Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đường cong chữ j song phương giữa việt nam và mười đối tác thương mại lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------    ----------

TRƯƠNG THỊ NGÂN

ĐƯỜNG CONG J SONG PHƯƠNG
GIỮA VIỆT NAM VÀ MƯỜI ĐỐI TÁC THƯƠNG MẠI LỚN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------    ----------

TRƯƠNG THỊ NGÂN

ĐƯỜNG CONG CHỮ J SONG PHƯƠNG
GIỮA VIỆT NAM VÀ MƯỜI ĐỐI TÁC THƯƠNG MẠI LỚN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ



TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của
GS.TS. Trần Ngọc Thơ. Các trích dẫn trong luận văn đều được dẫn nguồn trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Nguồn số liệu và kết quả thực nghiệm được thực hiện trung thực và
chính xác.
Tác giả
Trương Thị Ngân


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
TÓM TẮT ……………………………………………..……………………

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU………………………… ……………………

2

1.1


Lý do và tính cấp thiết của đề tài

……..………………………

2

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......………………………….………………

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .………………………………

3

1.4

Kết cấu của luận văn …………………….………………………

3

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY.……

5

2.1


Hiệu ứng đường cong J………………………………..………….

6

2.2

Tổng quan các nghiên cứu trước đây về đường cong J ……….….

6

2.2.1

Các nghiên cứu sử dụng dữ liệu thương mại tổng hợp ………

7

2.2.2

Các nghiên cứu sử dụng dữ liệu thương mại song phương …..

10

CHƯƠNG 2.

Kết luận chương 2

………………………………………………………..

13


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………….

14

Mô hình nghiên cứu …………………………………………….

14

3.1.1

Kiểm định nghiệm đơn vị……………………………………...

14

3.1.2

Mô hình phân bố trễ tự hồi quy ARDL của Perasan, Shin và

CHƯƠNG 3.
3.1

Smith ……………………………….…………………………

14

3.2

Mô hình nghiên cứu…………………………………....................

15


3.3

Dữ liệu nghiên cứu ……………………………………………...

19

3.4

Phương pháp kiểm định ………………………………………...

31


3.4.1

Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu……………………….

3.4.2

Kiểm định tính ổn định cấu trúc của mô hình cán cân thương mại
song phương ……………………….…………………………

31

Kiểm định đồng liên kết của mô hình cán cân thương mại song

3.4.3

phương…………….……………………………………..


31

Kiểm định trạng thái ngắn hạn của mô hình cán cân thương mại song

3.4.4

phương …….……………………….…………………………

31

Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn của mô hình cán cân thương

3.4.5

mại song phương ………………….…………………………
Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4.
4.1

31

32

………………………………………………………..

33

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……..……..


34

Nội dung và kết quả nghiên cứu thực nghiệm……………………. 34

4.1.1

Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu………………………..

34

4.1.2

Kiểm định tính ổn định cấu trúc của mô hình cán cân thương mại
song phương ……………………………………………………... 35
Kiểm định đồng liên kết của mô hình cán cân thương mại song

4.1.3

phương …………………………….…………………………

Kiểm định trạng thái ngắn hạn của mô hình cán cân thương mại song

4.1.4

……..……………………….…………………………

phương
4.1.5

40


Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn của mô hình cán cân thương
mại song phương ………………….…………………………

4.2

39

43

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm mô hình thương mại song phương
của Việt Nam và mười đối tác

………………….…………….

45

………………………………………………………..

47

KẾT LUẬN ………………………………….……..……..

48

5.1

Các kết quả nghiên cứu chính …………………………………..

48


5.2

Thảo luận và gợi ý chính sách nhằm cải thiện cán cân

Kết luận chương 4
CHƯƠNG 5.

thương mại
5.2.1

………………………………………………..

48

Nguyên nhân của thâm hụt cán cân thương mại ……………...

48


5.2.2

Đánh giá tác động của việc điều chỉnh tỷ giá ……………….

50

5.2.3

Xác lập tỷ giá dựa trên rổ tiền tệ ……………...…………….


51

5.2.4

Điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt ………………………..

51

Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ………… ...

52

5.3.1

Hạn chế của luận văn …………………………………………

52

5.3.2

Hướng nghiên cứu trong tương lai ……………………………

52

5.3

Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 Cán cân thương mại
Phụ lục 2 Tỷ giá hối đoái thực song phương
Phụ lục 3 Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái Việt Nam

Phụ lục 4 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Phụ lục 5 Bảng tra giá trị tới hạn theo thống kê t


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,
chữ viết tắt
ARDL
AU
AUD
CN
CNY
CUSUM
CUSUMQ
DOTS
GDP
GER
IFS
IMF
JP
JPY
KR
KRW
HO
NHNN
NHTM
MA
OLS
REX
SG

TB
TH
THB
US
USD
VN
VND
Y
I(0)
I(1)

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Autoregressive Distributed Lag
Australia
Australia Dollar
China
Chinese Yuan
Cumulative Sum
Cumulative Sum of Squares
Direction of Trade Statistics
Gross Domestic Product
Germany
International Financial Statistics
International Monetary Fund
Japan
Japan Yen
Korea

