Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình khóa
học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại Khoa Quản lý giáo dục - Đại
học Sư phạm Hà Nội và hoàn thành luận văn “Quản lý dạy thêm học thêm
trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương”.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến lãnh đạo khoa,
các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình, quý báu của Tiến sĩ Nguyễn Văn Quốc – người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Sở Giáo dục và Đào tạo Hải
Dương, Phòng Giáo dục Trung học – Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương,
lãnh đạo nhà trường và các thầy giáo, cô giáo các trường THPT trên địa bàn
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đã tận tình giúp đỡ tôi thu thập, xử lý
thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu.
Tuy đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót, tôi
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp về
luận văn của tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2014
Tác giả
Đỗ Văn Hào
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
DTHT
Dạy thêm học thêm
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
QLGD
Quản lý giáo dục
PPDH
Phương pháp dạy học
GD-ĐT
Giáo dục và Đào tạo
CSVC
Cơ sở vật chất
HT
Hiệu trưởng
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
UBND
Ủy ban nhân dân
CBQL
Cán bộ quản lý
PHHS
Phụ huynh học sinh
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chất lượng học lực của HS cấp Tiểu học ....................................... 37
Bảng 2.2: Chất lượng học lực của HS THCS thành phố Hải Dương ............. 41
Bảng 2.3: Chất lượng hạnh kiểm của HS THCS thành phố Hải Dương ........ 41
Bảng 2.4: Chất lượng học lực của HS theo từng khối cấp THCS thành phố
Hải Dương ........................................................................................... 41
Bảng 2.5: Chất lượng hạnh kiểm của HS theo từng khối cấp THCS thành phố
Hải Dương ........................................................................................... 42
Bảng 2.6: Chất lượng học lực của HS cấp THPT thành phố Hải Dương ....... 43
Bảng 2.7: Chất lượng hạnh kiểm của HS cấp THPT thành phố Hải Dương .. 43
Bảng 2.8: Chất lượng học lực từng khối của HS cấp THPT thành phố Hải
Dương.................................................................................................. 44
Bảng 2.9: Chất lượng hạnh kiểm từng khối của HS cấp THPT thành phố Hải
Dương.................................................................................................. 44
Bảng 2.10. Thực trạng học thêm tại 08 trường THPT thành phố Hải Dương 45
Bảng 2.11: Thực trạng về hoạt động DTHT trong trường THPT trên địa bàn
thành phố Hải Dương .......................................................................... 46
Bảng 2.12: Thống kê tỉ lệ học thêm các môn.................................................. 48
Bảng 2.13: So sánh tính hiệu quả của việc học thêm trên từng đối tượng HS 50
Bảng 2.14: Bảng đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
DTHT trong trường của HT trường THPT thành phố Hải Dương ..... 52
Bảng 2.15: Bảng đánh giá về tính hiệu quả của một số biện pháp quản lý
DTHT trong trường của HT trường THPT ......................................... 54
Bảng 2.16: Tương quan giữa mức độ thực hiện và hiệu quả của các biện pháp
quản lý DTHT trong trường ................................................................ 57
Bảng 2.17: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý DTHT trong trường của
HT trường THPT thành phố Hải Dương ........………..……………59
Bảng 2.18: Thực trạng việc Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của HT
về DTHT trong trường ........................................................................ 62
Bảng 2.19: Thực trạng việc quản lý chất lượng việc DTHT trong trường ..... 64
Bảng 2.20: Thực trạng việc tổ chức các điều kiện đảm bảo hoạt động DTHT
trong trường của HT trường THPT ..................................................... 65
Bảng 2.21: Thực trạng việc quản lý mối quan hệ giữa các môn dạy thêm với
các môn học chính khóa của HT trường THPT .................................. 67
Bảng 2.22: Thực trạng Công tác phối hợp với các đoàn thể, cá nhân để quản
lý việc DTHT trong trường ................................................................. 69
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về mức độ hợp lý và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất……………………………………………………….109
Bảng 3.2: Mối tương quan giữa tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp
quản lý DTHT trong trường của HT trường THPT .......................... 112
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Biểu diễn về mức độ thực hiện việc quản lý DTHT trong trường
của HT trường THPT thành phố Hải Dương ...................................... 54
Biều đồ 2.2: Biểu diễn về hiệu quả việc quản lý DTHT trong trường của HT
trường THPT thành phố Hải Dương ................................................... 56
