Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ LÀM MÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 68 trang )

Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Bài 1
THÁO, LẮP NHẬN DẠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1.1.Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại.
1.1.1. Nhiệm vụ
Trong quá trình động cơ làm việc, ở các bề mặt ma sát các chi tiết có sự
chuyển động tương đối nên sinh ra ma sát, gây cản trở sự chuyển động của chúng,
đồng thời tại các bề mặt làm việc đó nhiệt độ sẽ tăng lên, các chi tiết máy bị mài
mòn, có thể bị bó kẹt. Do đó công suất và tuổi thọ của động cơ giảm. Vì những lí do
đó, trên động cơ đốt trong phải có hệ thống bôi trơn (HTBT). Hệ thống bôi trơn có
các nhiệm vụ sau:
- Bôi trơn bề mặt ma sát làm giảm tổn thất ma sát.
- Làm mát bề mặt làm việc của các chi tiết có chuyển động tương đối.
- Tẩy rửa bề mặt ma sát:
- Bao kín khe hở giữa các chi tiết như cặp piston - xi lanh - xéc măng để giảm
lọt khí.
- Chống ô xy hóa (kết gỉ) nhờ chất phụ gia trong dầu.
- Rút ngắn quá trình chạy rà động cơ.
* Sự hình thành màng dầu bôi trơn trong quá trình làm việc của bạc và trục:
Dầu được bơm tới khoảng khe hở của trục và bạc với một áp suất nhất định.
Khi trục quay sẽ cuốn dầu bôi trơn theo tạo lên một cái nêm dầu giữa khe hở của trục
và bạc có xu hướng nâng trục lên. Tốc độ quay của trục càng cao, áp lực của nêm
dầu càng lớn thắng được trọng lượng của trục sẽ có xu hướng đẩy trục lên đồng tâm
với bạc. Nhờ vậy trục sẽ được quay trên đệm dầu và giảm được ma sát tối đa. Vùng
làm việc tối ưu khi trục quay tạo được nêm dầu nâng trục lên đồng tâm với bạc.

Hình 1.1. Sự hình thành màng dầu
1. Bạc


4,5. Vùng phân bố tải trọng
2. Trục
6. Bề mặt ma sát
3. Tải trọng của trục
7. Dầu bôi trơn

1


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

1.1.2. Phân loại hệ thống bôi trơn
3 loại chính: - Bôi trơn bằng phương pháp vung té.
- Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu trong nhiên liệu
- Bôi trơn bằng phương pháp cưỡng bức
1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc.
1.2.1 Bôi trơn bằng phương pháp vung té
Là phương án thường dùng trong các động cơ cỡ nhỏ công suất vài mã lực
hoặc động cơ một xi lanh kiểu nằm ngang, tốc độ thấp.
Dầu bôi trơn được chứa trong các te nằm ngay dưới trục khủyu ở một khoảng
cách thích hợp đủ để các thìa múc dầu gắn trên đầu to thanh truyền có thể tới được.
Khi động cơ làm việc các thìa múc dầu lên và vung té. Lúc này trong hộp trục khuỷu
sẽ hình thành một không gian sương mù gồm các giọt dầu có kích thước lớn đến các
hạt dầu lơ lửng với kích thước rất nhỏ. Các giọt dầu và hạt dầu sẽ bám lại trên bề mặt
các chi tiết trong hộp trục khuỷu và bôi trơn chúng. Ví dụ như: Piston, xi lanh, ổ trục …
* Ưu, nhược điểm:
Phương án này không đảm bảo
lượng dầu bôi trơn và làm mát đối với

tất cả các chi tiết trong động cơ đặc
biệt là trong ổ trục khuỷu, ổ trục cam
… Chất lượng dầu bôi trơn cho các
bề mặt ma sát kém do dầu không
được lọc. Nhưng kết cấu đơn giản.
(Hiện nay bôi trơn bằng phương pháp
vung té thuần túy không còn sử
dụng).

Hình 1.2. Bôi trơn bằng phương pháp
vung té
1- Muôi vung dầu
2- Lỗ phun dầu lên vách xi lanh

1.2.2. Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu trong nhiên liệu
Đây là phương án được sử dụng trong các động cơ xăng hai kì cỡ nhỏ sử dụng
dòng khí quét trong hộp trục khuỷu. Dầu được pha với xăng theo một tỉ lệ nhất định
1/20 đến 1/25. Trong quá trình làm việc khí hỗn hợp có lẫn các hạt dầu rất nhỏ được
đưa vào trong hộp trục khuỷu sau đó mơí theo lỗ quét vào trong các xi lanh. Như vậy
các hạt dầu sẽ bám trên bề mặt và bôi trơn các chi tiết máy trong hộp trục khuỷu như
ổ trục, đầu to thanh truyền, chốt piston, piston, xi lanh …
Một phần dầu không cháy hết trong xi lanh sẽ chảy xuống góp phần bôi trơn
trong mặt gương xi lanh, piston và xi lanh
2


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát


* Các phương pháp pha dầu trong nhiên liệu:
- Cách thứ nhất: Xăng và dầu được hòa trộn trước gọi là xăng pha dầu
(Thường bán ở các trạm xăng dầu).
- Cách thứ hai: Dầu và xăng chứa ở hai thùng riêng rẽ trên động cơ. Trong
quá trình động cơ làm việc, dầu và xăng được hòa lẫn song song tức là dầu và xăng
được trộn theo định lượng khi ra khỏi thùng chứa.
- Cách thứ ba: Dùng bơm phun dầu trực tiếp vào trong họng khuếch tán hay
vị trí bướm ga. Nên định lượng dầu hòa trộn rất chính xác và có thể tối ưu hóa ở các
chế độ, tốc độ và tải trọng khác.

