Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, mô hình kinh tế trang trại phát triển rất mạnh ở
nước ta cả về số lượng và chất lượng. Hiệu quả kinh tế và xã hội mang lại là
không nhỏ đối với nông dân. Theo thống kê đến cuối năm 2006 thì cả nước có
đến 113.730 trang trại, trong đó số trang trại chăn nuôi là 16.708 trang trại; trang
trại lâm nghiệp là 2.661; trang trại cây hàng năm và cây lâu năm là 55.529, còn
lại là các mô hình trang trại khác.
Tuyên Quang là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển kinh
tế trang trại trong cả nước. Nhận thấy tiềm năng và lợi ích kinh tế cũng như xã
hội mang lại từ mô hình kinh tế trang trại tại địa phương, bà ……………….c đã
đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại tại ………………….
Ngày 19/7/2012, …………………… đã cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chí
kinh tế trang trại cho …………………………. chủ trang trại chăn nuôi
Trang trại chăn nuôi lợn của bà ……………………………………..g đã
khởi công vào tháng 7/2012 và đang trong giai đoạn thi công xây dựng nhưng
hiện tại cơ sở chưa có văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn
giản (thuộc điểm đ, khoản 1, điều 15 của Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT
ngày 16/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Thực hiện Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/03/2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và
kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Lập và đăng
ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản. Chủ cơ sở đã phối hợp với Công
……………………….tiến hành lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho
Trang trại chăn nuôi ……………..
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT CƠ SỞ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÃ QUA CỦA CƠ SỞ
1.1. Tên cơ sở: Trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
1.2. Chủ cở sở:
- Tên chủ cơ sơ: Bà ……………..; Chức vụ: Chủ trang trại.
- Địa chỉ liên hệ: …………….
- Điện thoại: ………………….
Fax:
1.3. Vị trí địa lý của cơ sở
Trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại thuộc ………………………………..
có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Đông: Suối Tam Đảo (cách suối 10 m)
- Phía Tây: Tuyến đường đất liên thôn.
- Phía Bắc: Suối Tam Đảo (cách suối 15m).
- Phía Nam: Đường ống mỏ thiếc Sơn Dương (cách khu vực trang trại
khoảng 25m).
Xung quanh khu vực trang trại không có dân cư sinh sống, các khu di tích
lịch sử, công trình văn hóa, tôn giáo.
(sơ đồ vị trí khu vực trang trại đính kèm ở phần phụ lục)
1.4. Quy mô, công suất, thời gian hoạt động của cơ sở.
Trang trại chăn nuôi lợn được xây dựng với quy mô 400 con/lứa, một năm
trang trại nuôi 2 lứa. Tổng đàn lợn xuất chuồng là 800 con/năm, tổng khối lượng
hơi 48.000 kg.
Các hạng mục công trình được đầu tư xây dựng kiên cố, thiết bị lắp đặt
phục vụ công tác chăn nuôi bảo đảm an toàn, phù hợp với tiêu chuẩn. Diện tích
đất của trang trại là 17.500 m2, diện tích san ủi mặt bằng 8.000 m 2. Trong đó bố
trí các hạng mục công trình chính sau:
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
Bảng 1.1: Các hạng mục công trình của trang trại
STT
1
2
3
4
5
6
7
Hạng mục
Chuồng nuôi lợn thịt
Chuồng cách ly lợn mắc bệnh
Biogas (2 bể)
Bể chứa nước (1 bể)
Bể chứa phân (2 bể)
Nhà kho, sinh hoạt
Đường vào trang trại
Đơn vị
m2
m2
m3
m3
m3
m2
km
Diện tích
2.000
100
100
50
200
100
2,5
- Hiện tại trang trại đã xây dựng xong các hạng mục công trình: Chuồng
nuôi lợn, bể chứa nước, nhà kho, bể biogas và đang trong giai đoạn thi công xây
dựng nốt những hạng mục như tường rào, đường nội bộ. Dự kiến đưa trang trại
hoạt động vào tháng 10/2012.
1.5. Công nghệ sản xuất vận hành của cơ sở
Quy trình chăn nuôi lợn thịt ngoại với phương pháp bán công nghiệp
được thể hiện theo mô hình sau:
Thức ăn
Lợn con
Chăn nuôi theo phương
pháp bán công nghiệp với
2 lứa lợn/năm.
Kiểm định
tiêm Vacxin
Hình 1.1. Quy trình chăn nuôi lợn thịt
Xuất bán
khi lợn: 60 80 kg/con
Nước thải, chất thải rắn, khí
thải
* Quy trình chăn nuôi lợn thịt:
- Công đoạn nhập giống: Khâu giống có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển, hiệu quả trong chăn nuôi. Vì vậy khi nhập giống cơ sở phải kiểm tra, chăm
sóc rất kỹ để đảm bảo chất lượng của đàn lợn. Lợn giống khi nhập về được chăm
sóc riêng biệt và có chế độ chăm sóc riêng cho đến khi đạt khoảng từ 20-25kg.
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
- Công đoạn chăm sóc: Các công việc chăm sóc, gồm cung cấp thức ăn,
nước uống, điều trị các bệnh... Thức ăn chăn nuôi đảm bảo chất lượng, đủ thành
phần dinh dưỡng, đáp ứng các giai đoạn phát triển của đàn lợn. Công tác an toàn
vệ sinh, phòng dịch luôn được chú trọng, đàn lợn được tiêm phòng vắc-xin đầy
đủ theo đúng thời gian và liều lượng theo lứa tuổi. Ngoài ra, mọi biểu hiện thay
đổi của đàn lợn đều được ghi chép cẩn thận để có biện pháp điều trị kịp thời.
