Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Tác động của các yếu tố đặc trưng tới thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.75 KB, 49 trang )

BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTHÀNH PHỐHỒCHÍ
MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾFULBRIGHT
BÙI THỊNGỌC LAN
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐĐẶC TRƯNGTỚI
THANH KHOẢN CỦA HỆTHỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phốHồChí Minh, 2016


BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTHÀNH PHỐHỒCHÍ
MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾFULBRIGHT

BÙI THỊNGỌC LAN
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐĐẶC TRƯNGTỚI
THANH KHOẢN CỦA HỆTHỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. TRẦN THỊQUẾGIANG
Thành phốHồChí Minh, 2016
-i-LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
sốliệu sửdụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độchính xác cao
trongphạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm
của Trường đại học kinh tếThành phốHồChí Minh hay Chương trình giảng dạy
kinh tếFulbright.T
hành phốHồChí Minh, ngày 31tháng 7năm 2016.
Tác giả
Bùi ThịNgọc Lan


-ii-LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôixin đượcchân thànhcảm ơn cô Trần ThịQuếGiang đã tận tình
hướng dẫntôi hoàn thành luận văn.Tôi cũngxin được cảm ơn thầy Đinh Công
Khải, thầy Lê Việt Phú, anh Hoàng Văn Thắng, bạn Huỳnh Ngọc Chương đã
cung cấp cho tôinhững lời khuyên hữu ích vềkinh tếlượng.Tôi xin gửi lời cảm ơn
tới các thầy cô giáo,các anh chịtrợgiảng trong Chương trình giảng dạy kinh
tếFulbright suốt thời gian hai năm học qua đã truyền đạt cho tôicảtri thức và cách
sống, đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉbảo và giúp đỡđểtôicó thểvượt qua những khó
khăn trong học tập.Cảm ơn các anh chịvà các bạn học viên MPP7 đã cùng đồng
hành trong hai năm học, cùng động viên và giúp đỡlẫn nhau trong quá trình học
tập nhiều gian nan.Cảm ơn gia đình đã luôn ởbên cạnh, động viên, quan tâm lo
lắng và tạo mọi điều kiện cho tôiđược học tập.Hai nămởFETP thực sựlà một trải
nghiệm với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, và tôixin được chân thành cảm ơn
tất cả.


-iii-TÓM TẮT

Cuối năm 2014, đểgóp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, Ngân hàng Nhà nước

đã ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN trong đó nới tỷlệsửdụng nguồn vốn
ngắn hạn đểcho vay trung dài hạn đối với các ngân hàng thương mại lên tới 60%,
tăng gấp đôi so với quy định trước đó. Một năm sau khi Thông tư 36 được ban
hành, tín dụng tăng trưởng mạnh, trong đó tín dụng trung dài hạn tăng cao, chiếm
tỷtrọng gần 50% tổng dư nợtín dụng; từđólàm dấy lên nhiều quan ngại vềrủi ro
thanh khoản đối với hệthống ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì vậy nghiên
cứu này đặt ra mục tiêu tìm hiểu các yếu tốđặc trưng của ngân hàng tác động
đến thanh khoản, đặc biệt là các yếu tốliên quan đến hoạt động cho vay như tăng
trưởng tín dụng, tăng tỷtrọng cho vay trung dài hạn trong tổng cho vay; đểtừđó
xem xétviệc Thông tư 36 tăng tỷlệcho vay trung dài hạn từnguồn vốn ngắn
hạn tác động theo chiềuhướng nào đến thanh khoản của hệthống ngân hàng
thương mại,vàcần cócác biện pháp chính sách gì nhằm hạn chếrủi ro thanh khoản
xảy ra.Dữliệu nghiên cứu được thu thập từbáo cáo tài chính, báo cáo thường niên
của 24ngân hàng thương mại, trong khoảng thời gian 2008-2014. Nghiên cứu
sửdụng dữliệu bảng với phương pháp ước lượng mô hình các tác động cốđịnh.Kết
quảnghiên cứu cho thấy: Thứnhất, tăng trưởng tín dụng làm giảm
khảnăngthanh khoản.Mối quan hệnày được phản ánh qua cuộc khủng hoảng
thanh khoản của hệthống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2011, rõ
nét nhất là tình trạng tăng trưởng tín dụng đột biến năm 2007, kéo theo cuộc
đua lãi suất năm 2008 và những biến động lãi suất liên tục sau đó.Thứhai, ngân
hàng đẩy mạnh cho vay trung dài hạn trên tổng cho vaykhiến khảnăng thanh khoản
giảm,rủi ro thanh khoản tăng lên. Thực tếtại Việt Nam cho thấy, năm 2007-2008,
các ngân hàng đã tập trung mạnh vào cho vay chứng khoán, bất động sản, đa
phầnlà những khoản vay trung dài hạn và có tính rủi ro cao.Thứba, các yếu
tốđặc trưng khác của ngân hàng như quy mô ngân hàng, vốn chủsởhữu có tác động
cùngchiều vớithanh khoản; nợxấu có tác động ngượcchiều vớithanh khoản; tuy
nhiên các yếu tốnày không có ý nghĩa thống kê.Trên cơ sởkết quảnghiên cứu,
luận văn đềxuất một sốkhuyến nghịchính sách. VớiNgân hàng Nhà nước:
Thứnhất, cần thận trọng trong các giải pháp khuyến khích tăng trưởng tín
-iv-dụng, đặc biệt cần thận trọng khi thông qua nới lỏngcác chỉtiêu vềquản lý thanh

khoản, tránh việc đánh đổi an toàn thanh khoản đểđạttăng trưởng tín dụng bằng


mọi cách. Thứhai, việc sửa đổi Thông tư 36, trong đó siết lại tỷlệsửdụng vốn ngắn
hạn đểcho vay trung dài hạn là cần thiết. Thứba, Ngân hàng nhà nước nên xây
dựng lộtrình áp dụng các chỉsốđảm bảo thanh khoản (LCR)và chỉsốtài trợổn
định ròng (NSFR)thay thếcho các chỉsốquản lý thanh khoản hiện tại.Thứtư, cần
tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, không phân biệt
đối xửgiữa ngân hàng thương mạicổphần và ngân hàng thương mạinhà nước; tái
cấu trúc các ngân hàng quy mô nhỏ,thường xuyên gặp khó khăn vềthanh khoản.
Thứnăm, cần kiểm toán vốn đểxác định lại mức vốn chủsởhữu mà các ngân hàng
đang thực sựnắm giữ, kiên quyết xửlý tình trạng sởhữu chéo.Với các ngân hàng
thương mại, cầncân đối giữa hoạt động cho vay và hoạt động quản lý thanh khoản,
duy trì tỷlệtài sản thanh khoản chất lượng cao ởmức hợp lý;thận trọng trong việc
thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng, đặc biệt với các khoản tín dụng trung, dài
hạn.Từkhóa: Thanh khoản, rủi ro thanh khoản, Thông tư 36

MỤC LỤC


LỜI CAM
ĐOAN......................................................................................................................i
LỜI CẢM
ƠN...........................................................................................................................ii
TÓM
TẮT..............................................................................................................................
..iii
MỤC
LỤC.............................................................................................................................
....v

DANH MỤC CÁC CHỮKÝ HIỆU, VIẾT
TẮT..................................................................viii
DANH MỤC
BẢNG...............................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH
VẼ............................................................................................................x
DANH MỤC
PHỤLỤC..........................................................................................................xi
CHƯƠNG 1GIỚI
THIỆU........................................................................................................1
1.1Bối cảnh nghiên
cứu......................................................................................................1
1.2Mục tiêu và câu hỏi nghiên
cứu.....................................................................................3
1.3Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu.................................................................................4
1.4Phương pháp nghiên cứu và các nguồn thông
tin..........................................................4
1.5Cấu trúccủa luận
văn.....................................................................................................4


CHƯƠNG 2 CƠ SỞLÝ
THUYẾT..........................................................................................5
2.1Cáckháiniệmvềthanh khoảnvàrủiro thanh
khoản....................................................5
2.2Các phương phápđolườngthanh
khoản.......................................................................6
2.2.1Các nghiên cứu trước khủng hoảng tài chính 2007 –2008...............................6
2.2.2Quy định của Basel............................................................................................7