Hình 1.3. Bôi trơn trong động cơ hai kì.
* Ưu, nhược điểm:
Phương án này tuy đơn giản nhưng không an toàn do khó đảm bảo đủ lượng
dầu bôi trơn cần thiết. Mặt khác do dầu bôi trơn trong hỗn hợp bị đốt cháy cùng
nhiên liệu nên dễ tạo muội than bám nên đỉnh piston ngăn cản quá trình tản nhiệt của
piston.
Dầu pha với tỉ lệ càng lớn muội than hình thành càng nhiều dẫn đến piston bị
nóng quá dễ xảy ra cháy sớm, kích nổ, bu zi bị đoản mạch. Động cơ khó khởi động
do dầu bị lắng xuống đáy buồng phao nhất là khi trời lạnh. Ngoài ra khí thải do dầu
bị đốt cháy trong quá trình cháy thải ra môi trường gây ô nhiễm. Ngược lại pha ít
dầu bôi trơn dễ làm cho piston bị bó kẹt trong xi lanh.
1.2.3. Hệ thống bôi trơn bằng phương pháp cưỡng bức
Hầu hết các động cơ đốt trong ngày nay đều sử dụng phương pháp bôi trơn
cưỡng bức. Dầu bôi trơn trong hệ thống bôi trơn( HTBT) được bơm dầu đẩy đến các
bề mặt ma sát dưới một áp suất nhất định. Do đó có thể đảm bảo được yêu cầu bôi
trơn, làm mát, tẩy rửa các bề mặt ma sát. Thông thường tùy theo vị trí chứa dầu.
HTBT cưỡng bức chia ra làm hai loại là HTBT các te ướt và HTBT các te khô.

3



Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Hình 1.4. Sơ đồ chung của hệ thống bôi trơn cưỡng bức trên động cơ 1NZ-FE

Hình 1.5. Đường dầu bôi trơn trong động cơ.
a. Hệ thống bôi trơn các te ướt
* Sơ đồ nguyên lí (Hình 1.6)
4


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Hình 1.6. Hệ thống bôi trơn các te ướt.
1- Các te dầu; 2- phao lọc dầu; 3- bơm dầu; 4- van ổn áp; 5- bầu lọc thô; 6- Van an
toàn; 7- đồng hồ báo áp suất; 8- đường dầu chính; 9- đường dầu đến ổ trục khuỷu;
10- đường dầu đến ổ trục cam; 11- bầu lọc tinh; 12- két làm mát dầu; 13-van nhiệt;
14- Đồng hồ báo mức dầu;15- Miệng đổ dầu;16- que thăm dầu.
* Nguyên lí làm việc
Khi động cơ làm việc bơm dầu được dẫn động, lúc này dầu trong các te (1)
qua phao lọc dầu (2) đi vào bơm (3). Sau khi qua bơm dầu có áp suất cao khoảng (26) KG/cm2.được chia thành hai nhánh:
- Nhánh 1: Dầu bôi trơn đến két (12), tại đây dầu được làm mát rồi trở về các
te nếu nhiệt độ dầu cao quá quy định.
- Nhánh2: Đi qua bầu lọc thô 5 đến đường dầu chính 8. Từ đường dầu chính
dầu theo nhánh 9 đi bôi trơn ổ trục khuỷu sau đó lên bôi trơn đầu to thanh truyền qua
lỗ khoan chéo xuyên qua má khuỷu, (Khi lỗ đầu to thanh truyền trùng với lỗ khoan

trong cổ biên dầu sẽ được phun thành tia vào ống lót xi lanh). Dầu từ đầu to thanh
truyền theo đường dọc thân thanh truyền lên bôi trơn chốt piston. Còn dầu ở mạch
chính theo nhánh 10 đi bôi trơn trục cam…cũng từ đường dầu chính một đường dầu
khoảng 15 -20% lưu lượng của nhánh dầu chính dẫn đến bầu lọc tinh 11. Tại đây
những phần tử tạp chất rất nhỏ được giữ lại nên dầu được lọc rất sạch. Sau khi ra
khỏi bầu lọc tinh với áp suất còn lại rất nhỏ dầu trở về các te.
Van ổn áp 4 của bơm dầu có tác dụng giữ cho áp suất dầu ở đường ra không
vượt quá giới hạn cho phép trong phạm vi tốc độ vòng quay làm việc của động cơ.
Khi bầu lọc thô 5 bị tắc van an toàn 6 sẽ mở, phần lớn dầu sẽ không đi qua bầu lọc
mà lên thẳng đường dầu chính bằng đường dầu qua van để đi bôi trơn, tránh hiện
tượng thiếu dầu cung cấp đến các bề mặt ma sát cần bôi trơn.
5


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Van nhiệt 13 chỉ hoạt động (Đóng) khi nhiệt độ dầu lên quá cao khoảng 80 0C.
Dầu sẽ qua két làm mát 12 trước khi về các te.
* Ưu, nhược điểm :
Do toàn bộ dầu bôi trơn chứa trong các te, nên các te phải sâu để có dung tích
lớn do đó làm tăng chiều cao động cơ. Ngoài ra dầu trong các te luôn tiếp xúc với
khí cháy có nhiệt độ cao lọt từ buồng cháy xuống mang theo hơi nhiên liệu và hơi a
xít sẽ làm giảm tuổi thọ của dầu. Không phù hợp cho các xe hoạt động ở vùng đồi
núi có độ dốc lớn, dầu bôi trơn sẽ bị dồn, nên bơm dầu có thể không hút được dầu, gây
thiếu dầu.
b. Hệ thống bôi trơn các te khô
* Sơ đồ nguyên lí (Hình 1.7)


Hình 1.7. Hệ thống bôi trơn các te khô.
1- Các te dầu; 2,5-Bơm dầu; 3- Thùng dầu; 4- Phao hút dầu; 6- Bầu lọc thô; 7Đồng hồ báo áp suất; 8- Đường dầu chính; 9- Đường dầu đến ổ trục khuỷu; 10Đường dầu đến ổ trục cam; 11- Bầu lọc tinh; 12- Đồng hồ báo nhiệt độ dầu; 13- Két
làm mát dầu
*. Nguyên lí làm việc:
HTBT các te khô khác cơ bản với HTBT các te ướt ở chỗ có thêm từ một đến
hai bơm dầu số 2, làm nhiệm vụ chuyển dầu, sau khi bôi trơn rơi xuống các te. Từ
các te dầu qua két làm mát 13 rồi về thùng chứa 3 bên ngoài động cơ. Từ đây dầu
được bơm lấy đi bôi trơn giống như ở HTBT các te ướt.
* Ưu, nhược điểm:
Do phần lớn lượng dầu được chứa trong thùng 3 ngoài các te của động cơ
nên HTBT các te khô khắc phục được những nhược điểm của HTBT các te ướt. Cụ
thể là động cơ thấp hơn, tuổi thọ dầu bôi trơn được kéo dài nên chu kì thay dầu dài
6