Korean Won
Hồng Kông

Mô hình phân bố trễ tự hồi quy
Nước Úc
Đồng dollar Úc
Nước Trung Quốc
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc
Kiểm định Cumulative Sum
Kiểm định Cumulative Sum Squares
Nguồn dữ liệu thương mại của IMF
Tổng sản phẩm quốc nội
Nước Đức
Nguồn dữ liệu tài chính quốc tế của IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
Nước Nhật
Đồng Yên Nhật
Hàn Quốc
Đồng Won Hàn Quốc
Đặc khu Hồng Kông
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Nước Malaysia
Phương pháp bình phương nhỏ nhất
Tỷ giá hối đoái thực
Nước Singapore
Cán cân thương mại
Nước Thái Lan
Đồng Baht Thái Lan
Nước Mỹ

Đồng dollar Mỹ
Nước Việt Nam
Đồng Việt Nam
Sản lượng quốc gia
Chuỗi thời gian dừng ở bậc 0
Chuỗi thời gian dừng ở sai phân bậc 1

Malaysia
Ordinary Least Squares
Real Exchange Rate
Singapore
Trade Balance
Thailand
Thailand Baht
United State of America
United State Dollar
Vietnam
Gross Domestic Product


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với mười đối tác
thương mại lớn giai đoạn 1990 – 2013

Bảng 3.2

Logarithm Cán cân thương mại song phương Việt Nam và 10 đối
tác thương mại lớn


Bảng 3.3

28

Giá trị p-value cho từng kiểm định tính dừng của tất cả các chuỗi
dữ liệu

Bảng 4.2

24

Logarithm Tỷ giá hối đoái thực song phương giữa Việt Nam và các
đối tác thương mại lớn

Bảng 4.1

20

Logarithm Chỉ số tăng trưởng GDP Việt Nam và 10 đối tác thương
mại lớn

Bảng 3.4

17

34

Kết quả bậc độ trễ tối ưu của mô hình cán cân thương mại song
phương


40

Bảng 4.3

Kết quả kiểm định hệ số tỷ giá hối đoái ở trạng thái ngắn hạn 42

Bảng 4.4

Kết quả kiểm định hệ số quan hệ dài hạn của mô hình

Bảng PL1.1

Các đối tác xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam (Giai đoạn 1990 –

44

2013)
Bảng PL1.2

Các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam (Giai đoạn 1990 –
2013)

Bảng PL1.3

Tốc độ tăng trưởng thương mại Việt Nam(Giai đoạn 1990 – 2013)

Bảng PL3.1

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa của Việt Nam và mười đối tác thương

mại lớn (Giai đoạn 1990 – 2013)

Bảng PL3.2

Tỷ giá hối đoái chéo (Giai đoạn 1990 – 2013)

Bảng PL3.3

Tỷ giá hối đoái thực song phương giữa Việt Nam và các đối tác
thương mại lớn theo năm gốc 2005 (Giai đoạn 1990 – 2013)


Bảng PL5.1

Cơ chế tỷ giá của Việt Nam theo thời gian (1989 – 2009)

Bảng PL5.2

Biên độ tỷ giá qua các giai đoạn


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1

Mô tả độ trễ thời gian của đường cong chữ J theo Krugman

Đồ thị 3.1

Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam


18

Đồ thị 3.2

Tỷ trọng nhập khẩu của Việt Nam

18

Đồ thị 4.1

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Úc

36

Đồ thị 4.2

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Trung Quốc 36

Đồ thị 4.3

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Nhật Bản

36

Đồ thị 4.4

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Hàn Quốc

37


Đồ thị 4.5

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Singapore

37

Đồ thị 4.6

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Thái Lan

37

Đồ thị 4.7

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Mỹ

38

Đồ thị 4.8

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Đức

38

Đồ thị 4.9

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Malaysia

38


Đồ thị 4.10

Kết quả kiểm định tính ổn định cấu trúc Việt Nam – Hồng Kông 39

Đồ thị PL1.5

Cán cân thương mại Việt Nam (Giai đoạn 1990 - 2013)

6


1

TÓM TẮT
Luận văn thực hiện nghiên cứu mô hình cán cân thương mại song phương
của Việt Nam với mười đối tác thương mại lớn có tổng tỷ trọng thương mại chiếm
hơn 60% tổng giá trị thương mại Việt Nam với thế giới. Đó là các quốc gia Úc,
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Mỹ, Đức, Malaysia và
Hồng Kông nhằm kiểm định hiệu ứng đường cong J. Bằng cách sử dụng mô hình
phân bố trễ tự hồi quy ARDL của Pesaran, Shin và Smith, tác giả phân tích tác động
của việc giảm giá đồng nội tệ lên cán cân thương mại song phương trong ngắn hạn
và trong dài hạn (khoảng thời gian 24 năm từ 1990 đến năm 2013. Qua phân tích
thực nghiệm tác giả tìm thấy hiệu ứng đường cong J được xác nhận trong trường
hợp cán cân thương mại Việt Nam – Úc.