Biểu đồ 2.3: Biểu diễn về tương quan mức độ thực hiện một số biện pháp và
hiệu quả của một số biện pháp quản lý DTHT trong trường của HT
trường THPT thành phố Hải Dương ................................................... 58
Biểu đồ 2.4: Ý kiến của HS về lý do học thêm ............................................... 74
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính hợp lý và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất quản lý DTHT trong trường của HT trường THPT .... 113
2. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ các yếu tố cấu thành và quản lí trong nhà trường ...... 20
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch DTHT..................... 30
Sơ đồ 3.1: Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý DTHT trong trường
của HT trường THPT thành phố Hải Dương. ..................................... 83
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giới hạn đề tài ............................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DTHT TRONG NHÀ
TRƢỜNG CỦA HT TRƢỜNG THPT.......................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................ 7
1.1.2. Trong nước .................................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 11
1.2.1. Quản lý ...................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ....................................................................... 14
1.2.3. Quản lý nhà trường ................................................................... 15
1.2.4. Quản lí nhà trường của HT trường THPT ................................ 20
1.2.5. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường ...................................... 26
1.2.6. Quản lý của HT đối với việc DTHT trong nhà trường ............. 29
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ DTHT TRONG NHÀ
TRƢỜNG CỦA HT CÁC TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ HẢI
DƢƠNG, TỈNH HẢI DƢƠNG..................................................................... 33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục trên địa bàn thành phố Hải
Dương.................................................................................................. 33
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hải Dương...................... 33
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục – đào tạo trên địa bàn thành phố
Hải Dương ........................................................................................... 35
2.2. Thực trạng việc DTHT trong các trường THPT ở thành phố Hải Dương 45
2.2.1. Thực trạng hoạt động DTHT trong trường ............................... 46
2.2.2. Những ảnh hưởng của việc DTHT ........................................... 47
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
2.3. Thực trạng quản lý DTHT trong nhà trường của HT các trường THPT
trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương ........................... 50
2.3.1. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý của HT về DTHT trong
trường THPT ....................................................................................... 52
2.3.2. Hiệu quả của một số biện pháp quản lý DTHT trong trường của
HT trường THPT thành phố Hải Dương ............................................ 54
2.3.3. Tương quan giữa mức độ thực hiện một số biện pháp và hiệu
quả của một số biện pháp quản lý DTHT trong trường của HT trường
THPT thành phố Hải Dương ............................................................... 57
2.3.4. Phân tích mức độ thực hiện một số biện pháp quản lý DTHT
trong trường của HT trường THPT thành phố Hải Dương ................. 58
2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của khuyết điểm trong việc
quản lý DTHT trong trường của HT các trường THPT trên địa bàn
thành phố Hải Dương .......................................................................... 71
2.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý DTHT của HT
các trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương......................... 71
2.4.2. Nguyên nhân của khuyết điểm.................................................. 73
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 78
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DTHT TRONG NHÀ TRƢỜNG
CỦA HT CÁC TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG TỈNH
HẢI DƢƠNG ................................................................................................. 80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp Quản lý DTHT trong trường của HT
trường THPT thành phố Hải Dương ................................................... 80
3.1.1. Đảm bảo tính khả thi ................................................................. 80
3.1.2. Đảm bảo tính bền vững ............................................................. 80
3.1.3. Đảm bảo không gây xáo trộn .................................................... 81
3.1.4. Đảm bảo tính tự nguyện, tôn trọng tính tự học của HS ............ 81