2.2.3Các quy định của Việt Nam...............................................................................8
2.3Nguyên nhân của rủi ro thanh
khoản...........................................................................10
2.4Các yếu tốtác động tới thanh
khoản............................................................................12
2.4.1Quy mô ngân hàng vàthanh khoản.................................................................12
2.4.2Vốn chủsởhữu vàthanh khoản.......................................................................13
2.4.3Tăng trưởng cho vay vàthanh khoản..............................................................14
-vi-2.4.4Tỷlệcho vay trung dài hạnvàthanh
khoản....................................................15
2.4.5Rủi ro tín dụng và thanh
khoản........................................................................15
CHƯƠNG 3 MÔ
TẢDỮLIỆU.............................................................................................21
3.1Nguồn
dữliệu..............................................................................................................17
3.2Mô
tảdữliệu................................................................................................................17
3.2.1Thanh khoảncủa các ngân hàng......................................................................17
3.2.2Quy mô ngân hàng...........................................................................................19
3.2.3Vốn chủsởhữu................................................................................................20


3.2.4Tăng trưởng cho vay........................................................................................22
3.2.5Tỷtrọng cho vaytrung dài hạn trong tổng cho vay.........................................24
3.2.6Nợxấu..............................................................................................................26
3.3Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu.......................................................28
3.3.1Mô hình nghiên cứu đềxuất............................................................................28
3.3.2Phương pháp ước lượng mô hình....................................................................31

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ
HÌNH.................................32
4.1
Kết quảước lượng và kiểm địnhmô
hình....................................................................32
4.2Phân tích và thảo luận kết
quả.....................................................................................35
4.2.1Tác động của tăng trưởng cho vay đến thanh
khoản.........................................35
4.2.2 Tác động của tỷlệcho vay trung dài hạntrên tổng cho vay đến thanh khoản..38
4.2.3 Tác động của quy mô ngân hàng, vốn chủsởhữu, nợxấu tới thanh
khoản......44
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊCHÍNH
SÁCH..........................................46
5.1 Kết
luận..........................................................................................................................46
5.2 Khuyến nghịchính
sách.................................................................................................46
5.2.1 Đối với Ngân hàng nhà
nước..............................................................................46
5.2.2 Đối với Ngân hàng thương
mại...........................................................................48
-vii-5.3 Hạn chếcủa luận
văn.....................................................................................................48


TÀI LIỆU THAM
KHẢO.......................................................................................................49
PHỤLỤC.....................................................................................................................
...........56


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU1.1


Bối cảnh nghiên cứuHoạt động kinh doanhtruyềnthốngcủa ngân
hànglànhậntiềngửivàcho vay. Trong quátrìnhkinh doanh, ngânhàngthườngxuyên
phảiđốimặtvớicácloạirủiro, một trong sốđó là rủi ro thanh khoản.Mấtthanh
khoảnsẽdẫn đếnnhữnghậuquảtiêu cực không chỉvớibảnthân ngân
hàngmàcònvớitoànxãhội. Ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của
người gửi tiền khiến họhoang mang, mất niềm tin. Ngân hàng không đáp ứng được
nhu cầu giải ngân cho các khoản cấp tín dụngkhiến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp gặp khó khăn. Thiếuthanh khoản buộc các ngân hàng phải chạy đua
huy động vốn, đẩylãi suất huy động rồi theođó là lãi suất cấp tín dụng tăng cao.
Khi lãi suất tiền gửi tăng, nguồn tiền tập trung gửi vào ngân hàng thay vì chảy
vào tiêu dùng và các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.Khi lãi suất cấp tín
dụng cao làm tăng chi phíhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến
tăng giá thành sản phẩm –dịch vụ. Giá cảnhiều hàng hóa –dịch vụtăng dẫn đến
lạm phát tăng, ảnh hưởng tới đời sống người dân.Chi phí đầu vào tăng nhưng đầu
ratiêu thụkhó khăn do tiêu dùng giảm, doanh nghiệp giảm quy mô đầu tư dẫn đến
giảm tăng trưởng kinh tế. Rủi ro thanh khoản đã xảy ra trong thực tế, ởcảViệt Nam
và trên thếgiới. Tiêu biểu và gần đây nhất làcuộc khủng hoảng thếchấp dưới chuẩn
của Mỹxảyra vàotháng8 năm 2007. Khởi đầu từviệc bùng nổtín dụng bất động
sản, đến khi bong bóng bất động sản vỡ, nợxấu gia tăng, thịtrường tài chính
Mỹdần rơi vào khủng hoảng thanh khoản. Chính phủMỹđã phảican thiệptrên
quy mô lớn chưa từng có,đểtránh sựsụp đổcủa hệthống tài chính(Trần Phan Huy
Hiệu, 2015).Cuộc khủnghoảngcho thấychính việc không chú trọng đến vấn
đềthanh khoản đã khiến nhiều ngân hàng phải phá sản. Cuộc khủng hoảng đã làm
lộrõ những lỗhổng của công tác quản lý thanh khoản trong hệthống ngân
hàng Mỹnói riêng và hệthống ngân hàng toàn cầu nói chung (Lê Đạt Chí, 2011).

-2-Sau khủng hoảng tài chính 2008, Uỷban giám sát ngân hàng Basel đã phải
ban hành những quy tắc bổsung đểnâng cao hiệu quảquản trịrủi ro cho các ngân
hàng. Basel III ra đời, bên cạnh những yêu cầu vềvốn chặtchẽhơn, đã đưa ra những
tiêu chuẩn vềthanh khoản đối với hệthốngngân hàng thương mại(NHTM).Basel III
đã thiết lập một khuôn khổvềquản lý rủi ro thanh khoản, gồm chỉsốđảm bảo thanh
khoản (liquidity coverage ratio) được đưa vào áp dụng chính thức năm 2015 và
chỉsốtài trợổnđịnhròng (net stable funding ratio)dựkiến được đưa vào áp dụng
chính thức năm 2018. TạiViệt Nam, trong giai đoạn2008-2011,
hệthốngNHTMcũngphảiđốimặtvớitìnhtrạngthiếuthanh khoảntrầmtrọng,
dẫnđếncáccuộc chạyđualãi suất. Từđầu năm 2008, lãi suất qua đêm liên ngân hàng


liên tiếp lập các kỷlục 20%, 25%, và đỉnh điểm là 27%/năm(Viết Chung, 2012).
Các ngân hàngđua nhau tăng lãi suất huy động, phá rào lãi suất
trần.Ởthờiđiểmcuối năm 2011,trong khi trầnlãi suất huy động là 14%/năm thìhầu
hết các ngân hàngtrảlãi suất cho người gửi tiền đến 18%/năm, thậm chí
23%/năm cho những khoản tiền gửi ngắn hạn. Hoạt độnghuy động vàng, ngoại
tệtăng mạnh nhằm bù đắp sựthiếu hụt tiền đồng (Phạm Hà Nguyên, 2013).Các
chuyên gia nhận định, nguyên nhânlà do trong giai đoạn này, các NHTMđã tăng
trưởng tín dụng quá nóng, đặc biệt tập trung vào cho vay chứng khoán, bất động
sản; cơ cấu đầu tư không hợp lý và tỷlệnợxấu gia tăng làm tăng sựmất cân đối vềkì
hạn giữa tài sản nợvà tài sản có, đẩy các ngân hàng rơi vào khó khăn thanh khoản.
Bên cạnh đó, nguyên nhân còn từnhững yếu kém trong công tác quản trịthanh
khoản,công tác dựbáovà phân tích thịtrường (Nguyễn Hiền, 2008).Giai đoạn căng
thẳng thanh khoản của hệthống NHTMViệt Nam đã qua nhưng rủi ro thanh
khoảnbất cứlúc nào cũng có thểquay trởlại. Cuối năm 2014,
đểgópphầnthúcđẩytăng trưởngtíndụng,Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(NHNN)đã ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN (Thông tư 36) quy định các
giới hạn, tỷlệbảo đảm an toàn trong hoạt động của tổchức tín dụng (TCTD), chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư 36 chính thức có hiệu lực thi hành

