Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
Bài 1:
THÁO, LẮP, NHẬN DẠNG CÁC BỘ PHẬN HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG
CƠ DIESEL
1.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel
1.1.1. Nhiệm vụ
Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel , có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ nhiên liệu
sạch cho động cơ hoạt động, tạo ra áp lực phun cao, phun vào động cơ dưới dạng sương
mù, đúng thời điểm phù hợp với yêu cầu phụ tải của động cơ.
1.1.2. Yêu cầu
- Cung cấp nhiên liệu có áp suất cao vào xi lanh động cơ với một lưu lượng phù
hợp với tải trọng và tốc độ quay của động cơ.
- Cung cấp nhiên liệu vào một thời điểm quy định( tính theo góc quay của trục
khuỷu) và theo một quy luật xác định.
- Lượng nhiên liệu cung cấp cho các xi lanh phải đồng đều như nhau.
- Bảo đảm áp suất nhiên liệu cung cấp cho các xi lanh phải đồng đều nhau.
- Khống chế được hiện tượng “vượt tốc” của động cơ.
- Hệ thông phải làm việc tin cậy, chắc chắn
1.1.3. Phân loại.
1. Theo phương pháp phân phối nhiên liệu cho các xi lanh động cơ:
- Bơm cao áp thẳng hàng: bơm phân phối, bơm liền., hệ thống phun dầu điện tử
2. Theo phương pháp điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp cho một chu
trình:
- Bơm cao áp không thay đổi hành trình pít tông.
- Bơm cao áp thay đổi hành trình của pít tông.
3. Theo quan hệ lắp đặt giữa bơm cao áp và vòi phun:
- Bơm cao áp tách rời vòi phun: bơm cao áp kiểu dãy, bơm phân phối.
- Bơm cao áp và vòi phun làm liền một bộ: bơm cao áp - vòi phun, bơm Cumin.
1.2 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc
1.2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt đông của hệ thống nhiên liệu động cơ
diezeen dùng bơm cao áp tập trung PE.
1.2.1.1. Sơ đồ cấu tạo chung
Hệ thống bao gồm ( hình 1.1): Thùng nhiên liệu, bầu lọc thô, bầu lọc tinh. bơm
vận chuyển nhiên liệu (bơm thấp áp), bơm cao áp, vòi phun nhiên liệu và các đường
ống dẫn nhiên liệu thấp áp, đường dầu hồi, đường dầu cao áp.
1.2.1.2 Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc nhiên liệu được bơm thấp áp hút từ thùng chứa qua bầu
lọc khô, nước và tạp chất cơ học được giữ lại ở bầu lọc. Sau đó nhiên liệu qua bơm
1
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
theo đường ống đến bầu lọc tinh, tại đây nhiên liệu được lọc sạch một lần nữa rồi vào
bơm cao áp. Tại bơm cao áp nhiên liệu được nén đến áp suất cao để cung cấp cho vòi
phun. Vòi phun phun nhiên liệu vào buồng đốt dưới dạng tơi, sương hoà trộn với
không khí tạo thành hỗn hợp và tự bốc cháy. Lượng nhiên liệu thừa ở bơm cao áp
được đưa về bơm thấp áp hoặc thùng chứa và lượng nhiên liệu thừa ở vòi phun được
hồi về thùng.
Các vòi phun được bơm cao áp cung cấp nhiên liệu theo đúng thứ tự làm việc
của các xi lanh với lưu lượng đồng đều và đúng thời điểm.
Hình 1.1.Sơ đồ cấu tạo chung
HTNL bơm cao áp kiểu bơm dãy.
1-Đường nhiên liệu hồi;
2-Bơm cao áp;
3-Đường nhiên liệu cao áp;
4-Vòi phun;
5-Xi lanh;
6-Phao lọc dầu;
7-Thùng nhiên liệu;
8-Đường nhiên liệu thấp áp;
9-Bầu lọc tinh;
10-Bơm thấp áp;
11-Bầu lọc thô.
1.2.2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ điêzen dùng bơm
phân phối VE.
1.2.2.1. Sơ đồ cấu tạo chung
Hệ thống bao gồm ( hình 1.2): Thùng nhiên liệu, bầu lọc thô, bầu lọc tinh, bơm
cao áp, vòi phun nhiên liệu và các đường ống dẫn nhiên liệu thấp áp, đường dầu hồi,
đường dầu cao áp.
Bơm chuyển nhiên liệu được bố trí bên trong bơm cao áp, bơm tay nhiên liệu
được bố trí chung với bầu lọc nhiên liệu. Trên bơm cao áp có bố trí van cắt nhiên liệu
dùng để tắt máy.
2
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống CCNL kiểu bơm phân phối.
1-Thùng nhiên liệu; 2-Bầu lọc tinh; 3-Bơm cao áp phân phối; 4-Vòi phun;
5-Đường dầu hồi; 6- Bugi sấy; 7-Ắc quy; 8-Khoá điện; 9-Bộ định thời gian sấy.
1.2.2.2.Nguyên lý làm việc:
Hệ thống nhiên liệu bơm cao áp kiểu bơm phân phối có bơm vận chuyển nhiên
liệu được bố trí trong bơm cao áp và nguyên lý làm việc nói chung tương tự như hệ
thống kiểu bơm dãy, chỉ phần nguyên lý làm việc của hai bơm cao áp là khác nhau.
Khóa điện (8) dùng để điều khiển van điện từ tắt máy.
1.2.3. Bơm cao áp và vòi phun kết hợp.
hệ thống nhiên liệu thông thường của động cơ diesel, nhiên liệu từ bơm cao áp
tới vòi phun phải qua đường ống cao áp khá dài nên có tổn thất áp suất. Mặt khác, đối
với mỗi động cơ nhiều xi lanh rất khó bảo đảm điều kiện giống nhau hoàn toàn cho
các đường ống cao áp (ngoài điều kiện dài như nhau khi chế tạo) nên nó sẽ ảnh hưởng
tới sự làm việc đồng đều giữa các xi lanh. Đối với bơm cao áp và vòi phun kết hợp sẽ
không có nhược điểm này do bơm cao áp đồng thời đóng vai trò của vòi phun hay nói
cách khác không có đường ống cao áp giữa bơm cao áp và vòi phun.