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ........................................... 81
3.1.6. Đảm bảo tính kinh tế ................................................................. 82
3.1.7. Đảm bảo chất lượng và hiệu quả .............................................. 82
3.2. Đề xuất các biện pháp .............................................................................. 83
3.2.1. Đổi mới cách thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về
DTHT trong nhà trường cho CBQL, GV, PHHS, HS trên địa bàn
thành phố Hải Dương .......................................................................... 83
3.2.2. Tăng cường hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy thêm, học thêm ......... 86
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
3.2.3. Đảm bảo các điều kiện, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ việc
DTHT .................................................................................................. 92
3.2.4. Tăng cường kiểm tra xử lý vi phạm các quy định của Nhà nước
về DTHT. Xây dựng kỉ cương, nền nếp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học. ..................................................................................... 94
3.2.5. Tổ chức đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng DTHT........................................................................................ 97
3.2.6. Tăng cường phối hợp với PHHS trong việc quản lý DTHT ... 100
3.2.7. Kết hợp giáo dục hướng nghiệp với định hướng cho HS lựa
chọn môn học thêm ........................................................................... 102
3.2.8. Nâng cao chất lượng dạy học chính khóa, khắc phục tình trạng
DTHT thay thế chính khóa ............................................................... 105
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 106
3.4. Khảo sát mức độ hợp lý và tính khả thi của biện pháp được đề xuất .... 107
3.4.1. Mục đích khảo sát ................................................................... 107
3.4.2. Nội dung khảo sát ................................................................... 107
3.4.3. Thống kê kết quả khảo sát ...................................................... 108
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 116
1. Kết luận ..................................................................................................... 116
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 119
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................ 119
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ................................................ 119
2.3. Đối với HT trường THPT thành phố Hải Dương ...................... 120
Tài liệu tham khảo ............................................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay việc DTHT tràn lan đã được nhiều người và xã hội coi là vấn đề
bức xúc, đã làm nảy sinh các tiêu cực trong ngành giáo dục như: việc ép buộc
HS học thêm để thu tiền làm giàu cho cá nhân; cắt xén chương trình trong giờ
dạy chính khóa đưa vào nội dung dạy thêm nhằm thu hút HS học thêm; cho
điểm không công bằng, thường dễ dãi với những HS học thêm, trù dập những
HS không học thêm với mình..... Dẫn đến các tác hại là làm giảm chất lượng các
giờ dạy trên lớp, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học nói chung và tâm
lý HS nói riêng. HS có động cơ, thái độ học tập không đúng đắn, học đối phó,
tham gia học thêm chủ yếu vì điểm chứ không vì kiến thức. Nhiều HS học lệch
hoặc tham gia học thêm liên tục, nhiều môn, gây tình trạng quá tải, căng về tâm
lý, trái với chủ trương giáo dục toàn diện của ngành giáo dục. Nghiêm trọng nhất
của DTHT tràn lan là làm giảm uy tín của người GV, làm giảm lòng tin của nhân
dân với nhà trường, ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục nói chung.
Tuy nhiên, không phải cứ DTHT là xấu, việc DTHT đúng quy định đã có
những tác động tích cực đáng kể trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
Việc DTHT thường gắn liền với mức sống của nhân dân trên địa bài dân cư.
Việc bổ túc kiến thức cho HS có học lực yếu, kém hay vì lí do nào đó chậm
tiến độ học tập so với các bạn cùng lớp là việc cần thực hiện trong nhà trường
nhằm đáp ứng cho những HS này hòa nhập cùng với các bạn trong lớp. Cũng
có GV dạy thêm cho HS nhỏ tuổi là theo nhu cầu của gia đình, kết hợp giữa
dạy học và quản lý HS để có thời gian đi làm, tránh việc con em chơi lêu lổng
dễ bị các tiêu cực xã hội lôi kéo.
Từ những góc nhìn khác nhau như trên, xã hội hiện nay đang đánh giá
việc DTHT trong nhà trường cũng như ngoài nhà trường theo nhiều hướng
trái ngược nhau:
1
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
+ Nhiều người cho rằng việc DTHT là một tệ nạn, mang lại nhiều tiêu
cực cho xã hội, làm ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế gia đình và tâm lí học
tập của HS, do đó cần chấm dứt ngay việc DTHT. Kiên quyết xử lý nghiêm
những người DTHT hoặc tiếp tay cho việc tổ chức DTHT ngoài nhà trường,
hoặc người DTHT trong nhà trương nhưng không đúng qui định.
