Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Cán cân thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LỚP K51DD

CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
Các thành viên trong nhóm:
1. Trần Thị Thanh Nga – nhóm trưởng
2. Nguyễn Thị Kim Trang
3. Nguyễn Thị Hương Mai
4. Nguyễn Thị Quỳnh Trang
5. Nguyễn Ngọc Thu
6. Đỗ Huy Long
7. Trịnh Minh Vương

My name
My position, contact information
or project description


Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán
cân thanh toán quốc tế.

CÁN CÂN
THƯƠNG
MẠI

Định nghĩa

Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong việc xuất và nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định cũng
như mức chênh lệch giữa chúng



NX = X – IM
Công thức

NX: cán cân thương mại
X: xuất khẩu
IM: Nhập khẩu


?

Tại sao nước ta chỉ tiến tới để xuất
khẩu bằng nhập khẩu ( X = IM ) chứ
không tiến tới xuất khẩu lớn hơn
nhập khẩu ( X > IM )


Trả lời
Xuất siêu chỉ mang tính tích cực, con số xuất siêu đi đôi với việc tăng trưởng xuất khẩu thông qua giá trị
cao, quy mô thị trường mở rộng.
Tuy nhiên ở Việt Nam chỉ xuất khẩu những mặt hàng như:


Đây là những mặt hàng rẻ, mang lại nguồn thu ngoại tệ ít ỏi. Nhưng nước
ta lại nhập khẩu những mặt hàng đắt đỏ như:

=> Vì vậy trong tương lai gần Việt Nam chỉ nên tiến tới xuất khẩu bằng nhập khẩu chứ chưa
nên hướng tới xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu



Sự thay đổi cán cân thương mại
Thực tiễn Việt Nam
Ngày 1/7/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Việt Nam
đã có được những lợi ích vô cùng to lớn đặc biệt là ở khía
cạnh mở rộng khả năng tiếp cận thị trường cho hàng hóa
xuất nhập khẩu. Chính vì vậy mà cơ cấu hàng xuất nhập
khẩu ở nước ta đã có những thay đổi đáng kể.


Thực tiễn Việt Nam
• Điểm mạnh
 Ổn định chính trị, an toàn xã hôi, hội nhập
 Nhân công, mặt bằng rẻ
⇒ Có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và
các nhà đầu tư nước ngoài


Thực tiễn Việt Nam
 Tài nguyên thiên nhiên phong phú

 Điều kiện tự nhiên thuận lợi


Thực tiễn Việt Nam


Điểm yếu
 Công nghệ phụ trợ vẫn còn đơn giản
 Quy mô sản xuất nhỏ


 Tăng trưởng xuất khẩu chưa vững chắc


Xuất khẩu Việt Nam
• Mặt hàng xuất khẩu
Từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO (11-1-2007),
tình hình xuất khẩu có nhiều khởi sắc hơn so với trước
=> Xuất khẩu là một lối thoát kích thích kinh tế Việt Nam tăng trưởng


Một số sản phẩm là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam

Cà phê

Thủy hải sản

Dầu
thô

Cao su

Sản phẩm dệt
may

Lúa


Xuất khẩu Việt Nam



Thị trường xuất khẩu
- Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào một nhóm nhỏ các quốc gia gồm EU, ASEAN,
Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc,… Tính đến năm 2011, Mỹ đã trở thành thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.


Nhập khẩu Việt Nam


Mặt hàng nhập khẩu
- Việt Nam chủ yếu nhập tư liệu sản xuất
- Trong số các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam thời gian qua, đứng đầu là mặt hàng điện thoại
và các loại linh kiện, tiếp đến là hàng giày dép, dệt may; ngoài ra còn có các mặt hàng máy móc,
thiết bị, dầu thô,…


Một số sản phẩm nhập khẩu chủ lực của Việt Nam

Điện thoại

Xăng dầu thành

Ô tô

Phôi thép

Linh kiện điện



Nhập khẩu Việt Nam


Thị trường nhập khẩu

Về thị trường nhập khẩu, Châu Á (đặc biệt là các nước ASEAN và APEC) vẫn chiếm đa số lợi
thế về khoảng cách, chất lượng và giá cả hàng hóa phù hợp

Theo số liệu thống kê năm 2015, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với giá trị
nhập khẩu lên đến 36,8 tỉ USD, theo sau là Hàn Quốc với 20,9 tỷ USD; ASEAN 17,6 tỷ USD; Nhật Bản
10,9 tỷ USD; EU 8,1 tỷ USD và Mỹ là 6,1 tỷ USD


