Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.17 KB, 18 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
1018 Tô ký, Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Tp.HCM
website: www.ldxh.edu.vn

------------

TIỂU LUẬN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG DOANH NGHIỆP
Họ và Tên: Đào Thùy Linh
Lớp: ĐH13NL3
Ngành: Quản trị nhân lực

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
(VIETTEL) ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

Giảng viên hướng dẫn
TS. Đinh Kiệm

TP.HCM, tháng 1 năm 2017


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
1018 Tô ký, Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Tp.HCM
website: www.ldxh.edu.vn

------------

TIỂU LUẬN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG DOANH NGHIỆP
Họ và Tên: Đào Thùy Linh
Lớp: ĐH13NL3


Ngành: Quản trị nhân lực

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
(VIETTEL) ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

Giảng viên hướng dẫn
TS. Đinh Kiệm

TP.HCM, tháng 1 năm 2017


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề không thể bỏ qua trên
con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, vì nó vừa mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội. Nó góp phần nâng cao lợi thế cạnh
tranh và tính bền vững của doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp
luật lao động tại Việt Nam.
Trên thực tế, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bước đầu đã được
một số bộ, ngành quan tâm, chú ý. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn ở Việt Nam
đã nhận thấy rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một trong
những yêu cầu không thể thiếu được đối với doanh nghiệp, bởi lẽ, trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế giới.
Đề tài được đưa ra nghiên cứu về tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của
Tập đoàn Viettel đối với người lao động. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) đối
với đối với người lao động.

Để giải quyết được nội dung đề tài trên, cần phải tập trung nghiên cứu:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Trong phần này, cần làm sáng tỏ khái niệm,
nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đưa ra được cơ sở về lý thuyết để
đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
− Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của Tập đoàn Viễn thông Quân đội đối với
đối với người lao động: Trong phần này, sẽ vận dụng cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu
để đưa ra những đánh giá, nhận xét cụ thể việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
− Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của Tập đoàn Viễn thông Quân đội đối với
đối với người lao động: Dựa trên cơ sở lý thuyết và tình hình thực hiện trách nhiệm
xã hội của Viettel đã nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc
thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với đối với người lao động.




PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
1.1.1.

Tổng quan
Khái niệm

Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility hay CSR) là những
nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt
được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối
với xã hội.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp
vào việc phát triển kinh tế bền vững thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất

lượng đời sống của người lao động và thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và
toàn xã hội theo cách có lợi nhất cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung
của xã hội.
Phát triển bền vững là gì?
Phát triển bền vững là một sự phát triển bảo đảm tăng trưởng kinh tế trên cơ
sở sử dụng một cách hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ được môi trường tự
nhiên nhằm vừa có thể thỏa mãn được nhu cầu của thế hệ hôm nay, vừa không làm
ảnh hưởng đến điều kiện thỏa mãn nhu cầu và môi trường sống của các thế hệ mai
sau.
Thực chất của sự phát triển bền vững là giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo đảm sự công bằng giữa các thế
hệ trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
1.1.2.

Bản chất

Trách nhiệm xã hội có thể được coi là một sự cam kết của doanh nghiệp hay
cá nhân đối với xã hội; trong khi đó đạo đức kinh doanh đề cập đến những quy tắc
ứng xử được cân nhăc kỹ lưỡng về mặt tổ chức của doanh nghiệp làm cơ sở cho
việc ra quyết định trong quan hệ kinh doanh. Nhiều tổ chức, công ty tìm cách xác
định các mối quan hệ, trách nhiệm và nghĩa vụ cần thực hiện và cách thức thực hiện
tốt nhất để có thể đáp ứng được yêu cầu của mọi đối tượng hữu quan trong xã hội.
Về cơ bản, trách nhiệm xã hội bao gồm những nghĩa vụ về kinh tế, pháp lý, đạo đức
và nhân văn.
Nghĩa vụ kinh tế của một doanh nghiệp là sản xuất hàng hoá và dịch vụ thoả
mãn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội ở mức giá cả có thể cho phép duy trì được
công việc kinh doanh và làm hài lòng các chủ đầu tư. Thực hiện nghĩa vụ kinh tế là
để đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp.
Nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp là thực hiện đầy đủ những quy định về
pháp lý chính thức đối với những người hữu quan, trong cạnh tranh và đối với môi

