TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
--- ---
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẠI Á
PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG HOA THÁM
GVHD : Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
SVTH : Lê Thị Hiền Phƣơng
Lớp
: KHĐT 03-K33
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2011
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán,và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2.Vai trò của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế
Đối với mọi nền kinh tế trên thế giới, Ngân hàng luôn là một trong các tổ chức
tài chính quan trọng nhất, có tầm ảnh hƣởng lớn đến đời sống kinh tế- xã hội của mỗi
quốc gia.
Tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói
riêng, Ngân hàng bao gồm nhiều loại nhƣng chiếm tỷ trọng lớn nhất về cả quy mô tài
sản, thị phần và số lƣợng các ngân hàng chính là Ngân hàng thƣơng mại.
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thƣờng xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán.
Ngân hàng thƣơng mại ngày càng có vai trò quan trọng đối với mọi nền kinh tế,
thể hiện cụ thể qua các vai trò sau:
Thứ nhất: Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính tốt nhất
để thực hiện chức năng làm cầu nối giữa cung và cầu về vốn.
Từ xƣa nay, trong xã hội luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời, tồn
tại hai nhóm cá nhân và tổ chức khác nhau. Một nhóm là những cá nhân và tổ chức
thặng dƣ trong chi tiêu, có nghĩa thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu
cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có một lƣợng tiền tạm thời nhàn rỗi để tiết kiệm.
Nhóm còn lại là những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu tƣ đã vƣợt quá thu nhập, vì vậy họ cần bổ sung vốn. Và khi đó
Ngân hàng xuất hiện nhƣ một địa chỉ tốt nhất để những ngƣời có nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi có thể gửi một cách an toàn và đƣợc hƣởng thu nhập từ chính khoản tiền đó,
còn những ngƣời thiếu vốn có thể vay vốn để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho tiêu
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
dùng bản thân hay để đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngân hàng thƣơng mại trở thành chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của nhóm ngƣời thặng dƣ vốn và sử dụng nguồn vốn huy động đó để cung
cấp cho nhóm ngƣời thâm hụt vốn, cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động
tín dụng.
Qua đó, doanh nghiệp- cá nhân vay vốn có điều kiện để mở rộng sản xuất, cải
tiến mua sắm máy móc thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao
đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đối
với những cá nhân- tổ chức có lƣợng tiền nhàn rỗi chọn ngân hàng thƣơng mại là nơi
gửi tiền bởi chính sự an toàn cao mà tổ chức tín dụng này mang lại. Ngoài ra, họ còn
nhận đƣợc một khoản thu nhập từ chính khoản tiền gửi của mình với mức lãi suất mà
ngân hàng qui định và sau một thời hạn nhất định. Mặc dù lãi suất mà ngân hàng đƣa
ra có thể thấp hơn so với việc đầu tƣ tiền vốn vào những lĩnh vực khác nhƣ: đầu tƣ
chứng khoán, bất động sản hay sản xuất kinh doanh… nhƣng việc gửi tiền vào Ngân
hàng có hệ số an toàn cao nhất, ít gặp phải rủi ro.
Thứ hai: Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại đã góp phần tăng cƣờng hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng cũng nhƣ góp
phần thúc đẩy nền kinh tế nói chung.
Trong nền kinh tế thị trƣờng phát triển ngày càng sôi động, để hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả, để tìm đƣợc chỗ đứng cho mình, đòi hỏi những doanh
nghiệp tham gia thị trƣờng nâng cao chất lƣợng về mọi mặt, phải không ngừng nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực, củng cố hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán
kinh tế, đặc biệt phải không ngừng cải tiến mua sắm những thiết bị công nghệ hiện đại,
tìm kiếm và sử dụng những nguyên vật liệu đầu vào mới, mở rộng quy mô sản xuất
một cách thích hợp.
Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn đầu tƣ lớn,
mà nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thƣờng không đủ đáp ứng nhu cầu lớn về vốn
này. Và khi đó việc doanh nghiệp tìm đến Ngân hàng thƣơng mại để vay vốn là con
đƣờng nhanh gọn và hiệu quả. Nhƣ vậy Ngân hàng thƣơng mại thông qua hoạt động
tín dụng của mình đã trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trƣờng, thúc đẩy
doanh nghiệp và thị trƣờng hoạt động sôi nổi và hiệu quả hơn.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Mặt khác, để có thể vay một lƣợng vốn nào đó thì doanh nghiệp đi vay phải trả
lãi với một tỷ lệ lãi suất nhất định và trong một thời hạn vay nhất định cho Ngân hàng.
Có lẽ chính áp lực từ khoản lãi vay và thời hạn vay sẽ thêm động lực thúc đẩy tổ chức,
doanh nghiệp đi vay hoạt động một cách hiệu quả hơn, phải cố gắng tìm ra những
phƣơng án sản xuất tối ƣu để thu đƣợc kết quả tốt. Điều này cũng góp phần làm tăng
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng cũng nhƣ của cả nền kinh tế nói chung.
Thứ ba: Ngân hàng thƣơng mại có vai trò thực thi chính sách tiền tệ đã đƣợc
hoạch định bởi Ngân hàng Trung ƣơng.
Ngân hàng Trung ƣơng là đơn vị chịu trách nhiệm hoạch định các chính sách
tiền tệ quốc gia thông qua các công cụ nhƣ lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết xuất, thị
trƣờng mở, hạn mức tín dụng… Và đơn vị chịu tác động trực tiếp là các ngân hàng
thƣơng mại. Đồng thời các Ngân hàng thƣơng mại cũng là cầu nối chuyển tiếp các tác
động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và nền kinh tế. Ngƣợc lại,
thông qua Ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức trung gian khác, tình hình sản lƣợng,
giá cả, công ăn việc làm, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế đƣợc phản hồi về Ngân
hàng Trung ƣơng để Chính phủ và Ngân hàng Trung ƣơng có những chính sách điều
tiết thích hợp.
Bằng các chính sách và biện pháp tín dụng, Ngân hàng thƣơng mại có thể gia tăng mở
rộng hoặc thu hẹp khối lƣợng vốn vay cho từng doanh nghiệp. Điều này sẽ ảnh hƣởng
đến kết quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng nhƣ của nền kinh tế.
Do đó, việc vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng đƣợc nhu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ khiến doanh nghiệp có ý thức về
trách nhiệm của mình trong quá trình sử dụng vốn.