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

hơn. ngoài ra động cơ làm việc lâu dài ở địa hình dốc mà không sợ bị thiếu dầu do
phao không hút được dầu. Nhưng HTBT này phức tạp hơn vì có thêm bơm dầu và
thường được sử dụng cho động cơ diesel lắp trên máy ủi, xe tăng hoặc các xe quân
sự khác…
1.2.4. Bơm dầu.
1.2.4.1. Nhiệm vụ
Hút dầu từ thùng chứa qua phao lọc và đẩy vào hệ thống bôi trơn với một áp
suất nhất định để đi bôi trơn các chi tiết trong động cơ.
1.2.4.2. Phân loại
Trên ô tô hiện nay thường sử dụng các loại bơm dầu sau:
- Bơm bánh răng:

+ Bơm bánh răng ăn khớp ngoài.
+ Bơm bánh răng ăn khớp trong.
- Bơm kiểu piston.
- Bơm cánh gạt.
- Bơm rô to.
1.2.4.3. Bơm dầu kiểu bánh răng
1.2.4.3.1. Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài:
a) Sơ đồ cấu tạo:( Hinh 1.8)
Cấu tạo gồm có : Thân
bơm đúc bằng gang hoặc
thép. Trong thân bơm có
khoang rỗng chứa hai bánh
răng. Thông với khoang này
có đường dầu vào 6 và đường
dầu ra 5. Nối giữa hai đường
là van ổn áp gồm có lò xo 10 Hình 1.8. Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp
và viên bi cầu 11. Bánh răng ngoài.
chủ động 4 được lắp cố định 1- Thân bơm; 2- Bánh răng bị động; 3- Rãnh giảm
với trục chủ động còn bánh áp; 4- Bánh răng chủ động;5- Đường dầu ra; 6răng bị động 2 lắp quay trơn Đường dầu vào; 7- Đệm làm kín; 8- Nắp điều chỉnh
van; 9- Tấm đệm điều chỉnh; 10- Lò xo; 11- Viên
trên trục.
b) Nguyên lí làm việc: bi; A- Buồng đẩy; B- Buồng hút.
Khi động cơ làm việc thông qua trục cam bằng cặp bánh răng ăn khớp làm
cho bánh răng chủ động 4 quay, bánh răng bị động 2 sẽ quay theo chiều ngược lại.
Ở khoang A, khi các bánh răng ra
khớp sẽ làm thể tích khoang A tăng lên
7


Khoa Công nghệ Ô tô


Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

áp suất sẽ giảm, dầu được hút từ các te
qua phao đi vào buồng hút. Dầu từ
khoang A điền đầy vào khoảng giữa hai
răng rồi được guồng sang phía khoang
B. Tại đây do các bánh răng vào khớp
thể tích giảm, áp suất tăng dầu bị ép nên
có một áp suất nhất định đi theo đường
dầu ra lên bầu lọc thô.
Khi áp suất ở phía buồng đẩy quá lớn. Áp lực dầu thắng sức căng lò xo 10
Hình 1.9. Sơ đồ dẫn động bơm dầu
mở bi 11 để tạo ra một dòng dầu chảy ngược về đường dầu vào. Áp suất dầu sẽ
giảm đi van bi đóng lại ngăn không cho dầu từ buồng đẩy về đến buồng hút.
Rãnh giảm áp 3 có tác dụng tránh hiện tượng chèn dầu giữa các răng khi vào
khớp. Nhờ vậy giảm được ứng suất và sức mỏi của bánh răng. Đối với loại bơm này,
lưu lượng và hiệu suất bơm phụ thuộc rất nhiều vào khe hở hướng kính giữa đỉnh
răng với thân bơm, khe hở hướng trục giữa mặt đầu bánh răng và nắp bơm. Thông
thường các khe hở này không vượt quá 0,1mm.
1.2.4.3.2. Bơm bánh răng ăn khớp trong:
a) Sơ đồ cấu tạo:
Bơm này thường được lắp trên đầu trục khuỷu vành ngoài của bơm lắp với ổ trục
vành trong lắp với trục khuỷu. Ưu điểm của loại này là kết cấu gọn nhẹ, lưu lượng bơm
lớn.
Hình 1.10. Bơm dầu kiểu
bánh răng ăn khớp trong.
1- Khoang lưỡi liềm ;
2- Buồng hút;
3- Van ổn áp;

4- Buồng đẩy;
5- Bánh răng trong;
6- Bánh răng ngoài.
b) Nguyên lí làm việc:
Khi động cơ làm việc, bánh răng trong được dẫn động và quay với tỉ số truyền
thích hợp. Do bánh răng trong luôn luôn ăn khớp với bánh răng ngoài lên làm bánh
răng ngoài quay theo cùng chiều. Dầu được hút ở nơi các bánh răng ra khớp (có thể

8


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

tích tăng, áp suất giảm) và guồng sang phía các răng vào khớp. Tại đây dầu sẽ có
một áp suất cao nhất định được chuyển qua phía đường ra đi bôi trơn.
1.2.4.3.3. Bơm cánh gạt:
a) Sơ đồ cấu tạo:
Hình 1.11. Bơm dầu kiểu cánh gạt
1- Thân bơm
2- Đường dầu vào
3- Cánh gạt
4- Đường dầu ra
5- Rô to
6- Trục dẫn động
7-Lò xo
b) Nguyên lí làm việc:
Rô to 5 nhận được truyền động từ trục cam hoặc bộ chia điện. Khi rô to quay
mang theo các phiến gạt 3 quay. Nhờ lực văng ly tâm và lò xo 7 phiến gạt 3 luôn

luôn tì sát bề mặt vỏ bơm 1 tạo thành các không gian kín. Và nhờ rô to và stato lắp
lệch tâm tạo ra buồng hút và buồng đẩy.
Ở buồng hút thể tích tăng, áp suất giảm dầu được hút từ thùng chứa và được
các phiến gạt, gạt sang phía buồng đẩy.
Loại bơm này có ưu điểm rất đơn giản, nhỏ gọn. Nhưng nhược điểm là mài
mòn bề mặt tiếp xúc giữa phiến gạt và thân bơm rất nhanh.
1.2.4.3.4. Bơm dầu kiểu rô to:
a) Cấu tạo:

