Binary Logistic để kiểm tra các giả
thuyết dựa trên mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Biến phụ
thuộc trong bài nghiên cứu này là khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các
DNNVV tại Cà Mau.
Đối với mục tiêu 3: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng quan, thống kê suy
luận dựa vào các kết quả đạt được ở các phần trên để đánh giá tình hình tiếp cận
vốn tín dụng của DNNVV, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận tín dụng ngân hàng cho các DNNVV tại Cà Mau1.5Ý NGHĨA KHOA HỌC
VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀTÀIVới đề tài “ Đánh giá khả năngtiếp cậnnguồn
vốntín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cà Mau ” tác giả kỳ
vọng sẽ mang lại các ý nghĩa thực tiễn cho các DNNVV và NHTM tại Cà Mau
như:Trên cơ sở, tổng quan cơ sở lý luận về DNNVV, về tín dụng ngân hàng đối
với DNNVV qua sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giúp cho người đọc thấy
được tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.Xuất phát từ những
nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các
DNNVV tại Cà Mau, tác giả đưa ra gợi ý các chính sách nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận tín dụng cho các DNNVV, nhằm giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về

vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế -xã hội
của địa phương ngày càng phồn thịnhhơn.1.6BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU:
nghiên cứu gồm 5 chương-Chương 1: giới thiệu nghiên cứu-Chương 2: tổng quan
lý luận-Chương 3: mô hình nghiên cứu-Chương 4:kết quả nghiên cứu và phân tíchChương 5:kết luận và gợi ý các giải pháp


CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ LUẬN2.1CƠ SỞ LÝTHUYẾT2.1.1Những vấn đề
cơ bản về doanh nghiệp nhỏ vàvừa2.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừaỞ


nhiều quốc gia khác nhau, tiêu chí xác định doanh nghiệp cũng khác nhau điển
hình:Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB) Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động hay doanh
thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó
là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Trong
đó, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người,
doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp
vừa có từ 50 đến 300 laođộng.Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (FASB)
định nghĩa DNNVV có khoảng 50 nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 10
triệu euro, thực tế trên dưới 10 nhân viên, không có bộ phận theo dõi tuân thủ
chuẩn mực báo cáo tàichính.Ở Việt Nam theo Khoản 1 Điều 3, Nghị định
56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)hoặc số lao động bình quân
năm(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).Theo Nghị định trên, DNNVV phải đáp
ứng các tiêu chí sau:-Về mặt pháp lý: phải là cơ sở kinh doanh đã kinh doanh theo
quy định củapháp luật.-Về quy mô: được phân thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo tổng nguồnvốn.

9-Về vốn đăng ký: phụ thuộc vào quy mô và loại hình doanhnghiệp.-Về số lượng
lao động trung bình hằng năm: phụ thuộc vào quy mô và loại hình
doanhnghiệp.Bảng 2.1 Phân loại DNNVV theo ngành hoạt động ở Việt NamQuy
mô Khu vựcDN siêu nhỏDN nhỏDN vừaSốlao độngTổng nguồn vốnSốlao
độngTổng
nguồn vốnSốlao độngI. Nông lâm nghiệp và thủy sản10 người trở
xuống20 tỷ đồngtrở xuốngtừ trên 10 người đến200 ngườiTừ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồngTừ trên 200 người đến 300 ngườiII.Công nghiệp và xây dựng10 người
trở xuống20 tỷ đồngtrở xuốngTừ trên 10 người đến 200 ngườiTừ trên 20 tỷ đồng
đến 100tỷ đồngTừ trên 200 người đến 300 ngườiIII.Thương mại vàdịch vụ10
người trở xuống10 tỷ đồngtrở xuốngTừ trên 10 người đến 50 ngườiTừ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ đồngTừ trên 50 người đến 100 người(Nguồn: Nghị định số
56/2009/NĐ-CP)2.1.1.2 Đặc điểm củadoanh nghiệp nhỏ và vừaNghiên cứu về mô
hình các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới, có thể nêu lên những nét điển hình
như sau:
10-Đặc điểm về hình thức sởhữu: Doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển ở
mọi loại hình khác nhau: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, DNNN, DNTN,