Qua việc thu hút, tiếp nhận khối lƣợng tiền mặt từ các cá nhân và tổ chức trong
nền kinh tế để rồi cung ứng tiền mặt cho các cá nhân, tổ chức cần vốn, Ngân hàng
thƣơng mại đã tạo ra quan hệ giữa lƣu thông hàng hóa và lƣu thông tiền tệ trong nền
kinh tế. Bằng những chính sách hấp dẫn và nghệ thuật kinh doanh của mình, các ngân
hàng tiếp nhận lƣợng tiền mặt lớn, rồi đƣợc cung ứng cho những cá nhân và doanh
nghiệp và cá nhân, đảm bảo lƣợng tiền mặt cần thiết cho nền kinh tế đƣợc lƣu thông
thƣờng xuyên liên tục, đảm bảo nền kinh tế đƣợc phát triển bình thƣờng.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Nhƣ vậy, với vai trò thực thi các chính sách tiền tệ, Ngân hàng thƣơng mại đã
giúp hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đƣợc tiến hành một các bình
thƣờng và ngày càng phát triển.
Thứ tư: Với chức năng tạo tiền, Ngân hàng thƣơng mại góp phần vào hoạt
động điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, chức năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô thuộc về
Ngân hàng Trung ƣơng. Ngân hàng Trung ƣơng tham gia xây dựng chiến lƣợc phát
triển kinh tế và soạn thảo chính sách tiền tệ. Là tổ chức soạn thảo và khởi động chính
sách tiền tệ, nhƣng Ngân hàng Trung ƣơng không trực tiếp giao dịch với công chúng
mà các chính sách này đƣợc lan ra qua hoạt động của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại
và các tổ chức trung gian tài chính khác.
Hệ thống ngân hàng đƣợc hoạt động theo hình thức hai cấp: là Ngân hàng Nhà
nƣớc và Ngân hàng thƣơng mại. Một khả năng kỳ bí của ngân hàng hai cấp này là tạo
tiền và điều chỉnh mức cung ứng tiền để ổn định tiền tệ. Do việc phân cấp thành hai
cấp, dẫn đến việc phân chia hai loại tiền: Tiền ngân hàng trung ƣơng là giấy bạc hay
tiền mặt, do Ngân hàng Trung ƣơng độc quyền phát hành, và tiền Ngân hàng( tiền ghi
sổ, bút tệ) là tiền do Ngân hàng thƣơng mại tạo ra thông qua việc cấp tín dụng cho nền
kinh tế, đặc biệt là tiền trên các tài khoản thanh toán séc.
Cho đến nay, tiền đƣợc phân ra làm nhiều loại khác nhau nhằm tách các loại
tiền khác nhau về mặt thanh toán ra làm từng nhóm. Việc này giúp Ngân hàng Trung
ƣơng và Chính phủ theo dõi đƣợc mức độ đầu tƣ trong nƣớc vào các loại tài sản sinh
lợi, giúp nền kinh tế huy động một cách hiệu quả các nguồn lực, các nguồn tài sản
khác nhau, và đáp ứng nhu câu cần sự gọn nhẹ, bảo đảm, có lãi cho tài sản và dễ dàng
thanh toán ở mọi lúc mọi nơi. Chỉ cần nhìn vào tỷ lệ các loại tiền có thể biết đƣợc sự
ổn định và chất lƣợng của tiền tệ.
Nhƣ vậy, với chức năng tạo tiền, Ngân hàng thƣơng mại đã thể hiện đƣợc vai
trò quan trọng của mình trong việc góp phần vào điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ. Một đặc trƣng quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại là đi vay để cho vay. Do vậy,
khác với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính, hoạt động huy động
vốn là hoạt động rất quan trọng đối với Ngân hàng thƣơng mại. Huy động vốn chính là
hoạt động tạo ra nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng thƣơng mại, nó đóng vai trò
quan trọng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động của Ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại gồm có: tự tài trợ bằng vốn
chủ sở hữu, nhận tiền gửi từ khách hàng, phát hành các giấy tờ có giá ra công chúng
hoặc vay từ các tổ chức khác.
Ngay từ khi mới thành lập, để có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình ngân hàng phải có một lƣợng vốn nhất định, gọi là vốn chủ sở hữu cuat doanh
nghiệp. Đây là loại vốn có thể sử dụng lâu dài, hình thành nền trang thiết bị, máy móc
nhà cửa cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn vốn hình thành ban đầu,
nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động nhƣ nguồn từ lợi nhuận, từ phát hành
thêm cổ phần, góp thêm, hay từ các quỹ của ngân hàng. Đặc điểm của nguồn vốn này
tại Ngân hàng thƣơng mại là nó chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy
động, khoảng dƣới 10% tổng nguồn vốn huy động.
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động của ngân hàng là vốn huy
động từ tiền gửi của khách hàng. Nghiệp vụ đầu tiên khi một ngân hàng bắt đầu đi vào
hoạt động là mở các tài khoản tiền gửi để giữ và thanh toán hộ cho khách hàng, đây là
cách chủ yếu và quan trọng nhất để ngân hàng huy động đƣợc tiền của dân cƣ và các
tổ chức, doanh nghiệp.
Có nhiều hình thức huy động tiền gửi mà các Ngân hàng thƣơng mại đã thực
hiện, cụ thể có các hình thức: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp,
tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ và tiền gửi của các ngân hàng khác.
Với bất kỳ một Ngân hàng thƣơng mại thì hoạt động huy động vốn bằng tiền
gửi của khách hàng cũng là nguồn quan trọng nhất. Tuy nhiên khi cần thiết, ngân hàng
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
có thể vay mƣợn thêm cả các tổ chức khác, nhƣ vay của Ngân hàng Trung ƣơng, vay
trên thị trƣờng vốn hay vay của các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra, Ngân hàng thƣơng mại còn có thể huy động từ một số nguồn khác
nhƣ nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán…
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại là đi vay để cho vay, tìm kiếm các nguồn
vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Song song với hoạt động huy động vốn, thì hoạt
động sử dụng vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng của mọi ngân hàng thƣơng mại.
Hoạt động sử dụng vốn gồm có hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tƣ chứng
khoán và hoạt động tín dụng( hoạt động cho vay).
Ngân quỹ của một ngân hàng thƣơng mại thƣờng gồm tiền mặt tại két và tiền
gửi tại các ngân hàng khác. Khoản tiền này thƣờng không sinh lời hoặc nếu có thì rất
nhỏ nhƣng bởi sự tiện lợi và cần thiết của nó mà mỗi ngân hàng thƣơng mại đều phải
giữ một lƣợng tiền nhất định tại két của ngân hàng hoặc gửi tại các ngân hàng khác.