Bơm cao áp vòi phun có kết cấu gọn, phục vụ cho một xi lanh và đặt trên nắp xi
lanh. Không có ống dẫn và giảm thể tích nhiên liệu bị nén trong không gian giữa pít
tông và các lỗ phun nên nó đảm bảo sự tương ứng chính xác hơn của các pha phun với
quy luật cung cấp nhiên liệu do pít tông của bơm và cho phép nhận được sự phun gọn
ngay cả ở tốc độ cao. Giảm sự ảnh hưởng tính nén được của nhiên liệu dẫn tới sự phun
rớt là nhỏ nhất và cho phép sử dụng miệng vòi phun kiểu hở.
3
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
1.3 Quy trình tháo, lắp hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel.
1.3.1. Tháo, lắp hệ thống nhiên liệu động cơ diezen dùng bơm tập trung PE.
1.3.1.1. Quy trình tháo các bộ phận ra khỏi động cơ.
- Làm sạch bên ngoài các bộ phận của hệ thống nhiên liệu: Thùng dầu, bầu
lọc dầu, lọc gió, bơm cao áp, vòi phun,ống nạp và ống xả.
- Dùng bơm nước có áp suất cao, rửa sạch bên ngoài các bộ phận, dùng khí
nén thổi sạch cặn bẩn và nước.
a) Tháo thùng dầu.
- Xả hết dầu trong thùng.
- Tháo các đường ống dẫn dầu đi và dầu hồi về thùng chứa.
- Tháo thùng dầu. Chú ý đỡ cẩn thận không để thùng dầu bị rơi.
b). Tháo bình lọc dầu.
- Tháo các đường ống dẫn dầu nối từ thùng nhiên liệu đến bầu lọc , từ bầu
lọc đến bơm cao áp.
- Tháo các bu lông bắt giữ bầu lọc với động cơ.
- Tháo bầu lọc ra khỏi động cơ.
c) Tháo bơm cao áp tập trung.
- Tháo các thanh dẫn động bơm cao áp.
- Tháo các ống dẫn dầu từ bầu lọc đến bơm cao áp và ống dẫn dầu thừa từ
bơm cao áp trở về thùng chứa.
- Tháo các ống dẫn dầu cao áp từ bơm cao áp đến vòi phun.
- Quay trục khuỷu để kiểm tra dấu ăn khớp giữa bánh răng bơm cao áp và
các bánh răng dẫn động hoặc các dấu cố định( cần chú ý các dấu này để khi lắp lại
bơm cho đúng thời điểm phun nhiên liệu.)
- Tháo đai ốc hãm bắt chặt bơm cao áp với động cơ. Chú ý nới đều các bu lông
giữ chặt bơm cao áp, tránh làm rơi gây hư hỏng và tai nạn.
d) Tháo các vòi phun cao áp.
- Tháo các đường ống dẫn dầu cao áp.
- Tháo các đường dầu hồi nối với các vòi phun.
- Tháo các vòi phun ra khỏi nắp máy.
Chú ý: Các vòi phun bắt chặt vào nắp máy bằng ren ở phần thân vòi phun, khi
tháo cần chọn đúng dụng cụ.
- Dùng giẻ sạch nút các lỗ lắp vòi phun lại.
e) Tháo ống nạp, ống xả.
- Tháo bầu lọc không khí ra khỏi ống nạp
- Tháo các bu lông bắt giữ ống nạp, chú ý nới đều các bu lông.
- Tháo ống nạp và đệm làm kín ra khỏi nắp máy.
4
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Tháo bu lông bắt giữ ống giảm thanh với ống xả.
- Tháo cac bu lông bắt chặt ống góp khí xả với nắp máy.
- Tháo ống góp khí xả và đệm kín ra.
1.3.1.2. Lắp các bộ phận lên động cơ.
a) Lắp thùng dầu lên xe.
- Xiết chặt các bu lông bắt chặt thùng dầu.
- Bắt các đường ống dẫn vào thùng dầu và xiết chặt, Chú ý cẩn thận không làm
hỏng các ren đầu ống nối.
b) Lắp bầu lọc.
- Lắp bầu lọc lên, xiết chặt các bu lông.
- Nối các đường ống dẫn dầu đến bầu lọc và xiết chặt chúng.
c) Lắp bơm cao áp lên động cơ.
- Lắp bơm cao áp lên động cơ, xiết chặt các bu lông bắt chặt bơm cao áp với
động cơ.
- Quay trục khuỷu, trục cam cơ cấu phân phối khí, trục bơm cao áp cho các dấu
trùng nhau như khi tháo.
- Lắp các khớp nối dẫn động bơm cao áp.
- Lắp các đường ống dẫn dầu vào và đường dầu hồi.
- Lắp các đường ống dẫn dầu cao áp đến các vòi phun và xiết chặt.
Chú ý :dùng tay vặn cho vào ren sau đó mới dùng dụng cụ xiết, tránh hỏng ren
ống nối.
d) Lắp vòi phun lên động cơ.
- Tháo các nút giẻ đậy các lỗ vòi phun.
- Lắp các vòi phun lên động cơ.
Chú ý dùng tay vặn các vòi phun cho vừa với lỗ ren , sau đó mới dùng dụng cụ xiết.
- Lắp các ống dẫn cao áp theo đúng thứ tự làm việc của động cơ.
e) Lắp ống nạp, ống xả.
- Lắp đệm và ống nạp vào nắp máy. Xiết các đai ốc đều, đối xứng.
- Lắp bình lọc không khí vào ống nạp.
- Lắp đệm và ống góp khí xả vào nắp máy, xiết chặt các đai ốc.
- Lắp bình tiêu âm vào ống xả.
- Đổ dầu vào thùng nhiên liệu.
- Dùng bơm tay bơm dầu lên bình lọc và bơm cao áp.
1.3.2. Tháo, lắp hệ thống nhiên liệu động cơ điêzen dùng bơm phân phối PE.
1.3.2.1. Quy trình tháo các bộ phận khỏi động cơ.
- Làm sạch bên ngoài các bộ phận của hệ thống nhiên liệu: Thùng dầu, bầu lọc
dầu, lọc gió, bơm cao áp, vòi phun,ống nạp và ống xả.