từ1/2/2015 và cho phép các NHTMdùng đến 60% vốn ngắn hạn đểcho vay trung
dài hạn, tăng gấp đôi so với quy định trước đó.
-3-Theo sốliệu thống kê của NHNN, tổng dư nợtín dụng cảnước tính đến
tháng 11/2015 là4.586 nghìntỷđồng, tăng 15,5%so với cùng kì năm
2014.Trongđó, tín dụng trungdài hạn tăng rất nhanh (29%) và chiếm tỷtrọng gần
50% tổng dư nợtín dụng (Minh Anh, 2016). Tại TP HồChí Minh, tổng dư nợtín
dụng đến cuối năm 2015 đạt trên 1,23 triệu tỉđồng, tăng 15,6% so với cuối năm
2014. Dư nợtín dụng trung và dài hạn cuối năm 2015 đạt khoảng 711 nghìntỷđồng,
tăng 28,7% và chiếm 57,6% tổng dư nợtín dụng(T. Thu, 2016).Tại Hà Nội, tổng dư
nợcho vay đến cuối tháng 12/2015 đạt 1.208 nghìn tỷđồng, tăng 19,5% so với năm
2014, trong đó dư nợngắn hạn tăng 17,9%, dư nợtrung dài hạn tăng 22,3%(Cục
thống kê TP Hà Nội).Sựra đờicủaThông tư36 cùngdiễnbiếntình hìnhtíndụng
trong thờigian qua, đặcbiệt làtìnhtrạng tậptrung mạnhvào cho vay trung
dàihạnlạidấylên nhữngquan ngạitừphíacácchuyên gia vềrủiro thanh
khoảnđốivớihệthốngNHTMViệt Nam. Chỉsau hơn một năm ban hành, Ngân hàng
Nhà nước đãphải sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN bằng việc ban hành Thông
tư 06/2016/TT-NHNN,trong đó tỷlệsửdụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
được giảm theo lộtrình từ60% xuống 50% từ1/1/2017 và 40% từ1/1/2018. Rủiro
thanh khoảnbất cứlúc nào cũng có thểxảy


ravàcầnphảicócơchếphòngngừahiệuquả.Vậy, liệu những lo ngại của các chuyên gia
và việc sửa đổi Thông tư 36có là cần thiết? Tăng trưởng tín dụng, đặc biệt tăng
tỷtrọng cho vay trung dài hạn trong tổng cho vay có thực sựtác động tiêu cực tới
khảnăng thanh khoản của các ngân hàng? Đó là những vấn đềđược đặt ratrong
nghiên cứu này.1.2Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứuMục tiêu của đềtài là tìmhiểu
cácyếu tốđặc trưng của ngân hàng tácđộngđếnthanh khoản, đặc biệt là các yếu
tốliên quan đến hoạt động cho vaynhư tăng trưởng tín dụng, tăng tỷtrọng cho vay
trung dài hạn trong tổng cho vay; đểtừđóđánh giáviệc Thông tư 36 tăng tỷlệcho
vay trung dài hạn từnguồn vốn ngắn hạn sẽtác động đếnthanh khoản của

hệthống NHTMViệt Namtheo chiều hướng nào,cần cócác biện pháp chínhsáchgì
nhằm hạn chếrủiro thanh khoảnxảyra.
-4-Xuất phát từbối cảnh và mục tiêu, đềtài “Tác động của các yếu tốđặc trưngtới
rủi ro thanh khoản của hệthống ngân hàng thương mại Việt Nam” nghiên cứu và
trảlời hai câu hỏi sau:-Các yếu tốliên quan đến hoạt động cho vay như tăng
trưởng tín dụng, tăng tỷtrọng cho vay trung dài hạn trong tổng cho vay
tácđộngnhư thếnào đếnkhảnăngthanh khoảncủahệthốngNHTMViệt Nam?Cầncónhữnggiải pháp chínhsáchgìđểngăn chặnrủiro thanh khoảnxảyra?1.3Đối
tượng và phạm vi nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là các ngân hàng thương mại
thuộc hệthống NHTMViệt Nam. Do hạn chếvềnguồn sốliệu nên đềtài chỉtập
trung nghiên cứu vào khoảng thời gian từ2008đến 2014.Khoảng thời gian này
bao phủcảgiai đoạn căng thẳng thanh khoản 2008-2011 và giai đoạn thanh khoản
ổn định sau đó.1.4Phương pháp nghiên cứu và các nguồn thông tinLuận
vănsửdụngphương phápnghiêncứuhỗn hợp (kết hợp địnhlượngvà phân tích định
tính)đểxem xét tác động của các yếu tốđặc trưng ngân hàng đếnthanh khoản của
hệthống NHTMViệt Nam. Luận văn sửdụng dữliệu bảng với phương pháp ước
lượng mô hình các ảnh hưởng cốđịnh (FEM), tiến hành kiểm định các vi phạm
giảthuyết của mô hình hồi quy tuyến tính cổđiển và phân tích kết quảhồi quy trên
mô hình cuối cùng đã được xửlý các vi phạm.Nguồndữliệusửdụng trong luận văn
được thu thập từbáocáo tàichính, báocáo thườngniên củacácNHTMViệt Nam.
1.5Cấu trúc của luận vănLuận văngồm năm phần. Chương 1 giới thiệu vềvấn
đềnghiên cứu được trình bày như trên. Chương 2 trình bày cơ sởlý thuyết và tổng
quan các nghiên cứu trước đó vềthanh khoản,các yếu tốđặc trưng của ngân hàng
tác độngđếnthanh khoản, từđó đềxuất mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu. Chương 3 giới thiệu vềnguồn dữliệu, mô tảdữliệu. Chương 4 trình bày các kết
quảước lượng và kiểm định mô hình, phân tích kết quảhồi quy. Chương 5 là kết
luận và các khuyến nghịchính sách nhằm tác động vào các yếu tốđặc trưngcó ảnh
hưởng tớithanh khoản của hệthống NHTMViệt Nam.


CHƯƠNG 2CƠ SỞLÝ THUYẾT2.1 Các khái niệm vềthanh khoản và rủi ro thanh

khoảnỞgóc độtài sản, thanh khoản là khảnăng chuyển hóa thành tiền của tài sản và
ngược lại.Ởgóc độcủa một doanh nghiệp, thanh khoản là khảnăng thanh toán các
khoản nợngắn hạn.Vớingân hàng thương mại (một loại hình doanh nghiệp đặc


thù), thì thanh khoản là khảnăng tức thời đểđáp ứng các nghĩa vụtài chính phát sinh
trong hoạt động kinh doanh như: nhu cầu rút tiền gửi,giải ngân các khoản tín
dụng đã cam kết, thanh toán và các giao dịch tài chính khác(Nguyễn Văn
Tiến, 2015).Theo Duttweiler(2010), “do thực hiện bằng tiền mặt, thanh khoản
chỉliên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ”.Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi
ngân hàng không có khảnăng cung ứngđủlượng tiền mặt cho các nghĩa vụtài
chínhtức thời; hoặc cung ứng đủnhưng phải huy động vốn với giá cao hoặc bán
tài sản với giá thấp. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp
ngân hàng thiếu khảnăng chi trảdo không đủquỹtiền mặt, không chuyển đổi kịp các
loại tài sản ra tiền mặt hoặc phải chuyển đổi với chi phí cao, thậm chí không
thểchuyển đổiđểđáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.Baselvà các tác
giảkhác nhau, ởnhững thời điểm khác nhau đã có những định nghĩavà chú trọng tới
những khía cạnh khác nhau củarủi ro thanh khoản. Năm 2000,Ủy ban Basel đãđịnh
nghĩa thanh khoản như là khảnăng tăng quỹvềtài sản và đáp ứng các nghĩa vụkhi
chúng đến hạn. Ủy ban giới thiệu 14 nguyên tắc chínhvềquản lý và giám sát thanh
khoản, trong đó nhấn mạnhtầm quan trọng của việc thiết kếcác giải pháp quản lý
khác nhau đểquản lý thanh khoản hàng ngày. Đồng thời, trong phân tích của
mình, Baselchỉrõ mối liên hệgiữa rủi ro thanh khoản và các rủi ro điển hình
khác trong kinh doanh ngân hàng, như rủi ro tín dụng, rủi ro thịtrường, rủi ro hoạt
động.Năm 2006, Basel hợp nhất các nguyên tắc đềra năm 2000. Theo cách
phân loại của ECB (2002), Baselphân biệt rủi ro thanh khoản thành rủi ro thanh
khoản tài trợ(funding liquidity risk) và rủi ro thanh khoản thịtrường(market
liquidity risk).
-6-Rủi ro thanh khoản tài trợlà rủi ro khi một ngân hàng không đủvốn đểđáp ứng
các khoản nợkhi chúng đến hạn. Rủi ro thanh khoản tài trợphụthuộc vào