6


trường tự nhiên do pháp luật hiện hành quy định. Thực hiện nghĩa vụ pháp lý là để
doanh nghiệp có thể được chấp nhận về mặt xã hội.
Nghĩa vụ đạo đức của doanh nghiệp được định nghĩa là những hành vi hay
hoạt động được xã hội mong đợi nhưng không được quy định thành các nghĩa vụ
pháp lý. Nghĩa vụ đạo đức chính là nền tảng của các nghĩa vụ pháp lý. thực hiện
nghĩa vụ đạo đức là để doanh nghiệp có thể được xã hội tôn trọng và được chấp
nhận trong một ngành.
Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp bao gồm những hành vi và hoạt động
mà xã hội muốn hướng tới và có tác dụng quyết định chân giá trị của một tổ chức
hay doanh nghiệp. Nghĩa vụ nhân văn thể hiện những mong muốn hiến dâng của
doanh nghiệp cho xã hội. Thực hiện nghĩa vụ nhân vãn là thể hiện ước muốn tự
hoàn thiện và vì nhận loại (xã hội).
1.1.3.

Nội dung của trách nhiệm xã hội

Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân theo những chuẩn
mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động,
trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên và phát triển cộng đồng.
Với những nội dung cụ thể như vậy về trách nhiệm xã hội thì việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát triển
bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội nói chung.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, ngoài nội dung trên đây, khái niệm phát triển bền
vững còn được bổ sung thêm nhiều nội dung mới. Việt Nam đang chủ trương xây
dựng chiến lược phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
đất nước. Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam bao
gồm:

Một là, phát triển nhanh phải đi đôi với tính bền vững. Điều đó phải được kết
hợp ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô, ở cả tầm ngắn hạn lẫn dài hạn.
Hai là, tăng trưởng về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Ba là, trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc biệt
coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.
Bốn là, phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn
diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm,
cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo.
Năm là, phải coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước
phát triển.
Sáu là, phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm ổn định chính trị – xã
hội, coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững.

7


Có thể nói, đây là những nội dung cơ bản trong chiến lược phát triển bền
vững của Việt Nam. Chiến lược đó đã thể hiện khá rõ sự kết hợp giữa quan điểm
truyền thống, kinh điển và quan điểm mới, riêng của Việt Nam.
1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến trách nhiệm xã hội

Quy định của pháp luật.
Quy định của pháp luật là cơ sở, là nền tảng của CSR. Đây là tiêu chí ràng
buộc cho các doanh nghiệp phải hướng tới và phải thực hiện để đạt được hiệu quả
kinh tế cao. Các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp khi đã tuân thủ theo các quy
định của pháp luật thì sẽ tạo được một môi trường pháp lý, trong đó các doanh
nghiệp hoạt động theo một mục tiêu đúng đắn, tạo nên môi trường kinh doanh công

bằng, bình đẳng, thông thoáng và tạo sự gần gũi giữa các doanh nghiệp với nhau.
Tuy nhiên, pháp luật không thể là căn cứ phán xét một hành động là có đạo đức hay
vô đạo đức trong những trường hợp cụ thể mà nó chỉ thiết lập những quy tắc cơ bản
cho những hành động được coi là có trách nhiệm trong kinh doanh.
Nhận thức của Xã hội.
Khi xã hội phát triển cao đồng nghĩa với mức sống của cộng đồng được nâng
cao, do đó nhu cầu của con người cũng phát triển theo. Theo Abraham Maslow thì
con người càng cố gắng thỏa mãn những nhu cầu và khi nhu cầu nào đó được thỏa
mãn lại xuất hiện những nhu cầu tiếp theo, ban đầu là nhu cầu sinh lý (ăn, mặc, ở,
…); sau đó đến nhu cầu an toàn, được bảo vệ; nhu cầu xã hội (các vấn đề về tình
cảm); nhu cầu được tôn trọng, được công nhận, có địa vị; cuối cùng là nhu cầu tự
khẳng định, tự phát triển và tự thể hiện mình.
Quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị trường.
Sức mạnh của thị trường mà điển hình là thị hiếu người tiêu dùng lại đã và
đang đặt ra cho các nhà kinh doanh sự cạnh tranh khốc liệt về trách nhiệm xã hội và
đạo đức kinh doanh dựa trên nền tảng sự tác động tổng hợp hành vi ứng xử, tới
quyết định lựa chọn của người tiêu dùng. Lúc đó, CSR và Đạo đức kinh doanh là
nguồn lực, nguồn vốn mới cho doanh nghiệp trong cạnh tranh quốc tế. Chính hai
nguồn lực này sẽ tác động và thúc đẩy người tiêu dùng thay đổi quan niệm tiêu
dùng của họ.
1.3.

Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể
kinh doanh.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là cam kết đạo đức của giới kinh
doanh về sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách nâng cao đời sống
của lực lượng lao động và gia đình họ, đồng thời nó mang lại các phúc lợi cho cộng
đồng và xã hội. Bên cạnh đó nếu người lao động có các điều kiện môi trường làm

việc thuận lợi sẽ thúc đẩy họ làm việc tốt hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
cận với thị trường thế giới, mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình.
8


Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng, giá trị
thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
Công bố thông tin minh bạch, điều hành công ty hiệu quả, sử dụng vốn hợp
lý để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm là điều cần phải làm đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào vì sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp. Có như thế, mới tạo
ra được niềm tin cho nhà đầu tư, mà niềm tin chính là cảm xúc – yếu tố quyết định
góp phần tạo ra lợi nhuận cổ phiếu.
Đối với khách hàng, CSR thể hiện ở việc bán sản phẩm thỏa mãn tốt nhu
cầu, giá cả phải chăng, giao hàng đúng hẹn, và an toàn cho sử dụng. Thực tế cho
thấy, nếu sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, hình ảnh về sản phẩm
và doanh nghiệp lưu giữ trong tâm trí người tiêu dùng. Đối với cộng đồng nói
chung, nhiệm vụ trước hết là bảo vệ môi trường (cũng chính là bảo vệ sức khỏe của
công chúng) và sau đó là làm từ thiện.
Việc thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở những vấn đề
vừa nêu, nhưng nhìn chung đây là các vấn đề trọng tâm. Thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp đem lại rất nhiều lợi ích. CSR có mối liên hệ tích cực đến lãi
đầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. CSR sẽ tạo ra cơ sở thành công cho tất cả các
hoạt động kinh doanh quan trọng của tổ chức.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần thu hút nguồn lao động giỏi.
Lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản
phẩm. ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động
đạt chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có
chuyên môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp.

Những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội
đào tạo, bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ
được nhân viên tốt.
Trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia.
Trách nhiệm xã hội là xu thế tất yếu và mang tính toàn cầu, thực hiện trách
nhiệm xã hội là tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế, không mâu thuẫn với
lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Vai trò của Chính phủ trong việc thúc đẩy trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là phải tạo ra môi trường pháp luật hoàn chỉnh, một
sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp; cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn và
ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp.

9


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP
ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) ĐỐI VỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG
2.1. Giới thiệu chung
Thương hiệu Viettel
Tầm nhìn thương hiệu
Khi đưa ra ý tưởng về tầm nhìn của thương hiệu, ông Nguyễn Mạnh Hùng
(Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông Viettel) đã phát biểu: “Tôi muốn các khách
hàng của Viettel được tôn trọng hơn. Họ là những cá thể riêng biệt với những đặc
điểm riêng, nhu cầu riêng của họ. Họ phải được phục vụ riêng chứ không phải kiểu
phục vụ đám đông. Họ là những khách hàng chứ không phải là những con số!”.
Tầm nhìn thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn
của KH và những nỗ lực đáp ứng của Viettel. Viettel hiểu rằng, KH luôn muốn
được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như những cá thể riêng biệt. Còn Viettel sẽ nỗ
lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia sẻ, thấu hiểu
nhất.

Ý nghĩa Slogan “Hãy nói theo cách của bạn”
Viettel luôn mong muốn phục vụ KH như những cá thể riêng biệt. Viettel
hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu KH, phải lắng nghe KH. Và vì
vậy, KH được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của
chính mình – “Hãy nói theo cách của bạn”.
Ý nghĩa Logo
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu ngoặc kép. Khi
bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép. Điều này
cũng phù hợp với Tầm nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa chọn. Viettel
quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của mỗi KH.
Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn
lại đến nét nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng
tạo không ngừng (Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa
quyện vào nhau (Văn hóa phương Đông). Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa
đặc biệt: màu xanh (thiên), màu vàng (địa), và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao
hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu
Viettel.
Triết lý kinh doanh và văn hóa kinh doanh của Viettel
Triết lý kinh doanh Viettel

10


Mỗi KH là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và
lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với KH
sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
− Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu tư lại
cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt
động xã hội, hoạt động nhân đạo.
− Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung

Viettel.