+ Bên cạnh đó cũng có ý kiến cho rằng việc DTHT là việc đáp ứng nhu cầu
chính đáng của phụ huynh và HS, nhằm bổ trợ, nâng cao kiến thức để các em có
kiến thức tốt trong quá trình học tập cũng như ôn tập thi cử được tốt hơn.
Các đánh giá trên đều có nhận thức chưa thực sự đầy đủ về vấn đề
DTHT. Một quan điểm rất rõ ràng của ngành giáo dục cũng như của Đảng và
Nhà nước ta là chống tiêu cực trong việc DTHT chứ không phải là chống
DTHT. Việc DTHT phải được tổ chức có sự quản lí của các cấp có thẩm
quyền, chức năng dựa trên cơ sở tự nguyện, không ép buộc, đảm bảo điều
kiện về người dạy, người học, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học, lượng
kiến thức phù hợp với đối tượng HS, học phí thu trong phạm vi cho phép của
cơ quan quản lí. Khi đó việc DTHT mới thực sự đem lại kết quả thực sự, đóng
vai trò tích cực trong việc nâng cao chất lượng học tập của HS. Như vậy, việc
DTHT là việc không thể cấm, mà phải thực hiện việc DTHT theo đúng qui
định của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.
Ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương hiện nay, việc DTHT đã được
tổ chức, quản lí, cấp giấy phép DTHT theo đúng qui định của Nhà nước cho
các trường học và đã đạt được kết quả bước đầu. Tuy nhiên việc DTHT nhỏ lẻ
vẫn còn nhiều, tình trạng DTHT không đúng qui định vẫn tràn lan làm cho
nhân dân chưa thật sự đồng tình ủng hộ. Đặc biệt trong việc tổ chức, quản lý
DTHT trong trường của HT còn xuất hiện nhiều mâu thuẫn vì hiện nay việc
DTHT trong trường đang được thực hiện nhưng HT chưa quản lý, đánh giá
được việc nhận thức, kết quả và chất lượng giảng dạy của GV trong việc dạy
2
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
thêm, đồng thời HT cũng chưa đánh giá được kết quả học tập, chất lượng kiến
thức của HS trong quá trình học thêm tại trường. Do đó những HS muốn nâng
cao kiến thức thì vừa phải học thêm trong trường nhưng vẫn phải đi học thêm
ở ngoài trường. Ngoài ra việc quản lý, cán bộ GV của HT chưa chặt chẽ dẫn
đến GV tổ chức dạy thêm ngoài trường mà nhà trường không biết. Vậy phải
có biện pháp gì để khắc phục những mâu thuẫn đó? Biện pháp gì để HS chỉ
cần học thêm trong trường mà không cần phải đi học thêm ngoài nhà trường
mà vẫn nâng cao được kiến thức?...... Nhận thức được những khó khăn và
vướng mắc trên của các cấp quản lý và HT nhà trường, với mong muốn đề
xuất một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường việc quản lý về DTHT trong
trường, tôi đã chọn đề tài “Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của
Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát thực trạng về công tác
quản lý việc DTHT của HT trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh
Hải Dương, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý của HT đối với việc DTHT trong trường THPT trên địa bàn thành phố
Hải Dương tỉnh Hải Dương.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý của HT trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh
Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý DTHT trong nhà trường của HT trường THPT
trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
3
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
4. Giới hạn đề tài
- Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản và lý luận liên quan làm cơ sở khoa
học cho việc đề xuất các biện pháp quản lý DTHT trong trường của HT
trường THPT thành phố Hải Dương.
- Nghiên cứu thực trạng việc DTHT trong nhà trường THPT tại thành
phố Hải Dương tỉnh Hải Dương, từ năm học 2011- 2012 đến hết năm học
2013-2014 (Ba năm học).