- Lợn được tuyển chọn chặt chẽ vì vậy đạt năng suất, chất lượng cao. Mặt
khác do chăn nuôi theo phương pháp bán công nghiệp nên thời gian nuôi ngắn.
Dự kiến nuôi 02 lứa/năm, khi lợn 60 - 80 kg/con thì xuất bán thịt.
1.6. Máy móc, thiết bị
Bảng 1.2. Danh mục máy móc, thiết bị
STT
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Tình trạng
1
Quạt trần
Cái
01
Mới
2
Máy bơm nước
Cái
01
Mới
3
Máy phun sát trùng
Cái
02
Mới
Nước sản xuất
Việt Nam
1.7. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
1.7.1. Nhu cầu về nguyên liệu
- Con giống: Được lấy từ trang trại chăn nuôi lợn giống lân cận từ 8 - 10
kg/con.
- Thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học, thuốc vacxin, thuốc sát trùng,
kháng sinh và các phương tiện phục vụ cho chăn nuôi.
- Thức ăn chăn nuôi bao gồm: Thức ăn giàu năng lượng gồm các loại hạt
ngũ cốc, các loại củ và các sản phẩm phụ của chúng như ngô, tấm, cám gạo, sắn;
giàu đạm bao gồm thức ăn có nguồn gốc từ thực vật, động vật như đậu tương,
bột cá; giàu khoáng như bột nghiền vỏ cua, vỏ ốc, vỏ trứng...; giàu vitamin.
Thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học, thuốc vacxin, thuốc sát trùng, kháng sinh
và các phương tiện phục vụ cho chăn nuôi sẽ được mua tại các đại lý thức ăn
chăn nuôi gia súc trên địa bàn huyện Sơn Dương.
Nhu cầu nguyên liệu của trang trại thay đổi theo từng năm.
1.7.2. Nhu cầu về sử dụng điện, nước
a. Nhu cầu sử dụng điện
- Tải lượng ước tính khoảng: 1.500Kw/tháng
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
- Nguồn cung cấp: Từ bể chứa Biogas.
b. Nhu cầu sử dụng nước
- Nước sản xuất:
Nước phục vụ cho chăn nuôi lợn bao gồm nước uống, nước tắm cho vật
nuôi, nước vệ sinh chuồng trại với lưu lượng ước tính khoảng 5 - 10 m3/ ngày.
Nước phục vụ cho chăn nuôi lợn sẽ được bơm từ suối Tam Đảo vào bể chứa
nước có thể tích 50 m3.
- Nước sinh hoạt: Nhu cầu sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt ước tính
khoảng 1 m3/ngày đêm. Nguồn cung cấp: Giếng trong khu vực trang trại.
1.7.3. Nhu cầu về lao động nhân công
Số lượng người lao động làm việc tại trang trại là 10 người.
1.8. Tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của cơ sở trong
thời gian đã qua
Trong suốt thời gian xây dựng các hạng mục công trình sản xuất đến nay
tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của trang trại luôn được chú
trọng, cụ thể như sau:
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
trong giai đoạn xây dựng;
- Vệ sinh môi trường tại trang trại và xung quanh khu vực trang trại;
Do quá trình đầu tư công trình còn gặp nhiều khó khăn công tác chuẩn bị
kéo dài do đó chủ cơ sở chưa kịp thời xây dựng cam kết bảo vệ môi trường cho
trang trại trước khi thi công và xin Đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để được chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của trang trại
chăn nuôi lợn thịt ngoại.
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
Chương 2
MÔ TẢ CÁC NGUỒN CHẤT THẢI, CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
KHÔNG LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT THẢI CỦA CƠ SỞ
VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
2.1. Giai đoạn thi công xây dựng
Hiện tại trang trại đã xây dựng xong các hạng mục công trình: Chuồng
nuôi lợn, bể chứa nước, nhà kho, bể biogas... và đang xây dựng tường rào,
đường nội bộ. Do khối lượng thi công xây dựng công trình nhỏ, diễn ra trong
thời gian ngắn nên lượng chất thải phát sinh không đáng kể. Chất thải chủ yếu
phát sinh trong giai đoạn vận hành của cơ sở.
2.2. Giai đoạn vận hành
2.2.1. Nguồn chất thải rắn thông thường
a./. Rác thải sinh hoạt
- Nguồn phát sinh: Từ hoạt động sinh hoạt của con người trong trang trại.
- Tải lượng, thành phần rác thải sinh hoạt: Với số lượng cán bộ công
nhân viên là 10 người thì khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 5
kg/ngày (theo đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới WHO thì 1 người trung
bình thải ra 0,5 kg rác thải sinh hoạt/1 ngày). Thành phần chủ yếu của rác thải
sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ gây ô nhiễm cho môi trường sống nếu không
được thu gom, xử lý thích hợp.