5
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Dùng bơm nước có áp suất cao, rửa sạch bên ngoài các bộ phận, dùng khí nén
thổi sạch cặn bẩn và nước.
a) Tháo thùng dầu.
- Xả hết dầu trong thùng.
- Tháo các đường ống dẫn dầu đi và dầu hồi về thùng chứa.
- Tháo thùng dầu. Chú ý đỡ cẩn thận không để thùng dầu bị rơi.
b). Tháo bình lọc dầu.
- Tháo các đường ống dẫn dầu nối từ thùng nhiên liệu đến bầu lọc , từ bầu lọc
đến bơm cao áp.
- Tháo các bu lông bắt giữ bầu lọc với động cơ.
- Tháo bầu lọc ra khỏi động cơ.
c) Tháo bơm cao áp tập trung.
- Tháo dây cáp dẫn động bơm cao áp.
- Tháo dây dẫn điện đến van tắt máy điện từ.
- Tháo các ống dẫn dầu từ bầu lọc đến bơm cao áp và ống dẫn dầu thừa từ bơn
cao áp trở về thùng chứa.
- Tháo các ống dẫn dầu cao áp từ bơm cao áp đến vòi phun.
- Quay trục khuỷu để cho các dấu trên bánh đai dẫn động trục khuỷu, bánh đai
dãn động trục cam của cơ cấu phân phối khí và bánh đai dẫn động bơm cao áp trùng
với các dấu cố định trên thân động cơ.( cần chú ý các dấu này để khi lắp lại bơm cho
đúng thời điểm phun nhiên liệu.)
- Tháo dây đai: Chú ý khi tháo dây đai phải giảm bớt độ căng của dây đai, sau
đó mới tháo dây đai ra.
- Tháo đai ốc hãm bắt chặt bơm cao áp với động cơ. Chú ý nới đều các bu lông
giữ chặt bơm cao áp, tránh làm rơi gây hư hỏng và tai nạn.
d) Tháo các vòi phun cao áp.
- Tháo các đường ống dẫn dầu cao áp.
- Tháo các đường dầu hồi nối với các vòi phun.
- Tháo các vòi phun ra khỏi nắp máy.
Chú ý: Các vòi phun bắt chặt vào nắp máy bằng ren ở phần thân vòi phun, khi
tháo cần chọn đúng dụng cụ.
- Dùng giẻ sạch nút các lỗ lắp vòi phun lại.
e) Tháo ống nạp, ống xả.
- Tháo bầu lọc không khí ra khỏi ống nạp
- Tháo các bu lông bắt giữ ống nạp, chú ý nới đều các bu lông.
- Tháo ống nạp và đệm làm kín ra khỏi nắp máy.
- Tháo bu lông bắt giữ ống giảm thanh với ống xả.
6
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Tháo cac bu lông bắt chặt ống góp khí xả với nắp máy.
- Tháo ống góp khí xả và đệm kín ra.
1.3.2.2. Lắp các bộ phận lên động cơ.
a) Lắp thùng dầu lên xe.
- Xiết chặt các bu lông bắt chặt thùng dầu.
- Bắt các đường ống dẫn vào thùng dầu và xiết chặt, Chú ý cẩn thận không làm
hỏng các ren đầu ống nối.
b) Lắp bầu lọc.
- Lắp bầu lọc lên, xiết chặt các bu lông.
- Nối các đường ống dẫn dầu đến bầu lọc và xiết chặt chúng.
c) Lắp bơm cao áp lên động cơ.
- Lắp bơm cao áp lên động cơ, xiết chặt các bu lông bắt chặt bơm cao áp với
động cơ.
- Quay trục khuỷu, trục cam cơ cấu phân phối khí, trục bơm cao áp cho các dấu
trùng nhau như khi tháo.
- Lắp các khớp nối dẫn động bơm cao áp.
- Lắp các đường ống dẫn dầu vào và đường dầu hồi.
- Lắp các đường ống dẫn dầu cao áp đến các vòi phun và xiết chặt.
Chú ý :dùng tay vặn cho vào ren sau đó mới dùng dụng cụ xiết, tránh hỏng ren
ống nối.
d) Lắp vòi phun lên động cơ.
- Tháo các nút giẻ đậy các lỗ vòi phun.
- Lắp các vòi phun lên động cơ.
Chú ý dùng tay vặn các vòi phun cho vửa với lỗ ren , sau đó mới dùng dụng cụ xiết.
- Lắp các ống dẫn cao áp theo đúng thứ tự làm việc của động cơ.
e) Lắp ống nạp, ống xả.
- Lắp đệm và ống nạp vào nắp máy. Xiết các đai ốc đều, đối xứng.
- Lắp bình lọc không khí vào ống nạp.
- Lắp đệm và ống góp khí xả vào nắp máy, xiết chặt các đai ốc.
- Lắp bình tiêu âm vào ống xả.
- Đổ dầu vào thùng nhiên liệu.
- Dùng bơm tay bơm dầu lên bình lọc và bơm cao áp.
1.3.3. Tháo, lắp bơm – vòi phun cao áp kết hợp.
1.3.3.1. Tháo.
- Tháo cơ cấu dẫn động bơm cao áp – vòi phun
- Tháo thanh dẫn động điều chỉnh cung cấp nhiên liệu.
7
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Tháo đường ống cung cấp nhiên liệu
- Tháo vòi phun ra khỏi động cơ
1.3.3.2. Lắp.
- Lắp vòi phun lên động cơ
- Lắp đường ống cung cấp nhiên liệu
- Lắp thanh dẫn động điều chỉnh cung cấp nhiên liệu
- Lắp cơ cấu dẫn động bơm.
8
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
Bài 2.
BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL.
2.1 Mục đích, nội dung bảo dưỡng.
2.1.1. Mục đích
Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu Diesel nhằm phát hiện các và ngăn ngừa các hư
hỏng, duy trì tình trạng kỹ thuật luôn tốt của hệ thống nhiên liệu nâng cao tuổi thọ và
duy trì sự làm việc ổn định của hệ thống nhiên liệu trong mọi điều kiện.