Thƣờng thì mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ mức ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể.
Ngân hàng thực hiện hoạt động đầu tƣ chứng khoán bởi chứng khoán cỏ thể
mang lại thu nhập và cũng vì tính thanh khoản của nó, ngân hàng có thể bán đi khi cần
thiết để gia tăng ngân quỹ.
Hai hoạt động ngân quỹ và đầu tƣ chứng khoán chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn
trong hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động chiếm tỷ trọng
lớn nhất chính là hoạt động tín dụng( cho vay). Đây là hoạt động quyết định sự thành
bại của ngân hàng thƣơng mại bởi nó là hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống các ngân hàng, nhu cầu của
khách hàng cũng ngày một đa dạng phong phú hơn. Do vay, ngân hàng cũng ngày
càng đƣa ra nhiều hình thức tín dụng để khách hàng lựa chọn.
Căn cứ vào thời hạn: có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn
Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng có cho vay, bảo lãnh, cho thuê…
Căn cứ theo đảm bảo thì có tín dụng không có đảm bảo và tín dụng có đảm bảo bằng
tài sản thế chấp, cầm cố.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Căn cứ theo rủi ro, tín dụng có tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng, chủ chốt và mang lại nguồn lợi nhuận
chính cho ngân hàng. Đồng thời nó cũng là hoạt động chứa đừng nhiều rủi ro và xảy ra
mất mát.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI Á- PGD HOÀNG HOA THÁM
2.1. Khái quát về NH TMCP ĐẠI Á
2.1.1.Giới thiệu sơ lƣợc:
Ngân hàng TMCP Đại Á (DaiABank) đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ
ngày 30/07/1993, là ngân hàng cổ phần đầu tiên hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Khởi đầu chỉ là Ngân hàng TMCP nông thôn hoạt động tại tỉnh Đồng Nai với 1
tỷ đồng vốn điều lệ, đến nay Đại Á Ngân hàng đã trải qua 18 năm phát triển vƣợt
bậc. Hiện nay vốn điều lệ đã lên tới 1.000 tỷ đồng, với mạng lƣới hoạt động gồm 48
chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nƣớc.
Hội sở chính đặt tại 56-58 đƣờng CMT8, phƣờng Quyết Thắng, thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: (061) 3846831 – 3941066 – Fax: (061) 3842926.
2.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển.
Năm 2001 - Sáp nhập Quỹ tín dụng Quang Vinh vào Đại Á Ngân hàng, tăng vốn điều
lệ lên 8 tỷ VNĐ.
Năm 2002 - Tăng vốn điều lệ 16 tỷ VNĐ, với mạng lƣới hoạt động 01 hội sở chính, 04
chi nhánh tại Thành phố Biên Hòa và Thị xã Long Khánh.
Năm 2003 - Tăng vốn điều lệ 25 tỷ VNĐ, thuộc sở hữu của 70 cổ đông trong đó có 02
cổ đông pháp nhân là Ngân hàng Đầu tƣ phát triển Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai và Công
ty Tín Nghĩa.Tháng 3 năm 2003 khai trƣơng PGD Tam Phƣớc tại huyện Long Thành,
Đồng Nai. Đại Á Ngân hàng đạt đƣợc thành công trong lĩnh vực tài trợ vốn cho các hộ
dân kinh doanh (sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ, nông nghiệp), doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đặc biệt cho vay tiêu dùng, xây dựng nhà ở và sửa chữa nhà ở.
Năm 2004 - Ngân hàng Đầu tƣ Phát triển Chi nhánh Đồng Nai hợp đồng liên kết hỗ
trợ Đại Á Ngân hàng trong lĩnh vực: phát triển dịch vụ, công nghệ thông tin, nâng cao
nghiệp vụ, cấp tín dụng. Tháng 05 năm 2004, tham gia dự án Tài chính Nông thôn II
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
do Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) tài trợ. Năm 2004, tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ
đồng với số cổ đông sở hữu vốn là 73.
Năm 2005 - Tháng 10 năm 2005, khai trƣơng chi nhánh Trảng Bom tại huyện Trảng
Bom.
Năm 2006 - Ngày 31/12/2006, tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng với mạng lƣới hoạt
động gồm Hội sở chính, 05 chi nhánh và 01 phòng giao dịch.
Năm 2007 - Đại Á Ngân hàng thực hiện thành công công tác chuyển đổi mô hình hoạt
động và chính thức đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép chuyển đổi sang mô hình
Ngân hàng TMCP đô thị tại Quyết định số 2402/QĐ-NHNN ngày 10/11/2007. Hệ
thống mạng lƣới hoạt động phát triển mạnh mẽ, phát triển thêm 4 PGD tại Đồng Nai.
Năm 2008 - Ngày 26/2/2008 Sở Giao dịch I TP. Hồ Chí Minh, đơn vị ngoại tỉnh đầu
tiên sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình chính thức đi vào hoạt động. Ngày
19/4/2008, Thẻ ATM 'Chìa khóa đa năng' chính thức đƣợc phát hành. Ngày 2/10/2008,
Khai trƣơng chi nhánh Hà Nội. Cuối năm 2008 Đại Á Ngân hàng đạt 21 điểm giao dịch.
Năm 2009 - Quý I năm 2009, Đại Á Ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng.
Ngày 13/4/2009 phát triển tiện ích “Gửi tiền bằng phong bì qua máy ATM” trên toàn
hệ thống. Ngày 07/08/2009 Chi nhánh Bình Dƣơng khai trƣơng hoạt động tại 553 Đại
Lộ Bình Dƣơng - P.Hiệp Thành - TX Thủ Dầu Một - Bình Dƣơng. Đến cuối năm 2009
mạng lƣới hoạt động đã lên 35 điểm giao dịch trên cả nƣớc
Năm 2010 - 16/1/2010: Khai trƣởng Sở Giao dịch Đồng Nai tại 56 - 58 CMT8 Biên
Hòa, Đồng Nai. Ngày 29/04/2010: Khai trƣơng Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu tại địa
chỉ 63 Lê Hồng Phong, thành phố Vũng Tàu. Kết thúc quý 2 năm 2010, Đại Á Ngân
hàng có 48 điểm giao dịch cung cấp dịch vụ Ngân hàng chất lƣợng tốt nhất cho các
khách hàng trên cả nƣớc.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
2.2.Giới thiệu về NHTMCP ĐẠI Á– PGD HOÀNG HOA THÁM
2.2.1.Qúa Trình Hình Thành Và Phát triển:
Lý do thành lập Ngân hàng TMCP Đại Á– PGD HOÀNG HOA THÁM
Đáp ứng nhu cầu phát triển của toàn xã hội, việc mở rộng mạng lƣới hoạt động kinh
doanh là điều cần thiềt và thiết yếu. Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD HOÀNG HOA
THÁM ra đời ngày 26/02/2008. Trụ sở chính đặt tại: 94 Hoàng Hoa Thám, Phƣờng 7,
Quận Bình Thạnh, TP. HCM.
