BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÊ QUANG NHÃ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÊ QUANG NHÃ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NUYỄN VĂN PHÁN
HÀ NỘI, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám hiệu, quý thầy, cô trường Đại học
Sư phạm Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Phán – Người
thầy trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại các
trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh và gia
đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, s o n g luận v ă n vẫn không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót; tác giả rất mong quý Thầy, Cô và đồng nghiệp chân tình
góp ý thêm.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Lê Quang Nhã
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATGT
An toàn giao thông
BGH
Ban giám hiệu
CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CLB
Câu lạc bộ
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
GDCD
Giáo dục công dân
GDĐT
Giáo dục Đào tạo
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐSP
Hội đồng sư phạm
HKPĐ
Hội khỏe Phù Đổng
HS
Học sinh
HTQP
Hội thao quốc phòng
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
SHCN
Sinh hoạt chủ nhiệm
SL
Số lượng
TCN
Trước Công nguyên
TDTT
Thể dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TL
Tỷ lệ
TNCS
Thanh niên cộng sản
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................10
MỞ ĐẦU.............................................................................................................10
1.Lý do chọn đề tài ..............................................................................................10
2.Mục đích nghiên cứu.........................................................................................12
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................13
4.Giả thuyết khoa học...........................................................................................13
5.Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................13
6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................................14
7.Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................14
CHƯƠNG 1.........................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC ...............................15
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..................................................15
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................................15
1.4.1.1. Xây dựng kế hoạch..................................................................................31
Hoạt động giáo dục đạo đức trong trường THPT là mảng quan trọng trong hệ thống
kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường. Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
của kế hoạch, chủ thể quản lý phải biết huy động sức mạnh trí tuệ của tập thể trong
việc xác định những vấn đề mang tính chất lâu dài đến những vấn đề mang tính
giai đoạn, tính cụ thể. Khi xây dựng kế hoạch, chủ thể quản lý cần chú ý:............31
Cần phải đánh giá đầy đủ thực trạng giáo dục đạo đức trong thời gian qua, bao gồm
các vấn đề như: thời cơ (opportunities), thách thức (threats) từ môi trường bên
ngoài; những điểm mạnh (strength), điểm yếu (weakness) của môi trường bên
trong – nhà trường. Căn cứ vào thực trạng đó để xác định nhiệm vụ trọng tâm của
kế hoạch...............................................................................................................31
Phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục đạo đức với mục tiêu giáo dục
trong trường học, phối hợp chặt chẽ giữa kế hoạch giáo dục đạo đức với kế hoạch
dạy học bộ môn....................................................................................................31
1.4.3. Quản lý hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. 33
1.4.4. Phối hợp các lực lượng trong quản lý hành vi đạo đức của học sinh............34
1.4.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo giáo dục đạo đức cho học sinh....................35
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức ..............................35
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức của học sinh ở trường trung
học phổ thông.......................................................................................................36
1.5.1. Các yếu tố khách quan................................................................................36
1.5.1.1. Gia đình học sinh.....................................................................................37
Trong điều kiện hiện nay, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT chịu tác
động của nhiều yếu tố, mỗi yếu tố có sự ảnh hưởng ở mức độ mạnh yếu khác nhau.