- Biện pháp quản lý, xử lý: Tại trại chỉ có khoảng 10 người nên lượng rác
thải sinh hoạt phát sinh không đáng kể. Lượng rác thải này sẽ được thu gom để
trong thùng nhựa chứa rác, có nặp đậy kín bố trí tại khu nhà văn phòng làm việc
kết hợp ở, kho và vận chuyển đến điểm tập kết rác thải sinh hoạt của địa
phương. Đối với các thức ăn thừa như rau, quả, cơm thừa... được tận dụng để
làm thức ăn cho lợn.
b./. Chất thải rắn do chăn nuôi
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình chăn nuôi chủ yếu là phân tươi với
lượng chất thải khoảng 2% khối lượng cơ thể vật nuôi; tàn dư thức ăn gia súc từ
các chuồng chăn nuôi lợn; chất độn chuồng (mạt cưa, rơm, trấu) vào mùa đông;
bao bì đựng cám và các vật dụng khác (kim tiêm, chai lọ đựng thuốc...); chất
thải rắn sau hệ thống xử lý (váng: chất đặc nổi lên bề mặt dịch phân giải trong
bể phân giải, bã cặn: chất đặc lắng đọng ở dưới đáy bể phân giải ). Thành phần
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
chính của chất thải là các chất hữu cơ dễ phân huỷ, khi phân huỷ sẽ gây mùi hôi
thối khó chịu, tạo môi trường thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển.
* Biện pháp quản lý, xử lý:
- Phân tươi, nước tiểu, tàn dư thức ăn gia súc được xử lý bằng công nghệ
khí sinh học (hầm khí sinh học biogas). Hầm biogas phân huỷ các hợp chất hữu
cơ dưới tác dụng của các vi khuẩn trong môi trường yếm khí. Qúa trình phân
giải kỵ khí này sản sinh ra một hỗn hợp khí với 2 thành phần khí chủ yếu khí
Mêtan CH4 (chiếm 50 - 70 % thành phần khí ) và khí cacbonic CO2 (chiếm 30 45 % thành phần khí). Hiện tại chủ trang trại đã xây dựng xong 2 bể biogas
có nắp cố định hình trụ với tổng thể tích là 100m 3. Bể biogas nằm về phía Đông
của trang trại và cách suối Tam Đảo khoảng 10 m.
Sơ đồ cấu tạo của bể Biogas:
Bể nạp
Bể điều áp
Bể phân giải
Thiết bị khí sinh học quy mô hộ gia đình hoạt động theo chế độ nạp liên
tục, gồm 6 bộ phận chính: Bể nạp, ống lối vào, bể phân giải, ống lối ra, bể điều
áp và ống thu khí.
+ Bể nạp: là nơi để nạp nguyên liệu.
+ Bể phân giải: là bộ phận chính, quan trọng của hệ thống thiết bị khí sinh
học. Bể có chức năng chứa dịch phân giải và là nơi diễn ra quá trình lên men để sản
sinh ra khí sinh học. Thời gian lưu nguyên liệu trong bể phân giải tối đa 60 ngày.
+ Bể điều áp: có dạng hình bán cầu, có chức năng điều hoà áp suất khí
trong bể phân giải, ngoài ra bể này còn có chức năng chứa dịch sau phân giải và
là một van an toàn bảo vệ bể phân giải. Thể tích của bể điều áp bằng thể tích
chứa khí (công suất chứa khí của công trình: 16 - 40 m3 khí sinh học/ngày khi
lợn đạt từ 40 – 100 kg/đầu gia súc). - Phân tươi gia súc ngoài xử lý bằng hầm
biogas chủ trang trại còn tiến hành thu gom vào bể chứa phân. Phân tươi sẽ được
trộn lẫn với vôi bột, đất sét, phân NPK, trấu để làm phân bón cho cây trồng.
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
- Váng, bã cặn: Nguyên liệu nạp vào thiết bị khí sinh học bao giờ cũng có
những thành phần nhẹ hơn nước như rơm rạ, mùn cưa... khi nổi lên trên dịch
phân giải các chất trên không ngập nước nên không phân giải được. Chúng bị
khô dần, kết lại với nhau tạo thành lớp váng. Lớp váng sẽ ngăn cản khí thoát ra
khỏi dịch phân giải. Các biện pháp khắc phục váng: lấy bỏ váng (định kỳ lấy hết
váng khỏi bể phân giải), pha loáng hợp lý (tỷ lệ pha loãng thích hợp là 1 – 2 lít
nước cho 1 kg chất thải tươi), khuấy đảo dịch phân giải. Váng, bã cặn được tận
dụng làm phân bón cho các loại cây trồng. Theo kết quả phân tích của trường
ĐH Nông nghiệp I năm 2005, các chất dinh dưỡng N, P, K trong nước xả, bã
cặn như sau:
Bảng 2.1. Thành phần NPK trong phụ phẩm KSH
Nước xả
Bã cặn
N (g/l)
0,37 - 0,80
0,562
P2O5 (g/l)
0,099 - 0,31
0,376
K2O (g/l)
0,32 - 0,56
0,96
- Các loại bao bì đựng cám: Do không phải chất thải nguy hại nên chủ trang
trại sẽ thu gom để tái sử dụng hoặc bán cho các đơn vị thu mua để tái chế.
2.2.2. Nguồn chất thải lỏng
a./. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của người lao động
trong trang trại có thành phần chủ yếu là các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các
chất dinh dưỡng (N, P), các chất rắn lơ lửng và các vi sinh vật.
Số người lao động thường xuyên tại trang trại là 10 người. Lượng nước thải
sinh hoạt được tính bằng 80% lượng nước cấp sinh hoạt. Theo TCXDVN
33:2006 - Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế
định mức nước sinh hoạt sử dụng hàng ngày 100 lít nước/ngày. Như vậy, tổng
lượng nước thải sinh hoạt phát sinh là: 10 người x 100 lít/người/ngày x 80 % =
800 lít/ngày tương đương 0,8 m3/ngày.