Văn hóa kinh doanh Viettel
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan
niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi
phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong
việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình,
là sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.Văn hóa doanh nghiệp đảm bảo sự trường
tồn của doanh nghiệp, nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm thức của
khách hàng và xã hội. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mang trong mình văn hóa
riêng, Viettel cũng vậy. Người Viettel không chỉ làm việc, họ sống nữa. Những giá
trị cốt lõi Viettel được đúc kết quả quá trình hình thành và phát triển, từ những
thành công và cả những thất bại, nhọc nhằn của nhiều thế hệ người Viettel:









Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý.
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
Sáng tạo là sức sống.
Tư duy hệ thống.
Kết hợp Đông Tây.

Truyền thống và cách làm người lính.
Viettel là ngôi nhà chung.

Mô hình tổ chức của Tập đoàn
Mô hình tổ chức của Tập đoàn bao gồm:
Ban Giám đốc Tập đoàn gồm 01 Tổng giám đốc và 04 Phó Tổng giám đốc.
Khối cơ quan Tập đoàn
Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc
Khối đơn vị sự nghiệp
Khối Công ty con:
Công ty con do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ
Công ty con do Tâp đoàn sở hữu >=50% vốn điều lệ
Khối Công ty liên kết do Tập đoàn sở hữu <50% vốn điều lệ.
2.2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của tập đoàn Viễn thông (Viettel) đối
với cán bộ công nhân viên
2.2.1.
Trách nhiệm kinh tế









Trách nhiệm kinh tế đối với người lao động:
11



Viettel đã thể hiện sự quan tâm và trân trọng đối với người lao động, luôn đặt họ
làm trung tâm của sự phát triển.
Chế độ tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp:
Viettel đã thực hiện chế độ trả lương, thưởng và các khoản phụ cấp phù hợp
với các quy định của pháp luật, của Bộ Quốc Phòng, người lao động được hưởng
mức đãi ngộ tương xứng với công sức bỏ ra: mục tiêu đảm bảo cuộc sống của cán
bộ công nhân viên, tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo tính công bằng,
cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường, Viettel áp dụng lý thuyết cách trả
lương theo sự phát triển theo nguyên tắc, yêu cầu quy định ngạch, bậc chỉ huy trong
một đơn vị quân đội sự khuyến khích tài đức của các cá nhân, dựa trên sự cống hiến
năng lực của chính người đó.
Đối với cán bộ nhân viên được điều động luân chuyển trong nước: CBCNV
được bổ sung mức phụ cấp bằng tiền. Được hưởng phụ cấp sinh hoạt hàng tháng
theo đặc thù của địa bàn đi điều động, luân chuyển và áp dụng chung cho các chức
danh đang đảm nhiệm.
Đối với cán bộ nhân viên được điều động luân chuyển nước ngoài: Tiền
lương được trả tại nước ngoài theo quy chế của công ty con, đảm bảo theo mức
lương tương đương tại thị trường. Riêng đối tượng chuyên gia và vị trí chủ chốt
lương có thể cao gấp 2 lần người bản địa cùng chức danh. Một năm CBCNV được
hỗ trợ chi phí đi lại về thăm gia đình 01 lần. Nếu năm đó do tình hình bố trí công
việc hoặc nhu cầu cá nhân, CBCNV không về sẽ được thanh toán khoản tiền chi phí
đi lại theo định mức.
Thời gian làm việc:
Thời gian làm việc chính thức: Áp dụng trong toàn Tập đoàn tối đa 8
giờ/ngày, 48 giờ/tuần. Thực hiện thống nhất trong toàn Tập đoàn là: sáng từ 8 giờ
00 phút đến 12 giờ 00 phút; chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút. Thời gian
làm đêm từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc tính từ 22 giờ đến 6 giờ, từ Quảng
Nam - Đà Nẵng trở vào phía Nam tính từ 21 giờ đến 5 giờ.
Thời gian làm việc ngoài giờ: Lao động có thể làm thêm giờ trong các
trường hợp như các công việc khối lượng lớn, gấp không thể trì hoãn; các trường