công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã.-Đặc điểm vềvốn: DNNVV khởi sự
với vốn đầu tư ban đầu ít, hoạt động kinh doanh thuộc khu vực kinh tế tư nhân là
chủ yếu. Việc mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện
chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng không chính thức như: vay, mượn
bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.-Năng
lực quản lý laođộng:Phần lớn các DNNVV có quy mô hoạt động nhỏ, vốn đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, chủ yếu được thành lập dựa trên năng lực,
kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp. Vì vậy, đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ
năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu chưa có đào tạo chuyên môn, và
cũng là những người vừa quản lý vừa tham gia sản xuất, phần lớn họ không qua
các lớp đào tạo chính quy, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế nên họ ít quan tâm

đến việc đào tạo nâng cao năng lực củamình.-Đặc điểm về laođộng:DNNVV Việt
Nam phần lớn sử dụng lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử
dụng lao động hộ gia đình. Vì vậy, có thể nói chính các DNNVV cũng là nơi đào
tạo nguồn lao động ít tốn kém chi phí nhất.-Đặc điểm về công nghệ và máy móc
thiếtbị: DNNVV lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khảnăng về vốn và trình độ lao
động, ứng dụng kỹ thuật trong các DNNVV rất đa dạng, phong phú, từ thủ công
đến cơ khí hóa, tự động hóa, từ truyền thống đến tiên tiến, hiện đại và họ thường
đổi mới công nghệ phù hợp với qui mô của mình. Điều này thể hiện tínhlinh hoạt
trong đổi mới công nghệ, kỹ thuật và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các
DNNVV tồn tại trên thị trường. Tuy nhiên, do không đủ tiềm lực về tài chính nên
hạn chế trong việc nghiên cứu, triển khai các công nghệmới.
11-Khả năng tiếp cận thị trườngkém:Nguyên nhân chủ yếu do các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường là các doanh nghiệp mới thành lập, khả năng tài chính cho các
hoạt động marketing còn hạn chế, chưa có khách hàng truyền thống, thêm vào đó
do quy mô nhỏ nên chỉ bó hẹp trong phạm vi địa phương.-Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, do đó họ thường sử dụng vốn từ các
nguồn như: sử dụng vốn tự có của bản thân doanh nghiệp hoặc mượn người thân,
bạn bè hoặc vay mượn bên ngoài. Điều này cũng lý giải rằng: quy mô doanh
nghiệp nhỏ, nguồn lực tài chính hạn chế, thiếu tài sản bảo đảm, trình độ quản lý
chưa cao, sổ sách chứng từ kế toán không đầy đủ rõ ràng, chưa có mối quan hệ
nghiệp vụ với ngân hàng, mối quan hệ xã hội còn yếu và đặc biệt là chưa có uy tín
trên thịtrường.2.1.1.3 Vai trò của DNNVVỞ mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh
thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung
có một số vai trò tương đồng như sau:-Đóng góp phần quan trọng vào GDP:
DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp.Giữ vai trò ổn định nền kinh tế.-Làm cho nền kinh tế năng động hơn, do có quy mô


nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động, nhanh thích ứng với những biến động của môi
trường kinhdoanh.-Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng.-Là
trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung

tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương
và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn
việc làm ở địaphương.
122.1.2Lý thuyết về tiếp cận tíndụngTrong quan hệ tín dụng, có hai đối tượng tham
gia là người vay và người cho vay. Người vay sử dụng tiền vay trong điều kiện
không gian và thời gian nhất định, đồng thời bị chi phối bởi các yếutố khách quan
hay chủquan.Mặt khác, vốn tín dụng là một nguồn tài nguyên khan hiếm và khả
năng tiếp cận vốn tín dụng của người vay phụ thuộc vào cách đánh giá rủi ro của
người cho vay. Việc tiếp cận tín dụng được bắt đầu với lý thuyết cầu tín dụng của
một cá nhân hoặc doanh nghiệp với mong muốn tối đa hóa hữu dụng kỳ vọng của
họ từ việc vay tiền của các nhà cung cấp tíndụng.Theo Stiglitz và Weiss (1981) cho
thấy lý thuyết cung cầu tín dụng dựa vào lãi suất không thể giải thích khả năng tiếp
cận vốn củangười đi vay do quyết định cung tín dụng không được điều chỉnh bởi
lãi suất trên thị trường trong khi quyết định cho vay phụ thuộc vào cách mà người
cho vay lựa chọn người đi vay dựa trên thông tin của người đi vay. Theo Stiglitz và
Weiss (1981) nghiên cứu tín dụng phân phối tại thị trường với thông tin không
hoàn hảo kết quả nghiên cứu cho thấy các tổ chức tín dụng biết được tâm lý đi vay
nhằm chia sẽ rủi ro của doanh nghiệp, nhưng do thông tin không hoàn hảo nên các
tổ chức tín dụng không biết được chính xác mức độ rủi ro của doanh nghiệp như
chính bản thân doanh nghiệp. Họ cho rằng hạn chế tín dụng xuất phát từ hai loại
thông tin bất đối xứng: lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Thông tin bất cân xứng
trong hợp đồng cho vay làm cho người cho vay không thể phân biệt mức độ rủi ro
giữa người đi vay ít rủi ro và người đi vay nhiều rủi ro, và mức độ cố gắng hoàn trả
nợ vay của người đi vay. Vấn đề lựa chọn bất lợi phát sinh trong quá trình lựa chọn
người đi vay, trong đó việc phân biệt giữa người đi vay ít rủi ro và người đi vay
nhiều rủi ro được phản ánh trong lãi suất. Rủi ro đạo đức liên quan đến việc giám
sát vàthực thi cơ chế cho vay, cụ thể là khả năng người đi vay không nổ lực hoàn
trả nợ sau khi nhận được khoản vay vì họ biết người cho vay phải gánh chịu một
phần rủi ro. Nói chung, người cho vay quyết định cấp tín dụng và cấp bao nhiêu
dựa trên một tập hợp các thông tin mà họ có được từ người đi vay. Điều đó có

nghĩa là không phải tất cả người đi vay sẽ nhận được các
khoản tín dụng. Thực tế cho thấy có doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ngân hàng
nhưng lại không vay được. Điều này thường thấy ở các doanh nghiệp có quy nhỏ


do bị ảnh hưởng bởi thông tin bất đối xứng giữa người đi vay và người cho vay,
thông tin bất cân xứng này cũng ngụ ý rằng người cho vay không có đầy đủ thông
tin về mức độ tin cậy và rủi ro của doanhnghiệp.Với lý thuyết sàn lọc tín dụng giải
thích tại sao một số người được vay trong khi số khác lại không được vay. Do đó,
khách hàng vay phải đối mặt với sàn lọc tín dụng bất kể khả năng trả nợ của họ
(Armendariz de Aghion & Morduch, 2005). Nói cách khác, dòng chảy tín dụng
không chỉ đơn giản tuân theo lý thuyết cung cầu, nó là một quá trình cân nhắc
trong đó cá nhân hoặc doanh nghiệp nộp đơn xin vay sau đó người cho vay xác
định số tiền cho vay dựa trên các cách đánh giá của người cho vay đối với người đi
vay.Tóm lại, dòng chảy tín dụng phụ thuộc vào cấu trúc thị trường và tính chất của
thông tin bất cân xứng. Như vậy, tiếp cận tín dụng là đề cập đến khả năng rằng các
cá nhân hoặc doanh nghiệp có thể tiếp cận tài chính dịch vụ, bao gồm tín dụng, tiền
gửi, thanh toán, bảo hiểm và các dịch vụ rủi ro khác. Hay nói cách khác, khả năng
tiếp cận tín dụng là một xác xuất mà người đi vay có khả năng nhận được hoặc
không nhận được các khoản tiền tín dụng.2.1.3Những vấn đề cơ bản về tín dụng
ngânhàng2.1.3.1.Khái niệm về tín dụng ngânhàngTín dụng ngân hàng là một giao
dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng vừa là bên đi vay vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời
quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên đi vay có
nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn
thanhtoán.
142.1.3.2.Đặc điểm của tín dụng ngânhàngVề đối tượng dùng để cấp tín dụng:
được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốcdân.Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: trong