Làm cho động cơ làm việc tin cậy, nâng cao tuổi thọ của động cơ.
2.1.2. Nội dung bảo dưỡng chung
Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel gồm có bảo dưỡng kỹ thuật
thường xuyên và bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ.
Bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên là những công việc hàng ngày được thực
hiện bởi lái xe, đó là các công việc: vệ sinh hệ thống, vệ sinh đường nạp, vệ sinh
đường xả, kiểm tra mức nhiên liệu, sự rò rỉ của hệ thống.
Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ bao gồm các công việc của bảo dưỡng kỹ thuật
thường xuyên và phải thực hiện thêm một số công việc sau:
- Làm sạch bên ngoài các bộ phận , chi tiết
- Kiểm tra bên ngoài các bộ phận, chi tiết và khắc phục những hư hỏng nhỏ nếu
có
- Xiết chặt các mối nối ren đúng mô men cần thiết
- Kiểm tra điều chỉnh trên xe hoặc trên các thiết bị chuyên dùng
2.2. Quy trình bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu
Làm sạch và kiểm tra bên ngoài các bộ phận.
a) Làm sạch, nhận dạng và kiểm tra bên ngoài thùng dầu.
- Rửa sạch bên ngoài thùng dầu bằng nước hoặc dầu điezen.
- Xả hết dầu trong thùng ra, làm sạch bên trong thùng dầu.
- Kiểm tra bên ngoài thùng dầu bị nứt, gỉ thủng, rỉ, méo. . .
- Rửa sạch nắp đậy thùng dầu, dùng dầu hỏa để rửa,dùng khí nén thổi thông.
b) Làm sạch, kiểm tra bên ngoài bình lọc.
- Kiểm tra đệm làm kín tốt, không bị hở, ren đầu nối ống không bị chờn.
- Kiểm tra độ kín khít giữa đệm và thân bầu lọc, nếu hở phải thay đệm mới.
- Kiểm tra bên ngoài bầu lọc bị nứt, hở phải khắc phục hư hỏng.
c) Làm sạch, nhận dạng và kiểm tra bên ngoài bơm cao áp.
- Dùng dầu diezen rửa sạch bên ngoài bơm cao áp.
- Kiểm tra độ kín khít các nắp.
9
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Kiểm tra chờn, hỏng ren các đầu mối ống dẫn dầu thấp áp và cao áp ở thân và
nắp bơm.
- Kiểm tra, xiết chặt các vít bắt chặt nắp bộ điều tốc, kiểm tra cần ga phải xoay
chuyển nhẹ nhàng.
d) Làm sạch, nhận dạng và kiểm tra bên ngoài các vòi phun.
- Rửa sạch bên ngoài các vòi phun và làm sạch muội than bám ở đầu, đế kim phun.
Chú ý cẩn thận tránh va chạm làm biến dạng đầu đế kim phun và lỗ phun.
- Kiểm tra chờn hỏng ren đầu mối nối ống cao áp, ống dẫn dầu hồi.
e) Làm sạch, nhận dạng và kiểm tra bên ngoài ống xả, ống nạp, bầu lọc không khí.
- Rửa sạch, kiểm tra bên ngoài bầu lọc không khí.
- Dùng dầu diezeen hoặc dầu hỏa rửa sạch bên ngoài bầu lọc không khí.
- Kiểm tra bên ngoài bầu lọc: Kiểm tra bầu lọc bị nứt, hở phải khắc phục.
- Kiểm tra đai kẹp đầu ống nối bầu lọc với ống nạp, tránh bị hở.
- Làm sạch bên ngoài và bên trong ống nạp.
- Làm sạch muội than, bụi bẩn bám trong ống xả và bình tiêu âm.
- Kiểm tra bên ngoài bình tiêu âm bị nứt, thủng, móp , méo phải thay thế, sửa chữa.
- Kiểm tra đệm làm kín của ống xả, nếu hỏng thay đệm mới đúng loại, chịu
đựng nhiệt độ cao.
10
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
BÀI 3.
SỬA CHỮA THÙNG CHỨA NHIÊN LIỆU, CÁC ĐƯỜNG ỐNG VÀ BẦU LỌC
3.1 Nhiệm vụ, yêu cầu
3.1.1. Nhiệm vụ.
- Thùng nhiên liệu: Dùng để chứa một lượng nhiên liệu điêzen cần thiết cho sự
làm việc của động cơ.
- Bầu lọc nhiên liệu: có nhiệm vụ lọc sạch tất cả các tạp chất cơ học và nước có
trong nhiên liệu. Gồm có lọc thô và lọc tinh.
- Ống dẫn nhiên liệu: dùng để dẫn nhiên liệu từ thùng chứa đến các bộ phận
trong hệ thống nhiên liệu.
3.1.2. Yêu cầu
- Ống dẫn phải có cấu tạo đơn giản, vật liệu có độ bền cao, ít hư hỏng, sức cản
nhiên liệu nhỏ.
- Thùng chứa nhiên liệu có dung tích đủ lớn , có độ cứng vững tốt, ngăn ngừa
được dao động do nhiên liệu tạo ra khi xe chuyển động .
3.2. Cấu tạo
3.2.1.Thùng chứa nhiên liệu.
1.Tấm ngăn
2. ống đổ nhiên liệu
3. Nút xả
4. ống khoá
5. Lưới lọc
6. Nắp
7. Cảm biến báo mức nhiên liệu
Hình 3.1. Sơ đồ thùng nhiên liệu
Thùng chứa nhiên liệu dùng để chứa một lượng nhiên liệu diesel cần thiết
cho sự làm việc của động cơ, kích thước thùng lớn hay bé tuỳ theo công suất và
đặc tính làm việc của động cơ, thùng chứa được dập bằng thép lá, bên trong có
các tấm ngăn để nhiên liệu bớt dao động, nắp thùng chứa có lỗ thông hơi, ống hút
11
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
nhiên liệu bố trí cao hơn đáy thùng khoảng 3 cm. Đáy thùng chứa có chế tạo lõm
để lắng cặn bẩn và có nút xả cặn, trên nắp bình có gắn bộ cảm biến điện từ để đo
mức nhiên liệu trong thùng.