2

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1


Lý do và tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung

sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện rõ trong kinh
tế đối ngoại với chính sách mở cửa, hợp tác và hội nhập với các nền kinh tế khác
trên thế giới. Giống như hầu hết các nền kinh tế chuyển đổi, việc tự do hóa thương
mại quốc tế thường làm cho thâm hụt cán cân thương mại tăng lên, điều thấy rõ nhất
là nền kinh tế Việt Nam trải qua thâm hụt cán cân thương mại lớn và dai dẳng trong
thời gian hơn hai thập kỷ từ khi bắt đầu đổi mới đến nay. Tình trạng cán cân thương
mại nghiêng về nhập siêu với quy mô ngày càng tăng và kéo dài sẽ gây áp lực
không nhỏ đến cán cân thanh toán quốc tế cụ thể là khả năng chống đỡ các cú sốc
bên ngoài và tính bền vững của nền kinh tế khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam có xu
hướng thu hẹp. Điều này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc điều hành chính
sách tiền tệ quốc gia.
Một giải pháp cho vấn đề nhập siêu, trong thời gian qua Việt Nam liên tục
điều chỉnh tỷ giá VND/USD nhằm tạo sự ổn định trong kinh tế vĩ mô thông qua
việc khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu, giảm tình trạng nhập siêu, từ đó giúp
cân bằng cán cân thương mại. Tuy nhiên hiệu quả của giải pháp này lên cán cân
thương mại cần thông qua đo lường thực tế ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái đến cán cân thương mại Việt Nam theo hiệu ứng đường cong J trong mối quan
hệ song phương với mười đối tác lớn. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài này.
Liên quan đến hiệu quả của việc giảm giá đồng VND trong cải thiện cán
cân thương mại một số cho rằng Việt Nam nên học hỏi kinh nghiệm của Thái Lan
trong điều hành chính sách tiền tệ để giảm thâm hụt cán cân thương mại (năm 1997
Thái Lan phá giá đồng Baht liền chuyển từ thâm hụt sang thặng dư thương mại 1%,
sang năm 1998 thặng dư thương mại lên đến 14,5% GDP.). Tuy nhiên cũng có một
số ý kiến cho rằng điều chỉnh tỷ giá không cải thiện được căn bản tình trạng nhập
siêu của nền kinh tế, thêm vào đó có thể phải trả giá đắt trong kiểm soát tình hình vĩ
mô. Chính vì vậy việc nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá tác động ngắn hạn và



3

dài han của việc giảm giá đồng VND lên cán cân thương mại song phương là cần
thiết.
Mục tiêu nghiên cứu

1.2

Luận văn đi vào giải quyết câu hỏi nghiên cứu: “Có xảy ra hiệu ứng đường
cong J trong cán cân thương mại song phương của Việt Nam với mười đối tác
thương mại gồm: Trung Quốc, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Úc,
Malaysia, Đức, Hồng Kông hay không?”
Như đã trình bày ở phần trên việc đánh giá tác động ngắn hạn và dài hạn
của việc điều chỉnh tỷ giá VND/USD đến việc cải thiện cán cân thương mại của
Việt Nam bằng phân tích thực nghiệm là cần thiết. Do đó mục tiêu nghiên cứu của
luận văn là xác định phản ứng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn của việc giảm
giá đồng VND lên cán cân thương mại song phương với mười đối tác thương mại
lớn theo hiệu ứng đường cong chữ J. Theo đó, cần thực hiện kiểm định cán cân
thương mại song phương của Việt Nam và mười đối tác theo điều kiện MarshallLerner và định nghĩa mở rộng của Rose và Yellen.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3

Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa việc thay đổi tỷ giá hối đoái đến cán
cân thương mại song phương của Việt Nam và mười đối tác thương mại (Úc, Trung
Quốc, Nhật, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Mỹ, Đức, Malaysia và Hồng Kông).
Đối tượng nghiên cứu:
-


Cán cân thương mại song phương giữa Việt Nam và mười đối tác trên.

-

Chỉ số tăng trưởng GDP của Việt Nam và mười đối tác trên.

-

Chỉ số tỷ giá hối đoái thực song phương giữa Việt Nam và mười đối tác

trên.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu trong thời gian 24 năm từ 19902013.
1.4

Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 5 chương
Chương I Giới thiệu


4

Tổng quan các nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu.
Lý do chọn đề tài
Chương II Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Lý thuyết hiệu ứng đường cong J.
Các nghiên cứu trước đây về hiệu ứng đường cong J
Chương III Phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu.
Phương pháp kiểm định mô hình.

Chương IV Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương V Kết luận
Khái quát các kết quả nghiên cứu chính.
Nêu lên đề xuất trong công tác điều hành chính sách tỷ giá và cải thiện
cán cân thương mại của Việt Nam.
Hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu mới.