Cán cân thương mại giai đoạn từ 1990 đến 2007
Trong giai đoạn này xuất khẩu
đã trở thành nhân tố quan trọng
và là động lực chủ yếu của tăng
trưởng kinh tế. Nhìn chung nền
kinh tế quốc dân đã được định vị
theo hướng xuất khẩu và độ mở
rộng là tương đối lớn.
Nhìn chung tăng trưởng nhập
khẩu của nước ta không ổn định
qua các thời kì. Bởi vì nó còn phụ
thuộc vào tình hình kinh tế thế
giới và khả năng thu hút vốn đầu
tư nước ngoài của nước ta. Giai
đoạn 1993-1996 tốc độ tăng
trưởng nhâp khẩu đạt con số kỉ
lục sau đó giảm sút do cuộc

khủng hoảng tài chính tiền tệ
Châu Á, phục hồi ở mức cao vào
năm 2000 (33.2%), từ năm 2001
đến nay tương đối ổn định ở mức


Đánh giá cán cân thương mại Việt Nam từ năm 1990 đến 2007


Từ năm 2007 đến nay
Xuất khẩu

Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng
Sự tăng trưởng hóa
xuất khẩu
khá lớn vào mức 29,1% do
VN mới gia nhập WTO
2007
48,5 tỷ USD

2008
62,6 tỷ USD

2009
57 tỷ USD, tăng
trưởng giảm 8,9%
do khủng hoảng
kinh tế toàn cầu

2015

2014
150 tỷ USD

2013
132 tỷ USD

2010
72,2 tỷ US D

2011
Gần 97 tỷ
USD

2012
114,5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu khá cao vào khoảng
18,2 % cho dù tình hình kinh tế
trong nước và thế giới gặp nhiều
khó khăn


Nhập khẩu
2010

2008

2007

2012


80,7 tỷ USD

84,8 tỷ USD

Tăng trưởng
nhập khẩu đạt
28,6 %

Nhập khẩu đã
phục hồi

2009

62,6 tỷ USD

Gần 70 tỷ USD

Tăng trưởng
đạt 40%
Bắt đầu từ
2007 tình hình
xuất khẩu
nước ta có
nhiều biến
động

Do tác động
của suy thoái
thế giới, tăng
trưởng nhập

khẩu giảm
13,3%

113,7 tỷ USD
2011
106,7 tỷ USD

Nhập khẩu dường như chỉ tăng nhanh đột biến ngay sau khi nước ta gia nhập
WTO, nhưng sau đó tăng chậm lại. Điều này có thể là do Việt Nam đã dần
thích ứng với cuộc chơi trong WTO, ở cả cấp hoạch định chính sách và cấp
doanh nghiệp. Nhập khẩu tăng trước hết là để bù đắp chênh lệch đầu tư - tiết
kiệm do đầu tư tăng mạnh.


Đánh giá cán cân thương mại Việt Nam từ năm 2007 đến nay



Nhìn vào số liệu về xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ 2000-2013 cho thấy, thâm hụt thương mại đỉnh
điểm vào năm 2008 (hơn 18 tỷ USD), sau đó giảm liên tiếp và đến năm 2012 - 2013, thặng dư thương mại trở
thành dương, tương ứng 749 triệu USD và 863 triệu USD. Cùng với tỷ giá tương đối ổn định trong thời gian qua,
cho thấy tình trạng thâm hụt thương mại của Việt Nam đã được cải thiện và không đáng lo ngại.



Trên thực tế, nhập siêu không hoàn toàn tiêu cực đối với các nền kinh tế. Những quốc gia đang phát triển có thể
phải chấp nhận thâm hụt thương mại trong quá trình chuyển đổi khi có nhu cầu lớn đối với nguyên vật liệu, thiết
bị máy móc hay công nghệ của nước ngoài trong khi khả năng và trình độ sản xuất trong nước còn thấp kém, điều
kiện nguồn vốn trong nước còn hạn chế.




Tuy nhiên, nếu quy mô nhập siêu tăng cao và kéo dài, thì cũng đồng nghĩa với quá trình tích lũy tư bản, công nghệ
từ nước ngoài trước đã chuyển hóa không hiệu quả. Bên cạnh đó, tình trạng này cũng phản ánh những vấn đề
nội tại mang tính “cơ cấu” của nền kinh tế. Nhập siêu kéo dài được coi là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến bất ổn kinh tế vĩ mô, làm sâu thêm vòng xoáy tỷ giá - lạm phát – tỷ giá và đẩy nền kinh tế ở trạng
thái dễ bị tổn thương từ những cú sốc bên ngoài. Do vậy, thu hẹp nhập siêu và tiến tới cân bằng cán cân thương
mại phải được coi là một trong những ưu tiên trong thời gian tới.



×