Nếu thùng chứa đặt cao hơn động cơ thì phải bố trí van khoá để đóng mở, nếu
đặt thấp hơn động cơ phải có van chặn bố trí nơi bầu lọc sơ cấp (lọc thô) ngăn không
cho dầu về thùng chứa khi động cơ không làm việc.
3.2.2 .Bầu lọc nhiên liệu
3.2.2.1. Chức năng:
Các bầu lọc trong động cơ điezel có khả năng lọc sạch các tạp chất cơ học và
nước có lẫn trong nhiên liệu.
Trong dầu điezel có lẫn các tạp chất cứng và nước mặc dù các chất rất nhỏ
nhưng vẫn có thể phá hỏng bơm cao áp và vòi phun.
Nước lẫn trong nhiên liệu điezel làm cho nhiên liệu khó cháy được lúc phun
vào buồng đốt, đồng thời dễ làm cho piston bơm dễ bị bó kẹt trong xilanh bơm gây
nên gãy hỏng.
Do đó các bầu lọc có chức năng đảm bảo lọc hoàn toàn nước và giữ 99-99,5%
µ
số tạp chất cơ học với kích thước lớn hơn 2-3 m có trong nhiên liệu trước khi cung
cấp tới bơm cao áp.
Để đảm bảo các yêu cầu trên trong hệ thống cung cấp trong động cơ điezel
thường bố trí nối tiếp 2-3 bộ lọc với mức độ khác nhau tuỳ theo mức độ lọc tạp chất cơ
học người ta chia ra bộ lọc nhiên liệu làm 2 loại bộ lọc thô và bầu lọc tinh. Ngoài ra
bầu lọc còn được phân loại theo kết cấu của phần tử lọc trong bầu lọc tháo rời được và
không tháo được.
3.2.2.2. Phân loại:
a. Bầu lọc thô nhiên liệu:
1.ốc xả cặn.
2. Lõi lọc.
3. Vỏ
4. Lỗ nhiên liệu ra
5. Nắp
1. Ốc xả không khí
2-Ống dầu vào
3. Lõi lọc
6. Ốc xả khí
7. Lỗ dầu vào
Hình 3.2. Bầu lọc thô nhiên liệu
Bầu lọc thô đặt giữa thùng nhiên liệu và bơm chuyển nhiên liệu, bầu lọc thô có
khả năng giữ lại các tạp chất cơ học kích thước từ 0,04-0,14 mm và một phần nước có
12
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
trong nhiên liệu. Tuy nhiên mức lọc cụ thể cũng như khả năng cho phép lưu lượng
nhiên liệu tối đa đi qua bầu lọc thô còn phụ thuộc vào loại phần tử lọc và kết cấu của nó.
- Bộ phận quan trọng nhất của bầu lọc thô là: lõi lọc, lõi lọc có nhiều loại. Phổ
biến được chế tạo bằng đồng lá có lỗ như lưới, dây đồng quấn sợi hoá học.
+ Các phần tử lọc dạng tấm bao gồm, các tấm kim loại hoặc nhựa được xếp
µ
thành nhiều lớp với khe hở giữa hai tấm liền nhau vào khoảng 5 - 14 m .
+ Các phần tử lọc dạng dải băng hoặc sợi tổng hợp được quấn trên khung
kim loại với khe hở cho phép nhiên liệu đi qua trong khoảng 4 – 10 µm.
+ Các phần tử lọc làm bằng giấy có hình sao, nhiên liệu chảy theo chiều
ngang qua lưới lọc từ ngoài vào trong, các cặn bẩn sẽ được giữ lại ở bề mặt của lưới
hoặc rơi xuống đáy. Nhiên liệu đã được lọc sạch sẽ chảy qua các lỗ của ống vào bên
trong sau đó chảy tiếp lên trên.
a) Lõi lọc cuộn
b) Lõi lọc hình sao
Hình 3.3. Các loại lõi lọc
b. Bầu lọc tinh:
13
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
Thường có xu hướng sử dụng hai phần tử lọc mắc nối tiếp hay nói cách khác là
sử dụng hai cấp lọc:
6
2
3
4
8
1
5
10
9
7
1-Cửa vào; 2-Cửa ra;
3-Bu lông xuyên tâm;
4-Vít xả không khí;
5-Gioăng làm kín;
6-Giá bắt; 7-Bầu lọc;
8-Lõi lọc; 9-Nắp bầu lọc;
10- Vỏ lọc ống dẫn.
Nhiên liệu chảy qua lưới lọc vào
hộp thứ nhất (lọc thô) tiếp tục qua nắp
của cả hai bầu lọc tới bầu lọc tinh. Ở lõi
bằng nỉ hình ống thì lọc thô là một ống
nỉ với vỏ kim loại dạng lưới.
Hình 3.4. Bầu lọc tinh hai cấp
3.2.3. Đường ống nhiên liệu
Ống dẫn nhiên liệu thường làm bằng ống kim loại chịu áp lực cao. Đầu ống
được có dạng hình chỏm cầu để đảm bảo độ kín. Các ống được bắt với các bộ phận
khác nhờ các đầu ống ren
- Các đường ống cao áp phải có chiều dài bằng nhau để sức cản trên đường ống
là như nhau
14
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
3.3 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
3.3.1.Thùng nhiên liệu
3.3.1.1. Hư hỏng:
- Tắc lỗ thông trên nút của thùng. Lỗ thông ở nút thùng dùng để giử cho áp suất
trong thùng luôn luôn không đổi, bằng áp suất khí quyển và không phụ thuộc vào số
lượng nhiên liệu chứa trong thùng.
- Thùng nhiên liệu bị tắc. Thùng nhiên liệu bị tắc là do chăm sóc không tốt.
- Thùng nhiên liệu bị rò. Chảy dầu.
- Thùng nhiên liệu bị bẹp, méo.
3.3.1.2. Sửa chữa và khắc phục:
- Tắc lỗ thông trên nút của thùng . Khử bỏ khuyết tật ấy rất đơn giản. Chỉ cần
làm sạch lỗ thông ở nút thùng .