hợp khẩn cấp, phải đối phó hoặc khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, trường hợp làm ngoài giờ để hoàn thành một chiến dịch, kế hoạch
đột xuất thì đơn vị phải lập danh sách giải trình và báo cáo Tổng Giám đốc phê
duyệt trước khi thực hiện.
Thời gian nghỉ phép: Khi nghỉ phép (trừ trường hợp đột xuất) phải đăng ký
bằng văn bản ghi rõ thời gian, địa điểm, lý do nghỉ phép cho cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Nội quy lao động biết trƣớc ít nhất 05 ngày, CBCNV chỉ được
nghỉ khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch nghỉ.
Thời gian nghỉ lễ, tết: CBCNV được nghỉ 10 ngày lễ, tết. Nếu những ngày
nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào
12


ngày tiếp theo. Trường hợp ngày 22 tháng 12 trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì
không được nghỉ bù.
Đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động:
Tất cả người lao động khi bước chân vào Viettel đều được đào tạo, nâng cao
năng lực và đều có cơ hội ngang nhau để trở thành lãnh đạo.
Đối với nhân viên khi mới được tuyển dụng, họ sẽ có 3 tháng học tập tại
Trung tâm Đào tạo Viettel. Lịch học, kiểm tra, lịch làm việc rất chi tiết và nghiêm
khắc. Học viên phải tuân thủ tuyệt đối theo phong cách Quân đội, đạo đức quân
nhân.
Ở Viettel tất cả mọi vị trí quản lý đều phải trải qua thi cử, ban giám khảo
chính là lãnh đạo của Tổng công ty. Vừa là thi vừa là dịp để đào tạo, để nhìn nhận
và tìm ra những lỗ hổng trong bộ máy. Ai có tài, có năng lực muốn được cống hiến
đều có khả năng trở thành lãnh đạo. Điều này sẽ tạo ra cơ hội cho mọi người và
tránh được dị nghị khi đề bạt hay bổ nhiệm cán bộ.
Trách nhiệm kinh tế đối với xã hội:
Viettel thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đóng thuế thu nhập DN: Ngày
29/10/2012, Viettel được công bố là đơn vị đóng thuế thu nhập doanh nghiệp lớn

nhất Việt Nam.
Viettel đã và đang tạo công ăn việc làm cho một khối lượng lớn người lao
động của đất nước ta: Ngoài ra với trên 25.000 CBCNV có tên trong danh sách và
trên 14.000 lao động thuê ngoài, lao động mùa vụ.
Viettel góp phần quan trọng làm tăng trưởng GDP của Quốc gia: Viễn thông
tăng trưởng 10% sẽ làm GDP tăng trưởng 1%. Với việc đưa viễn thông và CNTT
vào mọi ngõ ngách của cuộc sống, Viettel không chỉ làm thay đổi cách giao tiếp
giữa Người- Người (như quản lý bán hàng trực tuyến), Người- Máy (như quản lý ô
tô, các thiết bị gia dụng từ xa), Máy- Máy (như công tơ điện tử, đo tiền điện nước)
mà còn góp phần quan trọng làm tăng trưởng GDP của quốc gia.
2.2.2.

Trách nhiệm pháp luật

Tuân thủ quy định của pháp luật về chính sách BHXH, BHYT, KPCĐ:
Tập đoàn Viettel luôn tuân thủ nghiêm chỉnh những quy định pháp luật về
chính sách bảo hiểm cho người lao động. Hơn thế nữa, lãnh đạo tập đoàn luôn quan
tâm tới đời sống của CBCNV nên tại mỗi đơn vị, chi nhánh đều có tủ thuốc gia
đình, đối với mỗi cơ sở có trên 50 lao động sẽ có 1 cán bộ chuyên trách chăm sóc
sức khỏe, y tế.
Vấn đề an toàn và bảo hộ lao động:
Định kỳ hàng tuần, tháng, năm theo quy định, chỉ huy đơn vị có kế hoạch
kiểm tra hệ thống an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo dưỡng máy móc thiết bị nơi
13


làm việc, nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn quy định về an toàn, vệ sinh lao động và vệ
sinh môi trường. Môi trường làm việc thân thiện và sáng tạo. Viettel cho phép mỗi
người được tạo một không gian làm việc riêng mang tính cá nhân để họ có thể sáng
tạo, làm mới mình và để phát triển những khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân. Đảm

bảo đầy đủ phương tiện, trang thiết bị để cán bộ nhân viên yên tâm công tác. Hằng
năm, Viettel đều có khoản chi phí dùng để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
2.2.3.