- Số lượng đơn vị nghiên cứu chủ yếu tập trung ở 08 trường THPT trên
địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
- Một số Biện pháp quản lý việc DTHT của HT trường THPT trên địa
bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động DTHT ở trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh
Hải Dương có tác dụng tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tuy
nhiên vẫn còn có những mặt hạn chế cả về chất lượng và vi phạm các quy
định về tổ chức hoạt động giáo dục. Trong số những nguyên nhân của tình
trạng trên có nguyên nhân quản lý của HT trường THPT. Nếu đề xuất được
một số biện pháp quản lý khoa học, khả thi nhằm phát huy được những ưu
điểm, khắc phục được những hạn chế sẽ góp phần nâng cao chất lượng DTHT
nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài của luận
văn: các khái niệm, các quy định, quy chế DTHT, nguyên tắc đề xuất biện
pháp quản lý DTHT.
6.2. Nghiên cứu, tổng hợp thực trạng công tác quản lý của HT đối với
việc DTHT trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
6.3. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý của
HT đối với DTHT.
4
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các Văn kiện của Đảng và Nhà nước về định hướng phát
triển giáo dục - đào tạo.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT Hải
Dương có liên quan đến công tác chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn việc DTHT.
- Nghiên cứu các lý luận về quản lý giáo dục, tâm lý học, tài liệu sư
phạm, các báo cáo khoa học có liên quan đến vấn đề được nghiên cứu.
- Phân tích các hồ sơ quản lý DTHT của HT, phân tích các hồ sơ, số liệu tổng
hợp của Sở GD-ĐT đối với các trường để thu thập thông tin về tình hình quản lý
DTHT của trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi .
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu.
8. Những đóng góp mới của đề tài
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm căn cứ cho việc đề xuất biện pháp
quản lý công tác DTHT của HT trường THPT trên địa bàn thành phố Hải
Dương tỉnh Hải Dương.
8.2. Tổng hợp các thực trạng về việc quản lý của HT đối với việc DTHT
trong trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
8.3. Đề xuất một số biện pháp khoa học và khả thi góp phần giúp HT
trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương nâng cao chất lượng quản
lý DTHT.
5
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
9. Cấu trúc luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý DTHT trong nhà trường của HT
trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng việc quản lý DTHT trong nhà trường của HT các
trường THPT thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
- Chương 3: Biện pháp quản lý DTHT trong nhà trường của HT các
trường THPT thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
6
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DTHT TRONG NHÀ TRƢỜNG
CỦA HT TRƢỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ở những nước có nền giáo dục phát triển, đặc biệt ở châu Á, PHHS rất
chú trọng cho HS học thêm và xu hướng này đang ngày một phổ biến bất
chấp những nghi ngờ về chất lượng dạy và học cũng như những tiêu cực trong
DTHT. Theo thông báo mới nhất (7/2012) của Ngân hàng Phát triển châu Á,
thì dạy thêm là một hình thức kinh doanh mở rộng không chỉ có mặt ở những
nước giàu có mà cả tại một số nước có kinh tế lạc hậu hơn trong khu vực, bởi
các bậc phu huynh luôn muốn con em mình có bước khởi đầu cuộc đời vững
vàng nhất thông qua học tập.
Ở Hàn Quốc hiện nay có trung bình 9 trong tổng số 10 HS có gia sư
riêng dạy kèm (Theo báo cáo số 7/2012 của Ngân hàng phát triển Châu Á
– ADB).
Ở Ấn Độ có trung bình 6 trong tổng số 10 HS có gia sư riêng dạy kèm tại
nhà (Theo báo cáo số 7/2012 của Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB).
Học thêm được giải thích chủ yếu là để bổ trợ kiến thức cho những HS
tiếp thu chậm có thể theo kịp bạn bè cùng trang lứa và giúp những em có học
lực khá có thể tiếp tục phát huy thành tích học tập của mình. Ngoài ra, theo
cách nghĩ của nhiều bậc phụ huynh ở châu Á, học thêm cũng là một cách để
giúp con em họ sử dụng thời gian rảnh rỗi một cách hiệu quả, tránh vấp phải
những cám dỗ ngoài cổng trường.
Ước tính chi phí cho việc DTHT, gia sư riêng ở Hàn Quốc tương đương
80% tổng chi của chính phủ cho giáo dục. Người Nhật Bản cũng chi 12 tỷ
7
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
USD cho dạy thêm, trong khi con số này ở Singapore là 680 triệu USD. (Theo
báo cáo số 7/2012 của Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB).