Hình 1.12. Bơm dầu kiểu rô to.
1- Rô to ngoài; 2- Rô to trong; 3- Khoang dầu ra; 4-Túi chứa dầu;
5- Khoang dầu vào.
Gồm có vỏ chứa hai rô to lồng vào nhau (rô to trong và rô to ngoài). Rô to ngoài
khoét lõm hình sao đỉnh tròn. Rô to trong dạng chữ thập đỉnh tròn và lắp lọt vào trong rô
to ngoài. Rô to trong gắn trên trục bơm và rô to ngoài lắp trong thân bơm. Trục dẫn động
bơm đặt lệch tâm trong thân bơm làm cho đỉnh răng của hai rô to ăn khớp về một phía của
thân bơm.
9


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

b) Nguyên lí làm việc:
Khi trục bơm quay thì rô to trong quay làm rô to ngoài quay qua một răng ăn
khớp. Các rô to quay tạo thành túi chứa dầu ở phía cửa vào của bơm và truyền tới
cửa ra đi cung cấp. Vì các đỉnh của hai rô to lắp khít lên không cho dầu đi ngược trở
lại đường dầu vào.
1.2.5. Bầu lọc dầu.

1.2.5.1. Nhiệm vụ
Lọc những tạp chất cơ học khỏi dầu bôi trơn.
1.2.5.2. Phân loại
* Theo mức độ lọc: Lọc thô và lọc tinh.
* Theo phương pháp:có lọc lắng, lọc thấm, lọc ly tâm.
- Lọc lắng: Đưa dầu vào cốc lọc,những cặn bẩn có trọng lượng lớn dược giữ
lại ở đáy, còn dầu sạch thì nổi lên trên. Phương pháp này lọc những cặn bẩn nhẹ sẽ
khó khăn.
- Lọc thấm: Đưa dầu bẩn thấm qua một lõi lọc có thể bằng giấy,da, nhựa xốp,
tấm đồng xen kẽ . . Những cặn bẩn có kích thước lớn hơn khe hở của lõi lọc sẽ bị giữ
lại. Phương pháp này lọc những cặn bẩn có kích thước nhỏ sẽ khó khăn.
- Lọc ly tâm: Dựa theo nguyên lý ly tâm làm văng những cặn bẩn có trọng
lượng lớn ra xa còn dầu sạch sẽ được lấy ở gần tâm quay.Tùy theo cách lắp đặt bầu
lọc ly tâm trong hệ thống, người ta phân biệt bầu lọc ly tâm toàn phần và bầu lọc ly
tâm bán phần.
+ Bầu lọc ly tâm toàn phần được lắp nối tiếp trên mạch dầu. Toàn bộ lượng
dầu do bơm cung cấp đều đi qua lọc dầu. Một phần dầu (khoảng 15- 20)% qua các
lỗ phun ở dưới rô to rồi quay trở về các te. Bầu lọc ly tâm trong trường hợp này đóng
vai trò bầu lọc thô.
+ Bầu lọc ly tâm bán toàn phần không có đường dầu đi bôi trơn. Dầu đi bôi
trơn do bầu lọc riêng cung cấp, chỉ có khoảng (10 -15 )% lưu lượng dầu do bơm
cung cấp đi qua bầu lọc ly tâm bán toàn phần, được lọc sạch rồi trở về các te. Bầu
lọc ly tâm trong trường hợp này đóng vai trò bầu lọc tinh.
1.2.5.3.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
1.2.5.3.1. Bầu lọc thô
a. Bầu lọc thô dùng tấm kim loại
* Cấu tạo
Phần tử lọc gồm các tấm kim loại dập (13) (dày khoảng 0,3- 0,5 mm ) và
phiến cách (14), sắp xếp xen kẽ nhau tạo thành khe lọc có kích thước bằng chiều dày
của nó (khoảng 0,07- 0,08mm) các phiến gạt cặn (15) có cùng chiều dày với phiến

10


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

cách (14) và được lắp với nhau trên một trục cố định ở nắp bầu lọc, còn các tấm (13)
và (14) được lắp trên trục (9) có tiết diện vuông và có tay gạt có thể xoay được.

Hình 1.13. Bầu lọc thô dùng tấm kim loại.
1- Nút lỗ xả; 2- Vỏ bầu lọc; 3- Trục tấm quét; 4- Thân bầu lọc; 5- Van thông; 6- Lò
xo;7- Vỏ giữ lò xo; 8- Đai ốc; 9- Trục giữa; 10- ốc chắn; 11,16 - Đệm; 12- Tay gạt;
13- Lá lọc; 14- Lá trung gian hình sao; 15- Tấm quét; 17- Bu lông bắt tấm lọc.
* Nguyên lí làm việc
Dầu bôi trơn có áp suất cao chui qua các khe hở nhỏ của phần tử lọc và để lại các
cặn bẩn có kích thước lớn hơn khe hở rồi theo đường dầu ra đi bôi trơn.

11


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Nếu lõi lọc dầu bị tắc dầu bôi trơn sẽ không chui qua lõi lọc được, dưới tác
dụng của áp suất dầu thắng được sức căng lò xo (6) và mở bi (5) ra để dầu đi thẳng
vào đường dầu chính. Để gạt cặn bẩn bám trên phần tử lọc ta xoay gạt (12), lõi lọc
quay theo các tấm gạt (15) sẽ gạt sạch các tạp chất bám phía ngoài lõi lọc.


b. Bầu lọc thô dùng lưới lọc bằng đồng

Hình 1.14. Bầu lọc thô có lưới lọc bằng đồng
1-Thân bầu lọc;
2- Đường dầu vào; 3- Nắp bầu lọc;
4- Đường dầu ra; 5- Phần tử lọc;
6- Lưới của phần tử lọc
Thường dùng trên động cơ tàu thủy hoặc động cơ tĩnh tại. Kết cấu lưới lọc
gồm các khung lọc (5) bọc bằng lưới đồng ép sát trên trục của bầu lọc. Lưới đồng
dệt rất dày có thể lọc sạch các tạp chất có kích thước
0,1-0,2mm. .
c. Bầu lọc thô dùng dải lọc kim loại
Bao gồm các dải băng định hình bằng kim loại số 3 cuốn xung quanh khung 4
trên bề mặt của dải có các gờ lồi 2 và khi cuốn chồng lên nhau sẽ hình thành khe hở
1, chiều cao của khe hở khoảng 0,04- 0,09mm.