sựsẵn có của các nguồn thanh khoản: thứnhất là từngười gửi tiền; thứhai là
thịtrường (ngân hàng có thểbán các tài sản trên thịtrường hoặc tạo thanh khoản
thông qua chứng khoán hóa; NHTMcũng có thểcó được nguồn thanh khoản thông
qua thịtrường liên ngân hàng hoặc vay mượn trực tiếp từngân hàng trung
ương).Rủi ro thanh khoản thịtrường là rủi ro khi một ngân hàng không thểbán được
tài sản của họtrên thịtrường với thời gian ngắn, chi phí thấp và ít tác động
vềgiá. Rủi ro thanh khoản thịtrường phụthuộc vào mức độphát triển của
thịtrường.Tháng 2năm 2008, Basel xuất bản“Liquidity risk: Management and
Supervisory Challenges”, trong đó định nghĩa thanh khoản là khảnăng tăng quỹtài
sản và đáp ứng các nghĩa vụkhi chúng đến hạn, và xem rủi ro thanh khoản là rủi ro
mà nhu cầu thanh toán vượt quá khảnăng tăng nợphải trảmới hoặc thanh khoản hóa
tài sản.Tháng 9 năm 2008, Basel tiếp tục xuất bản “Principles for sound liquidity


risk management and supervision”(“Sound Principles”), trong đó định nghĩa thanh
khoản là khảnăng mà một ngân hàng tăng quỹtài sản và đáp ứng các nghĩa vụđến
hạn mà không xảy ra các thua lỗkhông thểchấp nhận được. “Sound Principles”
cung cấp những hướng dẫn chi tiết vềquản lý rủi ro và giám sát rủi ro thanh khoản
tài trợ. Basel nhấn mạnh: những nguyên tắc này sẽgiúp hoạt động quản lý rủi ro
trởnên tốt hơn, nhưng chỉkhi nó được thực hiện đầy đủbởi các ngân hàng và các
nhà giám sát.Đểcủng cốcho việc thực hiện các nguyên tắc trong “Sound
Principles”, tháng 12 năm 2010, Basel xuất bản “Basel III: International
framework for liquidity risk measurement, standards and monitoring”, trong đó
phát triển hai tiêu chuẩn tối thiểu vềthanh khoản tài trợ: chỉsốđảm bảo thanh khoản
(LCR) và chỉsốtài trợổn định ròng (NSFR),vớimục tiêu thúc đẩy khảnăng phục hồi
thanh khoản trong ngắn hạn và dài hạn chohệthống ngân hàng.2.2Các phương pháp
đo lườngthanh khoản2.2.1 Các nghiên cứu trước khủng hoảng tài chính 2007-2008
-7-Trước khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007–2008, đã có nhiều nghiên cứu
vềthanh khoản ngân hàng và rủi ro thanh khoản. Nhiều tỷlệđo lườngthanh
khoản được đưa ra, tuy nhiênchưa nhận được sựthống nhất của các nhà nghiên cứu.

Vodova (2011) chỉra có 2 phương pháp cơ bản đểđo lườngthanh khoản là phương
pháp khe hởthanh khoản và các tỷlệthanh khoản. Khe hởthanh khoản là sựkhác
nhau giữa các tài sản có và nợphải trảởcảhiện tại và tương lai. Khe hởthanh khoản
dương phản ánh sựthiếu hụt thanh khoản. Vodova cũng đưa ra một loạt các tỷlệđo
lường rủi ro thanh khoản là: Tỷlệtài sản thanh khoản trên tổng tài sản, tỷlệtài
sản thanh khoản trên tổng tiền gửi và vay mượn ngắn hạn, tỷlệcho vay trên
tổng tài sản, tỷlệcho vay trên tổng tiền gửi và tài trợngắnhạn. Các tỷlệthanh khoản
giúp nhận ra những xu hướng thanh khoản chính. Các tỷlệnày sau đó được nhiều
tác giảkhác sửdụng trong các nghiên cứu thực nghiệm của họ.Federico (2012)
trong nghiên cứu vềphát triển chỉsốđo lường rủi ro thanh khoản, cũngnêu ra một
sốtỷlệđo lường rủi ro thanh khoản phổbiến là:Tỷlệtài sản thanh khoản trên tổng
tài sản; tỷlệcho vay trên tài sản; tỷlệvốn huy độngngắn hạn trên tổng vốn huy động;
tỷlệvốn huy độngngắn hạn bán buôn trên tổng nguồn vốn huy động; tỷlệtài sản
thanh khoản trênvốn huy độngngắn hạn...Các tỷlệnày là những tỷlệđược tính toán
từsốliệu trên bảng cân đối kếtoán. Một sốtỷlệtập trung vào khoản mục tài sản có
trên bảng cân đối kếtoán, một sốtập trung vào khoản mục nợphải trả, một sốkết
hợp cảhai. Tuy nhiên, theo Federico, những tỷlệphản ánh đặc trưng thanh khoản
của tài sảncótrong mối tương quan với nợphải trảcó tính tổng hợp và phù hợp
hơn. 2.2.2 Quy định củaBaselCuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu2007–2008 cho
thấycác ngân hàng thiếu những mô hình dựbáo tốt đểquản lýthanh khoản. Sau
khủng hoảng, tháng 12 năm 2010, Ủy ban Basel đã phát hành những nguyên tắc


và hướng dẫn mới vềquản lýthanh khoản, một phần của Basel III.Ủy ban đã nêu
bật tầm quan trọng của quản lýthanh khoản tốt và định nghĩa haitỷlệmới đểđo
lườngthanh khoản: tỷlệđảm bảo thanh khoản (đo lường rủi ro thanh khoản ngắn
hạn) và tỷlệtài trợổn định ròng (đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn).
-8-Mục tiêu của tỷlệđảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio-LCR)là
thúc đẩy khảnăng phục hồi thanh khoản ngắn hạn của một ngân hàng bằng cách
đảm bảo rằng ngân hàng nắm giữđủcác tài sản có thanh khoản chất lượng cao có