5

CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY

Hiệu ứng đường cong J

2.1

Theo hiệu ứng đường cong J khi xảy ra sự giảm giá trị đồng nội tệ của một
quốc gia thì ban đầu cán cân thương mại của quốc gia đó sẽ giảm giá trị và tăng lên
trong thời gian tiếp theo. Nền tảng của lý thuyết này là “Điều kiện MarshallLerner”của hai nhà kinh tế Alfred Marshall và Abba Lerner, theo như điều kiện này
để việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực tới cán cân thanh toán thì giá trị tuyệt đối
tổng hệ số co giãn theo giá của xuất khẩu và nhập khẩu lớn hơn 1.
Việc giảm giá đồng nội tệ không làm cải thiện cán cân thương mại tức thời
do nhiều nguyên nhân gây ra, theo Krugman, khi thay đổi tỷ giá hối đoái xảy ra hai
hiệu ứng:
-

Hiệu ứng giá cả (the price effect): khi giảm giá đồng nội tệ, giá hàng xuất

khẩu trở nên rẻ hơn tương đối khi tính bằng đồng ngoại tệ, và giá hàng
nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ sẽ đắt hơn tương đối.

-

Hiệu ứng số lượng (the volume effect): khi giảm giá đồng nội tệ, giá hàng
hóa xuất khẩu rẻ hơn tương đối làm tăng nhu cầu của người nước ngoài
với hàng hóa trong nước và ngược lại nhu cầu hàng hóa nước ngoài của
dân chúng trong nước giảm, làm giảm số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Trên thực tế, do tính cứng nhắc của giá cả và tiền lương, số lượng hàng

nhập khẩu và xuất khẩu có thể vẫn chưa thay đổi ngay trong ngắn hạn vì các hợp
đồng xuất nhập khẩu đã được ký kết nhiều tháng trước đó theo mức tỷ giá cũ và
không thể hủy bỏ được, các nhà xuất khẩu cũng chưa huy động đủ nguồn lực như
con người, nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu,… để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
tăng lên, bên cạnh đó, thói quen tiêu dùng cũng không dễ thay đổi, dân chúng trong
nước chưa sẵn sàng sử dụng hàng hóa thay thế. Do đó, số lượng hàng xuất khẩu
trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng mà số lượng hàng nhập khẩu cũng chưa


6

giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn, hiệu ứng giá cả chiếm ưu thế hơn hiệu ứng số
lượng, làm cho cán cân thương mại lúc ban đầu sẽ bị thâm hụt.
Trong dài hạn, những hợp đồng xuất khẩu mới đã được ký kết theo tỷ giá
mới, các doanh nghiệp cũng huy động đủ nguồn lực để tăng số lượng sản xuất, bên
cạnh đó, người dân chúng trong nước cũng đã bắt đầu thích nghi với hàng thay thế
hàng nhập khẩu và lực chọn hàng hóa có giá thấp hơn. Do vậy lúc này, số lượng
xuất khẩu sẽ tăng lên và số lượng nhập khẩu giảm xuống. Như vậy, trong dài hạn,
hiệu ứng số lượng chiếm ưu thế hơn hiệu ứng giá cả và cán cân thương mại bắt đầu

được cải thiện.
Hình 2.1

Mô tả độ trễ thời gian của đường cong chữ J theo Krugman

(Nguồn: Krugman, Obstfeld and Melitz, 2010.
International Economics_Theory and Policy. Page 448)
Rose và Yellen (1989) đưa ra định nghĩa mở rộng về hiệu ứng đường cong
J như sau: (1) Có hiệu ứng đổi dấu từ âm sang dương khi phân tích trạng thái ngắn
hạn hoặc (2) có hiệu ứng dương khi phân tích dài hạn và đồng thời hệ số mô phỏng
ngắn hạn âm có ý nghĩa hay hệ số ngắn hạn không có ý nghĩa.
2.2

Tổng quan các nghiên cứu trước đây về hiệu ứng đường cong J
Trước đây, đã có rất nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình nghiên cứu khác

nhau nhằm kiểm chứng hiệu ứng đường cong J. Có thể chia thành 2 nhóm nghiên
cứu:


7

(1) Các nghiên cứu sử dụng dữ liệu thương mại tổng hợp.
(2) Các nghiên cứu sử dụng dữ liệu thương mại song phương.
2.2.1

Các nghiên cứu sử dụng dữ liệu thương mại tổng hợp
Nghiên cứu đầu tiên về hiệu ứng này có thể nói đến trường hợp cán cân