ĐT : (08) 5 4050 627
2.2.2.Cơ cấu tổ chức hoạt động
2.2.2.1.Chức năng hoạt động của các bộ phận
Hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng có hiệu quả hay không, không chỉ phụ
thuộc vào phƣơng thức kinh doanh của Ngân Hàng mà còn phụ thuộc vào sự điều hành
của ban lãnh đạo cũng nhƣ nổ lực của nhân viên Ngân Hàng. Chình vì thế, nhiệm vụ
và quyền hạn của từng bộ phận cũng nhƣ kết cấu của Ngân Hàng hết sức quan trọng.
Ban Giám Đốc: Gồm một Gíam Đốc, đây là cơ quan đầu não quản lý mọi hoạt động
của PGD, là ngƣời ra quyết định cuối cùng mọi quyết định của PGD.
Bộ phận QHKH : cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho doanh nghiệp và cá nhân
nhƣ tín dụng, bảo lãnh, kinh doanh kho vận. Bộ phận QHKH cũng chịu trách nhiệm
quản lý dự án với các tổ chức tài chính quốc tế có liên quan tới tín dụng, chuyên sâu về
kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh, thẩm định dự án đầu tƣ, lựa chọn phƣơng án tín dụng
tối ƣu, tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, phân loại
DN và báo cáo chuyên đề. Trực tiếp xử lý rủi ro theo chế độ tín dụng quy định, tổ
chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro về tín dụng, làm tham mƣu chính về chiến
lƣợc kinh doanh, chiến lƣợc khách hàng, xây dựng kế hoạch tổng hợp, điều hòa vốn
ngoại tệ kịp thời, chính xác. Đề xuất chiến lƣợc huy động vốn kể cả vay vốn nƣớc
ngoài theo ủy nhiệm của Tồng Gíam Đốc, kinh doanh dịch vụ tổng hợp: mua bán
ngoại tệ, chiết khấu chứng từ có giá, Tổng hợp và đôn đốc thực hiện chƣơng trình
công tác, họp giao ban sơ kết tổng kết, báo cáo thực hiện chƣơng trình tháng, quý, năm
trình giám đốc và trung tâm điều hành theo quy định.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Bộ phận Kế Toán: bao gồm kế toán giao dịch và bộ phận Ngân quỹ:
- Bộ phận kế toán giao dịch: Có nhiệm vụ chính là theo dõi tình hình tài chính của
PGD, huy động vốn thông qua các hình thức nhận tiền gửi và phát hành các loại kỳ
phiếu, trái phiếu, chi trả vốn, lãi tiết kiệm, mở và quản lý tài khoản của khách hàng,
thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển khoản qua NH.
- Bộ phận Ngân Qũy: Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, vàng, ngoại tệ và chứng từ có
giá tại PGD, bộ phận này thực hiện các dịch vụ thu chi hộ tiền mặt và quản lý hộ tài
sản, giấy tờ có giá.
2.2.2.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng hiện nay:
Hiện tại, NH Đại Á – PGD Hoàng Hoa Thám đang thực hiện tất cả các sản phẩm, dịch
vụ hiện có của một ngân hàng hiện đại:
- Nhận các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp dẫn. Tiền gửi của các thành phần kinh tế
đều đƣợc bảo hiểm theo quy định của nhà nƣớc.
- Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa thuận với loại hình cho vay đa
dạng: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ và các ngoại tệ mạnh. Cho vay cá nhân,
hộ gia đình có đảm bảo bằng tài sản, vay tiêu dùng, vay du học.
- Phát hành thẻ thanh toán, tín dụng..
- Bão lãnh NH, bão lãnh dự thầu, bão lãnh thực hiện hợp đồng, bão lãnh thanh toán,
bão lãnh đối ứng. Chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức phí thấp.
- Chuyển tiền nhanh chóng trong và ngoài nƣớc với dịch vụ chuyển tiền nhanh
Western Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối.
- Đại lý bảo hiểm, đại lý thu đổi ngoại tệ
- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT
với các NH lớn trên thế giới đảm bảo nhanh chóng, an toàn,chi phí thấp. Cung cấp
dịch vụ kiểm ngân tại chỗ, dịch vụ thu hộ, chi hộ theo yêu cầu của khách hàng. Mua
bán trao ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ. Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM).
Dịch vụ vấn tin qua điện thoại, giao dịch từ xa qua mạng. Thực hiện các dịch vụ khách
hàng về tài chính, ngân hàng.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
2.2.4.Mục tiêu- phƣơng hƣớng hoạt động tại NHTMCP Đại Á- PGD Hoàng Hoa
Thám.
Ngân hàng Đại Á cũng nhƣ tất cả các ngân hàng thƣơng mại cổ phần khác đều
lấy mục tiêu lợi nhuận làm thƣớc đo hàng đầu trong quá trình hoạt động của ngân
hàng. Tuy nhiên đối với Ngân Hàng Đại Á- PGD Hoàng Hoa Thám lợi nhuận bền
vững- khả năng sinh lợi an toàn, hiệu quả luôn là tiêu chí hàng đầu trong quá trình hoạt
dộng của ngân hàng.
Bƣớc sang năm 2011 và trong những năm tới, nền kinh tế Việt Nam đang ấm dần lên
sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhƣng phải đối mặt với những rào cản và
những biến động không lƣờng của thị trƣờng đã đặt ra không ít khó khăn và thách thức
cho ngân hàng Đại Á nói chung và PGD Hoàng Hoa Thám nói riêng. Vì vậy vấn đề
củng cố và tăng cƣờng nội lực phải đƣợc giải quyết trƣớc mắt là vấn đề đau đầu cho
nhà quản trị.
Nhận thức đƣợc nhiệm vụ trọng tâm, để tiếp tục phát huy những ƣu điểm và lợi
thế đồng thời gia tăng hơn nữa tốc độ phát triển đã đạt đƣợc, trong năm 2011 và những
năm tới HĐQT đã đề ra mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động cho Ngân Hàng Đại ÁPGD Hoàng Hoa Thám nhƣ sau:
- Tận dụng những ƣu điểm riêng, phát huy thế mạnh của PGD để gia tăng nguồn thu
trong hoạt động của ngân hàng.