Trong đó, yếu tố gia đình có mức độ ảnh hưởng và tác động rất mạnh đến định
hướng giá trị nhân cách của học sinh THPT..........................................................37
1.5.1.2. Môi trường xã hội....................................................................................39
1.5.1.3. Các mối quan hệ bạn bè của học sinh.......................................................39
1.5.2. Các yếu tố chủ quan....................................................................................40
1.5.2.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên...................................................................40
1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính............................................................41
Kết luận chương 1................................................................................................42
CHƯƠNG 2.........................................................................................................43
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN CHÂU,
TỈNH TÂY
NINH...................................................................................................................43
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục ở huyện
Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh..............................................................................................................43
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội ở huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh........................43
2.1.2.3. Cơ sở vật chất..........................................................................................46
2.2. Thực trạng về giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh ...........................................................................47
2.2.1. Về đạo đức của học sinh trung học phổ thông.............................................47
2.2.1.1. Về nhận thức các phẩm chất đạo đức của học sinh trung học phổ thông . .47
Để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần được
giáo dục, chúng tôi đã thăm dò ý kiến của 210 học sinh. Kết quả điều tra thu được
như sau:................................................................................................................47
2.2.1.2. Về các biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh trung học phổ thông........49
2.2.1.3. Về chất lượng hạnh kiểm của học sinh trung học phổ thông huyện Tân
Châu ....................................................................................................................50
2.2.2. Về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...............................51
2.2.2.1. Về nhận thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ...........51
2.2.2.2. Về mức độ thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh THPT của CBGV...52
Để đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT
huyện Tân Châu, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của 310 người (100 CBGV và
210 học sinh)........................................................................................................52
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ
thông huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh
.........................................................53
2.3.1. Nhận thức về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của cán bộ quản lý, giáo
viên......................................................................................................................53
2.3.2. Về xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
.............................................................................................................................54
2.3.3. Về quản lý chương trình, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh..............55
2.3.4. Về quản lý hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
.............................................................................................................................58
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu 300 người (100 CBGV và 210 học sinh) để
nắm thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Kết quả khảo
sát thể hiện như sau:.............................................................................................58
2.3.5. Về phối hợp các lực lượng trong quản lý hành vi đạo đức của học sinh.......61
2.3.6. Về quản lý các điều kiện đảm bảo giáo dục đạo đức cho học sinh...............64
2.3.7. Về kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức .........................65
2.4. Đánh giá chung về những ưu điểm và hạn chế...............................................66
2.4.1. Ưu điểm......................................................................................................66
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................................66
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế...........................................................................67
2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan.........................................................................67
2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan.............................................................................68
Kết luận chương 2................................................................................................69
CHƯƠNG 3.........................................................................................................70
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY
NINH...................................................................................................................70
3.1. Một số nguyên tắc định hướng xây dựng và đề xuất biện pháp ...................70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu....................................................................70
3.2.1. Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ....72
3.2.1.1. Mục đích, vai trò của biện pháp...............................................................72
3.2.1.2. Nội dung biện pháp .................................................................................72
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp.................................................................72
3.2.2. Chỉ đạo Đoàn trường tăng cường công tác giáo dục đạo đức học sinh.........74
3.2.2.1. Mục đích, vai trò của biện pháp...............................................................74
3.2.2.2. Nội dung biện pháp..................................................................................75
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp.................................................................75
3.2.3.1. Mục đích, vai trò của biện pháp...............................................................79
3.2.3.2. Nội dung biện pháp..................................................................................79
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp.................................................................79
3.2.4. Chỉ đạo giáo dục đạo đức thông qua tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp,
các hoạt động ngoại khóa.....................................................................................85
3.2.4.1. Mục đích, vai trò của biện pháp...............................................................85
3.2.4.2. Nội dung biện pháp..................................................................................86
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp.................................................................86
3.2.5. Chỉ đạo giảng dạy lồng ghép giáo dục đạo đức ở các môn học....................90
3.2.5.1. Mục đích, vai trò của biện pháp...............................................................90