quan hệ tín dụng ngân hàng, người đi vay là các tổ chức kinh tế-xã hội, các cá
nhân; người cho vay là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng.Quá trình vận động và
phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Có những trường hợp mà nhu cầu
tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không tăng,
nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị thu
hẹp nhưng cầu tín dụng vẫn tăng. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hàng hóa lưu thông mạnh nhưng cung tín dụng lại
không đáp ứngkịp.Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu vốn của các
chủ thể trong nền kinhtế.Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú: có
thể cho vay ngắn, trung và dài hạn. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng có phạm vi
lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, nên


có thể cho nhiều đối tượng khách hàngvay.2.1.4Ý nghĩa, vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV2.1.4.1.Ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhỏ vàvừaQuan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của
quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra
thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu này sang người sử dụng trong một
khoảng thời
15gian nhất định, khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu.Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NH . Mặc dù tỷ
trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm nhưng tín dụng NH vẫn luôn
là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi NH.Thông qua tín dụng mà
ngân hàng có thể đa dạng hóa được danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro, mở rộng
các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, tiền gửi, kinh doanh ngoại
tệ,...2.1.4.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ vàvừaVới
điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

chiếm hơn 98% trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, giữ vị trí đặc biệt quan
trọng trong việc đóng góp vào mức tăng trưởng GDP, tạo việc làm và các vấn đề
xã hội. Do vậy, sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp này là một điều tất yếu
khách quan. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp lớn, DNNVV có nhiều đặc
điểm khác biệt, sự khác biệt này có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàngcủa doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp này vẫn sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu thiết hụt vốn cũng như để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn củamình.Bên cạnh
đó, tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các thành phần kinh tế cần vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân
chuyển vốn trong quá trình kinh doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian
và quy mô giữ nhu cầu vốn và khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt
vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn giúp cho các đơn vị vay giải quyết các vấn đề
cung ứng vốn lưuđộngđể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hànhmộtcách liêntục.Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là các DNNVV. Thông qua việc cho
các doanh nghiệp
16vay vốn, tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho việc cũng cố, phát triển các quan hệ
sảnxuấtmới.Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển,


đồng thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó gắn liền với hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế.Tín dụng ngân hàng góp phần
đảm bảo cho hoạt động của các DNNVV được hoạt động liên tục. Trong nền kinh
tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thay đổi mẫu mã mặt hàng, cải
tiến kỹ thuật, máy móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, thúc đẩy sự ra đời
của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Từ đó, góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liêntục.Tín dụng ngân hàng còn

hỗ trợ vốn cho các DNNVV ở nông thôn, phát triển kinh tế nông nghiệp tiến hành
cơ giới hóa, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi,...sản xuất tập
trung các sản phẩm có chất lượng cao, có lợi thế trong xuất khẩu.Tín dụng ngân
hàng là một trong những nguồn tài trợ rất cần thiết cho doanh nghiệp phục vụ cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đây cũng là nguồn tài nguyên không thể
thiếu đối với các DNNVV, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện
nay, tín dụng ngân hàng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cấp thiết của doanh nghiệp để họ tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh.2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DNNVV2.2.1Vốn chủ sở hữu của doanhnghiệpVốn
chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ nguồn vốn tự có của chủ sở hữu và từ lợi
nhuận giữ lại trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì bất kỳ hoạt động kinh doanh hay đầu tư nào cũng cần phải có vốn, nhưng
muốn đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải kết hợp hài hòa các nguồn vốn với nhau. Khi
thẩm định cho vay các ngân hàng thường xem xét đến vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Hơn nửa, các ngân hàng cũng chỉ cấp tín dụng với một mức nhất định và
không dự án hay phương án kinh doanh nào được tài trợ toàn bộ bằng vốn
vay.2.2.2Tỷ suất lợi nhuận của doanhnghiệpKhi thẩm định cho vay, các ngân hàng
luôn xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau đó mới quyết định cho
hay không cho vay, thông qua các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận, hàng tồn kho, khả
năng thanh toán,...(Ricardo N. Bebczuk, 2004). Trong nghiên cứu của Mac An
Bhaird et al, (2010) đã cho rằng các tổ chức tài chính thường nhấn mạnh đến ROA
để xem xét cho vay. Về cơ bản các chỉ số tài chính đo lường số lợi nhuận thu được
từ mỗi giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nó đánh giá năng lực của các doanh
nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Cooke và Uchida (2004) cho rằng ROA được sử
dụng để đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp. ROA cung cấp thông tin về lợi
nhuận tạo ra theo từng đơn vị tài sản của doanh nghiệp (Petersen và Shoeman,