Trách nhiệm đạo đức

Trách nhiệm đạo đức trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng:
Viettel đã thể hiện tốt trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp mình trong
việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tập đoàn đặt nhu cầu của khách hàng lên
trên nhu cầu của cá nhân, không ngừng nghiên cứu và phát triển để cống hiến cho
khách hàng những dịch vụ tốt nhất về cả chất lượng và giá cả.
Trách nhiệm đạo đức trong việc đáp ứng tiêu chuẩn của ngành kinh doanh
Vấn đề hạn chế của việc thực hiện trách nhiệm đạo đức trong việc đáp ứng
tiêu chuẩn ngành kinh doanh của Viettel đó là vấn đề lãng phí tài nguyên đầu số
trong viễn thông di động.
2.2.4.

Trách nhiệm từ thiện

Đối với giáo dục
Viettel thể hiện rõ nét biểu tượng tiên phong trong vai trò của doanh nghiệp
về trách nhiệm với cộng đồng khi chính thức tiến hành một chương trình kết nối
Internet băng rộng cho ngành giáo dục với việc cung cấp thiết bị miễn phí, lắp đặt
miễn phí đồng thời miễn phí lâu dài cước sử dụng đối với 39.000 trường học trên cả
nước. Tập đoàn tiếp tục xây dựng môi trƣờng Internet sạch cho giáo dục thông qua
giải pháp có tên: “Làm sạch hệ cho hệ thống Internet của giáo dục”.
Đối với y tế
Viettel triển khai được y bạ điện tử, trong tương lai bất kỳ ai, đi khám ở bất
kỳ đâu bác sỹ đều có thể biết tiền sử bệnh tình của mình...
Đối với các hoạt động từ thiện, nhân đạo

Chương trình trái tim cho em được Viettel và Bệnh viện Nhi TW khởi xướng
từ tháng 6 năm 2008, bắt nguồn từ một lời đề nghị của Giám đốc Bệnh viện Nhi
Trung ương, ông Nguyễn Thanh Liêm, với ban lãnh đạo Viettel. Từ sự khởi xướng
của Viettel, rất nhiều doanh nghiệp đã cùng chung tay tham gia chương trình. Một
vòng tròn phản ứng dây chuyền đã được tạo ra, mọi ngƣời cùng giúp đỡ nhau và
xã hội ngày càng tốt hơn.
Năm 2012, Viettel xây tặng các hộ nghèo gần 4.000 ngôi nhà, phối hợp với
Báo Quân đội nhân dân và Công ty Mai Linh tổ chức cuộc hành quân "Thắp lửa

14


truyền thống vang mãi khúc quân hành" xuyên Việt với hơn một nghìn cựu chiến
binh tham gia.
Viettel là công ty tiên phong, là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh doanh
nghiệp kinh doanh nhưng không quên trách nhiệm với cộng đồng.
2.2.5.

Trách nhiệm an ninh, quốc phòng

Chương trình phủ sóng biển đảo, cùng ra khơi với những người bám biển
Là một doanh nghiệp Quân đội, Viettel xác định, hạ tầng của mình là mạng
lưới dự phòng và vu hồi cho thông tin quân sự cả trong thời bình và thời chiến. Đến
nay, Viettel là mạng duy nhất tại Việt Nam có hệ thống phát sóng tầm xa ra biển,
đảm bảo vùng phủ liên tục dọc chiều dài 3.400km bờ biển Việt Nam với phạm vi
phủ sóng cách bờ từ 70-100km. Hệ thống trạm biển đảo của Viettel có khả năng
phục vụ tối đa tới 18 triệu khách hàng. Điều đó có nghĩa là 100% người ở độ tuổi
lao động đang sống ở các vùng biển, đảo và ven biển đều được đáp ứng nhu cầu sử
dụng dịch vụ viễn thông và CNTT.
Dự án “Đầu tư tổ hợp nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất thiết bị viễn