12


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Hình 1.15. Kết cấu dải lọc kim loại.
1- Khe lọc; 2- Gờ; 3- Dải; 4- Khung.

1.2.5.3.2. Bầu lọc tinh:
a. Bầu lọc tinh cơ học loại thấm
* Cấu tạo
Phần tử lọc làm bằng giấy xếp thay

thế được, bao gồm một hộp trụ có đục lỗ
bên ngoài. Hai tấm kim loại tròn có lỗ ở
giữa đậy hai đầu lõi lọc. Khi lắp phần tử
lọc vào trụ (2) nó bị ép sát vào nắp, dưới
tác dụng của lò xo và được bao kín hai đầu
bằng đệm (6). Van thoát tải (5) gồm một
lá van hình cốc làm bằng nhựa. ở trạng
thái đóng lò xo sẽ đẩy van lên trên cùng và
ngăn không cho dầu chưa lọc đi vào
khoang trong của phần tử lọc. Còn lắp (8)
sẽ đậy kín phần trên của thân bơm nhờ
Hình 1.16. Bầu lọc tinh cơ học loại
ống trụ (2) và đai ốc (7).
thấm.
* Nguyên lí làm việc:
1.Nút lỗ xả; 2.Thanh giữa
Khi dầu được bơm đầy vào thân 3- Thân bầu lọc;
bầu lọc (khoảng 15-20% lưu lượng đường 4, 10- Cảm biến chỉ áp suất dầu bôi trơn
dầu chính), một phần các tạp chất cơ học 5- Van chuyển; 6- Đệm khít
và nước sẽ lắng xuống đáy bầu lọc. Sau 7- Đai ốc lắp; 8- Nắp; 9- Lõi lọc
khi đi qua lớp các tông xốp phần tạp chất
còn lại cũng được lọc sạch. Dầu sạch sẽ
chảy dọc trong ống trụ (2) xuống dưới và
rơi trở về các te.
Trong trường hợp độ chênh lệch áp suất dầu phía trong và phía ngoài phần tử
lọc vượt quá 0,7 - 0,9 KG/cm2, lá van bị đẩy xuống mở cho dầu vào trực tiếp trong
ống trụ (2), sau đó đi thẳng về các te. Thông thường khi phần tử lọc chưa bị bẩn, độ
chênh lệch áp suất này chỉ vào khoảng 0,1- 0,2 KG/cm 2.
b. Bầu lọc tinh cơ học loại tấm kim loại
*Cấu tạo

13


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Lõi lọc gồm các phiến kim loại dập (8) và tấm lọc (7) bằng giấy xếp xen kẽ.
Trong lõi lọc có lắp ống trung tâm. Thân ống có lỗ nhỏ. Miệng dưới của ống bắt với
lỗ dầu ra và lỗ dầu vào, vỏ bầu lọc lắp với ống đưa dầu vào, Nắp bầu lọc lắp chặt
với đầu trên ống trung tâm bằng đai ốc, lõi lọc lồng vào ống trung tâm trên và dư ới
có tấm chắn. Phía trên cùng có lò xo ép chặt.( Hình 1.17)
1- Nắp bầu lọc;
2- Lõi lọc;
3- Vỏ;
4- Nút cửa xả;
5- Mũ ốc giữ đầu ra;
6- Cửa dầu vào;
7- Tấm lọc;
8- Đệm;
9- Cung hở.

Hình 1.17. Bầu lọc tinh cơ học loại tấm kim loại.
* Nguyên lí làm việc
Dầu bôi trơn từ mạch dầu chính theo đường ống đi vào thân bầu lọc qua lỗ
(6) trên vỏ. Lọt qua khe hở giữa lỗ khoét rỗng và chỗ khuyết. Tạp chất sẽ bị gạt lại
ngoài lõi lọc và dầu sạch chảy vào lỗ khoét dầu và rãnh dầu. Dầu đi qua lỗ nhỏ ở
ống trung tâm vào trong trung tâm rồi qua lỗ dầu ra theo đường trở về các te.
c. Bầu lọc tinh kiểu thấm.
Đây là loại bầu lọc sử dụng một lần được sử dụng phổ biến hiện nay.Phần tử

lọc là sợi hoặc giấy thấm được bọc kín trong vỏ bọc kim loại không tháo được.
Trong bầu lọc có bố trí an toàn phòng khi bầu lọc bị tắc thì dầu vẫn có thể đi
qua bầu lọc để đi bôi trơn. Bầu lọc loại này có thể lắp chung với bộ làm mát dầu.

14


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Hình 1.18. Bầu lọc tinh kiểu thấm
d. Bầu lọc tinh kiểu li tâm
Bầu lọc tinh là bầu lọc sử dụng phương pháp tách và giữ lại các tạp chất cơ
học có trong dầu bằng lực li tâm.
- Ưu điểm:
+ Khả năng lọc tốt hơn nhiều bầu lọc tinh khác. Khi vòng quay của rô to
đạt giá trị định mức bầu lọc có thể giữ lại các tạp chất cơ học có kích thước lớn hơn
1- 3 mm và toàn bộ nước.
+ Mức độ cặn bẩn lắng trong bầu lọc ảnh hưởng rất ít đến mức độ lọc và
không ảnh hưởng đến khả năng đi qua của bầu lọc. Vì vậy chúng làm việc với độ tin
cậy cao.
+ Kiểm tra và bảo dưỡng, Không cần phải thay thế các phần tử lọc.
- Nhược điểm:
+ Hiệu quả lọc phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ quay của động cơ. Tức là
dầu không được sạch khi ở số vòng quay động cơ thấp.
* Cấu tạo:
Trục rô to (1) kết cấu dạng trục rỗng
có hai bậc. Rô to (4) được lắp động với trục
giữa bằng ổ bi. Hai ziclơ (2) được bố trí ở