- Song hành cùng hội sở thực hiện kết hợp với ngân hàng ACB vế chuẩn công nghệ
thông tin hiện đại. Gia tăng các dịch vụ và đƣa ra những sản phẩm mới về huy động
vốn, cho vay và dịch vụ phi tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, tạo ra lợi thế riêng cho DaiABank- PGD Hoàng Hoa Thám.
- Trong hoạt động cho vay vẫn phải đẩy mạnh các hình thức cấp tín dụng. Cần áp dụng
lãi suất ƣu đãi đối với khách hàng có quan hệ thƣờng xuyên với ngân hàng, các khách
hàng doanh nghiệp có nềm tin phát triển mạnh trong tƣơng lai.
- Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn, nghiên cứu các giải pháp riêng cho từng nhu
cầu khách hàng. Đối với kênh huy động tiền gửi từ dân cƣ sẽ có phƣơng án thu hút vốn
dài hạn nhằm tránh tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn từ hội sở.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
- Song hành cùng các hoạt động trên cần phải phát triển nguồn nhân lực, gửi nhân viên
về hội sở học các khóa bồi dƣỡng để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
- Xây dựng các chƣơng trình, thực hiện quảng bá thƣơng hiệu làm cho ngân hàng Đại
Á trở thành ngƣời bạn thân thiết của khách hàng.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm đạt đƣợc hiệu
quả cao nhất trong công tác quản trị.
- Xây dựng các chƣơng trình thực hiện quảng bá thƣơng hiệu, giữ khách hàng truyền
thống và phát triển khách hàng tiềm năng.
- Đƣa ra những sản phẩm mới, đặc trƣng của Ngân hàng Đại Á nói chung, của PGD
Hoàng Hoa Thám nói riêng.
2.3.Thực trạng hoạt động tại DaiABank- PGD Hoàng Hoa Thám.
2.3.1.Tình hình huy động vốn:
Ngân hàng TMCP Đại Á – PGD Hoàng Hoa Thám mới đƣợc thành lập năm
2008 nên còn nhiều hạn chế trong quá trình huy động vốn. Nhìn chung, hoạt động huy
động vốn tại PGD Hoàng Hoa Thám chiếm tỷ trọng tƣơng đối thấp so với tổng nguồn
vốn hoạt động của chi nhánh. Đây là nguồn vốn huy động bên ngoài từ các khoản nhận
tiền gửi của khách hàng; nhận vốn từ tài trợ và ủy thác đầu tƣ; phát hành giấy tờ có
giá…
Ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn này cho vay lại, đầu tƣ kinh doanh nhằm kiếm
lợi nhuận để chi trả cho ngƣời gởi tiền. Do đó, nguồn vốn này đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng. Để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân Hàng ta cần phải chú trọng xem xét tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của
Ngân Hàng.
Năm 2010, Ngân hàng đã đạt đƣợc bƣớc tiến đáng kể trong hoạt động huy động
vốn, nguồn huy động vốn huy động đã tăng lên khá cao. Nguồn huy động vốn trong 3
năm: 2008, 2009, 2010 đƣợc thể hiện trong bảng sau:
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm
( ĐVT: tỷ đồng)
Năm
So sánh
Chỉ tiêu
2008
Vốn huy động
40,99
2009
100,94
2009/2008
2010/2009
Giá trị
%
Giá trị
%
59,95
40,6
49,82
66,95
2010
150,76
(Nguồn báo cáo tài chính của Daiabank)
Qua bảng số liệu trên cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày
càng có hiệu quả, cũng có nghĩa là ngân hàng ngày càng tạo đƣợc lòng tin nơi khách
hàng, chất lƣợng phục vụ khách hàng ngày càng tăng. Đây là tín hiệu đáng mừng cho
ban giám đốc ngân hàng.
Tình hình vốn huy động năm sau đều cao hơn năm trƣớc với tỷ lệ tăng rất
cao.Năm 2009 tăng 40,6% so với năm 2008. Bƣớc sang năm 2010, tỷ lệ gia tăng còn
cao hơn, 66,95% so với năm 2009. Nguyên nhân giải thích cho sự tăng trƣởng mạnh
mẽ của năm 2010 là do vốn điều lệ tăng lên 1000 tỷ đồng đã tạo đƣợc niềm tin cho
ngƣời gửi. Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai thêm dịch vụ kinh doanh ngoại hối,
thanh toán quốc tế làm lƣợng tiền gửi tại ngân hàng tăng lên đáng kể.
Ngoài ra cũng không thể bỏ sót chính sách thu hút vốn hợp lý của ngân hàng,
đƣa ra lãi suất huy động vốn hợp lý và các chƣơng trình khuyến mãi hấp dẫn, chính
sách quảng bá thƣơng hiệu hợp lý nhằm xây dựng mối quan hệ mật thiết với khách
hàng, am hiểu tình hình kinh tế xã hội địa phƣơng và phong cách phục vụ dần đi vào
chuyên nghiệp. Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của ngân hàng theo
nhiều góc độ khác nhau. Dƣới đây là những phân tích thực trạng huy động vốn theo
hình thức huy động và theo loại hình tiền gửi.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
2.3.1.1.Thực trạng vốn huy động theo hình thức
Vốn huy động đƣợc trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 của Ngân hàng Đại ÁPGD Hoàng Hoa Thám là từ nhận tiền gửi bao gồm tiền gửi của tồ chức của khách
hàng, nhận vốn từ tài trợ và ủy thác đầu tƣ; phát hành giấy tờ có giá. Dƣới đây là bảng
thực trạng huy động vốn theo hình thức huy động của Ngân hàng Đại Á- PGD Hoàng
Hoa Thám
Bảng 2: Thực trạng huy động vốn theo hình thức
( ĐVT: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
So sánh (%)
Tỷ lệ
2008
Tỷ lệ
Tỷ lệ
2009/
2010
(%)
2008
/2009
97,04 136,256 90,38
61,84
182,58
10,90
- 26,38
59,67
203,41
2009
(%)
2010
(%)
Tiền gửi
từ
khách 39,239 95,73 97,95
hàng
Vốn từ tài
trợ,
vốn
ủy
thác
1,751
4,27
2,99
2,96
1,854
1,23
0,00
0
0,00
11,89
8,39
100
100,94 100
150,76
100
đầu tƣ
Phát hành
giấy tờ có 0
giá
Tổng huy
động vốn
40,99
(Nguồn báo cáo tài chính Daiabank)
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Dựa vào bảng số liệu , vốn huy động chủ yếu của Ngân Hàng Đại Á- PGD
Hoàng Hoa Thám qua 3 năm qua chủ yếu theo hình thức nhận tiền gửi, trên 90% tổng
vốn huy động. Các hình thức nhận vốn từ tài trợ, ủy thác đầu tƣ và phát hành giấy tờ
có giá chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng vốn huy động đƣợc của Ngân Hàng.