3.2.5.2.Nội dung biện pháp...................................................................................90
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp.................................................................90
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo
đức học sinh.........................................................................................................94
3.2.6.1. Mục đích, vai trò của biện pháp...............................................................94
3.2.6.2. Nội dung biện pháp..................................................................................94
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp.................................................................95
3.2.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức học sinh, biểu
dương kịp thời các gương người tốt, việc tốt.........................................................98
3.2.7.1. Mục đích, vai trò của biện pháp...............................................................98
3.2.7.2. Nội dung biện pháp..................................................................................99
3.2.7.3. Cách thức thực hiện biện pháp.................................................................99
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp giáo dục đạo đức
học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.......102
3.4.1. Mục đích, phương pháp, đối tượng khảo nghiệm......................................102
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm................................................................................103
3.4.2.1. Về mức độ cần thiết...............................................................................103
3.4.2.2. Về mức độ khả thi..................................................................................104
3.4.2.3. Về mối quan hệ giữ tính cần thiết và tính khả thi....................................106
Kết luận chương 3..............................................................................................108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................109
1. Kết luận .........................................................................................................109
1.1. Về lý luận....................................................................................................109
2. Khuyến nghị ..................................................................................................111
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo........................................................................111
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh.........................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................112
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục bậc THPT từ năm 2011 đến 2014..............44
Bảng 2.2. Số liệu đội ngũ cán bộ, giáo viên THPT huyện Tân Châu
năm học
2013 - 2014..........................................................................................................45
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất cần được giáo dục................47
Bảng 2.4. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh THPT.........................49
Bảng 2.5. Thống kê chất lượng hạnh kiểm của học sinh.......................................50
Bảng 2.6. Nhận thức về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh..........................51
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.....52
Bảng 2.8. Nhận thức về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.................53
Bảng 2.9. Công tác xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh........................54
Bảng 2.10. Công tác quản lý nội dung giáo dục đạo đức học sinh.....................56
Bảng 2.11. Công tác quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh................58
Bảng 2.12. Hiệu quả các hình thức giáo dục đạo đức học sinh.............................60
Bảng 2.13. Phối hợp các lực lượng trong quản lý hành vi đạo đức của học sinh62
Bảng 3.1. Khảo sát đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất. .103
Bảng 3.2. Khảo sát đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất....................104
Bảng 3.3. So sánh giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...106
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh THPT..................53
Biểu đồ 3.1. So sánh giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...........108
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp giáo dục và đào tạo giữ vị trí vô
cùng quan trọng. Giáo dục và đào tạo góp phần to lớn trong việc thực hiện
nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Những năm qua, cùng với xu thế hội nhập toàn cầu và
sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ, đất nước ta
chuyển mình nhanh chóng trong công cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện.
Chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh
tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh
hưởng tiêu cực đến công tác giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức lối sống
và những giá trị nhân văn là vấn đề toàn xã hội quan tâm. Hiện nay một bộ
phận thanh thiếu niên đang có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu
cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin
trong cuộc sống, không có tính tự chủ, dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Thực trạng trên một phần cũng do những hạn chế của nền giáo dục nước
nhà. Chúng ta chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa dạy chữ và dạy người, chưa
chú trọng giáo dục đạo đức, ý thức và trách nhiệm công dân cho học sinh. Nội
dung giáo dục còn nặng về lý thyết và có mặt còn xa rời thực tế.
“Dạy chữ, dạy người, dạy nghề” là một trong những mục đích giáo dục
toàn diện của xã hội ta. Trong thời kỳ đổi mới, sự phân hóa thành phần kinh tế
dẫn đến sự phân hóa mọi mặt, đòi hỏi việc nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường phổ thông là một yêu cầu cấp thiết. Nhiệm vụ các trường phổ thông,
các tổ chức đoàn thể xã hội hơn bao giờ hết cần phải tập trung cho việc giáo dục
đạo đức, hình thành nhân cách con người mới đáp ứng cho việc xây dựng, bảo
vệ tổ quốc mai sau; đồng thời phát huy truyền thống tốt đẹp của con người Việt
Nam thân thiện, cần cù, tận trung với nước, tận hiếu với dân, đoàn kết thân ái,
yêu gia đình, gắn kết với gia đình.
Thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định "Thực hiện
đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra
theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt cọi trọng
giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội. Đề cao trách nhiệm gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong giáo dục thế hệ trẻ” [1, tr141]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) tiếp tục khẳng định: "Chú trọng giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung
vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa
văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh” [10, tr 128].
Tân Châu là một huyện biên giới của tỉnh Tây Ninh. Trong những năm
gần đây, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khá nhanh, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ngày được cải thiện, nâng cao. Tuy vậy, ảnh hưởng mặt trái
của cơ chế thị trường và những tiêu cực của xã hội đã và đang tác động đến
đạo đức học sinh THPT trong huyện. Những biểu hiện sai phạm về đạo đức của
học sinh có chiều hướng ngày một gia tăng. Trên địa bàn huyện đã xuất hiện
những băng nhóm thanh niên phạm pháp có học sinh tham gia; những vụ
học sinh đánh nhau, đánh nhau có tổ chức; đã có những học sinh nghiện game
thường xuyên trốn học, học sinh vô lễ với thầy cô giáo, học sinh vi phạm
Luật giao thông, vi phạm pháp luật….