thông- CNTT và các sản phẩm công nghệ cao"
Cuối năm 2013 vừa qua, Ban Quản lý Khu Công nghê ̣cao Hòa Lạc cùng với
Bộ Khoa học và Công nghệ đã thẩm định và chính thức cấp phép cho Dự án “Đầu
tư tổ hợp nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất thiết bị viễn thông – CNTT và các
sản phẩm công nghệ cao” do Viettel làm chủ đầu tư tại Khu Công nghệ cao Hòa
Lạc (Hà Nội).
Từ tổ hợp này, Viettel sẽ thiết kế các sản phẩm phục vụ lĩnh vực thông tin
quân sự, hệ thống radar, định vị từ xa, các thiết bị và sản phẩm ứng dụng trong
quản lý thông tin cá nhân, thông tin bảo mật an ninh quốc gia, các lĩnh vực nhạy
cảm không thể thuê hoặc đặt hàng sản xuất tại nước ngoài.
Tham gia nghiên cứu, chế tạo các thiết bị quân sự công nghệ cao
Hiện nay, Viettel đang tham gia nghiên cứu, sản xuất các thiết bị hiện đại
cho ba trong bốn lĩnh vực đã được Bộ Quốc phòng chọn để đi thẳng lên hiện đại là
Phòng không - Không quân, Hải quân, Thông tin liên lạc. Cục Tác chiến điện tử đã
được Viettel cung cấp miễn phí đường truyền tốc độ cao.
Với việc tự chủ được công nghệ, các sản phẩm thông tin quân sự của Viettel
tăng được tính bảo mật - một yêu cầu rất quan trọng trong tác chiến.Thành công
bước đầu của Viettel trong nghiên cứu, chế tạo thiết bị công nghệ cao là minh
chứng hùng hồn cho thấy nếu có khát vọng, có dũng khí để vượt qua thách thức thì
người Việt Nam hoàn toàn có thể vươn lên trong khoa học - công nghệ.

15


CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) ĐỐI VỚI ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG
3.1. Đào tạo, nâng cao nhận thức của nguồn nhân lực, trước hết là bộ phận cán bộ

lãnh đạo, quản lý CSR

Một lí do dẫn đến việc thực hiện CSR chưa thực sự hiệu quả là do thiếu
thông tin, vai trò định hướng dẫn dắt CSR chưa rõ ràng nên vấn đề nhận thức và
hiểu biết, tiếp cận và áp dụng chưa đầy đủ và toàn diện.
Đội ngũ lãnh đạo Tập đoàn chính là những người quyết định việc thực hiện
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp hay không. Chính vì vậy, họ cần phải hiểu rõ bản
chất của việc thực hiện trách nhiệm xã hội, không chạy đua lấy thành tích hay lấy
chứng chỉ một cách hình thức. Ban lãnh đạo cần phải xem xét những điều kiện và
khả năng của Công ty mình, đặc biệt là vấn đề tài chính trong việc đầu tư cải tạo
nâng cấp cơ sở hạ tầng và cân đối hiệu quả giữa đầu tư và lợi nhuận thu được; cũng
như chiến lược phát triển doanh nghiệp một cách bền vững và tạo thế cạnh tranh và
gây uy tín cho thương hiệu của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Một số đề xuất cụ thể nhằm Đào tạo, nâng cao nhận thức của mỗi một nhân
viên trong Tập đoàn về CSR và việc thực hiện CSR nhất là đối với các cán bộ lãnh
đạo:
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin nội bộ
- Tổ chức các khóa đào tạo cho những quản lý doanh nghiệp, các cán bộ
công nhân viên trong tập đoàn vềcác hoạt động cũng như lợi ích của việc thực hiện
CSR.
- Đưa các bộ câu hỏi có liên quan đến CSR vào chương trình thi nâng bậc,
thi nghiệp vụ thường niên của Tập đoàn.
3.2. Thực hiện chiến lược phát triển bền vững dựa trên nền tảng văn hóa kinh

doanh và trách nhiệm xã hội
Để Tập đoàn Viettel thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình thì trước tiên
họ phải là một công ty vững mạnh.
Đề xuất chiến lược Viettel giai đoạn tới:
1. Hội tụ viễn thông, CNTT và Truyền hình. Một mạng lưới đa dịch vụ.
Mạng lưới theo hướng băng rộng và di động. Cáp quang, cáp đồng trục và các công
nghệ vô tuyến băng rộng và IP sẽ là nền tảng của hạ tầng mạng.
2. Đẩy mạnh phổcập Internet băng rộng tốc độ truy nhập đến 100Mbps và