Riêng chỉ có năm 2010 ngân hàng mới phát hành giấy tờ có giá. Nguyên nhân có sự
chênh lệch tỷ lệ lớn nhƣ trên là do ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt,
doanh nghiệp kinh doanh tiền và tiền này chủ yếu là tiền gửi của khách hàng.
Năm 2008 tổng nguồn huy động vốn là 40,99 tỷ đồng, trong đó nhận tiền gửi
chiếm 95,73% tổng nguồn vốn ngân hàng huy động đƣợc tƣơng đƣơng 39,239 tỷ
đồng, nhận vốn từ tài trợ và ủy thác đầu tƣ là 1,751 tỷ đồng chiếm 4,27%, chiếm tỷ lệ
tƣơng đối thấp trong tổng nguồn huy động vốn. Bƣớc sang năm 2009 có sự gia tăng,
tổng vốn huy động tăng lên 100,94 tỷ đồng. Sự gia tăng cũng chủ yếu là do lƣợng tiền
gửi cuả khách hàng, đạt 97,95 tỷ đồng chiếm 97,04% trong tổng nguồn vốn huy động
đƣợc. Tuy nhiên nhận vốn từ tài trợ và ủy thác đầu tƣ thì thấp hơn năm trƣớc, chỉ
chiếm 2,96% trong tổng vốn huy động của năm. Cụ thể là 2,99 tỷ đồng. Nhƣ đã phân
tích ở trên, do niềm tin của khách hàng dành cho ngân hàng ngày càng tăng. Chính vì
vậy, năm 2010 đã đánh dấu bƣớc phát triển vƣợt bậc của ngân hàng trong hoạt động
huy động vốn. Tổng nguồn vốn huy động đƣợc 150,76 tỷ đồng bao gồm 136,256 tỷ
đồng (90,38%) từ tiền gửi, tăng 182,6% so với năm 2009, tuy nhiên, nhận tiền từ tài
trợ ủy thác đầu tƣ giảm xuống đáng kể so với năm 2009 (1,854 tỷ đồng), chiếm 1,23%,
giảm 26,38% so với năm ngoái. Điều đặc biệt trong năm nay ngân hàng đã phát hành
thành công 8,39 tỷ đồng giấy tờ có giá chiếm 8,39% tổng vốn huy động của năm.
2.3.1.2.Thực trạng huy động vốn theo loại hình tiền gửi
Hiện tại ngân hàng Đại Á- PGD Hoàng Hoa Thám đang sử dụng các loại hình tiền gửi
sau để huy động vốn: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền ký quỹ.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Bảng 3: Tình hình huy động vốn theo loại hình tiền gửi
( ĐVT: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
Tiền
So sánh
Tỷ
lệ%
2009
Tỷ lệ
%
2010
Tỷ lệ
%
2009/2008 2010/2009
gửi
không kỳ 6,68
16,30
12,94
12,82
5,68
3,77
83,60
87,94
87,12
139,22 92,35
0,10
0,06
0,06
5,86
100
100,94 100
25,56
- 43,89
256,6
158,3
150
9766,7
432,16
9881,11
hạn
Tiền
gửi
có kỳ hạn
Tiền
34,27
ký 0,04
quỹ
Tổng
cộng
40,99
3,88
150,76 100
(Nguồn báo cáo tài chính DaiABank)
Trong 3 năm 2008, 2009, 2010, loại hình tiền gửi mà ngân hàng huy động đƣợc chủ
yếu là tiền gửi có kỳ hạn (tập trung nhiều nhất vẫn là tiền gửi có kỳ hạn ngắn). Điều
này dần khẳng định đƣợc vị thế cạnh tranh của Daiabank, đƣa ra biểu lãi suất kỳ hạn
cao nhằm thu hút khách hàng. Nguyên nhân thứ hai là do Ngân hàng còn nhỏ về qui
mô và mạng lƣới giao dịch, dịch vụ còn hạn chế nên việc thực hiện thanh toán qua
ngân hàng chƣa nhiều dẫn đến số lƣợng tiền gửi không kỳ hạn, tiền ký quỹ còn thấp.
Năm 2008 số lƣợng tiền gửi không kỳ hạn là 6,68 tỷ đồng ( tƣơng đƣơng với
16,3% tổng vốn huy động), tiền gửi có kỳ hạn là 34,27 tỷ đồng( chiếm 83,6%), còn lại
là tiền ký quỹ chiếm 0,1%. Năm 2009 số dƣ tiền gửi không kỳ hạn huy động đƣợc là
12,94 tỷ đồng chiếm 12,82%; tiền gửi có kỳ hạn 87,94 tỷ đồng chiếm 87,12% tăng
66,39% so với năm 2008. Tiền ký quỹ chiếm một tỷ lệ khá thấp 0,06 % tƣơng đƣơng
0,06 tỷ đồng.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Bƣớc sang năm 2010 tình hình huy động vốn theo loại hình tiền gửi có cơ cấu
không khác nhiều so với năm 2009. Tỷ lệ huy động bằng tiền gửi có kỳ hạn vẫn là
phƣơng thức huy động chủ yếu của ngân hàng với tỷ lệ 92,35% tƣơng đƣơng 139,22 tỷ
đồng tăng 158,3% so với năm 2009. Nguyên nhân là vào năm 2010 ngân hàng nhà
nƣớc thay đổi lãi suất cơ bản từ 8% lên 9% nên lãi suất huy động có kỳ hạn bằng VND
tăng lên mức 11,6%/ năm cộng với chƣơng trình khuyến mãi dành riêng cho loại tiền
gửi tiết kiệm đã thực sự hấp dẫn khách hàng. Trong khi đó tỷ lệ tiền ký quỹ năm 2010
tăng 9766,7% so với 2009, là do vào năm 2010 ngân hàng triển khai dịch vụ thanh
toán quốc tế nên lƣợng tiền ký quỹ mở LC tăng lên.
Nhìn chung nguồn vốn huy động qua các năm tăng cao từ đó góp phần giúp NH
thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí, giúp PGD có thể cạnh
tranh với các NH thƣơng mại khác trên địa bàn.