2008).2.2.3Tài sản bảođảmTheo Gitman (2003) định nghĩa tài sản thế chấp là tài
sản được cam kết giữa người vay và người cho vay để bảo đảm cho khả năng thanh
toán nợ. Vì vậy, tài sản có thể làm tăng khả năng thanh lý doanh nghiệp cải thiện
việc bảo lãnh trả nợ, giảm rủi ro cho con nợ (Harris và Raviv,1991).Theo lý
thuyết đánh đổicủa Kraus & Litzenberger (1973) , doanh nghiệp có tài sản
cố định hữu hình cao sẽ làm giảm chi phí liên quan thông qua việc sử dụng tài sản
cố định hữu hình và dễ dàng sử dụng nó làm vật thế chấp trong khi đi vay nợ, do
đó các DN có giá trị tài sản cố định lớn thường vay nợ
18nhiều hơn và thường có khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng cao hơn vì khả
năng trả nợcao.Theo Williamson (1988), các DN có giá trị tài sản cố định nhiều
hơn đồng nghĩa với tính thanh khoản cao hơn vì thế sẽ làm an lòng các chủ nợ. Giá
trị tài sản cố định càng lớn là nguồn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
vay phát sinh tốt nhất, đồng thời sẽ được xem xét cho các khoản vay có giá trị
lớn.Các nhà nghiên cứu khác cũng cho rằng tài chính ngân hàng phụ thuộc vào
việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp (Storey, 1994; Berger và Udell,
1998; Ghosh et al, 1999; Atanasova và Wilson, 2004). Johnsen và McMahon
(2005) cũng nói rằng trong các điều kiện khác không thay đổi, các DN phi vật thể
có khoản vay ít hơn so với các DN có tài sản vì yếu tố tài sản thế chấp. Trongcác
nghiên cứu, tài sản thế chấp được đại diện như đất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
các tài sản cá nhân khác thường được các ngân hàng chấp nhận làm tài sản thế
chấp khi vay vốn (xem Kumar và Franciso, 2005; Wu et al, 2008).Theo Coco
(2000) tài sản thếchấp có thể giải quyết vấn đề bắt nguồn từ sự bất đối xứng trong
xác định giá trị dự án, sự không chắc chắn về chất lượng của các dự án và mức độ
rủi ro của khách hàng vay, và các vấn đề liên quan đến các chi phí giám sát hoặc
giám sát hành vi của khách hàng vay. Tài sản thế chấp cũng chỉ ra rằng tài sản thế
chấp giúp giảm thiểu sự mất cân đối thông tin và vấn đề rủi ro đạo đức giữa ngân
hàng và doanh nghiệp. Tài sản thế chấp có thể thuộc quyền sở hữu của các chủ nợ
trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ, do đó nâng cao khả năng bảo vệ cho
chủ nợ.Stiglitz và Weiss (1981) giá trị tài sản bảo đảm cũng có thể làm giảm nguy