Trước thực trạng trên, hơn ai hết, là người làm công tác quản lý giáo dục,
chúng tôi nhận thức rõ trách nhiệm của mình, cần phải có biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo
dục đạo đức học sinh nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT huyện Tân
Châu, tỉnh Tây Ninh” với mong muốn tạo bước chuyển tích cực trong việc thực
hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo
đức học sinh ở các trường THPT huyện Tân Châu, luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Tân Châu, tỉnh Tây
Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là một trong những nội
dung quan trọng để tạo nên chất lượng giáo dục. Hiện nay quản lý giáo dục đạo
đức trong các trường THPT còn nhiều hạn chế và bất cập; nếu đề xuất được các
biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT một cách khoa học, phù
hợp với thực tiễn và tổ chức triển khai thực hiện linh hoạt các biện pháp đó, chắc
chắn nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
ở huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lý giáo dục đạo đức học sinh các
trường THPT.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục
đạo đức học sinh các trường THPT huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức học sinh các trường THPT huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT và các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT.
Khách thể điều tra: 9 Cán bộ quản lý, 61 giáo viên chủ nhiệm, 8 cán bộ làm
công tác Đoàn, 22 giáo viên bộ môn, 50 phụ huynh học sinh và 210 học sinh.
Địa bàn khảo sát: Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở 4 trường THPT trên
địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tổng hợp, phân tích các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài liệu tạp
chí, sách, báo,... nói về giáo dục, giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung, học
sinh THPT nói riêng.
Tìm hiểu lý luận về giáo dục, giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục, quản lý
giáo dục đạo đức,…
Xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: quan sát thông qua các hoạt động của nhà
trường như: sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt đoàn thanh niên, sinh hoạt lớp chủ
nhiệm,….
Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để hỏi. Phiếu thiết kế
cho CBGV, phụ huynh học sinh và học sinh ở các trường trong huyện.
Phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lý, Bí thư Đoàn, giáo viên ở các
trường về đạo đức học sinh, về các hoạt động của Đoàn Thanh niên, sự tạo điều
kiện của hiệu trưởng, sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong nhà trường
trong việc tham gia giáo dục đạo đức học sinh.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Thống kê, biểu bảng, biểu đồ, sơ đồ: sử dụng phần mềm để sử lý số liệu
và trình bày theo hệ thống bảng biểu.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Khổng Tử (551 – 497 TCN) đã xây dựng học thuyết “Nhân – Lễ - Chính
danh” trong đó “Nhân” – lòng thương người là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ
bản nhất của con người. Ông coi trọng giáo dục đạo đức “Tiên học lễ, hậu học
văn”. Trong phương pháp giáo dục, ông dạy học trò đối với tri thức phải có thái
độ thực tế, biết phản biện, ham học hỏi; đối với bản thân phải khiêm tốn học hỏi
mọi người. Bằng tất cả tâm huyết, ông đã để lại một triết lý giáo dục theo dòng
lịch sử, đóng góp rất lớn trong việc xây dựng con người hôm nay.