2.3.2. Tình hình cho vay
Vốn huy động đƣợc tất nhiên là ngân hàng sẽ tìm các biện pháp để sử dụng
hiệu quả, nhằm đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Đại Á- PGD Hoàng Hoa Thám luôn chú trọng
công tác huy động vốn đi đôi với từng bƣớc mở rộng quy mô tín dụng, gắn cho vay đi
đôi với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì hiệu quả cho vay ảnh hƣởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và chất lƣợng tín dụng nói
riêng. Hoạt động tín dụng trong những năm qua của ngân hàng khá tốt và thu đƣợc
nhiều kết quả khả quan.Để có thể hiểu rõ hơn nữa về thực trạng cho vay của Ngân
hàng dƣới đây là những phân tích dƣ nợ tín dụng.
Bảng 4 : Dƣ nợ tín dụng
( ĐVT: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Tổng dƣ nợ
So Sánh
2008
2009
2010
39,2
105,15
155,75
2009/2008
2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
65,95
268,2
50,6
148,12
(Nguồn báo cáo tài chính của DaiABank)
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Qua bảng trên ta thấy đƣợc phần nào sự phản ánh tình hình cho vay của NH Đại
Á- PGD Hoàng Hoa Thám qua 3 năm 2008, 2009, 2010. Dƣ nợ tín dụng tiếp tục tăng
trong 3 năm qua. Năm 2008 dƣ nợ đạt 39,2 tỷ đồng. Năm 2009 dƣ nợ tăng lên 268,2%
so với với 2008 đạt 155,75 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2010 tổng dƣ nợ tín dụng đạt
155,75 tỷ đồng tăng 148,12% so với năm 2009. Qua phân tích trên cho thấy công tác
sử dụng vốn nói chung, trong đó chủ yếu là hoạt động cho vay của tại Ngân hàng ngày
càng tăng, lƣợng vốn cho vay ngày càng cao. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng ngày càng hiệu quả, ngày càng thu hút đƣợc lƣợng khách hàng đồng thời
ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trƣờng.
2.3.2.1.Phân tích tình hình dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn vay
Bảng 5: Dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn qua các năm
( ĐVT: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
Cho
vay
ngắn hạn
Cho
vay
trung hạn
Cho vay dài
hạn
Tổng dƣ nợ
So sánh (%)
Tỷ
lệ%
2009
Tỷ lệ
%
27,16
69,3
71,007 67,35
10,23
26,1
25,48
24,24
1,81
4,6
8,663
8,4
39,2
100
105,15 100
2010
Tỷ lệ 2009/200 2010/200
%
8
9
72,19
261,43
158,33
21,94
249,07
134,1
9,15
5,87
478,6
105,62
155,75
100
329,7
132,68
112,43
34,17
(Nguồn báo cáo tài chính Daiabank)
Qua bảng trên ta thấy:
+ Cho vay ngắn hạn:
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
Dƣ nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dƣ nợ cho vay( năm 2008
chiếm 69,3%, năm 2009 chiếm 67,35%, năm 2010 chiếm 72,19%). Điều này cũng hợp
lý vì Ngân hàng có địa bàn hoạt động tại Quận Bình Thạnh là nơi có khu vực dân cƣ
đông đúc và hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bán. Do đó hoạt động của Ngân
hàng chủ yếu là cho vay vốn lƣu động cho các cá thể, hộ sản xuất với mục đích kinh
doanh, mở rộng sản xuất và lƣu thông hàng hóa.
+ Cho vay trung hạn:
Cho vay trung hạn có xu hƣớng tăng đều qua 3 năm ( năm 2008 đạt 10,23 tỷ đồng
chiếm 26,1%, năm 2009 chiếm 24,24% trong tổng nguồn vốn vay của Ngân Hàng,
năm 2010 giảm chỉ chiếm 21,94%). Điều này cho thấy việc huy động vốn trung hạn
gặp nhiều khó khăn do tích lũy nội bộ chƣa cao, đồng tiền chƣa thật ổn định do tỷ giá
biến động không ngừng và tình hình lạm phát trong những năm qua không ngừng tăng
cao. Do đó, ngƣời dân chƣa thật sự yên tâm gửi tiền dài hạn vào ngân hàng.
+ Cho vay dài hạn:
Hoạt động cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng khá thấp trong hoạt động cho vay tại ngân
hàng. Năm 2008 đạt 8,663 tỷ đồng chiếm 4,6%, một tỷ lệ tƣơng đối thấp trong tổng
nguồn vốn huy động của năm 2008. Bƣớc qua năm 2009, tăng 478,6 % so với năm
2008, đạt 8,663 tỷ đồng nhƣng cũng chỉ chiếm 8,4% trong tổng nguồn vốn cho vay.