cơ và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Ricardo Politi cho rằng những khó khăn trong
việc mở rộng việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ chủ yếu là do chi
phí, tài sản thế chấp, phụ thuộc và những khó khăn về thông tin bất đốixứng.Hơn
nữa, khi doanh nghiệp sỡ hữu nhiều tài sản cố định hữu hình khi phị phá sản tổn
thất sẽ ít hơn các doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản vô hình các nghiên cứu
19điển hình như: De Jong et al (2008); Daskalakis và Psillaki (2009);
Bevan và Danbolt (2004). Với thị trường tiền tệ và thị trường vốn thiếu thông tin


và chất lượng thông tin thiếu minh bạch như Việt Nam hiện nay, vấn đề thông tin
bất cân xứng càngtrở nên rõ rệt hơn nên yêu cầu tài sản bảo đảm gần như là điều
kiện bắt buộc cho các DNNVV tìm kiếm các khoản tín dụng ngân hàng. DNNVV
sở hữu tài sản cố định hữu hình có giá trị cao làm tài sản bảo đảm sẽ dẽ dàng tiếp
cận tín dụng ngân hànghơn.2.2.4Tỷ lệ nợ trên tổng tàisảnTheo lý thuyết đánh đổi
(The trade –off theory)của Kraus & Litzenberger (1973)hay còn được gọi là “lý
thuyết đánh đổi của đòn bẫy tài chính”. Theo lý thuyết này các doanh nghiệp nên
giữ tỷ lệ nợ vay đúng mức nhằm cân bằng giữa lợi ích và chi phí nợ. Trong điều
kiện có thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ đánh đổi lợi ích thuế từ
việc tài trợ bằng nợ vay. Vì lãi vay là khoản chi phí được khấu trừ vào khoản thu
nhập chịu thuế, việc sử dụng nợ tạo nên một khoản lợi íchhay nói cách khác là tạo
nên tấm lá chắn thuế. Tấm chắn này được tính bằng tích số giữa thuế suất thuế biên
tế và lãi vay. Tấm chắn thuế thu hút các doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều đến mức
có thể. Theo lý thuyết đánh đổi các doanh nghiệp khác nhau thì có tỷlệ nợ khác
nhau.2.2.5Tuổi doanhnghiệpCác nhà kinh tế khác cũng cho rằng các doanh nghiệp
có thời gian hoạt động dài có thể tích tụ được nhiều vốn tự có để tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Theo Petrunia (2007) các doanh nghiệp có thời gian
hoạt động lâu có kinh nghiệm, có kiến thức sâu sắc về thị trường, có lực lượng
vững chắc bởi lực lượng khách hàng hùng hậu và các nhà cung cấp truyền thống,
có tiềm lực mạnh. Mặt khác, khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, các ngân hàng
thường xem xét đến các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm trong

ngành (Edmore Mahembe, 2011).
20Khi nói đến tuổi tác của các công ty, những công ty càng có tuổi sẽ có xu hướng
để có thể tiếp cận nhiều hơn với tín dụng, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp (Chandler,
2009; Biais và Gollier, 1994; Burkart và Ellingsen, 2004. Berger và Udell,
1995; Abor và Biekpe, 2009; Voordeckers et al, 2006: Colluzi et al.
2009).2.2.6Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngânhàngMối quan hệ lâu dài giữa
người cho vay và người đi vay được cho là giúp giảm bớt các vấn đề thông tin bất
đối xứng (Frame et al, 2001; Binks và Ennew, 1997). Ngoài ra, một mối quan hệ
chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng vay tạo ra sự tin tưởng mà giảm nhẹ các
vấn đề về đạo đức. Petersen và Rajan (1994) nhấn mạnh rằng mốiquan hệ chặt chẽ
với các ngân hàng sẽ giúp tăng cường dòng chảy tín dụng DNNVV và giảm lãi
suất cho các doanhnghiệp.Vigneron (2005) đã xem xét cách các ngân hàng khắc
phục những vấn đề thông tin bất đối xứng thông qua sự phát triển của mối quan hệ
đặc biệt giữ người cho vay với người đi vay. Tác giả đã chỉ ra rằng tài sản đảm bảo
là không hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ và không có ảnh hưởng trên khả
năng tiếp cận tín dụng. Chỉ có quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng vay