Thế kỷ XVII, Komenxky – nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho việc giáo dục đạo đức học sinh qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ
đại”. Ông đã chú trọng phối hợp môi trường giáo dục bên trong và bên ngoài để
giáo dục đạo đức cho học sinh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo
dục đạo đức cho cán bộ, học sinh. Bác căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục
đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên trở thành những người thừa kế
xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Người đã ví đạo đức là
nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, như ngọn nguồn
của suối. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có
nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách
mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh
đạo được nhân dân”. Bác đã dạy những phẩm chất đạo đức cơ bản của con
người Việt Nam trong thời đại mới, đó là: Trung với nước, hiếu với dân; yêu
thương con người, sống có nghĩa, có tình; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô
tư; phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
Từ vai trò của giáo dục đạo đức đối với phát triển cá nhân và xã hội, nên
trong những năm gần đây, nhiều giáo trình giáo dục đạo đức được biên soạn
công phu như giáo trình của Phạm Khắc Chương – Hà Nhật Thăng (2001); Giáo
dục đạo đức học (Nguyễn Ngọc Long, 2000); Giáo trình đạo đức học Mác –
Lênin (Vũ Trọng Dung, 2005); Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn (Hà
Nhật Thăng, 1998); Một số điều về lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội
(Huỳnh Khải Vinh, 2001); Nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà
trường phổ thông (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005)... Khi nghiên cứu về vấn đề
giáo dục đạo đức, các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản lý giáo dục đạo đức. Về mục tiêu
giáo dục đạo đức, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho mọi người
những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp
luật và văn hóa xã hội. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn luyện để mọi người tự
giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định
của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào
sự nghiệp CNH – HĐH đất nước” [11, tr 26]
Về các đề tài khoa học, những năm gần đây đã có một số công trình
nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bộ môn khoa học, từ đó
giáo dục nhân sinh quan, thế giới quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn
thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh. Trong đó, những công trình khoa
học đáng quan tâm như: “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức
và lối sống cho học sinh và sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” của
Phạm Tất Dong. Đề tài này mang lại nhiều nội dung mới về giáo dục đạo đức
chính trị, tư tưởng trong các trường học từ bậc tiểu học đến bậc đại học. Đề tài
“Giá trị định hướng giá trị, giáo dục giá trị” do Phạm Minh Hạc chủ biên (19911995); nghiên cứu con người với tư cách là mục tiêu và động lực của sự phát
triển, trong đó có đề cập khá nhiều đến vấn đề giáo dục đạo đức và nhân cách
con người; trình bày các phương pháp nghiên cứu với tư cách bộ công cụ tạo
điều kiện cho các nhà giáo dục tư duy tốt hơn, xây dựng các nguyên tắc giáo
dục, và tạo nên những khái quát hóa ngày càng rộng hơn và sâu sắc hơn về giáo
dục.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới, những
năm gần đây tại các cơ sở đào tạo cao học Quản lý giáo dục đã có một số
công trình nghiên cứu về Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tại các địa
bàn, đơn vị trường học,... Cụ thể như: “Một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Quận 10 thành phố Hồ
Chí Minh” của Trần Thế Hùng (2006). “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông ở cụm trường Gia Lâm” của Đặng Văn
Chiến (2006). “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” của Trần Văn Hy
(2008). “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học
phổ thông thành phố Hà Nội” của Đỗ Thị Thanh Thủy (2010). “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Quận Cầu Giấy thành
phố Hà Nội” của Phạm Thanh Bình (2012). “Quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học cơ sở Quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội” của
Lê Thị Lâm (2013)...
Các đề tài và luận văn kể trên phần lớn đề cập đến việc giáo dục đạo đức
và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở nhà trường các cấp; đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh bậc phổ
thông ở các địa phương khác nhau. Do mỗi đề tài nghiên cứu trên một phạm vi,
thời gian khác nhau, đối tượng học sinh các cấp học khác nhau, nên khó áp dụng
cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Kết
quả nghiên cứu của các đề tài và luận văn trên đã tạo nên những gợi ý, định
hướng về lý luận quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường. Tác
giả luận văn sẽ kế thừa, phát triển những kết quả nghiên cứu đó để xây dựng cơ
sở lý luận cho đề tài của mình. Tuy nhiên, thực tế quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường THPT huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh có nét đặc thù riêng
của nó, vì vậy rất cần nghiên cứu để có những biện pháp phù hợp, thì chưa có
luận văn nào nghiên cứu vấn đề này. Do đó, đề tài luận văn sẽ phân tích, đánh
giá đúng thực trạng vấn đề nghiên cứu, từ đó đề xuất một số biện pháp có tính
khả thi nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường THPT huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông
1.2.1.1. Giáo dục đạo đức
Đạo đức: Theo từ điển Tiếng Việt, đạo đức là “Những tiêu chuẩn, nguyên
tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
với nhau và đối với xã hội” [20, tr290].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, đạo đức có thể hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Hiểu theo nghĩa rộng, đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, nó phản
ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân được xã hội hóa. Hiểu theo nghĩa hẹp,
đạo đức là luân lý, là những quy định, những ứng xử trong quan hệ của con
người với con người, con người với công việc, với bản thân, kể cả với thiên
nhiên và môi trường sống.