Tuy nhiên, hiệu quả việc DTHT vẫn là vấn đề cần bàn tới. Việc học thêm
ngoài giờ học chính ở trường khiến nhiều thanh thiếu niên mất đi thời gian
dành cho thể thao và các hoạt động ngoại khóa cần thiết để phát triển toàn
diện về cả thể chất lẫn tinh thần. Điều này cũng dẫn đến những căng thẳng và
đào sâu khoảng cách trong xã hội, bởi những gia đình khá giả có khả năng chi
mạnh tay hơn để thuê được gia sư có trình độ tốt hơn. Hiệu quả được đánh giá
không chỉ dựa trên mục tiêu và khả năng của HS mà còn của năng lực của gia
sư. Tại nhiều nước, nhiều cá nhân có thể nghiễm nhiên gắn mác gia sư mà
không qua đào tạo, khiến chất lượng của việc dạy thêm cũng trở nên mù mờ.
Ở nhiều quốc gia đã xuất hiện những gia sư không qua đào tạo sư phạm,
khiến chất lượng dạy thêm cũng rất đáng ngờ. Chính vì vậy, nghiên cứu của
Ngân hàng Phát triển châu Á kêu gọi chính phủ các nước cần tăng cường
giám sát, quản lý chặt chẽ hơn việc dạy và học thêm, cũng như xem xét lại hệ
thống giáo dục của khu vực. (Thông tin lấy tại trang website của Ngân hàng
Phát triển châu Á - ADB, chuyên mục giáo dục số 7/2012).
1.1.2. Trong nước
Để tháo gỡ những lo lắng, bức xúc của xã hội về tình trạng DTHT trái
quy định, cùng với các quy định hiện hành. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về DTHT. Chỉ đạo các địa
phương tổ chức triển khai, phổ biến và thực hiện quy định đến tất cả các cơ sở
giáo dục trên địa bàn; Tổ chức thanh tra, kiểm tra một số địa phương để kịp
thời xử lý, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan.
- Chú trọng công tác giáo dục phẩm chất tận tụy, hết lòng vì HS cho đội ngũ
GV; Tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận của PHHS, sự phối hợp
có hiệu quả của các cơ quan chức năng và chính quyền trong việc giáo dục HS.
8
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Tăng cường quản lý GV trong việc thực hiện chương trình dạy học,
thực hiện quy định DTHT, nghiêm cấm cắt xén chương trình để đưa vào dạy
thêm hoặc ép buộc HS học thêm dưới bất kỳ hình thức nào. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc chuẩn bị bài và giảng dạy của GV trong
giờ chính khóa và dạy thêm, kiên quyết xử lý GV vi phạm quy định.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm
đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình, tập trung đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, công tác thi theo hướng gắn
với thực tiễn, đánh giá khách quan, thực chất năng lực của HS, không yêu cầu
HS “học vẹt”, ghi nhớ máy móc.
- Tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày để HS được tăng thời lượng
tự học có hướng dẫn; Chú trọng bồi dưỡng HS giỏi, bồi dưỡng kiến thức cho
HS ôn thi đại học, thi chuyển cấp, quan tâm phụ đạo HS yếu kém ở trường và
tổ chức các hoạt động giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục, hoàn thiện cơ chế chính sách cho nhà giáo, khuyến khích HS giỏi
thi vào ngành, trường sư phạm để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.
Theo tác giả Trần Phương trao đổi tại diễn đàn của Báo nhân dân hàng
tháng (www.nhandan.com.vn) thì Dạy thêm - học thêm phải thiết thực với
người học
Về việc học thêm có tới 44% do nhà trường tổ chức; số còn lại do một số
thầy cô tự đứng ra đảm nhiệm . Một số phụ huynh quá nặng bệnh thành tích,
chỉ chú trọng đến các chỉ số bề nổi của học tập, tin vào trường điểm và việc
học thêm nhiều mới “nên người” và “hơn người”, nên đã ép con học và học,
bất kể ngày đêm... điều này thường xảy ra ở nhiều thành phố. Thậm chí có
phụ huynh nói: “Không cho con đi học thêm coi như chưa cho con đi học”.