Bảng 2.2. Dự báo tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt của công nhân tại trang trại
Chất ô
nhiễm
Khối lượng
(g/người/ngày)
Tải lượng
(kg/ngày)
Nồng độ
(mg/l)
QCVN
14:2008 (mg/l)
BOD5
45 - 54
0,45 - 0,54
563 - 675
50
COD
72 - 102
0,72 - 1,02
900 - 1275
-
TSS
70 - 145
0,7 - 1,45
875 - 1813
100
∑N
6 - 12
0,06 - 0,12
75 - 150
-
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
Amôni
2,4 - 4,8
0,024 - 0,048
30 - 60
10
∑P
Coliform
0,4 - 0,8
0,004 - 0,008
5 - 10
-
106- 109 MPN/100ml
5x103MPN/100ml
Nguồn: Assessment of Sourcer of Air, Water and Land pollution, WHO,1993
Với kết quả tính toán tại bảng trên cho thấy, nước thải sinh hoạt khi không
được xử lý có nồng độ các chất ô nhiễm vượt QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (Cột B: Giá trị tối đa cho phép nước thải
sinh hoạt khi thải vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt).
- Biện pháp quản lý, xử lý: Nước thải sinh hoạt sẽ được xử lý bằng bể tự
hoại 3 ngăn có thể tích 3 m3. Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt của bể tự hoại 3
ngăn được trình bày theo sơ đồ sau:
Hình 3.1. Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bẳng bể phốt 3 ngăn
Nước thải
sinh hoạt
đen
NGĂN 1
- Điều hòa
- Lắng
- Phân hủy sinh học
NGĂN 2
- Lắng
- Phân hủy sinh
học
NGĂN 3
- Lắng
Nước thải sinh hoạt đã
được xử lý đẫn ra tại
khu vực thoát nước
chung
Chất hữu cơ và cặn lắng trong bể tự hoại dưới tác dụng của vi sinh vật kỵ
khí sẽ bị phân hủy, một phần tạo ra các chất khí và một phần tạo ra các chất vô
cơ hòa tan. Nước thải sau khi được xử lý có nồng độ các chất ô nhiễm thấp hơn
QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
b./. Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn qua khu vực trang trại có lẫn đất cát và các chất rắn lơ
lửng. Nước mưa chảy tràn có nồng độ các chất ô nhiễm không cao. Theo số liệu
thống kê của WHO thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
thông thường khoảng 0,5 - 1,5 mgN/l; 0,004 - 0,03 mgP/l; 10 - 20 mg COD/l và
10 - 20 mgTSS/l.
- Biện pháp quản lý, xử lý: Chủ trang trại sẽ xây dựng hệ thống thoát, thu
gom nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom nước thải sản xuất để tránh gây
tình trạng ngập úng khu vực trang trại.
c./. Nước thải chăn nuôi
- Nguồn phát sinh: Nước thải chăn nuôi bao gồm nước tiểu của lợn, nước
từ quá trình rửa chuồng trại, máng vệ sinh, tắm cho lợn,…
- Tải lượng, thành phần các chất ô nhiễm: Lượng nước tiểu ước tính
khoảng 3 % khối lượng cơ thể gia súc; Nước rửa chuồng, tắm cho lợn 30 - 50
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
lít/1con.ngđ. Đặc trưng của nước thải từ các chuồng nuôi lợn là lượng BOD 5,
Nitơ (N) và photpho (P) rất cao. Theo kết quả đánh giá điều tra hiện trạng môi
trường của Viện chăn nuôi (2006) tại các cơ sở chăn nuôi có quy mô tập trung
thuộc Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng
Nai tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung cho thấy đặc điểm của nước
thải chăn nuôi.
+ Các chất hữu cơ: hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% bao gồm cellulose,
protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng, thức ăn
thừa. Các chất vô cơ chiếm 20 - 30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối
chlorua, SO42-,…
+ N và P: khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém,
nên khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và
nước tiểu. Trong nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất
cao. Hàm lượng N-tổng = 200 - 350 mg/l trong đó N-NH4 chiếm khoảng 8090%; P_tổng = 60 - 100mg/l.
+ Sinh vật gây bệnh: Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus
và trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.
- Biện pháp quản lý, xử lý:
+ Sử dụng nước tiết kiệm, hợp lý để hạn chế tối đa lượng nước thải trong
quá trình chăn nuôi gia súc.
+ Nước thải từ các chuồng trại chăn nuôi (nước tắm cho lợn, nước vệ sinh
chuồng trại, nước tiểu của lợn) sẽ được xử lý bằng bể Biogas.
2.2.3. Nguồn chất thải khí
- Nguồn phát sinh:
+ Do hoạt động hô hấp, tiêu hóa của vật nuôi, do ủ phân, chế biến thức ăn,
đã phát sinh nhiều loại khí thải như CO2, NH3, CH4, H2S gây mùi thối tại khu
vực và xung quanh khu vực trang trại.
+ Khí CO2, NOx,…, bụi do vận chuyển thức ăn cho vật nuôi, vận chuyển
heo khi xuất bán.