thương mại của Mỹ được Margee thực hiện năm 1973, nhằm giải thích cho hiện

tượng cán cân thương mại của Mỹ sụt giảm khi chính phủ Mỹ quyết định phá giá
đồng USD, Margee đã giải thích cho hiện tượng này trong bài viết “Currency
contracts, pass through and devaluation”, nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thống kê
theo tháng cho khoảng thời gian 1969 – 1973. Ba trường hợp được đưa ra phân tích:
(1) các hợp đồng ký trước khi phá giá tiền tệ; (2) các hợp đồng ký sau khi phá giá
tiền tệ, giai đoạn xảy ra hiện tượng truyền dẫn; và (3) sự điều chỉnh số lượng. Theo
như Margee: đầu tiên, những hợp đồng đã ký trước đóng vai trò chi phối cán cân tài
khoản vãng lai. Theo thời gian, những hợp đồng ký sau khi phá giá bắt đầu chiếm
ưu thế, trong khoảng thời gian ngắn xảy ra hiện tượng truyền dẫn này, cán cân
thương mại có thể tăng lên, nhưng vẫn chưa thay đổi ngay tức khắc do hiệu ứng giá
cả vẫn chiếm ưu thế hơn hiệu ứng số lượng. Kết luận của tác giả là có thể có hay
không có hiệu ứng đường cong J, nhưng trong dài hạn, sự phá giá tiền tệ có triển
vọng tác động đến cán cân thương mại.
Để bổ sung cho nghiên cứu của Margee, cũng vào năm 1973, Junz và
Rhomberg thực hiện bài nghiên cứu “Price competitiveness in export trade among
industrial”, sử dụng dữ liệu theo năm trong khoảng thời gian 1953 – 1969 của 13
quốc gia công nghiệp (Áo, Bỉ-Luxemburg, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ý, Nhật,
Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh-Mỹ) và mô hình OLS. Kết luận rằng:
thay đổi tỷ giá ảnh hưởng đến cán cân thương mại quốc gia cần một khoảng độ trễ 5
năm.
Sau đó sáu năm, Miles (1979) có nghiên cứu “The effects of devaluation on
the trade balance and the balance of payments: some new results” theo phương pháp
kết hợp số liệu chéo chuỗi thời gian và không gian,trong khoảng thời gian từ 1956 –
1972 cho 15 quốc gia (Costa Rica, Đan Mạch, Ecuador, Phần Lan, Pháp, Guyana,


8

Iceland, Ireland, Israel, NewZealand, Philippines, Tây Ban Nha, Sri Lanka và Anh).
Tác giả rút ra rằng sự phá giá cải thiện được cán cân thanh toán nhưng không cải

thiện được cán cân thương mại, vì vậy không xác nhận đường cong chữ J.
Vào năm 1985, nghiên cứu “The effects of the devaluation on the trade
balance: a critical view and reexamination of Miles’s” của Himarios được tiến hành
cho 10 nước (Costa Rica, Ecuador, Phần Lan, Pháp, Iceland, Israel, Philippines, Tây
Ban Nha, Sri Lanka và Anh). Bằng phương pháp sử dụng chuỗi thời gian theo dữ
liệu năm từ 1956 – 1972 và hồi quy OLS tác giả thấy sự phá giá cải thiện được cán
cân thương mại xảy ra ở 9 trên 10 trường hợp.
Các nghiên cứu của Bahmani-Oskooee: Mohsen Bahmani-Oskooee là một
Giáo sư thuộc khoa Kinh tế và Trung tâm nghiên cứu Kinh tế Quốc tế trường Đại
học Wisconsin-Milwaukee, Hoa kỳ. Ông đã đóng góp rất nhiều nghiên cứu về đề tài
hiệu ứng đường cong J. Kể từ bài viết đầu tiên năm 1985, Bahmani-Oskooee đã kết
hợp với các nhà kinh tế học khác tiến hành hàng chục nghiên cứu thực nghiệm về
hiệu ứng đường cong J ở các quốc gia khác nhau, cụ thể:
Bahmani-Oskooee (1985, 1989a) nghiên cứu “Devaluation and the Jcurve: some evidence from LCDs”, sử dụng dữ liệu thống kê theo quý trong khoảng
thời gian 1973 – 1980 của 4 quốc gia: Hy Lạp, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, áp
dụng mô hình chuỗi thời gian và cấu trúc độ trễ Almon. Tác giả tìm thấy bằng
chứng hiệu ứng đường cong J ngược trong trường hợp Hy Lạp, Ấn Độ và Hàn
Quốc. Và đặc biệt trong dài hạn chỉ có Thái Lan là có tác động.
Năm 1992 Mohsen Bahmani-Oskooee cùng với Malixi thực hiện nghiên
cứu “More evidence on the J-curve from LCDs”, tác giả sử dụng dữ liệu quý trong
khoảng 1973 – 1985 của 13 quốc gia: Brazil, Cộng hòa Dominican, Ai Cập, Hy
Lạp, Ấn Độ, Hàn Quốc, Mexico, Pakistan, Peru, Phillipnes, Portugal, Thái Lan, Thổ
Nhĩ Kỳ. Mô hình được sử dụng ở nghiên cứu này là mô hình chuỗi thời gian và cấu
trúc độ trễ Almon. Kết quả thực nghiệm là tìm thấy hiệu ứng đường cong J trong
trường hợp Brazil, Hy Lạp, Hàn Quốc, Ấn Độ. Kết luận của tác giả: ảnh hưởng