Năm 2010 tăng 105,62% so với năm 2009, đạt 9,15 tỷ đồng nhƣng cũng chỉ chiếm
5,87%. Đây là vấn đề khó khăn chung cho các ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động huy
động vốn tại các ngân hàng thƣơng mại còn nhiều hạn chế so với các ngân hàng
thƣơng mại quốc doanh, nguồn vốn huy động đƣợc chủ yếu là từ nguồn vốn ngắn hạn
và trung hạn. Ngân hàng còn thiếu công cụ huy động vốn dài hạn và thiếu thị trƣờng
thứ cấp luân chuyển. Cộng thêm chính sách cạnh tranh huy động vốn và mâu thuẩn
mặt bằng lãi suất của các ngân hàng nên những khách hàng gửi tiền luôn có tâm lý rút
tiền từ nơi có lãi suất thấp để gửi tiền nơi có lãi suất cao. Mặt khác khách hàng của
ngân hàng Đại á- PGD Hoàng Hoa Thám đa phần là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp
nhà nƣớc có quan hệ với ngân hàng không nhiều cộng thêm vốn đều lệ nhỏ nên còn
hạn chế các dự án lớn hoạt động thời gian dài, dẫn đến cho vay dài hạn không nhiều.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
2.3.2.2.Phân tích tình hình dƣ nợ tín dụng theo đối tƣợng vay
Bảng 6: Tình hình dƣ nợ tín dụng theo đối tƣợng vay
( ĐVT: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
So sánh(%)
Tỷ
lệ%
2009
Tỷ
%
lệ
2010
Tỷ
lệ%
2009/2008 2010/2009
Cho vay
các
tổ
16,5
42,1
43,13
41,02
76,006 48,8
5,9
174,1
22,7
57,9
62,02
58,98
79,744 51,2
10,7
100,4
nợ 39,2
100
105,15 100
155,75 100
8,7
130,68
chức
kinh tế
Cho vay
cá nhân
Tổng
dƣ
cho vay
(Nguồn báo cáo tài chính Daiabank)
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng cơ cấu cho vay theo đối tƣợng của
ngân hàng Đại Á là khá đều ở cả tổ chức kinh tế và cá nhân. Cho vay cá nhân ở mức
cao hơn50% thể hiện đƣợc bản chất của Ngân hàng Đại á là một ngân hàng bán lẻ
+ Dƣ nợ của đối tƣợng tổ chức kinh tế: Tỷ trọng cho vay đối với các tổ chức kinh tế
của ngân hàng vẫn thấp hơn tỷ trọng cho vay cá nhân. Tuy nhiên nó có tốc độ tăng
trƣởng cao, năm 2008 là 16,5 tỷ đồng chiếm 42,1%, năm 2009 là 43,13 triệu đồng
chiếm 41,02% tăng 5,9% so với năm 2008; năm 2010 dƣ nợ của đối tƣợng này đạt
76,006 tỷ đồng (48,8%) tăng 174,1% so với năm 2009. Nguyên nhân là do ngân hàng
cho các tố chức kinh tế vay ở đây chủ yếu là những công ty tƣ nhân, doanh nghiệp sản
suất qui mô nhỏ....Những đối tƣợng này trong những năm gần đây gia tăng rất nhanh
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
cộng thêm ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2009 tại Mỹ đã gây ra
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nƣớc ta, nhất là nhu cầu về
vốn. Mặc dù vậy, ngân hàng cũng cần tăng cƣờng quản lý các món vay này vì đầu tƣ
vào các thành phần tổ chức kinh tế thƣờng có độ rủi ro cao, nhất là các doanh nghiệp
nhỏ; vì đa phần họ sản xuất tự phát, theo mùa vụ, ít có kế hoạch sản xuất kinh doanh
cụ thể và sổ sách kế toán thƣờng kém minh bạch, không đầy đủ nên ngân hàng không
thể đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
+ Dƣ nợ cho vay đối với cá nhân: khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao hơn các
tổ chức kinh tế trong 3 năm qua. Năm 2009 chiếm tỷ trọng 58,98% tăng 10,7% so với
năm 2008, năm 2010 tỷ trọng giảm xuống còn 51,2% nhƣng dƣ nợ lại tăng 100,4% và
đạt 79,744 tỷ đồng. Điều này do ngân hàng nằm ở Q.Bình Thạnh nơi tập trung dân cƣ
đông đúc, thuận lợi cho các ngân hàng tiếp xúc đƣợc với các đối tƣợng khách hàng
buôn bán nhỏ chung quanh. Tuy năm 2010 tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá
nhân có sự sụt giảm nhƣng không đáng kể.
*Nhận xét chung: Qua phân tích cho thấy công tác sử dụng vốn nói chung, trong đó
chủ yếu là hoạt động cho vay tại ngân hàng ngày càng tăng, lƣợng vốn cho vay ngày
càng cao. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ngày càng hiệu quả,
ngày càng thu hút đƣợc lƣợng khách hàng đồng thời ngày càng khẳng định vị trí, vai
trò trong nền kinh tế thị trƣờng.
Tuy nhiên ngân hàng cũng nên chú trọng các hoạt động khác tại ngân hàng nhƣ
hoạt động huy động vốn, ngày càng phát triển hơn nữa các dịch vụ ngân hàng, nâng tỷ
trọng hoạt động dịch vụ tại ngân hàng, để khách hàng nhớ tới Đại Á là nhớ tới những
sản phẩm độc đáo, riêng biệt.
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
2.3.2.3.Phân tích tình hình nợ quá hạn
Bảng 7: Nợ quá hạn qua các năm
(ĐVT: triệu đồng)
Năm
Năm
2008
2009
Nợ quá hạn
10,65
Tổng dƣ nợ
Chỉ tiêu
Tỷ lệ nợ quá
hạn
Năm 2010
2009/2008
2010/2009
10,68
19,08
0,31
78,6
1.695,08
1.842,15
4.249,43
8,7
130,68
0,63
0,58
0,45
- 0,05
-0,13
(Nguồn báo cáo tài chính của Daiabank)
Theo số liệu cho thấy nợ quá hạn/ tổng dƣ nợ cho vay tại PGD khá thấp, giảm
xuống qua các năm và đạt mục tiêu đề ra của ngân hàng. Cụ thể, năm 2008 tỷ lệ nợ
quá hạn là 0,63% (10,65 triệu đồng), năm 2009 là 0,58% (10,68 triệu đồng) giảm
0,05% so với năm 2008 và năm 2010 là 0,45% , 19,08 triệu đồng, giảm 0,13% so với
năm 2009. Điều này cho thấy ngân hàng đã nổ lực rất nhiều trong việc giảm bớt nợ
quá hạn và ngày càng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn. Việc giảm bớt các chi phí cho
các khoản nợ chiếm dụng, đồng thời việc thu hồi đƣợc các khoản nợ đã cung cấp cho
ngân hàng một lƣợng vốn để phục vụ cho hoạt động tín dụng và các hoạt động dịch vụ
khác tại ngân hàng ngày càng có hiệu quả và phát triển.
Tóm lại theo phân tích nợ quá hạn tại ngân hàng có thể nhận thấy nợ quá hạn
chủ yếu là do hoạt động cho vay ngắn hạn. Điều này là do nguyên nhân khách hàng cá
nhân và hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động ngân hàng
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN
2.4. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây
2.4.1. Kết quả hoạt động
Bảng 8: Kết quả hoạt động kinh doanh 2008, 2009, 2010
Hoạt động
Đơn vị Năm
Năm
Năm
tính
2010
2009
2008
150,76
100,94
40,99
39,2
105,15
155,75
1,327
1,095
1,015
3,05
2,.351
1,740
3,656
2,214
1,713
0,787
0,688
0,622
26.890
22.063
7.096
9,076
7,515
6,445
10
9
8
1,5
1
0,3
Số dƣ huy động vốn cuối Tỷ
kỳ
Dƣ nợ cho vay cuối kỳ
Thanh toán quốc tế
Chuyển tiền nhanh
Thu chi hộ tiền mặt
đồng
Tỷ
đồng
Triệu
USD
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Doanh số chi trả kiều Triệu
hối
USD
Thẻ đa năng
Thẻ
Tổng nguốn vốn hoạt Tỷ
động
đồng
Nguồn nhân lực
Ngƣời
Lợi nhuận
Tỷ
đồng
SVTH: LÊ THI HIỀN PHƢƠNG
LỚP : ĐT3
KHÓA:33
24