+ Khí sinh học sinh ra từ quá trình xử lý nước thải, phân trong hầm biogas
- Tải lượng, nồng độ các chất ô nhiễm:
+ Khí sinh học sinh ra từ hầm biogas gồm có 2 thành phần khí chủ yếu: khí
Mêtan CH4 (chiếm 50 - 70 % thành phần khí ), khí cacbonic CO2 (chiếm 30 - 45
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
% thành phần khí). Ngoài ra còn có các loại khí khác như H2S, H2, O2, N2 với lưu
lượng khí 16 - 40 m3 khí sinh học/ngày khi lợn đạt từ 40 - 100 kg/đầu gia súc.
- Biện pháp quản lý, xử lý:
+ Khử mùi hôi thối bằng men vi sinh Bioxit (10%), men này được chộn
trực tiếp với thức ăn của vật nuôi. Tỷ lệ pha trộn : 1kg men/10kg cám.
+ Sử dụng chế phẩm sinh học Enchoi pha lẫn với nước rửa chuồng trại để
xử lý khí thải phát sinh. Ngoài ra chế phẩm sinh học Enchoi còn có tác dụng
khống chế côn trùng, ruồi, muỗi trưởng thành 80 - 90%, trứng và ấu trùng nhỏ
100%, có tác dụng đẩy nhanh quá trình phân huỷ sinh học của các chất hữu cơ
góp phần làm giảm BOD đến 76 - 80%, COD đạt 60 - 65% và SS đạt 66%. Tỷ lệ
pha: 1:2.500 (1 lít dung dịch xử lý với 2.500 lít nước sạch). Liều lượng sử dụng:
0,07 ml/con/ngày. Tần suất xử lý: 3 lần/tuần.
+ Sử dụng hệ thống quạt gió để giảm thiểu ảnh hưởng của mùi đến công
nhân làm việc trong trang trại.
+ Thường xuyên dọn dẹp toàn bộ chất hữu cơ có trong chuồng trại một
cách triệt để. Tiến hành cọ rửa bằng nước, bước này giảm đi một số vi sinh vật
bề mặt chuồng trại, làm giảm thiểu sự phân huỷ của các hợp chất hữu cơ, hạn
chế sự phát sinh các mùi hôi thối.
+ Toàn bộ khuôn viên trang trại thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, trồng
cỏ, nhiều cây xanh, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp thụ khí, giảm sự
phát tán của các khí và mùi ra môi trường xung quanh.
2.2.4. Nguồn chất thải nguy hại
a. Nguồn phát sinh
Chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình chăn nuôi bao gồm xác gia súc bị
chết do dịch bệnh; Các loại bao bì đựng thuốc thú y, hoá chất.
b. Biện pháp quản lý
- Các vỏ bao bì đựng thuốc thú y, hoá chất, sau khi sử dụng phải được thu
gom, vận chuyển và xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Xác vật nuôi bị chết không rõ nguyên nhân và do mắc dịch bệnh Chủ
trang trại phải phối hợp với cơ quan thú y có biện pháp tiêu huỷ, xử lý theo đúng
quy trình hiện hành, tuyệt đối không được giết mổ bán ra thị trường.
2.2.5. Nguồn tiếng ồn
- Nguồn phát sinh: Tiếng ồn chủ yếu phát sinh do phương tiện vận chuyển
nguyên vật liệu, heo khi xuất bán và do gia súc phát ra.
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
- Biện pháp giảm thiểu:
Tiếng ồn do gia súc gây ra là không theo ý muốn và rất khó khống chế, vì
vậy các biện pháp hạn chế sự lan truyền tiếng ồn do gia súc gây ra sẽ được áp dụng.
+ Do trang trại nằm cách biệt với khu dân cư, hơn nữa xung quang có
tường xây và hàng rào cây xanh bao phủ nên tiếng ồn phát sinh không gây ảnh
hưởng đến người dân trong khu vực.
+ Thực hiện tốt công tác chăm sóc vật nuôi: cho ăn đúng bữa, đúng khẩu
phần ăn; đảm bảo công tác vệ sinh chuồng trại.
2.6. Các vấn đề môi trường, vấn đề kinh tế - xã hội do cơ sở tạo ra
không liên quan đến chất thải
2.6.1. Tác động đến kinh tế - xã hội
- Tác động tích cực: Trong quá trình xây dựng cũng như khi trang trại đi
vào hoạt động sẽ tạo ra công ăn việc làm cho một bộ phận người dân trong xã,
góp phần tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Tác động tiêu cực:
+ Sự gia tăng lưu lượng các phương tiện vận chuyển nguyên liệu, gia súc
gây mất an toàn cho các phương tiện tham gia giao thông và ảnh hưởng tới chất
lượng tuyến đường;
+ Môi trường ô nhiễm, dịch bệnh gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất
của người dân xung quanh khu vực trang trại.
* Biện pháp giảm thiểu tác động tới kinh tế - xã hội
Để giảm thiểu tác động tới kinh tế - xã hội chủ trang trại sẽ thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất và
phòng chống sự cố môi trường trong quá trình hoạt động.
2.6.2. Tác động đến môi trường sinh thái
Khu vực trang trại cách suối Tam Đảo khoảng 10 m về phía Đông, nước thải
chăn nuôi nếu không được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép sẽ tác động đến hệ sinh
thái đặc biệt là hệ sinh thái dưới nước do trong nước thải chăn nuôi có hàm lượng
Nitơ, Phốtpho cao. Hàm lượng Nitơ, Phốtpho trong nước cao sẽ gây phát triển một
số loại tảo làm giảm nồng độ Oxy và các khí hoà tan khác trong nước, tạo điều kiện
cho việc phân hủy yếm khí xẩy ra, gây nguy hại cho các loài thuỷ sinh.