9

trong ngắn hạn có thể có dạng chữ N, chữ M, chữ J, nhưng khi xét về dài hạn hiệu

ứng đường cong J xảy ra ở hầu hết các trường hợp.
Đến năm 1994 ông cùng Alse sử dụng dữ liệu theo quý trong khoảng thời
gian 1971 – 1990 của 19 nước phát triển (DCs: Úc, Áo, Bỉ, Cananda, Đan Mạch,
Phần Lan, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Nhật, Netherlands, New Zealand, Na Uy, Tây Ban
Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh, Mỹ) và 22 nước ít phát triển (LDCs: Argentina,
Brazil, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Ai cập, Ethiopia, Hy Lạp, Ấn Độ,
Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Mexico, Pakistan, Phillipines, Portugal, Singapore,
Nam Phi, Sri Lanca, Thái lan, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ) để thực hiện nghiên cứu
“Short-run vesus long-run effects of devaluation: error correstion modeling and
cointegration”. Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật đồng liên kết của Engle và
Granger tìm thấy ảnh hưởng trong dài hạn của việc phá giá đến cán cân thương mại
trong trường hợp Costa Rica, Brazil và Thổ Nhĩ Kỳ, đồng thời có bằng chứng về
hiệu ứng đường cong J trong trường hợp Costa Rica, Ireland, Netherlands và Thổ
Nhĩ Kỳ.
Một nghiên cứu có kết quả trong dài hạn phù hợp với nghiên cứu của
Bahmani – Oskooee (1989a) là “The effectiveness of devaluation: A general
equilibrium assessment with reference to Greece” do Brissimis và Leventankis thực
hiện năm 1989 cho trường hợp Hy Lạp với dữ liệu quý từ 1975 – 1984 và kết quả là
tìm thấy đường cong J cho trường hợp Hy Lạp.
Năm 1988 có 2 nghiên cứu cho trường hợp Mỹ do Rosenweig và Koch
(The US dollar and the Delayed J – curve) sử dụng dữ liệu theo tháng từ 1973 –
1986 theo phương pháp kiểm định nhân quả Granger, trong nghiên cứu này, tác giả
đã giới thiệu khái niệm “Đường cong J chậm”. Nghiên cứu thứ hai là “Exchange
rates, adjustment, and the J – curve”, trong đó Meade sử dụng dữ liệu theo quý từ
1968 – 1984 theo phương pháp mô hình Board Staff của tài khoản vãng lai Mỹ, tuy
nhiên kết quả không xác nhận sự mô phỏng cũng như không có bằng chứng về
“đường cong J chậm”. Cũng trong năm này Flemingham thực hiện nghiên cứu
“Where is the Australian J – curve?” cho nước Úc lấy dữ liệu theo quý từ 1974 –



10

1985 sử dụng mô hình độ trễ phân bố không giới hạn, kết quả thu được giống với
nghiên cứu của Meade không tìm thấy hiệu ứng đường cong J. Tuy nhiên trong suốt
chế độ tỷ giá cố định trước năm 1974 có một vài chỉ báo về “đường cong J chậm”.
Năm 1989, Wassink và Carbaugh tìm ra bằng chứng Pass – through hoàn
hảo dẫn đến một “đường cong J chậm” của Mỹ trong nghiên cứu “Dollar-Yen
Exchange rate effects on trade” giai đoạn 1978 – 1988. Cũng trong năm này,
Moffett thực hiện nghiên cứu “The J – curve revisited: an empirical examination for
the United States” sử dụng dữ liệu quý từ 1967 – 1987 và đã tìm thấy hiệu ứng
đường cong J cho trường hợp Mỹ. Noland cũng tìm thấy hiệu ứng đường cong J cho
trường hợp Nhật với dữ liệu quý cho giai đoạn 1970 – 1985 trong nghiên cứu
“Japanese trade elasticities and the J – curve” (1989).
Năm 1990, Karadeloglou trong nghiên cứu “On the existence of an inverse
J – curve” sử dụng phương pháp mô hình kinh tế lượng vĩ mô (MYKL) cho nền
kinh tế Hy Lạp trong giai đoạn 1974 – 1983 đã tìm thấy hiệu ứng đường cong J
“ngược”.
2.2.2

Các nghiên cứu sử dụng dữ liệu thương mại song phương
Xét cùng một thời điểm cụ thể, cán cân thương mại của một quốc gia có thể

được cải thiện với đối tác này đồng thời bị thâm hụt với một đối tác khác. Nếu
chúng ta sử dụng dữ liệu thương mại tổng hợp các tác động này có thể bị triệt tiêu,
do đó thời gian gần đây thường sử dụng các dữ liệu thương mại song phương để
nghiên cứu.
Trong bài viết “Is there a J-curve” của Rose và Yellen năm 1989, sử dụng
dữ liệu thương mại song phương theo quý trong khoảng thời gian 1960 – 1985 của
Mỹ với 6 quốc gia: Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Anh. Tác giả không tìm thấy bằng
chứng hiệu ứng đường cong J trong tất cả trường hợp và đi đến kết luận: “Ảnh

hưởng của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại không đạt mức ý nghĩa trong bất
kỳ độ trễ nào”. Tuy nhiên tác giả đã đưa ra định nghĩa mở rộng về hiệu ứng đường
cong J như sau: Có hiệu ứng đổi dấu từ âm sang dương khi phân tích trạng thái


11

ngắn hạn hoặc là có hiệu ứng dương khi phân tích dài hạn, đồng thời hệ số mô
phỏng ngắn hạn âm có ý nghĩa hay hệ số ngắn hạn không có ý nghĩa.
Năm 1999 ông cùng Brooks thực hiện nghiên cứu “Bilateral J-curve
between US and her trading partners”, sử dụng lại các đối tượng của Rose và Yellen
năm 1989 (Mỹ với 6 quốc gia: Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Anh), dùng dữ liệu
thương mại song phương theo quý trong khoảng thời gian 1973– 1996. Tác giả sử
dụng mô hình kiểm định biên ARDL. Kết luận: không tìm thấy hiệu ứng đường
cong J trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn cho thấy việc phá giá USD có tác động
đến cán cân thương mại của Mỹ.
Năm 2001 Bahmani-Oskooee và Kantipong thực hiện nghiên cứu
“Bilateral J-curve between Thailand and her trading partners”, lấy dữ liệu theo quý
trong khoảng thời gian 1984 – 1997 của Thái Lan với các quốc gia: Đức, Nhật,
Singapore, Anh, Mỹ và sử dụng mô hình kiểm định đồng liên kết và hiệu chỉnh sai
số theo phương pháp chuỗi thời gian ARDL của Parasan, Shin và Smith. Kết
luận:có hiệu ứng đường cong J trong mối quan hệ thương mại song phương giữa
Thái Lan với Nhật và Mỹ.
Bahmani-Oskooee thực hiện nghiên cứu “The bilateral J-curve: Sweden
versus her 17 major trading partners” cùng Ratha vào năm 2007, sử dụng dữ liệu
thương mại song phương giữa Thụy Điển với 17 đối tác thương mại (Úc, Áo,
Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Netherlands, New Zealand, Na
Uy, Potugal, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Anh, Mỹ) theo quý trong giai đoạn 1980 2005. Tác giả vẫn áp dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết theo mô hình kiểm
định biên ARDL. Kết quả thực nghiệm trong ngắn hạn tìm thấy hiệu ứng đường
cong J trong 5 trường hợp: Áo, đan Mạch, Ý, Hà Lan và Anh.

Bahmani-Oskooee và Mitra thực hiện nghiên cứu “The J-curve at the
industry level: Evidence from US-India trade” năm 2009 nhằm khảo sát quan hệ
thương mại song phương Mỹ - Ấn Độ trong 38 lĩnh vực công nghiệp. Sử dụng dữ
liệu hàng năm trong khoảng thời gian 1962 – 2006 mô hình kiểm định ARDL. Kết


12

quả: trong ngắn hạn có 22 lĩnh vực có ý nghĩa, nhưng chỉ tìm thấy hiệu ứng đường
cong J trong 8 lĩnh vực công nghiệp.
Năm 2010 Bahmani-Oskooee và Harvey thực hiện bài viết “The J-curve:
Malaysia versus her major trading partners” nghiên cứu quan hệ thương mại song
phương giữa Malaysia với 14 đối tác thương mại lớn gồm: Úc, Trung Quốc, Pháp,
Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Nhật, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,
Philippines, Anh, Mỹ. Dữ liệu được lấy theo quý trong khoảng thời gian 1973 –
2001. Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết mô hình ARDL. Kết
quả phân tích thực nghiệm trong ngắn hạn tìm thấy hiệu ứng đường cong J trong 2
trường hợp: Pháp và Singapore. Riêng Đức, thì chỉ thỏa mãn trong ngắn hạn nhưng
hệ số mô phỏng dài hạn không đạt mức ý nghĩa.


13

KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Thuật ngữ Hiệu ứng đường cong J được dùng để mô tả tác động của việc
thay đổi tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại. Cụ thể, khi đồng nội tệ giảm giá,
lúc ban đầu cán cân thương mại sẽ bị xấu đi trong ngắn hạn và sau một thời gian độ
trễ cán cân thương mại mới được cải thiện trong dài hạn, thay đổi trên cán cân
thương mại có hình dạng giống chữ J.
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về hiệu ứng đường cong J có thể sử

dụng dữ liệu thương mại tổng hợp hoặc dữ liệu thương mại song phương. Tuy nhiên
theo nghiên cứu năm 1999 của Bahmani-Oskooee và Brooks nếu sử dụng dữ liệu
thương mại tổng hợp thì có thể triệt tiêu các tác động đối với cán cân thương mại
của một quốc gia, chính vì vậy thời gian gần đây đa phần các nghiên cứu sử dụng
dữ liệu thương mại song phương trong nghiên cứu.
Điều kiện Marshall-Lerner nói rằng việc phá giá tiền tệ chỉ tác động tích
cực tới cán cân thương mại khi giá trị tuyệt đối tổng hệ số co giãn theo giá của xuất
khẩu và nhập khẩu lớn hơn 1.
Định nghĩa mở rộng của Rose và Yellen cho rằng đường cong chữ J được
xác nhận khi (i) trong mô phỏng dài hạn có hiệu ứng dương thỏa mãn điều kiện
Marshall-Lerner và đồng thời hệ số mô phỏng ngắn hạn âm có ý nghĩa hay hệ số
ngắn hạn không có ý nghĩa; hoặc (ii) có hiệu ứng đổi dấu từ âm sang dương khi
phân tích trạng thái ngắn hạn.