Truyền hình đến các hộ gia đình, phổ cập Smartphone đến mọi người dân. Về cơ
bản mục tiêu phổ cập này sẽ được hiện thực vào năm 2018.
16


3. Đưa viễn thông, công nghệ thông tin, tin học ứng dụng vào mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, nhằm tạo ra một doanh thu mới tương đương viễn thông.
4. Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài, về cơ bản sau năm 2015, đầu tư nước
ngoài sẽ lớn hơn đầu tư trong nƣớc. Thị trường nước ngoài từ 400-500 triệu dân
vào năm 2015 và tiến tới 1 tỷ dân vào năm 2020. Thị trường này không chỉ tạo ra
doanh thu và lợi nhuận về dịch vụ viễn thông mà còn là cái nôi quan trọng, đặc biệt
là về thị trường, để hỗ trợ cho sản xuất thiết bị giai đoạn đầu.
5. Nghiên cứu phát triển, thiết kế, chế tạo, sản xuất các thiết bị điện tử viễn
thông “Made in Vietnam” là một hướng mới của Viettel, một trụ cột chiến lược
quan trọng của Viettel, đã được khởi động 2 năm nay và đã có những kết quả ban
đầu. Mục tiêu của Viettel là xây dựng một tổ hợp công nghiệp về sản xuất thiết bị,
cả dân sự và quân sự, đảm bảo làm chủ của người Việt Nam về khoa học công nghệ
và có sức cạnh tranh quốc tế.
3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện trách nhiệm xã

hội tại tập đoàn Viettel
Đối với mỗi doanh nghiệp khi xây dựng trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đều mong muồn duy trì và tăng cường để nó là một bộ phận không thể thiếu
trong sự phát triển của doanh nghiệp mình. Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
cũng cần phải duy trì những điểm mạnh trong việc thực hiện TNXH của mình và
ngày càng hoàn thiện, phát triển đưa nó lên một tầm cao mới.
Nhằm duy trì và phát triểnviệc thực hiện TNXH tại Viettel thì Tập đoàn đã
có một số biện pháp để kiểm soát và đánh giá việc thực hiện một cách khách quan
và hiệu quả nhất, cụ thể như sau:









Giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệ của Tổng công ty, tình
hình thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị Tổng công ty.
Giám sát việc chấp hành Điều lệ và các quy chế, quy trình quản lý nội bộ của Tổng
công ty.
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành, quản lý
kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
của Tổng công ty.
Giám sát các kế hoạch, tình hình triển khai công tác sản xuất kinh doanh, đầu tư của
Tập đoàn và các Tổng công ty.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Ban Kiểm soát tại các đơn vị,
với bộ phận kiểm soát nội bộ để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.

17


PHẦN KẾT LUẬN
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tương đối mới mẻ với Việt
Nam. Song, trong những năm gần đây, trước thảm họa về môi trường và những hậu
quả tiêu cực về xã hội do các doanh nghiệp gây ra, vấn đề trách nhiệm xã hội được
đặt ra một cách cấp bách. Ở Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững. Để thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam, thì việc tuyên truyền, giáo

dục trách nhiệm xã hội và việc hoàn thiện hành lang pháp lý để thực hiện nó là việc
làm cấp thiết.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ, các doanh nghiệp nói chung và Tập đoàn Viễn thông Quân đội nói riêng đang
phải đối mặt với những sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng
và khẳng định được thương hiệu và vị thế của mình trên thương trường. Điều này
đặt ra yêu cầu phải không ngừng hoàn thiện và phát triển vấn đề thực hiện trách
nhiệm xã hội để tạo lập một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giành được lợi thế
cạnh tranh trên thị trường.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> />ThS.Nguyễn Thị Thu Trang. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Xem:
http//www. Doanhnhan360.com/PortletBlank.aspx/44D1988963164E.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn cấp bách, PGS. TS. PHẠM VĂN ĐỨC – Tổng biên tập Tạp trí Triết học. xem:
/>
19



×