- Thùng nhiên liệu bị tắc. Cần phải luôn luôn theo dõi lưới lọc của họng đổ dầu,
lắp có đúng không và có sạch không , phải siết chặt bulông bắt thùng chứa lên khung
xe, xả các cặn bẩn. Khi đổ dầu vào bình phải kiểm tra xem lưới lọc của thùng có tốt
không , có sạch không, các van của nút thùng có tốt không.
- Thùng nhiên liệu bị rò. Kiểm tra và làm sạch chỗ rò rồi hàn lại, trước khi hàn
phải làm sạch hết nhiên liệu trong thùng chứa mới được phép hàn.
- Xả sạch những cặn bẩn, nhựa bẩn trong thùng. Ít nhất mổi năm phải tháo và
rửa thùng 2 lần
Nếu trong cặn dầu có rỉ sắt, điều đó chứng tỏ lớp sơn phủ bên trong của thùng
chứa bị hỏng. Trong trường hợp này khi đã rửa sạch phải đổ vào thùng chứa 10-15 lít
dầu nhờn dùng cho động cơ, đã khử hết nước và được đun nóng tới 105 0C. Sau đó nhẹ
nhàng lắc thùng chứa để cho toàn bộ mặt trong của thùng chứa đều được phủ một lớp
dầu mỏng. Phải tháo hết số dầu còn lại khỏi thùng.
3.3.2.Bầu lọc dầu
3.3.2.1. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại:
T
T
1
Hư hỏng
Nguyên nhân
Tác hại
- Các phần tử lọc - Do làm việc lâu ngày. - Nhiên liệu không được lọc
bị rách, mủn.
- Rách trong quá trình sạch làm hỏng các chi tiết như
tháo lắp, bảo dưỡng.
cặp piston xi lanh bơm cao áp,
15
Khoa Công nghệ Ô tô
2
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
tắc vòi phun…
- Các phần tử lọc - Do họat động lâu - Nhiên liệu cung cấp cho bơm
bị tắc.
ngày.
cao áp thiếu, làm động cơ chạy
- Nhiên liệu có nhiều rung dật, tăng tốc không tốt.
cặn bẩn
- Bầu lọc bị lẫn - Nhiên liệu có lẫn nước
nhiều nước
3
4
5
6
- Làm rỉ các chi tiết gây kẹt,
mòn các chi tiết trong hệ thống.
- Công suất động cơ giảm, tăng
tốc kém hoặc động cơ không
làm việc được.
- Bầu lọc bị nứt - Bị va đập, rơi trong - Do rỉ làm tổn hao nhiên liệu
vỡ
quá trình tháo lắp
- Không khí và nước lọt vào hệ
thống làm động cơ không họat
động được.
-Các đệm bị rách - Sử dụng lâu ngày.
- Bầu lọc không kín gây dò rỉ
- Tháo lắp không đúng dầu, lọt khí vào hệ thống.
kỹ thuật
- Các lỗ ren trờn - Tháo lắp không đúng - Bầu lọc không được bắt chặt
hỏng.
kỹ thuật
vào động cơ
3.3.2.2. Kiểm tra và sửa chữa
a. Kiểm tra và bảo dưỡng bầu lọc:
- Phải kiểm tra bầu lọc thô sau mỗi 5.000km xe chạy. Nếu hỏng thì thay thế,
không thì phải súc rửa cặn bẩn.
- Đối với bầu lọc nhiêu liệu tinh, nên tháo nút xả bên dưới bầu lọc (Hình 3.5) để
xả nước và cặn bẩn, sau mỗi 8.000km xe chạy. Khi xả, nên lới lỏng nút xả khí bên trên
bầu lọc cho cặn rơ chảy ra hết.
- Trong quá trình động cơ hoạt động
thường xuyên kiểm tra xem bầu lọc có bị nứt
vở , dò chảy nhiên liệu không.
- Khi tháo lắp sửa chữa
+ Kiểm tra xem lõi lọc có bị rách
mủn , tắc bẩn không.
+ Các gioăng đệm có bị rách ,
chai cứng không.
16
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Bầu lọc sau khi sửa chữa và bảo
dưỡng cần được đưa lên bàn khảo nghiệm
(hình 10.6) để kiểm tra sức cản thuỷ lực và
Hình 3.5. Tháo nút xả cặn.
độ kín khít của bầu lọc.
+ Kiểm tra độ kín khít của bầu lọc: Cho bơm chuyển nhiên liệu hoạt động
cung cấp nhiên liệu cho bầu lọc (3). Khi nào đồng hồ báo áp suất (4) có áp suất P = kg/
cm2 thì quan sát sự dò chảy của nhiên liệu ở bầu lọc trong thời gian t =2 phút.
+ Kiểm tra sức cản thủy lực của bầu lọc:
Mở khoá (5) để nhiên liệu chảy vào ống đo 6 trong thời gian 1 phút.
Tính độ giảm theo công thức: S = (Q1 – Q2).100%
Trong đó: S là dộ giảm năng suất tính theo %.
Q1 là năng xuất của bơm không qua bầu lọc.
Q2 là năng xuất khi qua bầu lọc (cm3/ phút).
Độ giảm năng suất cho phép là 60%, nếu lớn hơn thì bầu lọc sẽ bị tắc.
Hình 3.6. Sơ đồ bản khảo nghiệm.
1. Thùng chứa; 2. Bơm cao áp; 3. Bầu lọc;
4. Đồng hồ áp suất; 5. Khoá; 6. Ống đo.
b. Sửa chữa:
- Bầu lọc bị rạch, mủn, tắc bẩn nhiều ta thay
phần tử lọc mới.
- Đối với các bầu lọc có lõi lọc bằng giấy phải
được thay định kỳ tại các kỳ bảo dưỡng.
- Đối với bầu lọc có lõi lọc bằng vải hoặc sợi
nếu còn tốt ta rửa sạch bằng dầu, dùng khí nén thổi
sạch (thổi từ phía trong ra ngoài, thổi ngoài sau) dùng
tiếp.