14

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Mô hình nghiên cứu

3.1.1

Kiểm định nghiệm đơn vị
Đây là một kiểm định được sử dụng khá phổ biến để kiểm định một chuỗi

thời gian là dừng hay không dừng. Đặt giả thiết:
H0: chuỗi dữ liệu ban đầu là chuỗi không dừng.

H1: chuỗi dữ liệu ban đầu là chuỗi dừng.
Dickey và Fuller cho rằng giá trị t ước lượng của hệ số yt – 1 sẽ theo phân
phối xác suất tα =

, với

là giá trị α ước lượng và se( ) là sai số chuẩn

của . Kiểm định thống kê t còn được gọi là kiểm định Dick – Fuller (DF).
MacKinnon (1991,1996) thực hiện tập mô phỏng lớn, cho phép tính toán
giá trị tới hạn Dickey – Fuller và giá trị p (p-value) đối với kích thước mẫu bất kỳ.
Khi giá trị p (p-value) nhỏ hơn mức ý nghĩa α thì ta bác bỏ giả thuyết H0 tức chuỗi
dữ liệu ban đầu là chuỗi dừng.
3.1.2

Mô hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL của Pesaran, Shin và Smith:
Mô hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL là một kỹ thuật kiểm định đồng

liên kết mới được xây dựng bởi Pesaran & Shin (1995), Pesaran và cộng sự (2001).
Mô hình này có một số ưu điểm, không cần tiền kiểm định nghiệm đơn vị
(Unit Root Pre-testing) đối với chuỗi thời gian, kiểm định sự tồn tại của mối quan
hệ giữa biến phụ thuộc và các biến hồi quy độc lập khi chưa biết chính xác hồi quy
là dừng có xu hướng I(0),dừng ở sai phân bậc I(1) hay cùng cấp sai phân. Không
cần kiểm định tính dừng của chuỗi sai số của phương trình cân bằng dài hạn.
Phương pháp này dựa trên cơ sở kiểm định t và kiểm định F được dùng để kiểm
định mức ý nghĩa tại độ trễ của các biến.
Trong nghiên cứu “The J-curve:

Malaysia versus her major trading


partners” năm 2010 tác giả sử dụng mô hình sau:
log TBJ,t = α + βlog YM,t + γlogYJ,t + λlogREXJ,t + εt

(2.1)


15

Được đưa về dạng phương trình theo mô hình ARDL:
K

LogTBJ,t = α+
+

K

k

k=1

LogTBJ,t k +

K
k=1

k

LogYM,t k

K


λk LogREXJ,t i + 1 LogTBJ,t 1
k=1
k=1
.
+ 2 LogTBM,t 1 + 3 LogYjt 1 + 4 LogREXJ,t 1 + t
k

LogYjt k +

(2.2)

Theo phương pháp của Pesaran, Shin và Smith, ước lượng phương trình
(2.2) theo 2 bước:
-

Bước 1:
Đặt giả thiết:
H0 :

1

=

2

=

3


=

4

= 0, tức là không tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa

các biến TBJ,t, YM,t, YJ,t và REXJ,t.
H1 :

1≠

0,

2≠

0,

3≠

0,

4≠

0.

Để kiểm định giả thuyết H0 thực hiện giống như kiểm định F, nếu giá trị
kiểm định F lớn hơn giá trị biên trên, bác bỏ H0, tức là các biến có đồng liên kết.
Ngược lại nếu giá trị kiểm định F nhỏ hơn giá trị biên dưới thì chấp nhận H 0, nghĩa
là không có đồng liên kết giữa các biến. Trường hợp giá trị kiển định F nằm vào
khoảng giữa hai giá trị biên thì chưa đưa ra được kết luận và cần kiểm định trước

tính dừng của các biến.
-

Bước 2: ước lượng phương trình (2.2) theo mô hình phân phối độ trễ của
các biến hoặc mô hình hiệu chỉnh sai số.

3.2

Mô hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu “The J-curve:

Malaysia versus her major trading

partners” năm 2010, Bahmani-Oskooee cùng với Hanafiah Harvey đã thiết lập mô
hình cán cân thương mại dựa trên mô hình chuẩn của Rose và Yellen năm 1989 về
thương mại song phương của Malaysia và 14 đối tác thương mại lớn (Úc, Trung
Quốc, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines,
Singapore, Thái Lan, Mỹ, Anh) đã sử dụng số liệu theo quý trong thời gian 19732001, thể hiện dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính logarithm như sau:
log TBJ,t = α + βlog YM,t + γlogYJ,t + λlogREXJ,t + εt


×