Để giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái đặc biệt là hệ sinh thái dưới nước
chủ trang trại sẽ phải xử lý nước thải chăn nuôi đạt tiêu chuẩn cho phép trước
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
khi chảy vào nguồn tiếp nhận. Nước mưa chảy tràn được thu gom và có hệ
thống thoát nước riêng với nước thải chăn nuôi.
2.7. Sự cố do hoạt động của trang trại chăn nuôi
2.7.1. Những sự cố xảy ra
- An toàn và vệ sinh lao động: Trong quá trình xây dựng cũng như trang
trại đi vào hoạt động có thể xảy ra một số sự cố về an toàn và vệ sinh lao động
đối với người lao động như: tai nạn xây dựng, một số bệnh về đường hô hấp,
tiêu hóa hay có thể lây dịch bệnh từ vật nuôi,…
- Sự cố cháy nổ: Nguyên nhân gây cháy nổ do việc rò rỉ khí ga, do chập điện ,
…
- Thiên tai: Trong khu vực trang trại có suối Tam Đảo chảy qua. Về mùa
mưa lụt nước thường dâng cao và có thể sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của
trang trại. Ngoài ra nước lũ còn kéo theo các tác nhân ô nhiễm trong trang trại ra
ngoài gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận và có thể kéo theo một số nguồn gây bệnh.
- Dịch bệnh: Nguy cơ xảy ra dịch bệnh đối với vật nuôi như bệnh dịch lở
mồm long móng, bệnh tai xanh, bệnh dịch tả, bệnh tụ huyết trùng, bệnh liên cầu
khuẩn. Dịch bệnh bùng phát nếu không được kiểm soát sẽ gây ảnh hưởng đến
sức khỏe, sinh hoạt và sản xuất của người dân gần trang trại cũng như người lao
động tại khu vực trang trại.
2.7.2. Phòng chống sự cố môi trường
a. An toàn, vệ sinh lao động
- Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường cho người lao động trong quá trình
tham gia xây dựng cũng như khi trang trại đi vào hoạt động;
- Giáo dục, đào tạo đối với người lao động về các nguyên tắc kỹ thuật an
toàn lao động;
- Trang bị đầy đủ áo, quần và dụng cụ bảo hộ lao động;
- Đảm bảo các điều kiện môi trường làm việc đạt tiêu chuẩn do Bộ y tế
quy định nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
b. Phòng chống sự cố cháy nổ
- Khu chuồng trại, nhà kho, nhà điều hành bố trí các họng nước cứu hoả và
các bình bọt chữa cháy và trang bị theo đúng quy định phòng cháy, chữa cháy.
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
- Hệ thống điện có cầu giao đóng ngắt an toàn đặt ở ngoài nhà để thuận tiện
cho việc xử lý khi xảy ra sự cố chập điện.
- Không sử dụng đun nấu trong khu vực chuồng trại.
c. Phòng chống thiên tai
- Xây dựng chuồng trại đảm bảo kết cấu theo quy định.
- Xây dựng phương án phòng chống bão lụt trước mùa mưa bão.
- Bồi dưỡng kiến thức về phòng chống, ứng cứu thiên tai cho công nhân
của trang trại để ứng phó khi sự cố xảy ra.
d. Phòng chống dịch bệnh
- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại và khu vực lân cận;
- Tiêm phòng cho vật nuôi theo đúng chỉ dẫn của cơ quan thú y;
- Cách ly trang trại với khu vực xung quanh;
- Cần có biện pháp khử trùng đối với công nhân tại trang trại trước khi làm việc;
- Công nhân làm việc tại trang trại cần được trang bị đầy đủ các kiến thức
về dịch bệnh và phòng chống dịch bệnh;
- Khi dịch bệnh xảy ra cần:
+ Cách ly trang trại hoàn toàn với khu vực bên ngoài;
+ Cách ly các con vật bị nhiễm bệnh với vật nuôi còn khỏe mạnh;
+ Báo ngay cho cơ quan thú y nơi gần nhất;
+ Tiêu hủy toàn bộ số vật nuôi bị nhiễm bệnh;
+ Tiêu độc khử trùng toàn bộ trang trại và khu vực lân cận. Khử trùng
toàn bộ lượng nước được sử dụng để vệ sinh trang trại trước khi thải ra hồ sinh
học;
+ Thông báo cho người dân và chính quyền địa phương về việc phát sinh
dịch bệnh tại trang trại.
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
CHƯƠNG 3
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HẰNG NĂM
Hiện tại trang trại đã xây dựng xong các hạng mục công trình: Chuồng nuôi lợn, bể chứa nước, nhà kho, bể biogas và
đang trong giai đoạn xây dựng tường rào, đường nội bộ. Do khối lượng xây dựng các hạng mục công trình không lớn, thời
gian xây dựng ngắn nên lượng chất thải phát sinh không đáng kể và tác động trong một khoảng thời gian ngắn. Chất thải chủ
yếu phát sinh trong giai đoạn vận hành của cơ sở. Vì vậy chủ cơ sở chỉ tiến hành lên kế hoạch quản lý chất thải, các vấn đề
môi trường không liên quan đến chất thải và kế hoạch ứng phó sự cố trong quá trình hoạt động của trang trại.