mới quan trọng. Công ty có xu hướng giảm thông tin bất đối xứng và tăng khả
năng tiếp cận tíndụng.Mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng với ngân hàng đóng
vai trò quan trọng trong tiếp cận vốn (Hongjiang Zhao, 2006). Các DN có mối
quan hệ gần gũi với ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp cận với vốn ngân hàng
(Diamond, 1989; Boot Thakor, 1991; Uzzi, 1999; Scholtens, 1999; Cole,
1998; Berger và Udell, 1995; Petersen và Rajan, 1994; Fama, 1980). Mặt khác,
quá trình phê duyệt khoản vay sẽ rút ngắn hơn giảm cân xứng thông tin và điều này
mang lại lợi ích cho khách hàng vay (Behr, Patrick; Entzian, Annekathrin, 2011).
Lợi thế thường tăng bởi mối quan hệ lâu đời giữa khách hàng và ngân hàng chính
khi doanh nghiệp có thể tiếp cận với các khoản tín dụng ưu đãi của ngân hàng
không còn được đảm bảo


212.3CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TRƯỚCĐÂY2.3.1Một số mô hình
nghiên cứu liên quan trongnướcNghiên cứu của Nguyễn Thị Cành (2008) nghiên
cứu khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
đã chỉ ra rằng nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ các
ngân hàng thương mại qua các kết quả điều tra là do giá trị tài sản đảm bảo (thế
chấp) của các DNNVV thấp, thứ đến là hạn chế của chủ DNNVV trong mối “quan
hệ nghiệp vụ” và “quan hệ xã hội” với ngân hàng. Kết quả phỏng vấn sâu một số


ngân hàng thương mại cho thấy, nguyên nhân các DNNVV khó vay vốn ngân hàng
là ngoài giá trị tài sản đảm bảo thấp, còn liên quan đến một khái niệm là “quan hệ
nghiệp vụ” bị hạn chế. Điều này lý giải rằng khi làm dự án vay vốn, các chủ doanh
nghiệp của các DNNVV thiếu các thông tin minh bạch về báo cáo tài chính cần
thiết làm cho cán bộ tín dụng của ngân hàng thiếu tin tưởng vào người vay vốn.
Mặt khác, số liệu khảo sát doanh nghiệp cũng cho thấy về xây dựng “mối quan hệ
xã hội” thông qua “mức độ quen biết”, hay thiết lập mối quan hệ đối tác giữa các
DNNVV và các ngân hàng làthấp.Nghiên cứu của Hà Diệu Thương và Nguyễn
Thu Ngà (2014) nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế với mô hình phân tích nhân tố khám phá
Exploratory Factor Analysis (EFA) và mô hình hồi quy Binary Logistic đã chỉ ra
rằng 7 nhân tố thuộc nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính ảnh
hưởng đến việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của cácDNNVV như (1) năng lực DN,
(2) phương án kinh doanh, (3) bối cảnh kinh tế, (4) tỷ số nợ/VSCH, (5) hệ số thanh
toán nhanh, (6) nợ quá hạn, (7) hiệu quả sử dụng tài sản.Nghiên cứu của Nguyễn
Quốc Nghi (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
chính sách hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông qua mô hình hồi quy
Logistic đã cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận chính sách hỗ
trợ của Chính phủ là: (1) tuổi của doanh nghiệp, (2) trình độ học vấn của chủ
doanh nghiệp, (3) quy mô doanhnghiệp, (4) tốc độ tăng doanh thu, (5)
22các mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp. Trong đó, nhân tố các mối quan hệ

xã hội ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ
củaDNNVV.Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà và cộng sự (2013) đã phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Thông qua 120 doanh nghiệp và 10 ngân hàng
thương mại tại Tỉnh Trà Vinh với phân tích hồi quy Binary Logistic đã cho thấy
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNVVN như:
(1) uy tín doanh nghiệp, (2) tài sản đảm bảo, (3) tính minh bạch của báo cáo tài
chính, (4) năng lực quản lý, (5) khả năng lập phương án kinh doanh, (6) chính sách
cho vay, (7) lãi suất, trong đó uy tín doanh nghiệp là nhân tố quyết định mạnh nhất
đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại TràVinh.Nghiên cứu của Võ Thành Danh
(2007) nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Bàiviết này nhằm đánh giá tình
hình cung tín dụng và cầu tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng tín dụng
ngân hàng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với cung tín dụng kết quả
cho thấy rằng để xét một khoản tín dụng các ngân hàng thương mại thường căn cứ
vào thông tin tài chính hơn là thông tin về quản trị, hoạt động, mục đích vay,


phương án sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Kết quả
phân biệt cho thấy rằng các tỷ số tài chính: nợ trên tổng tài sản, doanh thu trên tổng
tài sản và tổng nợ vay là các yếu tố quan trọng đến mức độ tín nhiệm cho các ngân
hàng thương mại. Ngoài ra, phân tích hồi quy cũng cho thấy loại hình doanh
nghiệp, ngành nghề kinh doanh, khả năng thanh toán, tổng vốn tự có và
mứcđộtínnhiệmlànhữngyếutốquantrọngảnhhưởngđếnsốtiềnđượcvay.Các công ty tư
nhân thường được vay ít hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Đối với cầu
tín dụng, kết quả phân tích phân biệt cho thấy các chỉ tiêu tài chính như: tổng tài
sản, lãi suất và khả năng tiếp cậnvới các nguồn vốn khác ngoài tín dụng ngân hàng
là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cầu tín dụng.
23Dao, H.T.T và cộng sự, (2014) nghiên cứu khẳng định rằng những khó khăn
trong khả năng tiếp cận với nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ ảnh hưởng đến

tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này khám phá yếu tố quyết định khả năng tiếp cận
tín dụng
củacácDNNVV.Cảhaiphươngphápđịnhtínhvàđịnhlượngđượcápdụng.Trong đó, mô
hình Logit được sử dụng để điều tra khả năng tiếp cận tín dụng của 756 doanh
nghiệp nhỏ và một bảng câu hỏi bán cấu trúc được sử dụng đẻ tìm ra nguyên nhân
gây thiếu kết nối giữa các doanh nghiệp nhỏ và các ngân hàng ở Tỉnh Bến Tre. Kết
quả thể hiện rằng giáo dục của các nhà quản lý, tài sản bảo đảm, giá trị tài sản của
các tập đoàn, các khoản vay của các tập đoàn từ Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam, khoảng cách tới các tổ chức tín dụng và địa điểm trụ sở chính của tập đoàn
ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của cácDNNVV.Nghiên cứu của Võ Trí Thành và
công sự, (2011) đã sử dụng 169 quan sát thu thập từ cuộc khảo sát các DNNVV,
áp dụng mô hình Logistic Binary để đo lường khả năng tiếp cận vốn chính thức
của DNNVV. Kết quả hồi quy cho thấy tình trạng pháp lý, thời gian hoạt động,
khả năng của doanh nghiệp và chu kỳ tăng trưởng là nhữngnhân tố có ảnh
hưởng rõ ràng tới việc được chấp thuận vốn vay củaDNNVV.2.3.2Một số mô hình
nghiên cứu liên quan trên thếgiớiTrên thế giới, đã có nhiều đề tài nghiên cứu có
liên quan đến vấn đề mà đề tài quan tâm. Mỗi một mô hình nghiên cứu đều có
những điểm riêng, do hạn chế về điều kiện nên tác giả chỉ tiếp cận được một số bài
viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành uy tín. Nghiên cứu của luận văn này xin
giới thiệu một số công trình nghiên cứu sau đây:Công trình nghiên cứu của tác giả
Ricardo N. Bebczuk (2004): thông qua việc khảo sát 140 DNNVV ở Argentina,
phân tích dữ liệu bằng phương pháp phân tích hồi quy Logit với biến phụ thuộc là
biến nhị phân đã chỉ ra rằng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các doanh
nghiệp chịu sự chi phối bởi các nhân tố sau: (1)tuổi DN, (2) ROA, (3) độ thanh
khoản, (4) doanh thu, (5) tài sản cố định/ tài sản, (6) nợ/tổng tài sản.


×