khảnăng chuyển đổi thành tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong
khoảngthời gian 30 ngày dưới tình trạng căng thẳng thanh khoản nghiêm trọng.
LCR = àóưàTỷlệnày phải lớn hơn hoặc bằng 100%.Tài sản có thanh khoản chất
lượng caolà những tài sản thỏa mãn được các đặc điểm: Rủi ro tín dụng và
thịtrường thấp, dễđịnh giá, hệsốtương quan với các tài sản rủi ro là thấp, được niêm
yết trên thịtrường giao dịch phát triển và đã được công nhận rộng rãi. Ngoài ra, tài
sản có thanh khoản chất lượng cao còn phải thỏa mãn những đặc điểm liên quan
đến thịtrường là: Thịtrường có quy mô và năng động, có mặt các nhà tạo lập
thịtrường có quyết tâm, mức độtập trung thịtrường thấp, hướng đến chất lượng.
Tổng luồng tiền ra ròngđược tính bằng cách lấytổng luồng tiền ra dựkiến
trừđi (-)tổng luồng tiền vào dựkiến (dưới 75% tổng luồng tiền ra dựkiến).Tỷlệtài
trợổn định ròng (the Net Stable Funding Ratio-NSFR)hướng tới mục tiêuthúc đẩy
khảnăng phục hồi thanh khoản trong một thời gian dài hơn (1 năm) bằng cách tạo
ra nguồn tài chính dài hạn hơn và ổn định hơn đểtài trợcho các hoạt động của ngân
hàng. NSFR = ốềẵààợổđịốềầóàợổđịTỷlệnàyđảm bảo rằng các tài sản códài hạn
sẽđược tài trợít nhất là với một sốtài sản nợổn định vềkỳhạn trong mối liên
hệvới danh mục rủi ro thanh khoản.Tỷlệnày cũng phảilớn hơn 100%.2.2.3 Các
quy định của Việt NamTại Việt Nam, việc đo lường thanh khoản được thực hiện
dưới dạng quy định các tỷlệvềkhảnăng chitrả. Những văn bản đầu tiên liên quan
đến việc quản lý thanh khoản của NHNNquy định khá đơn giản. Quyết
định107/QĐ-NH ngày 09/6/1992 yêu cầucác TCTDphải bảo đảm khảnăng chi
-9-trảbằng cách duy trì thường xuyên giá trịtài sản động tương đương với các
khoản phải chi trảtrong 3 ngày làm việc tiếp theo.Quyết định 297/1999/QĐNHNN5ngày 25/8/1999 quy địnhtỷlệkhảnăng chi trảlàtỷlệgiữa tài sản "Có" có
thểthanh toán ngay so vớicác loại tài sản "Nợ" phải thanh toán ngay.
Tỷlệnày tối thiểu phải bằng 1 và phải duy trì hàng ngày.Quyết định 457/2005/QĐNHNNngày 19/4/2005 bắt đầu có những quy định sâu hơn vềquản lý thanh
khoản, như yêu cầu các TCTDphải ban hành các quy định nội bộvềquản lý
khảnăng chi trả, thành lập bộphận chuyên trách vềđảm bảo khảnăng chi trả...Quyết


định này đưa ra hai tỷlệvềkhảnăng chi trảlà: tỷlệgiữa các tài sản "Có" có thểthanh

toán ngay và các tài sản "Nợ" sẽđến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng
tiếp theo(tỷlệnày tối thiểu phải bằng 25%), và tỷlệgiữa tổng tài sản "Có" có
thểthanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng
tài sản Nợphải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp
theo(tỷlệnàytối thiểu phải bằng 1). Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010tiếp tục đưa những quy định chi tiết hơn vềquản lý khảnăng chi trả.
Thông tư này giữnguyên yêu cầu vềtỷlệtối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến
hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh
toán trong 7 ngày tiếp theokểtừngày hôm sau như quyết định 457. Tuy nhiên,
Thông tư 13 có sựkhác biệt so với quyết định 457 khi bỏquy định vềtỷlệđảm bảo
khảnăng chi trảtrong thời gian 1 tháng; và thay thếbằng yêu cầu vềtỷlệkhảnăng chi
trảngay, được tính bằng tỷlệgiữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng nợphải
trả, tỷlệnày tối thiểu bằng 15%.Quy định mới đây nhất có đềcậpđến quản lý
thanh khoản là Thông tư 36/2014/TT-NHNNngày 20/11/2014. Thông tư 36 quy
định hai tỷlệlà:tỷlệkhảnăng chi trảtrong 30 ngàyvà tỷlệdựtrữthanh khoản.
Tỷlệkhảnăng chi trảtrong 30 ngày được tính bằng tài sản có tính thanh khoản
caochia cho dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo. Vềý nghĩa, tỷlệnày
tương đươngvới LCR nhưng yêu cầu cụthểthì thấp hơn so với LCR.Nếu LCRyêu
cầu tối thiểu là 100%và không phân biệt loại tài sảnthì tỷlệkhảnăng chi trảtrong 30
ngày đối với hệthống NHTMViệt Namyêu cầutối thiểu chỉlà 50%đối với VND và
10% đối với ngoại tệ. Vềkỹthuật tính toán, so với LCR thì tỷlệkhảnăng chi trả30
ngày được tính toán còn đơn
-10-giản:chưa có sựphân nhóm đối với tài sản thanh khoản chất lượng cao, tài sản
và nợdùng đểtính toán dòng tiền vào, dòng tiền ra; chưa sửdụng kỹthuật chặn
đểgiới hạn mức tối thiểu của dòng tiền ra dòng dựtính(Hoàng Công Gia Khánh,
2016).Tỷlệdựtrữthanh khoản bằng tỷlệgiữa tài sản có thanh khoản chất lượng cao
và tổng nợphải trả. Tỷlệnày được quy định là 10% với các NHTM. Ởđây, khái
niệm “tài sản có thanh khoản chất lượng cao” đã được dùng thay thếcho khái niệm
“tài sản có đến hạn thanh toán”, phù hợp hơn với thông lệquốc tếvà thuật
ngữtrong Basel III. Tỷlệdựtrữthanh khoản có mục tiêu tương tựNSFR khi

hướng tới đánh giá khảnăng thanh khoản dài hạn hơn (thay vì chỉ30 ngày), tuy
nhiên khác biệt lớn vềcông thức tính và ý nghĩa (Hoàng Công Gia Khánh, 2016).
Tỷlệdựtrữthanh khoản lấy tài sản có thanh khoản chất lượng cao chia cho
nợphải trảmà không phân biệt kì hạn nợ. Trong khi đó, NSFR có sựtương đồng
vềkì hạn giữa tửsốvà mẫu số(đều đo trong thời gian 1 năm).Tóm lại, các quy định
của Việt Nam đã liên tục thay đổi theo từng thời kì, từthuật ngữsửdụng đến


công thức, kì hạn tính toán; hướng tới những chuẩn mực chung của quốc tếnhưng
vẫn còn ởmức thấp, chưa đạt tới chuẩn mực chung.2.3Nguyên nhân của rủi ro
thanh khoảnNguyễn Văn Tiến (2015) chia nguyên nhân của rủi ro thanh
khoản làm hai nhóm: nguyên nhân tiền đềvà nguyên nhân hoạt động.Nguyên
nhân tiền đềxuất phát từbản chất của hoạt động kinh doanh ngân hàng là nhận tiền
gửi và cho vay. Tiền gửi thường có kì hạn ngắn, trong khi đó các khoản vay thường
có kì hạn dài hơn. Sựkhông trùng khớp vềkì hạn giữa tiền gửi và tiền cho vay là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản, tức là ngân hàng không có
khảnăng thực hiện các nghĩa vụkhi đến hạn hoặc phải trảvới chi phí cao. Tuy
nhiên, sựkhông trùng khớp vềkì hạn chỉthực sựdẫn tới rủi ro thanh khoản khi
cóảnh hưởng củacác yếu tố, bao gồm cácyếu tốđặc trưng ngân hàng và các yếu tốvĩ
môtác động. Các yếu tốđặc trưng như quy mô, vốn, cơ cấu sản phẩm... tác động
đến chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng(Giannotti, Gibilaro,
Mattarocci, 2010).Khi ngân hàng có chiến lược quản lý tài sản không phù
hợp, nhưkhông dựtrữđủtài sản thanh khoản cần thiết đểđáp ứng nhu cầu thanh
khoản khi đến hạn, thì rủi ro thanh khoản sẽcó khảnăngxảy ra. Rủi ro thanh khoản
cũng có
-11-thểxảy rado nhữngyếu tốnằm ngoài khảnăng kiểm soát của ngân hàng: vídụnhư
biến độnglãi suất khiến khách hàng rút tiền đểchuyển sang ngân hàng khác,
hoặc một biến cốnào đó khiến khách hàng mất niềm tin vào ngân hàng và rút tiền
hàng loạt... Nguyên nhân hoạt độnglà nguyên nhân được chia theo nguồn gốc
phát sinh từhai phía của bảng cân đối kếtoán. Nguyên nhân phát sinh từbên