Học thêm là nhu cầu thực tế, nhưng dường như bị biến tướng và có phần lệch
lạc. Ðây đó từ cấp tiểu học đã có tình trạng thầy dạy chưa hết mình trong giờ
9
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
chính khóa và ở cấp học cao hơn cũng có tình trạng tương tự. Thầy cô giỏi,
kiến thức vững dạy thêm còn dễ hiểu, một số thầy cô kiến thức chuyên môn
chưa vững cũng dạy thêm! Thực tế có lúc, có nơi HS chưa được hướng dẫn
cách học tích cực mà thụ động chạy theo lớp học thêm vừa tốn tiền, vừa
không đạt kết quả mong muốn. Dường như chuyện dạy thêm, học thêm “xưa
nhưng chưa cũ”.
Bộ Giáo dục và Ðào tạo đã ban hành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục trung học năm học 2011 - 2012, trong đó có quy định không được ép HS
học trên sáu buổi/tuần dưới bất kỳ hình thức nào. Ngành cũng đang triển khai
thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động, đơn vị nhà
trường với bốn kiểm tra: kiểm tra mức chi cho giáo dục từ ngân sách địa
phương; kiểm tra việc thu và sử dụng học phí; kiểm tra sử dụng ngân sách cho
giáo dục; kiểm tra việc thực hiện kiên cố hóa trường, lớp và xây nhà công vụ.
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
những qui định cụ thể về DTHT, thông tư gồm các nội dung quy định như:
- Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh
giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi
là dạy thêm, học thêm.
- Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở
giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung
tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại
ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức
- Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến
thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
- Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính
khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong
chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
10
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học
thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép
buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
- Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa;
học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương
đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ
vào học lực của học sinh.
- Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách
nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của xã hội
con người. Ở đâu có hoạt động chung ở đó cần đến sự quản lý như C.Mác đã
nói một cách rất hình tượng rằng: Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển,
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Theo quan niệm truyền thống: “Quản lý là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu
cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã
xác định”. [38, 5]
C.Mác nhận định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.[13, 15]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (chủ thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [30, 43]
11
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn thì lại cho rằng: “Quản lý là quá trình tác
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua các công cụ,
phương tiện để đạt được mục tiêu quản lý”. [41]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền thì “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [12]
Như vậy, quản lý là một yêu cầu tất yếu của một tổ chức là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý
chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của
những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Để quản lý tốt, nhà quản lý – chủ thể quản lý phải thực thi những biện
pháp cụ thể, khoa học, hợp quy luật. Đó là thực hiện tốt các chức năng của
quản lý. Chức năng của quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu
của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt
động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý.
Henry Fayol, một trong những người khởi đầu khoa học quản lý cho rằng
quản lý có 4 chức năng cơ bản và đây là 4 khâu có sự liên hệ chặt chẽ với nhau:
Chức năng hoạch định (lập kế hoạch)
- Vạch ra mục tiêu cho bộ máy.
- Xác định các bước đi để đạt mục tiêu.
- Xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
Như vậy, để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần
có khả năng dự báo. Vì vậy, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức
năng dự báo.
Chức năng tổ chức
Người quản lý sau khi lập xong kế hoạch cần phải chuyển hóa những ý
tưởng đó thành hiện thực, đó là tổ chức thực hiện. Chức năng này bao gồm
hai nội dung:
12
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu
và nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi, phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu
trúc, cơ chế hoạt động đủ khả năng đạt được mục tiêu – phân chia thành các
bộ phận, sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân chia công việc và
trách nhiệm rõ ràng để mọi người cùng hướng vào mục tiêu chung.
Nhờ chức năng tổ chức mà người quản lý có thể kết hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn vật lực và nhân lực một cách có hiệu quả. Có thể nói, tổ chức
được coi là điều kiện, là công cụ của người quản lý. Nếu tổ chức tốt sẽ là khởi
nguốn kích thích các động lực. Ngược lại, nếu tổ chức không tốt, sẽ kìm hãm,
triệt tiêu các động lực, làm giảm sút hiệu quả quản lý.