17
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Bầu lọc bị nứt, vỡ ở những nơi không quan
trọng có thể hàn đắp lại, những chỗ quan trọng phải thay
bầu lọc.
- Các gioăng đệm bị rách thì ta thay mới.
Hình 3.7. Bầu lọc giấy
dùng một lần.
- Các lỗ ren trơn hỏng thì tarô lại.
- Ngày nay thông thường ô tô dùng lọc nhiên
liệu là loại lọc giấy không sửa chữa bảo dưỡng (Hình
3.7) loại này được thay theo định kỳ.
c. Quy trình thay thế lõi lọc:
*Quy trình thay thế lõi lọc tinh: (động cơ Komasho)
TT
Nội dung công việc
- Tháo rời thân lõi lọc khỏi
phần nắp.
Hình vẽ
Tay
và clê
17.
1
2
Dụng cụ
- Lấy phần thân bầu lọc
xuống.
Tay
- Lấy lõi lọc cũ rồi vứt bỏ
3
Tay
18
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Dùng dầu hoặc xăng sạch
rữa bên trong thân bầu lọc
- Tay và
chổi lông
4
- Lắp lõi lọc mới vào thân
bầu lọc rồi lắp vào động cơ
5
6
Tay và clê
17.
- Xả không khí khỏi bầu lọc
- Nới nút xả không khí trên
nắp bầu lọc
- Dùng bơm tay bơm chuyển
nhiên liệu cho bầu lọc và
quan sát lỗ xả khí bao giờ
thấy hết bọt không khí đi
theo nhiên liệu qua nút xả
không khí mới thôi.
- Vặn chặt nút xả khí
Tay và clê.
* Chú ý:
- Khi tháo lắp vặn đủ cân lực tránh làm
hỏng các ren.
- Lắp đúng thứ tự các gioăng đệm.
- Sau khi xả hết không khí ở bầu lọc ta
nên xả tiếp không khí ở bơm cao áp bằng cách.
+ Nới nút xả khí ở bơm cao áp (hình
3.8).
+ Dùng bơm tay bơm chuyển nhiên liệu
cho bơm cao áp và quan sát lỗ xả khí bao giờ
thấy hết bọt khí đi theo nhiên liệu ra ngoài thì
thôi.
+ Vặn chặt lại nút xả khí.
19
Hình 3.8. Tháo nút xả khí
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
* Quy trình thay lõi lọc của bầu lọc thô:
- Xả hết dầu Diêzen ở bầu lọc thô.
- Tháo vỏ bầu lọc bỏ lõi lọc ra và rửa sạch vỏ bầu lọc, nắp nút xả lại.
- Lắp lõi lọc mới rồi lắp vỏ bầu lọc vào và xiết chặt các bu lông.
* Đối với loại bầu lọc giấy dùng một lần để thay lõi lọc ta làm như sau:
- Dùng dụng cụ chuyên dùng tháo bầu lọc cũ ra khỏi động cơ (hình 3.9).
- Bôi lên giăng đệm của bầu lọc mới một ít dầu động cơ (hình 3.10).
- Lắp bầu lọc mới vào động cơ vặn chặt bầu lọc bằng tay khi nào thấy nặng tay
thì dùng dụng cụ chuyên dùng vặn thêm 3/4-1 vòng nữa là được.
Hình 3.9. Tháo bầu lọc
Hình 3.10. Bôi dầu lên gioăng đệm
*Chú ý :
- Không vặn bầu lọc chặt quá.
- Nên thay bầu lọc đúng theo thời gian định kỳ.
3.3.3. Đường ống nhiên liệu
3.3.3.1. Hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả:
TT
1
2
Hư hỏng
Nguyên nhân
Tác hại
- Mối ghép ren của - Do tháo lắp không - Làm rò chảy nhiên liệu.
các đường ống bị trờn đúng kĩ thuật.
- Công suất động cơ giảm
hỏng
hoặc động cơ không hoạt
động được.
- Đường ống cao áp - Do tháo lắp không - Làm giảm áp suất phun động
bị bẹp, gập.
đúng kĩ thuật.
cơ không hoạt động được.
- Do va đập với các
chi tiết khác.
20
Khoa Công nghệ Ô tô
3
4
5
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Đường ống cao áp -Do áp suất dòng
bị nứt vỡ, gẫy.
nhiên liệu luôn thay
đổi đột ngột trong quá
trình làm việc
-Do va đập trong quá
trình làm việc
- Các đệm làm kín bị - Do sử dụng lâu
rách.
ngày.
- Tháo lắp không
đúng kĩ thuật.
- Mòn hỏng mặt côn - Do vặn mối ghép
đường ống
ren quá chặt
- Do ma sát lâu ngày
- Làm rò chảy nhiên liệu.
- Động cơ không hoạt động
được
- Làm rò chảy tiêu hao nhiên
liệu
- Công suất động cơ giảm.
- Dò chảy nhiên liệu
- Làm giảm áp suất phun.
3.3.3.2. Kiểm tra và sửa chữa:
a. Kiểm tra:
- Kiểm tra bằng trực giác
+ Dùng mắt quan sát đường ống cao áp và những chỗ nối nếu thấy có nhiên
liệu rò chảy thì đường ống cao áp bị nứt hay những mối ghép ren bị hở.
+ Quan sát xem đường ống cao áp có bị móp bẹp hay không.
+ kiểm tra xem mặt côn các đường ống có bị mòn gồ ghề nhiều không.
+ Kiểm tra sự rạn nứt của đường ống cao áp: Tháo đường ống nhiên liệu (2)
khỏi thùng chứa (1) và nút kín ống (2) bằng nút (3) sau đó tháo ống (4) khỏi đầu nối
(5) của bầu lọc tinh (6) và nối đầu ống mềm của dụng cụ thử (8) vào đầu nối của bộ
lọc tinh sau đó vặn vòi (9) nơi nào có nhiên liệu rò chảy hoặc có bọt khí đó là nơi bị
nứt.
Hình 3.11. Kiểm tra đường cao áp.
b.Bảo dưỡng đường ống dẫn nhiên liệu.
- Tháo và làm sạch các ống dẫn nhiên liệu.