phía tài sản có, khi những người vay tiền rút tiền theo hợp đồng tín dụng đã kí với
ngân hàng. Nguyên nhân phát sinh từphía tài sản nợ, khi những người gửi tiền
muốn rút tiền gửi ngay lập tức. Rochet (2008) cũng nêu ra 3 nguồn gốc chính của
rủi ro thanh khoản.Thứnhất, trên phương diện tài sản nợ, có một sựkhông chắc
chắn vềsốlượng tiền gửi rút ra hay sựquay vòng của các khoản vay liên ngân hàng,
đặc biệt khi ngân hàng bịnghi ngờkhông có khảnăng trảnợhoặc khi thiếu hụt
thanh khoản tạm thời.Thứhai, trên phương diện tài sảncó, có một sựkhông
chắc chắn vềsốlượng yêu cầu vay mới mà ngân hàng nhận được trong tương
lai.Thứbalà hoạt động ngoại bảng, như hạn mức tín dụng và các cam kết khác,
trạng thái được tạo ra bởi ngân hàng trên thịtrường phái sinh. Dù xuất phát từphía
nào thì khi nhu cầu rút tiền mặt lớn cũng sẽđẩy ngân hàng rơi vào khó khăn
vềthanh khoản. Phần lớn tiền của ngân hàng đang nằm ởdạng không thanh khoản,
tức là các khoản vay hoặc tài sản cốđịnh.Người vay tiền đang dùng tiền vay
đểphục vụcho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của họsẽkhông sẵn
sàng trảtiền trước hạn. Lúc này, ngân hàng buộc phải bán các tài sản không


thanh khoản khác của mình đểđổi lấy tiền mặt; việc bán vội tài sản với khối
lượng lớn có thểđẩy ngân hàng vào tình trạng bịép giá, thua lỗ. Nếu nhiều ngân
hàng cùng gặp khó khăn thanh khoản, khối lượng tài sản bán ra nhiều, thì
thậm chí ngân hàng còn không bán được đểđổi lấy thanh khoản.Ngân hàng cũng có
thểtìm kiếm nguồn thanh khoản khác thông qua tăng lãi suất huy động đểthu hút
thêm tiền gửi hoặc vay mượn trên thịtrường liên ngân hàng. Tuy nhiên, khi một
ngân hàng gặp khó khăn vềthanh khoản thì uy tín của nó sẽbịgiảm sút và buộc phải
đi vay trên thịtrường với lãi suất cao. Ngân hàng khó khăn vềthanh khoản cũng có
thểtìm kiếm sựhỗtrợtừngân hàng trung ương. Song nếu một ngân hàng gặp khó
khăn thanh khoản trầm trọng thì, chính quan hệvay mượn trên thịtrường liên
ngân hàngsẽđẩy các ngân hàng rơi vào rủi ro
-12-thanh khoản hệthống, ngân hàng trung ương cũng không đủdựtrữđểhỗtrợkịp
thời tất cảcác ngân hàng; và hậu quảnghiêm trọng nhất là sụp đổhệthống ngân

hàng.2.4Các yếu tốtác động tới thanh khoảnCó hai xu hướng chính trong nghiên
cứu vềcác yếu tốảnh hưởng tớithanh khoản của hệthống ngân hàng. Một xu
hướng chỉtập trung vào các yếu tốđặc trưngcủangân hàng, như: quy mô, vốn,
tỷlệcho vay,chất lượng tài sản, hiệu quảhoạt động, cấu trúc sởhữu... Xu
hướng còn lại chia các yếu tốảnh hưởng tớithanh khoản ngân hàng làm hai
nhóm là nhóm yếu tốđặc trưng ngân hàng và nhóm các yếu tốvĩ mô(như tăng
trưởng, lạm phát, thay đổi cung tiền, tỷlệthất nghiệp...).Nghiên cứu này chỉtập
trung vào các yếu tốđặc trưng của ngân hàng.2.4.1Quy mô ngân hàng vàthanh
khoảnQuy mô ngân hàng ảnh hưởng đến chiến lược quản lý thanh khoản của ngân
hàng, qua đó tác động đến khảnăngthanh khoản.Vềmặt lý thuyết theo quy mô
thì ngân hàng lớn hơn sẽcóthanh khoản tốthơn; do có tổngtài sản lớn hơn, danh
tiếng tốt hơn,mạng lưới rộng khắp,khảnăng tiếp cận thịtrường liên ngân hàng tốt
hơn,khảnăng đàm phán giá tốt hơn và cũng nhận được sựquan tâm hỗtrợnhiều
hơn từngân hàng trung ương. Ngược lại, với những bằng chứng rõ ràng,
Vodova (2011) lại cho rằng các ngân hàng lớn hơn thìthanh khoản lại
kémhơn. Theo lý thuyết “quá lớn đểthất bại”, vai trò của người cho vay cuối cùng
đã dẫn đến vấn đềrủi ro đạo đức, các ngân hàng lớn hơn có ít động cơ nắm giữtài
sản thanh khoản hơn, sẵn sàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn.Các nghiên cứu thực
nghiệm đều xem xét quy mô ngân hàng ởgóc độtổng tài sản. Nghiên cứu
củaMalik và Rafique (2013), Melese và Laximikantham (2015) cho thấy: quy mô
tổng tài sản tác động cùngchiều vớithanh khoản. Cònnghiên cứu củaVodova
(2011)thì thấy mối quan hệgiữa quy mô ngân hàng và thanh khoản của nó
là không rõ ràng. Tại Việt Nam, nghiên cứu thực nghiệm của Trương Quang
Thông (2013) cho rằng tổng tài sản có tác động phi tuyến đến rủi ro thanh khoản.


Tuy nhiên, nhìn vào diễn biến tình hình thanh khoản của các NHTMViệt Nam thời
gian qua, Vũ Đình Ánh (2011) và Trần Phan Huy Hiệu (2015)cho rằng
-13-rủi ro thanh khoản bắt nguồn từcác ngân hàng nhỏvà gây tác động lan
truyền cho toàn hệthống. Giảthuyết 1: Quy mô ngân hàngtác động cùngchiều với

thanh khoản của các ngân hàng.2.4.2Vốnchủsởhữuvàthanh khoảnNhiều quy định
hiện hành đưa ra những yêu cầu chặt chẽvềvốn như một cách giảm thiểu rủi ro tín
dụng và rủi ro thanh khoản. Nhiều lý thuyết cũng dựbáo rằng vốntăng thanh
khoản ngân hàng qua khảnăng hấp thụrủi ro. Theo lý thuyết hấp thụrủi ro,
vốn cao hơn cải thiện khảnăng của ngân hàng trong việc tạo thanh khoản (AlKhouri, 2012). Ngân hàng có thểsửdụng nhiều nguồn tài trợkhác nhau đểtài
trợcho hoạt động kinh doanh của họ. Vốn được xem là nguồn quỹtựcó, khác
những khoản tiền vay mượn như tiền gửi. Nguồn vốn tựcó này là những loại như
vốn cổphần và lợi nhuận đểlại. Đặc điểm chính của vốn là đại diện cho khảnăng
của ngân hàng đểhấp thụrủi ro. Nhiều hoạt động của ngân hàng được tài trợtừtiền
gửi của khách hàng và các khoản vay mượn khác mà sẽphải hoàn trả. Nếu một
ngân hàng tài trợhoàn toàn từnhững khoản vay mượn như thế, mà không có vốn,
thì khi xảy ra thua lỗởbất cứthời điểm nào, nó cũng không thểhoàn trảnhững
người mà nó đã vay mượn -nó mất khảnăng trảnợ. Nhưng nếu một ngân hàng có
vốn gây ra thua lỗ, nó chỉđơn giản bịgiảm cơ sởvốn của mình –nó vẫn có
khảnăng trảnợ(Farag, Harland, Nixon, 2013). Coval và Thakor (2005) nhấn
mạnh rằng vốn ngân hàng hấp thụrủi ro và mởrộng khảnăng chịu đựng rủi ro của
ngân hàng. Bên cạnh đó, yêu cầu vềvốn chủsởhữu cũng làm giảm rủi ro thanh
khoản thông qua việc làm giảm rủi ro đạo đức. Khi ngân hàng sửdụng nhiều hơn
nguồn vốn đóng góp của các cổđông thì cũng sẽphải chịu nhiều áp lực hơn trong
việc sửdụng vốn hiệu quảvà thận trọng hơn trong các quyết định chấp nhận rủi
ro của mình.Bunda và Desquilbet (2008) trong nghiên cứu về1107 NHTMởcác nền
kinh tếmới nổi, thấy rằng chỉsốvốn chủsởhữu/ tổng tài sản có mối quan
hệdươngvớithanh khoản. Các nghiên cứu của Vodova (2011), Cucinelli(2013)cũng
cho kết luận tương tự. Giảthuyết 2: Vốnchủsởhữucó tác động cùngchiều vớithanh
khoản củacácngân hàng.
-14-2.4.3Tăng trưởng cho vay vàthanh khoảnNhiều nghiên cứu cảlý thuyết và thực
nghiệm gần đây tập trung vào khoản mục cho vay trên bảng cân đối kếtoán của
ngân hàng. Danh mục cho vay là những tài sản có lớn nhất và là nguồn
doanh thu chủyếu của ngân hàng. Cho vay là dịch vụmang lại lợi nhuận nhất
nhưng cũng là dịch vụrủi ro nhất. Các khoản vay là các tài sản không thanh khoản,