đáy rô to có lỗ phun ngược chiều nhau, (3) là
máng dầu để hứng dầu thừa.( Hình 1.19)
Hình 1.19. Bầu lọc dầu li tâm của
động cơ ZMZ-53
1- Trục rô to;
2- Ziclơ;
3- Máng dầu;
4- Rô to;
5- Nắp rô to;
6- Vỏ bầu lọc;
7- Lới lọc;
8- Đai ốc bắt chặt nắp rô to;
9- Đai ốc bắt chặt rô to;
10- Đai ốc tai hồng bắt chặt vỏ bầu lọc.
* Nguyên lí làm việc:
15


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Khi động cơ làm việc dầu từ đường dầu chính rẽ nhánh đi vào trục rỗng rô to
(1) của bầu lọc, rồi qua những lỗ nhỏ khoan trên trục tràn ra chứa đầy trong rô to (4).
Từ khoảng trống dưới nắp (5) dầu bôi trơn chảy qua lưới lọc (7) và ziclơ (2) đi vào
thân bầu lọc và từ đó chảy về máng dầu. Dưới tác động của những tia dầu bôi trơn
phun qua hai ziclơ, rô to (4) bằng nhựa quay rất nhanh. Lúc này các phần tử dầu
cũng quay theo và do lực li tâm các cặn bẩn có tỉ trọng lớn hơn sẽ văng ra ngoài và
bám vào quanh thành rô to rồi lắng xuống dưới. Còn những phần tử dầu sạch, sẽ ở
gần trục rô to hơn và dầu qua các ziclơ (2) là dầu sạch được dẫn ra ngoài đưa trở về

các te.
1.2.6. Két làm mát dầu.
1.2.6.1. Nhiệm vụ
Trong quá trình bôi trơn động cơ, dầu bôi trơn bị nóng lên làm giảm độ nhớt
và giảm hiệu quả bôi trơn do vậy ở một số loại động cơ có bố trí két làm mát dầu để
giữ cho nhiệt độ của nó ở trong khoảng nhất định (70- 850C ).
1.2.6.2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Két làm mát dầu (bằng không khí) gồm có các ống dẫn dầu bằng thép hoặc
đồng ghép với những lá tản nhiệt (như két nước), phía trước két làm mát dầu có lắp
van an toàn để tránh làm vỡ ống tản nhiệt khi nhiệt độ của dầu thấp (áp suất của dầu
sẽ lớn). Lò xo van điều chỉnh với áp suất 1,5- 2 kG/cm 2. Khi áp suất dầu lớn van này
sẽ mở để dầu không đi qua két mà trở về các te hoặc qua bầu lọc thô đi bôi trơn. Khi
dầu nóng tới 85-950C sức cản của két nhỏ, van sẽ đóng lại cho dầu đi qua két làm
mát.
Hình 1.20. Két làm mát dầu
bằng không khí
a- dạng chung,
b- van đóng,
c- van mở;
1,3- ống dẫn,
2- Két làm mát dầu.

Trên một số động cơ sử dụng bộ làm mát dầu gắn liền với bầu lọc dầu.
Bộ làm mát dầu sử dụng nước của hệ thống làm mát động cơ để làm mát
dầu.
16


Khoa Công nghệ Ô tô


Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Bộ làm mát dầu thường được gắn liền với bầu lọc dầu kiều lọc thấm thành
một khối

Hình 1.21 .Bộ làm mát dầu

1.2.7. Đèn cảnh báo áp suất dầu.
Đèn cảnh báo áp suất dầu báo cho lái xe biết áp suất dầu ở mức thấp không
bình thường. Cảm biến báo áp suất dầu được lắp trên mạch dầu chính.( Hình 1.22)

17


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Đèn cảnh báo, báo mức dầu thấp trong các te động cơ. Cảm biến mức dầu
thấp được lắp trong các te dầu.

Hình 1.22. Đèn báo áp suất và mức dầu

Khi đèn báo áp suất dầu hoặc đèn báo mức dầu thấp bật sáng, khi đó áp suất
dầu hoặc mức dầu thấp ơn mức quy định, cần dừng động cơ để kiểm tra, khắc phục.
1.2.8. Thông gió hộp trục khuỷu
Trong quá trình làm việc của động cơ, khí nén và khí cháy có nhiệt độ cao
thường lọt từ buồng cháy xuống hộp trục khuỷu mang theo hơi nhiên liệu và các sản
phẩm cháy làm cho dầu bôi trơn giảm độ nhớt, bị phân huỷ dẫn tới giảm tuổi thọ của
động cơ.

Để tránh các tác hại trên, động cơ được tổ chức thay đổi khí bên trong hộp
trục khuỷu hay gọi là thông gió hộp trục khuỷu.
1.2.8.1. Thông gió hở
Đây là kiểu thông gió tự nhiên, để khí trong hộp trục khuỷu tự thoát ra ngoài.
18


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Khí trong hộp trục khuỷu lưu động là do pít tông chuyển động hoặc do ô tô
chuyển động (nếu là động cơ lắp trên ô tô) tạo thành vùng áp suất thấp ở miệng ra 5
của ống 6 nên khí trong hộp trục khuỷu tự thoát ra ngoài.
Không khí vào được bộ lọc
bụi 3, còn khí thoát ra được gạn lại
dầu ở bộ phận lọc 7. Tại đây dầu rơi
trở lại hộp trục khuỷu.
Phương án này đơn giản
nhưng hiệu quả thông gió không
cao, chóng phải thay dầu và khí
trong hộp trục khuỷu thoát ra gây ô
nhiễm môi trường.

Hình 1.23. Thông gió hở.
1-Bầu lọc gió; 2-Nắp xilanh; 3- Lọc không khí; 4-ống gió vào; 5-Cửa gió
ra; 6-ống ra; 7-Lọc ngăn dầu.
1.2.8.2. Thông gió kín
Đây là kiểu thông gió lợi
dụng độ chân không trong đường

ống nạp hút khí trong hộp trục
khuỷu đưa vào trong xi lanh của
động cơ cùng với khí nạp mới.
Không khí từ bầu lọc 5 qua đường
thông trên nắp bầu lọc theo ống 2
vào hộp trục khuỷu. Sau khi thông
gió hộp trục khuỷu, khí theo ống ra
3 trở lại bầu lọc và được hút vào
động cơ.