Theo Phạm Khắc Chương: "Đạo đức là một hình thái ý thức đặc biệt của
xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ nó con
người tự giác điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình sao cho phù hợp với lợi
ích, hạnh phúc và tiến bộ xã hội, trong quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân với xã hội” [7, tr 6].
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [14, tr31].
Từ những quan điểm trên, ta có thể tiếp cận khái niệm đạo đức dưới hai
góc độ:
Về góc độ xã hội: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội đặc biệt, được phản
ánh qua những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi
của con người trong các mối quan hệ giữa với với xã hội, với tự nhiên, và với
chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: Đạo đức là những phẩm chất, nhân cách của con
người. Nó phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử
của con người trong các mối quan hệ giữa con người với xã hội, với tự nhiên,
giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là những quy tắc, những
chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống,
được cả xã hội thừa nhận. Đạo đức có vị trí quan trọng trong đời sống nhân loại,
thực hiện chức năng định hướng giá trị, điều chỉnh hành vi của con người trong
mọi lĩnh vực của đời sống phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
Giáo dục đạo đức: Giáo dục đạo đức là hoạt động có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục dựa theo yêu cầu xã hội, nhằm chuyển hóa
những quan điểm, chuẩn mực, giá trị đạo đức thành phẩm chất đạo đức của mỗi
cá nhân; qua đó phát triển nhân cách theo hướng tích cực, góp phần thúc đẩy xã
hội tiến bộ.
Giáo dục đạo đức giúp con người có khả năng đánh giá, lựa chọn đúng
đắn các hiện tượng đạo đức xã hội đồng thời tự đánh giá hành vi của bản thân.
“Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới người học để hình thành cho họ ý
thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập
được những thói quen hành vi đạo đức” [6, tr85]. Giáo dục đạo đức có vai trò
bảo đảm cho sự ổn định lâu dài của xã hội, là cơ sở để phát triển đất nước. Ngày
nay, trong xu thế hội nhập của thế giới, giáo dục đạo đức càng giữ vai trò quan
trọng trong việc định hướng cuộc sống và lựa chọn giá trị của con người, đặc
biệt là thế hệ trẻ.
Trong nhà trường phổ thông, giáo dục đạo đức là một bộ phận của quá
trình giáo dục tổng thể; nó có mối quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận
khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục kỹ
năng, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp…góp phần hình thành và phát
triển nhân cách học sinh một cách toàn diện.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Từ các quan niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức như trình bày trên, có
thể đưa ra khái niệm về giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông nói chung, học
sinh THPT nói riêng như sau:
Giáo dục đạo đức cho học sinh là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có
tổ chức của nhà giáo dục dựa theo mục tiêu, yêu cầu giáo dục của nhà trường, xã
hội, nhằm chuyển hóa những chuẩn mực, giá trị đạo đức thành phẩm chất đạo đức
của mỗi cá nhân học sinh; qua đó phát triển toàn diện nhân cách học sinh, đáp
ứng những đòi hỏi của nhà trường, gia đình và xã hội.
Về mục đích: Giúp học sinh lĩnh hội được các chuẩn mực đạo đức cơ bản
của xã hội, thường xuyên rèn luyện hành vi theo các chuẩn mực đó, biết đấu
tranh bảo vệ lẽ phải, biết sống vị tha, vì mọi người; đây chính là điều kiện giúp
học sinh hoàn thiện bản thân.
Trang bị cho học sinh những tri thức về biểu hiện và ý nghĩa của một số
giá trị đạo đức cơ bản, phù hợp với lứa tuổi; nắm được nội dung cơ bản của một
số nghĩa vụ và quyền của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; có
những hiểu biết khái quát về tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Hình thành ở học sinh thói quen, hành vi đạo đức đúng đắn với bản thân,
với bạn bè, gia đình và xã hội. Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện các
chuẩn mực đạo đức xã hội. Biết đấu tranh bài trừ cái xấu, biết gìn giữ bản sắc,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời biết lĩnh hội có chọn lọc những giá
trị tinh hoa của văn hoá nhân loại.