tăng khối lượng các khoản vay nghĩa là tăng các tài sản không thanh khoản


trong danh mục tài sản của ngân hàng (Dietl, 1998). Theo Eakins (2008),
trong thựctếkhối lượng thanh khoản nắm giữbởi ngân hàng bịảnh hưởng nhiều
từnhu cầu vay, là nền tảng của tăng trưởng cho vay. Nếu nhu cầu vay yếu, các
ngân hàng có xu hướng nắm giữnhững tài sản thanh khoản nhiều hơn (các tài sản
ngắn hạn). Nếu nhu cầu vay cao,họsẽnắm giữnhững tài sản kém thanh khoản hơn,
tức là cho vay trung dài hạn nhiều hơn, bởi vì các khoản vay dài hạn thường có lợi
nhuận hơn. Vì vậy, tăng trưởng cho vay có tác động âm tới thanh khoản ngân
hàng (Weisel, Harm và Brandley, 2003). Cũng cùngquan điểm tăng trưởng cho
vay tác động âm tới thanh khoản ngân hàng nhưng Al-Khouri (2012) cho rằng
nguyên nhân tăng trưởng cho vay làm tăng rủi ro thanh khoản là do làm tăng
khoảng trống và sựkhông trùng khớp vềkì hạn giữa tiền gửi và tiền vay, khiến cho
ngân hàng dễbịtấn công bởi các cú sốc thanh khoản từphía bên tài sản nợtrên bảng
cân đối kếtoán. Nếu vì một lý do nào đó, một tỷlệlớn người gửi tiền đòi rút tiền
mặt, ngân hàng buộc phải bán các tài sản không thanh khoản. Hậu quảlà tài sản
bịmất giá và trường hợp nghiêm trọng thiếu thanh khoản có thểtrởthành thiếu
khảnăng trảnợ. Nghiên cứu của Bonfim và Kim (2011) cho thấy các ngân hàng
chuyên cho vay, với tỷlệcho vay ròng trên tổng tài sản cao hơn thì không
chỉchỉsốvaymượnliên ngân hàng thấp hơn(họthường là những người đi vay
ròng)mà chỉsốthanh khoản cũng thấp hơn. Đây là những ngân hàng dễbịtấn công
bởi rủi ro thanh khoản. Nghiên cứu củaAspachs, Nier, Tiesset (2005) cho thấy các
ngân hàng tăng trưởng cho vay mạnh thì sẽgiảmviệc nắm giữtài sản thanh khoản,
do đólàm tăng rủi ro thanh khoản. Giảthuyết 3: Tăng trưởng cho vay tác động
nguọcchiều vớithanh khoảncủa các ngân hàng.
-15-2.4.4Tỷlệcho vay trung dài hạn vàthanh khoảnRủi ro thanh khoản xuất phát
từsựkhông trùng khớpvềkì hạn giữa tiền gửi và tiền vay, trong khi các khoản tiền
gửi thường là ngắn hạn thì các khoản cho vay thường là trung, dài hạn. Các khoản
cho vay trung, dài hạn được xếp vào nhóm tài sản kém thanh khoản. Vì vậy dễhiểu

khi tỷlệcho vay trung, dài hạn trong tổng cho vay tăng thì kèm theo đó khảnăng
thanh khoản cũng giảm đi, rủi ro thanh khoảntăng lên. Chưa có các nghiên cứu
thực nghiệm đi trước sửdụng trực tiếp biến này làm biến độc lập. Nghiên
cứu của Giannotti, Gibilaro, Mattarocci (2010) đánh giá khảnăng nhiễm rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng chuyên cho vay bất động sản và các ngân
hàng không chuyên cho vay bất động sản tại Italia, cũng sửdụng tới biến cho
vay trung dài hạn nhưng ởdạng tổng giá trịcác khoản vay trung dài hạn chứkhông
phải tỷlệcho vay trung dài hạn trên tổng cho vay. Nghiên cứu của Gibilaro,
Mattarocci (2013) đánh giá tác động của hoạt động cho vay bất động sản tới
rủi ro của ngân hàng, đã sửdụng biến độc lập ởdạng tỷlệphần trăm cho vay bất


động sản trên tổng cho vay;biến này được đặt ởdạng xem xét khối lượng cho vay
chia theo ngành nghềtrên tổng cho vay. Vì mục đích của luận vănmuốn đánh giá
tác động của Thông tư 36 tới hoạt động cho vay, làm tăng mạnh dư nợtrung dài hạn
trong thời gian qua; qua đó tác động tớithanh khoản của hệthống ngân hàng, nên
luận vănđã sửdụng biến tỷlệcho vay trung dài hạn trên tổng cho vay(biến được đặt
ởdạng xem xét khối lượng cho vay chia theo kì hạn trên tổng cho vay)đểđưa vào
mô hình.Giảthuyết 4: Tỷlệcho vay trung dài hạn trên tổng cho vay tác động
ngượcchiều vớithanh khoản.2.4.5Rủi ro tín dụng vàthanh khoảnEricsson và
Renault (2006) cho rằng cho vay là hoạt động rủi ro nhất của ngân hàng
do khảnăng rủi ro tín dụng có thểgây ra thiếu hụt thanh khoản. Khi rủi ro tín dụng
tăng, rủi ro thanh khoản cũng tăng. Nhiều lý thuyết cổđiển vềyếu tốvĩ mô của ngân
hàng ủng hộquan điểm rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng có mối quan hệgần
gũi. Mô hình trung gian tài chính xem ngân hàng như hồchứa thanh khoản cho
cảngười gửi tiền và người vay tiền với sựsẵn có tiền mặt, vì vậy củng cốsựgiàu có
của nền kinh tế(Diamond và Dybvig, 1983). Mô hình này cho rằng có mối quan
hệgiữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Mô hình giảđịnh các ngân
-16-hàng kiếm tiền từviệc nhận tiền gửi rồi cho vay. Vấn đềxảy ra khi quá nhiều
dựán được tài trợbởi các khoản vay không trảđược nợhoặc vỡnợ. Một khoản