3.1. Kế hoạch quản lý chất thải
Bảng 3.1. Kế hoạch quản lý chất thải trong giai đoạn trang trại đi vào hoạt động
Giai
Nguồn phát
Loại chất thải và tổng/
đoạn của
sinh chất thải
lưu lượng
cở sở
1
2
3
Vận hành Chất thải rắn
- Rác thải sinh hoạt: 5
kg/ngày
- Phân gia súc: 2 % trọng
lượng cơ thể vật nuôi.
- Chất thải rắn khác như
tàn dư thức ăn gia súc,
chất độn chuồng, bao bì
đựng cám, váng, bã cặn.
Biện pháp quản lý/xử lý
4
- Phân gia súc sẽ từ các chuồng trại được
thu gom về một đường ống và dẫn trực tiếp
về các hầm Biogas kín khí được làm từ
màng chống thấm HDPE.
- Một phần phân tươi sẽ được mang đi ủ.
- Rác thải sinh hoạt được thu gom, chứa
trong thùng chứa có nắp đậy và chuyển đến
điểm tập kết rác thải sinh hoạt của địa
phương để chuyển đến nơi xử lý.
- Bao bì đựng cám: thu gom tái sử dụng
hoặc bán cho các đơn vị thu mua.
- Váng, bã cặn làm phân bón cho cây trồng
Kinh phí dự
kiến hằng năm
(triệu đồng)
5
12,0
Thời gian
thực hiện
6
Thực hiện
hàng ngày
trong quá
trình hoạt
động của
trang trại
Trách
nhiệm thực
hiện
7
Chủ cơ sở
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
- Nước thải sinh hoạt: 0,8
m3/ngày
- Nước thải chăn nuôi:
nước tiểu (3% khối lượng
Chất thải lỏng cơ thể vật nuôi); nước
rửa chuồng, tắm cho lợn:
30-50 lít/con.ngđ
- Nước mưa chảy tràn
trong khu vực trang trại
Chất thải khí
Chất thải nguy
hại
- Khí sinh học từ hầm
biogas
- Khí thải do vận chuyển
thức ăn, lợn khi xuất bán
- Khí thải phát sinh do
hoạt động hô hấp, tiêu
hoá của vật nuôi, ủ phân
- Đối với nước thải sinh hoạt: chủ cơ sở sử
dụng hệ thống bể phốt tự hoại 3 ngăn đảm
bảo nước thải ra ngoài môi trường đạt
QCVN 14:2008/BTNMT.
- Đối với nước phục vụ cho chăn nuôi: nước
uống nước tắm cho vật nuôi, nước vệ sinh
chuồng trại được thu gom và dẫn về bể
Biogas.
- Xây dựng hệ thống thoát, thu gom nước
mưa riêng biệt với hệ thống thu gom nước
thải chăn nuôi.
- Khử mùi hôi bằng men vi sinh Bioxit
(10%)
- Xử lý bằng dung dịch Enchoi hiệu suất đạt
được đến 70 - 80%
- Sử dụng hệ thống quạt gió
- Vệ sinh khu vực chuồng trại và xung
quanh khu vực.
- Bao bì đựng thuốc thú y, hoá chất: Thu gom,
- Xác gia súc bị chết do vận chuyển và xử lý theo quy định về quản lý
dịch bệnh hoặc không rõ chất thải nguy hại
nguyên nhân chết.
- Xác gia súc: Phối hợp với cơ quan thú y
- Bao bì đựng thuốc thú y có biện pháp tiêu huỷ, xử lý theo đúng quy
trình hiện hành, tuyệt đối không được giết mổ
bán ra thị trường
5,0
10,0
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
3.2. Kế hoạch quản lý các vấn đề môi trường không liên quan đến
chất thải
Giai
đoạn của
cơ sở
Vấn đề
môi
trường
Biện pháp quản lý/xử lý
Kinh phí dự
kiến hằng năm
(triệu đồng)
1
2
3
4
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động
cần thiết, các trang phục này bao
gồm quần áo bảo hộ lao động, mũ,
khẩu trang...
- Định kỳ tổ chức các đợt nghỉ
ngơi, điều dưỡng theo chế độ nhà
nước. Phụ cấp theo quy định đối
với lao động.
- Thường xuyên khám bệnh định
kỳ cho tất cả công nhân hoạt động
trực tiếp tại cửa hàng.
10,0
Vấn đề
kinh tế xã hội
Vận
hành
Trách
nhiệm
thực
hiện
5
Chủ cơ
sở
3.3. Kế hoạch ứng phó sự cố
Giai
đoạn của
cơ sở
Loại sự cố
có thể xảy
ra
Biện pháp ứng phó
1
Vận
hành
2
3
An toàn và
vệ sinh lao
động
- Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường cho người lao
động trong quá trình tham gia xây dựng cũng như
khi trang trại đi vào hoạt động;
- Giáo dục, đào tạo đối với người lao động về các
nguyên tắc kỹ thuật an toàn lao động;
- Trang bị đầy đủ áo, quần và dụng cụ bảo hộ lao
động;
- Đảm bảo các điều kiện môi trường làm việc đạt
tiêu chuẩn do Bộ y tế quy định nhằm đảm bảo sức
khoẻ cho người lao động.
- Khu chuồng trại, nhà kho, nhà điều hành bố trí các
họng nước cứu hoả và các bình bọt chữa cháy và
trang bị theo đúng quy định phòng cháy, chữa cháy.
Sự cố cháy
- Hệ thống điện có cầu giao đóng ngắt an toàn đặt ở
nổ
ngoài nhà để thuận tiện cho việc xử lý khi xảy ra sự
cố chập điện.