Hình 1.24. Thông gió kín.
1.ống đổ dầu; 2.ống gió vào; 3. ống gió ra;
4.Đường nạp; 5. Bầu lọc gió; 6. Dầu giữ bụi.

Do thông gió cưỡng bức nên hiệu quả thông gió cao, chu kỳ thay dầu dài hơn
và giảm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, xu páp và xi lanh dễ bị đóng muội và mòn
nhanh.
1.3. Quy trình tháo, lắp hệ thống bôi trơn
1.3.1 Trình tự tháo
a.Chuẩn bị.
19


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

- Dụng cụ tháo, lắp:lê tròng miệng các loại, tay nối ngắn, tay lực, tuyps
10,12,14,17,19, 22,27 . .
- Nguyên vật liệu: giẻ lau, dầu nhờn, mỡ, khay đựng dụng cụ, dụng cụ kê,

chèn, thùng chứa.
b. Trình tự tháo.
- Xả dầu bôi trơn.
- Xả nước làm mát.
-Tháo đáy các te.
- Tháo két mát dầu, két nước.
- Tháo lưới lọc sơ.
- Tháo bơm dầu.
- Tháo bình lọc tinh.
- Tháo các van
c. Trình tự lắp.
Ngược lại với quy trình tháo
d. Yêu cầu kỹ thuật:
- Tháo theo trình tự, nới lỏng dần các bu lông lắp ghép giữa các chi tiết.
- Đặt các chi tiết tháo rời lên giá chuyên dùng.
- Gioăng đệm đặt cẩn thận, tránh nhần lẫn.
- Trong quá trình kiểm tra, sửa chữa nếu hư hỏng nhiều ở các bộ phận cần thay
mới.

20


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Bài 2
BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
2.1. Mục đích
- Đề phòng những hư hỏng, sai lệch, ngăn ngừa sự mài mòn trước thời hạn

của hệ thống, khắc phục kịp thời những hư hỏng bất thường của các bộ phận, chi tiết
của hệ thống, đảm bào hệ thống luôn hoạt động tốt. Kéo dài tuổi thọ các chi tiết.
2.2. Nội dung bảo dưỡng
2.2.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên.
- Thường xuyên kiểm tra mức dầu bôi trơn, đảm bảo mức dầu luôn ở mức
giới hạn cho phép.
- Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn, thông qua việc theo dõi số Km hoạt động
của xe ô tô hay số giờ hoạt động của máy nổ. Sơ bộ kiểm tra chất lượng, độ nhớt của
dầu thông qua việc kiểm tra mức dầu hàng ngày.
- Theo dõi chất lượng chung của hệ thống thông qua các thiết bị tự chuẩn
đoán có trong hệ thống như: đèn báo áp suất, đồng hồ báo áp suất. .
2.2.2. Nội dung bảo dưỡng định kỳ.
- Thay dầu theo số Km hay giờ máy nổ theo quy định của nhà sản xuất.
- Bảo dưỡng bầu lọc dầu( hoặc thay thế bầu lọc dầu) theo định kỳ.
- Bảo dưỡng định kỳ bơm dầu, điều chỉnh các van của hệ thống kịp thời.
2.2.3.Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn.
2.2.3.1. Các hư hỏng của hệ thống bôi trơn
Hư hỏng của hệ thống bôi trơn có thể được phát hiện qua các hiện tượng sau:
a. Chỉ số áp suất dầu bôi trơn thấp
Do các nguyên nhân:
- Áp kế chỉ sai.
- Dầu bị rò rỉ qua đệm.
- Nhiệt độ động cơ quá cao.
- Dầu trong cacte thiếu.
- Độ nhớt dầu không đúng hoặc đã bị giảm.
- Khe hở ổ trục quá lớn.
- Bơm dầu không đảm bảo lưu lượng.
- Lưới lọc bị tắc, ống hút, ống đẩy bị tắc.
- Bơm bị mòn quá.
- Van an toàn không kín, lò xo van yếu, chỉnh sai.

- Bầu lọc dầu hỏng.
- Van an toàn không kín, lò xo yếu.
- Đường dầu bị tắc, lọc bị tắc.
21


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

- Đối với lọc ly tâm khe hở trục, bạc quá lớn. Các mối ghép không kín.
Khi áp suất dầu giảm từ từ thường do hao mòn, hay lọc bị tắc. Khi áp suất
giảm đột ngột thường do có sự cố trên trục, bạc. Hoặc sau khi sửa chữa điều chỉnh lò
xo van an toàn sai, khe hở bạc cạo quá lớn, đệm lắp ghép bị hở không kín. Khi áp
suất giảm không cho phép điều chỉnh van an toàn vì không giải quyết tận gốc nguyên
nhân.
b. Chỉ số áp suất dầu bôi trơn cao
Do các nguyên nhân:
- Đồng hồ hoặc cảm biến hỏng.
- Van an toàn của bơm dầu kẹt không mở được.
- Lò xo van an toàn quá cứng.
- Do đường dầu bị tắc, hoặc do lâu ngày sử dụng dầu đóng cặn trên thành
đường dầu chính.
Ngoài ra còn có các hiện tượng hư hỏng sau: chảy dầu ra bên ngoài; xupáp,
thanh truyền, trục khuỷu làm việc quá ồn do thiếu dầu bôi trơn; tiêu hao dầu quá lớn; . . .
2.2.3.2. Kiểm tra, sửa chữa hệ thống bôi trơn
a. Kiểm tra, thay dầu hệ thống
* Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn
Yêu cầu chất lượng của dầu bôi trơn:
- Dầu bôi trơn phải đợc dùng theo mùa và nhiệt độ môi trường .

- Phải dùng đúng với loại mà động cơ đó chỉ định, dầu phải sạch không có tạp
chất.
- Phải thường xuyên kiểm tra chất lượng dầu, áp suất dầu và lượng dầu. Sử
dụng dầu bôi trơn theo (API).
- Đối với xe tải, xe Bus, máy nông nghiệp. Động cơ xăng nên dùng SE hoặc
SE/CC.
Vùng nhiệt đới nên dùng dầu : SAE 30 hoặc SAE 40.
Đối với xe con dùng loại dầu :
- SC. đời xe 1964-1967.
- SD. đời xe 1968-1970
- SF .đời xe 1980-1989.
- SG .đời xe 1990
- SE .đời xe 1971-1979.
Các loại dầu bôi trơn đang đợc sử dụng ở Việt Nam :
- Caston; Sell; Caltex; Mobil; PCC
Chất lượng dầu bôi trơn phụ thuộc vào:
Thời gian làm việc của động cơ.
Dầu bôi trơn dùng có đúng loại không.
Khả năng lọc sạch của lọc.
22


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

Tốc độ hao mòn các bề mặt ma sát.
Chất lượng nhiên liệu (hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu).
Lý do dầu bôi trơn giảm chất lượng:
Do lượng tạp chất cơ học trong dầu (mạt kim loại)

Do sản phẩm cháy sinh ra bị ngưng tụ (bồ hóng).
Cách kiểm tra chất lượng dầu:
Dùng các thiết bị phân tích dầu để phân tích các tính chất của dầu có còn đảm
bảo hay không.
Phương pháp quan sát: hâm nóng dầu đến
nhiệt độ 60oC, để tấm giấy lọc lên nắp máy còn
nóng. Nhỏ bốn giọt dầu lên bốn tấm giấy lọc, để
10 phút đo các trị số D, d1, d2. Lấy giá trị trung
bình. D là đường kính ngoài lớn nhất của vết, d 1

Hình 2.1.Vết dầu bôi trơn

đường kính của vết, d2 đường kính của hạt (Xem
hình 2.1).
K = D/d1 đặc trưng cho sự có mặt của chất phụ gia.
K < 1,3 dầu còn dùng được.
K ≥ 1,3 dầu không còn chất phụ gia, giảm khả năng trung hoà axit, không
dùng được nữa.
Nếu vết hạt dầu có màu đen hay xám thì xác định thêm hệ số K 1 = d1/d2. (K1
đặc trưng cho lượng tạp chất cơ học).
K1 ≥ 1,4 lượng tạp chất còn trong giới hạn cho phép.
K1 < 1,4 lượng tạp chất ngoài giới hạn cho phép cần phải thay.
b. Thay dầu bôi trơn
- Dầu bôi trơn thường được thay vào
các kỳ bảo dưỡng của động cơ.
- Tuy nhiên trong quá trình vận hành,
thường phải kiểm tra mức dầu để bổ sung đến
mức quy định, khi kiểm tra phát hiện nếu thấy
dầu bẩn, đen, lẫn nhiều mạt kim loại và biến
chất (độ nhớt kém), thì phải thay dầu ngay.

Quy trình thay dầu động cơ.
Công việc chuẩn bị:
23

Hình 2.2. Xả dầu động cơ.


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

+ Dầu mới để thay.
+ Các dụng cụ nâng hạ, tháo lắp, thùng chứa dầu xả.
+ Bầu lọc thấm mới (nếu phải thay bầu lọc).
Các bước tiến hành.
- Nâng xe lên độ cao cần thiết và đưa thùng dầu vào vị trí xả dầu (Hình 2.2).
Chú ý: với các loại xe gầm cao không nhất thiết phải nâng xe lên mà có thể xả
trực tiếp.
- Tháo nắp đổ dầu và rút que thăm dầu ra .
- Dùng clê tháo nút xả dầu ( Hiện nay sử dụng thiết bị hút dầu động cơ thông
qua lỗ que thăm dầu , không cần thiết phải tháo nút xả dầu).và hứng dầu vào
thùng chứa .
- khi dầu chảy hết ta lắp lại nút xả dầu (chú ý gioăng đệm và xiết lại ốc theo
đúng mô men quy định.
- Hạ động cơ xuống và lắp que thăm dầu vào.
- Thay bầu lọc thấm nếu phải thay.
- Đổ dầu vào động cơ tuỳ theo từng loại động cơ mà ta sử dụng dầu cho phù
hợp, đúng chủng loại.
Chú ý: chỉ nên thay dầu khi động cơ còn
nóng thì mới mới thải hết dầu cũ và các cặn bẩn.

Trước khi thay phải vệ sinh sạch sẽ không đổ
dầu thải ra ngoài môi trường và phải chọn dầu
bôi trơn có thể phụ thuộc theo mùa.
- Khi đổ dầu vào động cơ kiểm tra xem
Hình 2.3. Kiểm tra mức dầu.
có bị rò rỉ không kiểm tra lại mức dầu bằng cách
rút que thăm dầu xem.
- Mức dầu nằm trong phạm vi từ L(Low) đến F(Full) nếu thiếu phải bổ sung
(hình 2.3).
- Ví dụ: Đối với động cơ TOYOTA 1RZ, 2RZ.
Sử dụng dầu bôi trơn ký hiệu SD,SE,SF,SG theo tieu chuẩn chất lượng API về độ
nhớt và đặc tính tiết kiệm nhiên liệu. Lượng dầu đổ lần đầu là 5,2 lít. Lượng dầu đổ
khi thay dầu không thay bầu lọc là 3,6 lít.Lượng dầu đổ khi thay bầu lọc là 4,1 lít.

c.Sửa chữa thay thế.
- Lọc dầu cũng được thay thế định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Thường thì lọc dầu được thay thế trong mỗi lần thay dầu hoặc sau vài lần thay dầu.
24


Khoa Công nghệ Ô tô

Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát

- Bơm dầu không cần thiết phải bảo dưỡng trong diều kiện vận hành bình
thường. Nếu bơm không duy trì được áp suất cần thiết thì phải tháo bơm để sửa chữa
hoặc thay mới.
- Van an toàn áp lực không được khuyến khích điều chỉnh hoặc sửa chữa,
Nếu nó không hoạt động tốt thì nên thay mới.
- Các thiết bị chỉ báo áp lực dầu cũng không cần thiết bảo dưỡng, khi chúng

hư hỏng thì phải thay mới.

25


×