vay bịvỡnợ, ngân hàng không đòi lại được tiền cho vay sẽlàm tăng rủi ro thanh
khoản bởi vì làm giảm luồng tiền mặt và giảm giá trịtổng tài sản của ngân hàng.
Do lo sợ, ngày càng nhiều người gửi tiền đến rút tiền của họ. Kết quảlà rủi ro tín
dụng càng cao thì thanh khoản càng giảm, rủi ro thanh khoản xuất phát từnhu cầu
của người gửi tiền càng cao (Ejoh, Okpa, Eniang, 2014).Trong các nghiên cứu thực
nghiệm, rủi ro tín dụng thường được đo bằng tỷlệnợxấu trên tổng dư
nợhoặcdựphòng rủi ro tín dụng. Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợxấu là các
khoản nợthuộc nhóm 3, 4, 5; thông thường là các khoản nợquá hạn từ90 ngày
trởlên. Nghiên cứu của Roman và Sargu (2013) sửdụngdữliệucủamột loạtngân
hàngởcácnướcCEE(Bulgaria, Czech, Hungary, Latvia, Lithuania, Romania,
Poland) trong giai đoạn2004-2011 cho thấy: trong đa sốtrường hợp, nợxấu có tác
động cùng chiềuvới rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, khi tỷlệnợxấu tăng, ngân hàng
sẽcho vay thận trọng hơn, tăng trưởng tín dụng có xu hướng ổn định hơn thay vì
tăng trưởng mạnh, đồng thời hướng tới gia tăng lợi nhuận từhoạt động huy động
vốn và các dịch vụkhác; do đó thanh khoản có thểcó xu hướng tốt hơn. Các nghiên
cứu của Vodova (2011), Malik và Rafique (2013), Sudirman (2014) cho thấy mối
quan hệđồng biến giữa tỷlệnợxấu và thanh khoản. Một sốnghiên cứu khác không
nhận thấy có sựtác động của nợxấu tới thanh khoản ngân hàng như nghiên
cứu của Melese và Laximikantham (2015). Nghiên cứu này kì vọng tỷlệnợxấu và


khảnăng thanh khoản tương quan ngược chiều.Giảthuyết 5: Nợxấu tác động
ngượcchiều vớithanh khoản của các ngân hàng.
-17-CHƯƠNG 3MÔ TẢDỮLIỆU3.1Nguồn dữliệuNghiên cứu sửdụng dữliệu
thứcấp được thu thập từBCTChợp nhất, báo cáo thường niên của các NHTMViệt
Nam trong thời giantừnăm 2007 đến năm2014. Đây là khoảng thời gian bao gồm
cảgiai đoạn căng thẳng thanh khoản 2008–2011 và giai đoạn ổn định thanh
khoản sau đó.Dữliệu được lấy trên trang web: trang
web của chính các ngân hàng. Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu thuận
tiện, lựa chọn các ngân hàng có nhiều BCTCđược công bố. Nhiều dữliệu là thông

tin chi tiếtcần được lấy từthuyết minh BCTC, chứkhông đơn thuần là bảng cân
đối kếtoán haybáo cáo kết quảkinh doanh. Tuy nhiên, trong cảgiai đoạn 20072014, không phải tất cảcác ngân hàng được chọn trong mẫu đều công bốđầy
đủBCTChợp nhất có thuyết minh.Do đó mẫu thu được gồm 24 ngân hàng với
134 quan sát,dữliệu thu được là dữliệu bảng không cân xứng.3.2Mô
tảdữliệu3.2.1Thanh khoảncủa các ngân hàngChỉsốtỷlệdựtrữthanh khoản trung bình
phản ánh diễn biến tình hình thanh khoản chung của hệthống NHTMViệt Nam qua
các năm; trong đó giai đoạn căng thẳng thanh khoản 2008-2011, các
chỉsốtỷlệdựtrữthanh khoản trung bình thấp hơn hẳn; giai đoạn sau đó, các chỉsốnày
cao hơn cho thấy tình hình thanh khoản được cải thiện

-20-Xem xét ởdạng logarit, tổng tài sản không chênh lệch quá lớn giữa các ngân
hàng. Với mẫu 134 quan sát, ba ngân hàng có quy mô lớn nhất là ngân
hàng TMCP công thương (Vietinbank), ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Việt Nam (BIDV), và ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
năm 2014; quy mô nhỏnhất là ngân hàng TMCP Việt Á và ngân hàng TMCP
Phương Tây năm 2009 và 2010.Hình 3.4Thống kê mô tảbiến SIZENguồn: Tác
giảtựtính toán.3.2.3Vốn chủsởhữuNgày 22/11/2006, Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành Nghịđịnh 141/2006/NĐ-CP vềmức vốn pháp định của các TCTD; trong đó
quy định đến 31/12/2010, các NHTM nhà nước và NHTM cổphần phải có vốn


điều lệtrên 3000 tỷđồng. Do tác động của Nghịđịnh này, từnăm 2008 đến 2014,
quy mô vốn chủsởhữu trung bình tăng mạnh, từmức hơn 4 nghìn tỷnăm 2008 lên
mức hơn 16 nghìn tỷnăm 2014. Tuy nhiên tỷlệvốn chủsởhữu trên tổng tài sản của
các ngân hàng lại có xu hướng giảm dần.
-21-Hình 3.5Quy mô vốn chủsởhữu trung bình qua các nămNguồn: Tác giảtựtính
toán.Hình 3.6. Tỷlệvốn chủsởhữu trên tổng tài sản trung bình qua các nămNguồn:
Tác giảtựtính toán.Tỷlệvốn chủsởhữu trên tổng tài sản của từng ngân hàng qua các
năm biến thiên khá mạnh, mức trung bình là 9,74%, cao nhất là 66,76% của ngân
hàng TMCP Bản Việt năm 2009, thấp -2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000

10,000,000 12,000,000 14,000,000 16,000,000 18,000,000
2008200920102011201220132014QUY MÔ VỐN CHỦ SỞ HỮU TRUNG
BÌNHQUA CÁC NĂM (đơn vị: triệu
đồng)10.85%12.73%10.30%8.66%9.23%8.73%8.08%0.00%2.00%4.00%6.00%8.
00%10.00%12.00%14.00%2008200920102011201220132014TỶ LỆ VỐN CHỦ
SỞ HỮU TRÊN TỔNG TÀI SẢN TRUNG BÌNH QUA CÁC NĂM
-22-nhất là 1,45% cũng của ngân hàng TMCP Bản Việt năm 2012. Đểđáp ứng
yêu cầu vềvốn theo Nghịđịnh 141, ngân hàng Bản Việt đã tăng vốn điều lệtừmức
500 tỷđồng lên 1000 tỷđồng vào tháng 12/2008. Tháng 8/2011, ngân hàng này tiếp
tục nâng vốn điều lệlên 3000 tỷđồng. Nhằm sửdụng nguồn vốn hiệu quả, ngân
hàng này đã cho vay rất mạnh vào năm 2009 và 2012, tỷlệtăng trưởng tín dụng hai
năm này lần lượt là 78,6% và 77,7%; quy mô tổng tài sản từmức 3.329.942 triệu
đồng năm 2009 tăng lên 20.670.415triệu đồng năm 2012 (BCTCngân hàng TMCP
Bản Việt qua các năm). Theo Báo cáo tại Đại hội đồng cổđông năm 2014, ngân
hàng này cũng đang có kếhoạch sáp nhập, hợp nhất nhằm tăng vốn.Hình 3.7Thống
kê mô tảbiến CAPNguồn: Tác giảtựtính toán.3.2.4Tăng trưởng tín dụngVới dữliệu
từ24 ngân hàng trong mẫu nghiên cứu, đồthịcho thấy diễn biến tình hình tăng
trưởng cho vay qua các năm như sau: năm 2009, trước tình hình kinh tếsuy thoái,
Chính phủđã áp dụng nhiều biện pháp kích cầu, đồng thời NHNNcũng chuyển
chính sách tiền tệtừthắt chặt sang nới lỏng, do đó tín dụng năm 2009 tăng trưởng
rất mạnh. Tăng trưởng tín dụng trung bình của 24 ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
năm 2009 lên tới 61,26%. Tín dụng hạnhiệt dần từnăm 2010. Do những khó khăn
chung của nền kinh tếViệt Nam và thếgiới, tăng trưởng tín dụng xuống thấp trong
các nămtừ2011-2014.
-23-Hình 3.8Tỷlệtăng trưởng cho vay trung bình qua các nămNguồn: Tác giảtựtính
toán.Tỷlệtăng trưởng cho vay trung bình trong cảgiai đoạn 2008–2014 của
các ngân hàng là 32,09%. Tỷlệtăng trưởng cho vay biến thiên mạnh giữa các



×