- Không sử dụng đun nấu trong khu vực chuồng trại.
Thiên tai
- Xây dựng chuồng trại đảm bảo kết cấu theo quy
Trách
nhiệm
thực
hiện
4
Chủ cơ
sở
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
định.
- Xây dựng phương án phòng chống bão lụt trước
mùa mưa bão.
- Bồi dưỡng kiến thức về phòng chống, ứng cứu
thiên tai cho công nhân của trang trại để ứng phó khi
sự cố xảy ra.
- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại và khu vực lân
cận;
- Tiêm phòng cho vật nuôi theo đúng chỉ dẫn của cơ
quan thú y;
- Cách ly trang trại với khu vực xung quanh;
- Cần có biện pháp khử trùng đối với công nhân tại trang
trại trước khi làm việc;
- Công nhân làm việc tại trang trại cần được trang bị
đầy đủ các kiến thức về dịch bệnh và phòng chống
dịch bệnh;
- Khi dịch bệnh xảy ra cần:
+ Cách ly trang trại hoàn toàn với khu vực bên ngoài;
+ Cách ly các con vật bị nhiễm bệnh với vật nuôi còn
khỏe mạnh;
+ Báo ngay cho cơ quan thú y nơi gần nhất;
+ Tiêu hủy toàn bộ số vật nuôi bị nhiễm bệnh;
+ Tiêu độc khử trùng toàn bộ trang trại và khu vực
lân cận. Khử trùng toàn bộ lượng nước được sử dụng
để vệ sinh trang trại trước khi thải ra hồ sinh học;
+ Thông báo cho người dân và chính quyền địa
phương về việc phát sinh dịch bệnh tại trang trại.
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
3.4. Kế hoạch quan trắc môi trường
Giai đoạn
của cơ sở
Nội dung quan
trắc
Điểm quan trắc (mã số, địa
danh, tọa độ)
Thông số quan trắc
Tần suất
quan trắc
1
2
3
4
5
Kinh phí dự kiến
(triệu đồng/lần
phân tích)
6
Trách nhiệm
thực hiện
7
Giám sát chất thải
Môi trường
không khí
- Khu vực chuồng trại: 2 mẫu
- Khu vực hầm Biogas: 1 mẫu
- Bụi lơ lửng, tiếng ồn, CO,
CO2, NO2, SO2, CH4, H2S.
Nước thải
- Cống nước thải sau xử lý của
hầm biogas: 1 mẫu.
- Nơi tiếp nhận nước thải sau
xử lý: 1 mẫu
- PH, SS, COD, BOD,
NH4, Nitơ tổng, Photpho
tổng, Coliform.
Vận hành
3 tháng/lần
3
3 tháng/lần
3,5
Chủ cơ sở
Giám sát môi trường xung quanh
Môi trường
không khí
- Nhà điều hành: 1 mẫu
- Đầu hướng gió (cách trang
trại 200 m): 1 mẫu
- Cuối hướng gió (cách trang
trại 200 m): 1 mẫu
- Đầu suối (cách trang trại 300 Môi trường
500 m): 1 mẫu
nước mặt (suối
- Cuối suối (cách trang trại 300 Tam Đảo)
500 m): 1 mẫu
- Vi khí hậu, bụi lơ lửng,
tiếng ồn, CO, CO26, NO
tháng/lần
2,
SO2, CH4, H2S.
- PH, SS, DO, BOD,
COD, Tổng Nitơ, Tổng
Phospho, Amoni, tổng
Coliform.
6 tháng/lần
3
Chủ cơ sở
6 tháng/lần
3,5
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
1. Kết luận
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản nhìn chung đã nhận dạng khá đầy đủ
và chi tiết những tác động chính của cơ sở đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó rủi ro,
sự cố môi trường mang tính khả thi cao. Trên cơ sở các nội dung đã phân tích,
bản đề án đưa ra kết luận sau:
Trong giai đoạn hoạt động của cơ sở
- Trong giai đoạn này, những tác động của cơ sở đến môi trường không
khí là không thể tránh khỏi, đặc biệt là ô nhiễm mùi, tiếng ồn, nhưng tác động
này không nặng nề, có thể giảm thiểu đến mức chấp nhận được.
- Để khống chế và giảm thiểu các tác động có hại đến môi trường, Chủ cơ
sở sẽ áp dụng các phương pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có
hại như đã trình bày trong bản đề án. Khi áp dụng các biện pháp này, Chủ cơ sở
đảm bảo giảm được tải lượng các chất ô nhiễm môi trường, phù hợp với các tiêu
chuẩn, quy chuẩn môi trường mà Nhà nước ban hành.
2. Kiến nghị
Đề nghị Ủy ban nhân huyện .................... cấp giấy xác nhận đăng ký đề án
bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại.
2. Cam kết
- Cam kết thực hiện những nội dung về bảo vệ môi trường đã nêu trong đề
án bảo vệ môi trường đơn giản, đặc biệt là các nội dung về xử lý chất thải.
- Cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có
liên quan đến cơ sở.
- Cam kết đền bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp để
xảy ra các sự cố trong quá trình triển khai xây dựng và hoạt động của cơ sở.
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại
PHỤ LỤC
BOD5..................................................................................................................................8
45 - 54.................................................................................................................................8
50.........................................................................................................................................8
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của trang trại chăn nuôi lợn thịt ngoại