Về nội dung: Giáo dục đạo đức bao giờ cũng gắn liền với tiến bộ xã hội; vì
vậy để đạt được hiệu quả cao, cần tập trung vào những nội dung cơ bản sau:
Giáo dục tri thức đạo đức: Tri thức đạo đức là sự hiểu biết của con người
về chuẩn mực đạo đức mà nó quy định hành vi của họ trong mối quan hệ của
con người với người khác và với xã hội. Tri thức đạo đức là yếu tố quan trọng
đầu tiên chi phối tới hành vi đạo đức của con người. Giáo dục tri thức đạo chính
là việc trang bị cho học sinh thế giới quan khoa học và nhân sinh quan tiến bộ.
Giáo dục tình cảm đạo đức: Tình cảm đạo đức là kim chỉ nam, là cơ sở
nền tảng tạo nên những tình cảm khác. “Tình cảm đạo đức vừa biểu hiện khả
năng nhận thức, đánh giá đạo đức (đúng, sai) vừa biểu hiện xu hướng nhân cách
đạo đức (tích cực hay tiêu cực)” [22, tr169]. Giáo dục tình cảm đạo đức là giáo
dục học sinh biết nhận thức được cái thiện, cái ác, cái đúng, cái sai, cái xấu, cái
đẹp; biết đấu tranh bảo vệ cái tốt, lên án, bài trừ những hiện tượng phi đạo đức.
Trước những tác động tiêu cực của xu thế hội nhập, giáo dục tình cảm đạo đức
cho học sinh càng có ý nghĩa cấp thiết và là nội dung đặc biệt quan trọng.
Giáo dục lí tưởng đạo đức: Giáo dục lí tưởng đạo đức cho học sinh là dạy
các em sống có ước mơ, hoài bão, biết khao khát vươn tới những giá trị tốt đẹp,
biết từ bỏ những cám dỗ tầm thường, góp phần xây dựng niềm tin của học sinh
đối với cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Giáo dục giá trị đạo đức: Giá trị đạo đức được hiểu là toàn bộ những
quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công
bằng… và các chuẩn mực, quy tắc ứng xử được con người đánh giá, lựa chọn,
cũng như ý nghĩa tích cực của những quan niệm, chuẩn mực, quy tắc ứng xử đó
đối với con người và đời sống xã hội. Nhìn chung có hai giá trị đạo đức cần
giáo dục cho học sinh, đó là:
Giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc: Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt suy
nghĩ, hành vi ứng xử và đạo lý làm người của người Việt Nam. Nó là chuẩn mực
để phân định thiện – ác, tốt – xấu, phải – trái. Nhà trường phải giáo dục học
sinh về truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc; truyền thống đoàn kết,
tương thân tương ái, thuỷ chung; truyền thống lạc quan, yêu đời, tin tưởng ở
tương lai; truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo; truyền thống
uống nước nhớ nguồn, hiếu học và tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam.
Tinh hoa đạo đức nhân loại: Giáo dục học sinh hiểu và biết tiếp thu có
chọn lọc những tinh hoa của những giá trị đạo đức tiến bộ mà nhân loại đã đạt
được qua hàng nghìn năm lịch sử. Đó là tư tưởng vị tha, bác ái, thương người
như thể thương thân; là tinh thần tự do, bình đẳng; là tinh thần đề cao lao động,
chống lười biếng…
Về phương pháp: “Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức hoạt động
và giao lưu giữa giáo viên, tập thể học sinh và từng cá nhân học sinh giúp các
em lĩnh hội được nền văn hoá đạo đức của nhân loại và của dân tộc để trở thành
một nhân cách toàn vẹn”[7, tr131]. Phương pháp giáo dục đạo đức rất đa dạng
và phong phú. Trong nhà trường phổ thông, chúng ta có thể áp dụng và kết hợp
các nhóm phương pháp sau đây:
Nhóm các phương pháp tác động đến ý thức, tình cảm, ý chí nhằm hình
thành ý thức (tri thức đạo đức) cá nhân cho học sinh. Nhóm phương pháp này
bao gồm: diễn giảng, đàm thoại, tranh luận, nêu gương.
Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động xã hội và tích luỹ kinh
nghiệm ứng xử xã hội cho học sinh, nhằm giúp các em hình thành và phát
triển những thói quen, hành vi hợp chuẩn mực đạo đức. Nhóm phương pháp
này bao gồm: nêu yêu cầu sư phạm, tạo dư luận xã hội, tập thói quen, rèn
luyện, giao công việc, tạo tình huống giáo dục.
Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng
xử của học sinh. Nhóm phương pháp này bao gồm: thi đua, khen thưởng và
trách phạt.
Về hình thức: Cũng như phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức trong
nhà trường phổ thông rất đa dạng và linh hoạt, nhìn chung có thể phân thành hai
hình thức cơ bản sau đây:
Giáo dục đạo đức thông qua các môn học chính khoá, đặc biệt là môn
Giáo dục công dân. Trong nhà trường phổ thông, các môn học thực hiện vai trò,
nhiệm vụ khác nhau nhưng luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau
để cùng hướng đến một mục đích lớn nhất và duy nhất là giáo dục và phát triển
toàn diện cho học sinh.
Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt đông ngoại khoá; đây là những hình
thức thu hút được đông đảo học sinh tham gia, đồng thời phát huy được nhiều
yếu tố tích cực của các em. Những hoạt động ngoại khoá có thể áp dụng như là:
văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, dã ngoại, về nguồn, tình nguyện (ngày chủ
nhật xanh, hiến máu nhân đạo), thăm quan học tập …
Nhận thức rõ những vấn đề về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức giáo dục đạo đức cho học sinh THPT như trên tạo cơ sở cho tiếp cận và
thực hiện có hiệu quả việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà
trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Quản lý là những tác động có tính hướng đích, những tác động phối hợp
nỗ lực của cá nhân thực hiện được mục tiêu của tổ chức. Trong hoạt động quản
lý, yếu tố con người giữ vai trò trung tâm, do vậy có thể khái quát: quản lý nói
chung là quản lý các tổ chức của con người và hành vi, hoạt động của con người
trong các tổ chức đó.
Quản lý luôn tồn tại với tư cách là hệ thống; hệ thống quản lý được tạo
bởi nhiều thành tố, các thành tố cơ bản thường được đề cập khi phân tích hệ
thống quản lý là:
Chủ thể quản lý: là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức và
thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hướng đích, có chủ định
đến đối tượng quản lý. Chủ thể là cá nhân hoặc tập thể.
Đối tượng quản lý: là đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới những tác
động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý là con người
(cá nhân và tập thể) trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng là nguồn lực của tổ
chức (thông qua việc khai thác, tổ chức và thực hiện).
Cơ chế quản lý: là phương thức vận động hợp quy luật của hệ thống quản
lý, mà trước hết là sự tác động lẫn nhau một cách hợp quy luật trong quá trình
quản lý. Cơ chế quản lý có vai trò quan trọng trong việc thiết lập phương thức
hoạt động hợp với quy luật khách quan cho hoạt động quản lý; nó tác động trực
tiếp đến xác lập và vận hành mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đến định hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh hoạt động trong tổ
chức.
Mục tiêu quản lý: mục đích quản lý được cụ thể hóa bằng các mục tiêu
quản lý, mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái cần và có thể có của tổ chức
trong những giai đoạn nhất định được xác định theo tình thế của tổ chức và mối
quan hệ giữa tổ chức và môi trường. Trạng thái cần có là trạng thái mà tổ chức
phải đạt được để có thể tồn tại và phát triển. Trạng thái có thể có là trạng thái mà
tổ chức có thể đạt được hoặc không đạt được tùy thuộc vào khả năng và mức độ
huy động các nguồn lực của tổ chức.
Từ các yếu tố trên có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Về thực chất, quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái
của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích
của con người.
Những khái quát chung về quản lý, tạo cơ sở lý luận để nghiên cứu nhận
thức rõ hơn về quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục:
Giáo dục là một quá trình, là một hoạt động của xã hội, vì thế có sự quản
lý, đó là quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục được hiểu một cách rất đa dạng tùy
theo góc độ nghiên cứu, tiếp cận của các nhà khoa học.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục là nhà trường), nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành
giáo dục.
Một số quan niệm về quản lý giáo dục:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên
lý giáo dục”.
Còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện