CHƯƠNG TRÌNH
SƠ CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI 6
1
NỘI DUNG
I. ĐẶC TRƯNG KINH TẾ
CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
II. CÁC MÂU THUẪN CƠ
BẢN DƯỚI CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
III.CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT
TRỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
2
I. ĐẶC TRƯNG KINH TẾ CỦA CHỦ
NGHĨA TƯ BẢN
1.Quy luật
kinh tế cơ
bản của
CNTB và
hệ quả
của nó
Trong phương thức
sản xuất TBCN thì sản
xuất giá trị thặng dư là
quy lật kinh tế cơ bản,
phản ánh quan hệ kinh
tế bản chất nhất của
CNTB, quan hệ giữa
người công nhân và nhà
tư bản.
3
1.1. Bản chất của tư bản
Tư liệu sản xuất là yếu tố cơ bản của sản xuất trong bất cứ xã hội nào. Nó chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của nhà tư bản
và được dùng để bóc lột lao động làm thuê.
4
Do vậy, tư bản không phải là một vật, mà là một quan hệ sản xuất xã hội nhất định giữa người và người trong quá trình sản xuất, nó sẽ
không còn khi chế độ tư bản mất đi.
5
Định nghĩa: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng
cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê.
Bản chất của tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà
trong đó giai cấp tư sản chiếm đọat giá trị thặng dư do giai cấp công nhân
làm ra
6
1.2.Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản
a. Công thức chung của tư bản.
Tư bản là tiền khi chúng được sử dụng để bóc lột sức lao động của người khác.
TƯ BẢN LÀ TIỀN
NHƯNG
KHÔNG PHẢI TIỀN NÀO
CŨNG LÀ TƯ BẢN
7
Sự vận động của đồng tiền thông thường và đồng tiền là tư bản có sự khác nhau hết sức cơ bản. Đó là:
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thường, vận động theo công thức H – T – H,
BÁN LÚA
CÓ TiỀN
TiỀN MUA
MÁY CÀY
8
Còn trong lưu thông tư bản, tiền vận động theo công thức T – H – T’
9
Sự giống và khác nhau giữa hai công thức trên
Giống
nhau
- Đều do
hai giai
đoạn đối
lập nhau là
mua và bán
hợp thành;
- Đều có
hai nhân tố
vật chất đối
diện nhau
là tiền và
hàng;
- Đều có hai
người có quan
hệ kinh tế với
nhau là người
mua và người
bán.
10
TƯ BẢN LÀ GIÁ TRỊ MANG LẠI GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
MỤC ĐÍCH CỦA LƯU THÔNG
LÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
CỦA HÀNG HÓA
ĐiỀM XUẤT PHÁT
VÀ ĐiỂM KẾT THÚC
CỦA QUÁ TRÌNH
ĐỀU LÀ HÀNG HÓA ,
TiỀN CHỈ ĐÓNG
VAI TRÒ TRUNG GIAN
MỤC ĐÍCH CỦA LƯU THÔNG
LÀ GIÁ TRỊ, HƠN NỮA
LÀ GIÁ TRỊ TĂNG THÊM
T – H – T’
T’ = T + T
ĐiỀM XUẤT PHÁT
VÀ ĐiỂM KẾT THÚC
CỦA QUÁ TRÌNH
ĐỀU LÀ TiỀN ,
HÀNG HÓA CHỈ ĐÓNG
VAI TRÒ TRUNG GIAN
TiỀN ỨNG RA RỒI LẠI THU VỀ
LƯU THÔNG
LƯU THÔNG
HÀNG HÓA GiẢN ĐƠN
HÀNG HÓA TBCN
11
SỰ KHÁC NHAU TRONG QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG CỦA HAI CÔNG THỨC
Công thức chung của tư bản là T – H – T’, vì sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù đó là tư
bản công nghiệp, thương nghiệp hay tư bản cho vay…
12
b. Mâu thuẫn của công
thức chung
Giá trị thặng dư do đâu mà
có?
+ Có ý kiến cho rằng
quá trình lưu thông đã đẻ ra
giá trị thặng dư.
Theo
quan
điểm
mácxít, trong lưu thông
không đẻ ra giá trị thặng dư.
Chứng minh bằng
cách khảo sát 2 trường
hợp sau:
13
Trường hợp trao đổi ngang giá.
+ Trong trường hợp này, chỉ có sự trao đổi hình thái của
giá trị, từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như
phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không
thay đổi.
14
Trường hợp trao đổi không ngang giá.
Có thể có 3 trường hợp xảy ra:
+ Thứ nhất, bán hàng cao hơn giá trị, nhưng mua lại hàng
cũng cao hơn giá trị. Như vậy, hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị đã không
hề mang lại một chút giá trị thặng dư nào.
15
+ Thứ hai, mua hàng hóa thấp hơn giá trị và bán hàng hóa cũng thấp hơn giá trị. Mua rẻ và cũng phải bán rẻ và như vậy không có giá trị thặng dư
16
+ Thứ ba, mua bao giờ cũng rẻ và bán bao
giờ cũng đắt sẽ luôn thu được lợi. Nhưng nếu xét trên phạm vi
toàn xã hội thì cái người này thu được chính là cái người khác
mất đi. Vì vậy, tổng giá trị hàng hóa trong xã hội không tăng
lên.
Như vậy trong lưu
thông đã không đẻ ra
giá trị thặng dư. Phải
chăng giá trị thặng dư
có thể đẻ ra ở ngoài lưu
17
thông?
Ngoài lưu thông, chúng ta có hai trường hợp:
+ Một là, nếu người trao đổi vẫn đứng
một mình với hàng hóa thì giá trị của những hàng hóa ấy
không hề tăng thêm.
Da thuộc
chưa đưa vào sản xuất
ra sản phẩm
18
+ Hai là, người sản xuất muốn tạo thêm giá trị mới của hàng hóa thì phải bằng lao động của mình. Chính sức lao động của người sản xuất đã
tạo ra giá trị tăng thêm.
Lấy da thuộc làm ra giầy
19
Như vậy,
- Khi nghiên cứu tách
rời một chu kỳ sản
xuất T – H – T’ thì tư
bản không thể xuất
hiện từ lưu thông và
cũng không thể xuất
hiện ở bên ngoài lưu
thông.
- Khi nghiên cứu sản
xuất và tái sản xuất
như một thể thống
nhất thì tư bản phải
xuất hiện trong lưu
thông và đồng thời
không phải trong lưu
thông.
Đó chính là mâu thuẫn chứa đựng
trong công thức chung của tư bản.
20
1.3. Hàng hóa sức lao
động
a/ Sức lao động và điều
kiện để sức lao động trở
thành hàng hóa
C.Mác “Sức lao động,
đó là toàn bộ các thể lực và
trí lực ở trong thân thể một
con người, trong nhân cách
sinh động của con người,
thể lực và trí lực mà con
người phải làm cho hoạt
động để sản xuất ra những
vật có ích”.
21
+ Hai điều kiện để sức lao
động trở thành hàng hóa.
Thứ nhất, người có sức lao
động phải được tự do về thân
thể, làm chủ được sức lao động
của mình và có quyền bán sức
lao động của mình như một
hàng hóa.
22
Thứ hai,
người có sức lao
động phải bị
tước hết mọi tư
liệu sản xuất và
tư liệu sinh hoạt,
họ trở thành
người “vô sản”,
để tồn tại buộc
họ phải bán sức
lao động của
mình để sống.
23
b/ Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hóa sức lao động là giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của bản thân người lao động, gia đình anh
ta cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
24
Các yếu tố hợp thành lượng giá trị của hàng hóa:
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản
xuất sức lao động, duy trì đời sống bản thân người công nhân.
- Phí tổn đào tạo người công nhân
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho gia
đình người công nhân
25