- Thổi thông các đường ống dẫn bằng khí nén.
- Kiểm tra nứt, gãy, hở các đường ống dẫn nhiên liệu và các đầu nối bị chờn
ren, Nếu ống dẫn gãy hoặc chờn ren thì phải thay thế.
21
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
- Lắp các đường ống vào hệ thống nhiên liệu. Bơm tay để dầu lên bầu lọc, bơm
cao áp, kiểm tra rò rỉ dầu ở các đường ống và khắc phục sửa chữa
c. Sửa chữa:
- Đường ống cao áp bị nứt gãy thay mới.
- Đường ống cao áp bị móp bẹp thì dùng dụng cụ uốn ống để nắn lại.
- Ren nối của đường ống cao áp bị chờn thì ta rô ren mới.
- Các đệm bị rách thay mới.
- Nếu mặt côn các đường ống mòn nhiều làm rò chảy nhiên liệu thì thay đường
ống cao áp mới.
* Chú ý:
- Khi thay các đường ống phải thay cùng loại
- Khi tháo đường ống phải che các đầu ống, đầu nối ống của bơm để tránh bụi
đi vào hệ thống.
Bài 4:
SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG BƠM THẤP ÁP
(Bơm chuyển nhiên liệu)
4.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại
4.1.1. Nhiệm vụ:
Hút nhiên liệu từ thùng chứa và đẩy nhiên liệu qua bầu lọc thô và tinh tới bơm
cao áp.
4.1.2. Yêu cầu:
Áp suất nhiên liệu do bơm cung cấp thường đạt giá trị lớn, dao động trong
khoảng (1,5 – 6) KG/Cm2. Áp suất lớn như vậy không những đủ để thắng sức cản
trong đường ống dẫn nhiên liệu thấp áp và trong các bầu lọc mà còn ngăn cản sự hình
thành bọt khí và hơi nhiên liệu.
4.1.3. Phân loại:
Theo cấu tạo của bộ phận làm việc chính của bơm, người ta phân bơm áp lực
thấp ra các loại sau: Bơm pit tông, bơm bánh răng, bơm rô to cánh gạt, bơm màng,
bơm điện. Trong đó loại bơm pit tông được dùng thông dụng nhất trên các động cơ ô
tô máy kéo.
22
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
4.2. Cấu tạo
4.2.1. Cấu tạo và hoạt động của bơm thấp áp kiểu pít tông
4.2.1.1.Cấu tạo của bơm chuyển nhiên liệu loại piston (hình 4.1).
Hình 4.1. Hình chiếu trục đo của
bơm pít tông.
1. Khoang áp suất
2. Bơm tay
3. Van nạp
4. Cửa hút
5. Lưới lọc
6. Piston
7. Lò xo hồi vị piston
8. Ty đẫy
9. Van xả
10. Cửa xả
11. Con đội
23
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
Hình 4.2. Bơm piston tháo rời.
- Sơ đồ cấu tạo bơm chuyển nhiên liệu:
Thân bơm là chi tiết chính của bơm, trong thân bơm có phân hai khoang chính
và dùng để bố trí piston, lò xo hồi vị, con đội, con lăn, van nạp, van xả ngoài ra còn có
bơm tay có đầu nối, xi lanh, piston, cần piston và núm piston.
Thân bơm được chế tạo bằng gang. Các van nạp, van xả được chế tạo từ chất
dẻo hoặc nhôm, các chi tiết còn lại được chế tạo bằng thép.
4.2.1.2. Nguyên lý làm việc của bơm
- Hành trình thứ nhất:
Khi trục khuỷu quay, bánh lệch
tâm quay tới vị trí cao đẩy con lăn, cần
đẩy và piston đi lên, ép lò xo, áp suất
trong khoang A tăng và áp suất
khoang B giảm xuống. Van hút đóng,
van thoát mở, nhiên liệu khoang A
được đẩy qua van thoát xuống khoang
B theo rãnh C (hình 4.3a)
Hình 4.3. Sơ đồ cấu tạo bơm vận
chuyển pít tông.
- Hành trình thứ hai:
Khi bánh lệch tâm quay tới vị trí thấp, lò xo bơm đẩy piston đi xuống. Áp suất
khoang A giảm, van thoát đóng, van hút mở, nhiên liệu được hút vào khoang A, còn ở
khoang B áp suất tăng, đẩy nhiên liệu qua rãnh C tới bình lọc tinh và bơm cao áp (hình
4.4b).
Khi áp suất nhiên
liệu ở bình lọc tinh lớn, làm
24
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD & SC hệ thống NL động cơ Diesel
áp suất khoang B tăng và
cân bằng với lực nén của lò
xo, lúc này piston được đẩy
lên và giữ ở một vị trí nào
đó. Do đó khi trục bánh lệch
tâm quay (trục bơm quay)
nhưng không tỳ được vào
con lăn,piston đứng yên,
nhiên liệu ngừng cung cấp
(bơm chạy không tải - hình
4.4c)
Khi kéo cần bơm tay
đi lên, áp suất khoang A
giảm, van hút mở nhiên liệu
vào khoang A. Khi đẩy cần
bơm tay đi xuống, áp suất
khoang A tăng đẩy nhiên
Hình 4.4. Sơ đồ nguyên lý làm việc
liệu qua van thoát mở, theo
của bơm piston
đường ống tới
bầu lọc tinh (không qua buồng B của bơm). Bơm tay được dùng khi tháo lắp, sửa chữa
hệ thống nhiên liệu, khi xong cần bơm nhiên liệu nạp đầy hệ thống để xả không khí,
chuẩn bị nổ máy.
4.2.2.Bơm xả khí.
4.2.2.1. Nhiệm vụ và cấu tạo
Trên động cơ sử dụng bơm cao áp phân phối VE được bố trí bơm xả khi ( bơm
tay chuyển nhiên liệu). Bơm xả khí có tác dụng xả hết không khí khi bình chứa nhiên
liệu bị cạn, khi thay lọc nhiên liệu hoặc khi không khí lọt vào hệ thống, nó cũng được
dùng khi xả nước trong bộ lắng. ( Hình 4.4)
25