Chức năng điều hành (chỉ đạo)
Sau khi lập kế hoạch và xác định được cơ cấu tổ chức và nhân sự thì phải
làm cho hệ thống quản lý hoạt động, phải có ai đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ
chức. Đó là chức năng điều hành, điều khiển. Nói đến chức năng này tức là
nói đến việc tác động đến con người bằng các quyết định, các mệnh lệnh làm
cho người dưới quyền phục tùng và làm đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm
vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các
biện pháp động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt.
Điều hành là chức năng quản lý với ý nghĩa quyết định trong hoạt động
quản lý; là yếu tổ đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý khác, bởi lẽ con
người với tư cách vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quản lý, là nhân tố nội
tại quyết định thành công hay thất bại của tổ chức.
Chức năng kiểm tra
Thông qua chức năng này, người quản lý thu thập thông tin ngược để
theo dõi kiểm soát các thành quả hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều
chỉnh các sai sót, lệch lạc nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra.
13
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Như vậy, quản lý là quá trình tác động có định hướng, có lựa chọn các
tác động phù hợp với đối tượng và môi trường nhằm hướng tới đối tượng
trong thế vừa ổn định, vừa phát triển theo mục tiêu đề ra. Quản lý được thực
hiện thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý nói chung, khái niệm quản lý giáo dục cũng
có nhiều quan niệm khác nhau tuỳ theo cách tiếp cận của nhà nghiên cứu về
quản lý giáo dục.
Theo Kôndakốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự
phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học
và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm trí của trẻ em…” [26, 94]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục nói chung là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục” [4,
25]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng tháo mới
về chất” [31, 12]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến toàn bộ hệ thống (từ Trung ương, địa phương
đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và
14
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra
cho ngành giáo dục. [25]
Như vậy, quản lý giáo dục về thực chất là quản lý nhà trường và quản lý
các hoạt động diễn ra trong nhà trường các cơ sở giáo dục khác…
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lí nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân và các hệ thống
khác theo Luật Giáo dục. Luật Giáo dục ban hành ngày 27/6/2005 và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009 của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã xác định sự quản lí nhà trường ở Việt
Nam theo các định chế sau:
a. Quản lí nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại
hình sau đây:
- Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
- Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng
cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà
trường được quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Giáo dục.
15
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
b. Quản lí nhà trường của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
- Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng
vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lí nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
- Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
c. Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ
theo thẩm quyền;
- Tuyển dụng, quản lí nhà giáo, cán bộ, nhân viên tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán
bộ nhân viên;
- Tuyển sinh và quản lí người học;
- Huy động, quản lí, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục;
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
16
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
d. Quy định các tổ chức trong nhà trường
* Điều lệ nhà trường
1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo
dục và Điều lệ nhà trường.
2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;
- Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường;
- Nhiệm vụ và quyền của người học;
- Tổ chức và quản lí nhà trường;
- Tài chính và tài sản của nhà trường;
- Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường Đại học; Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo – Thủ trưởng cơ quan quản lí Nhà nước về dạy nghề ban
hành Điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền.
* Hội đồng trường
- Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với
trường dân lập, trường tư thục là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về
phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng
các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội,
bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển
của nhà trường.
+ Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường.
+ Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực
hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
17
Luận văn: Quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường của Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của
hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường.
* Hiệu trưởng
- HT là người chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động của nhà trường, do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
- HT các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lí trường học.
- Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của HT; thủ tục bổ nhiệm, công nhận
HT trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các
cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối với cơ sở dạy
nghề do thủ trưởng cơ quan quản lí nhà nước về dạy nghề quy định.
* Hội đồng tư vấn trong nhà trường
Hội đồng tư vấn trong nhà trường do HT thành lập để lấy ý kiến của cán
bộ quản lí, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện
một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của HT. Tổ chức và hoạt
động của các Hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.
* Tổ chức Đảng trong nhà trường
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường
và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
* Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của
pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy
định của Luật.
e. Quản lí trường dân lập – trường tư thục
- Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường
công lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp
giáo dục và các quy định lien quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thu cử,
kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
18