BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: THỂ CHẾ NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Khái quát:
Tên chính thức: Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Diện tích:331.210 km²
Dân số: 89,71 triệu
người(2013)
Đơn vị tiền tệ: Đồng
Vị trí địa lý:là một quốc gia
nằm ở phía đông bán
đảo Đông Dương, thuộc khu
vực Đông Nam Á. Việt
Nam phía bắc giáp Trung
Quốc, phía tây
giáp Lào và Campuchia,
phía tây nam giáp vịnh Thái
Lan, phía đông và phía nam
giáp biển Đông
NỘI DUNG:
•
•
•
•
•
•
I. CƠ QUAN LẬP PHÁP
II. CHỦ TỊCH NƯỚC
III. CƠ QUAN HÀNH PHÁP
IV. CƠ QUAN TƯ PHÁP
V.CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
VI. NHẬN XÉT
I. CƠ QUAN LẬP PHÁP
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất. Là cơ quan duy nhất có quyền
lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và
đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của
đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động
của Bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của
công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước
Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
Lập hiến và lập pháp;
Giám sát tối cao việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Nghị
quyết của Quốc hội;
Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước,
quy định thuế;
Quyết định chính sách dân tộc;
Quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, các Phó chủ tịch QH, các ủy viên thường
vụ QH,TTg, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC;
Phê chuẩn đề nghị của TTg về cách chức các thành viên Chính
phủ,...
Nhiệm kỳ Quốc hội 5 năm, mỗi năm họp 2 kỳ do Ủy ban
thường vụ Quốc hội triệu tập.
Ủy ban thường vụ QH là cơ quan thường trực của QH gồm:
Chủ tịch QH, các Phó chủ tịch QH, các ủy viên. QH khóa XI
có 3 Phó chủ tịch QH và 9 ủy viên UBTVQH. Thành viên của
UBTVQH không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.
UBTVQH có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Công bố và chủ trì việc bầu cử ĐB QH;
Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp QH;
Giải thích Hiến pháp, Luật và Pháp lệnh;
Ra pháp lệnh về những vấn đề được QH giao;
Giám sát việc thi hành Hiến pháp, Pháp luật và các quyết định
của QH và UBTV QH, hoạt động của Chính phủ, cơ quan tư
pháp, hoạt đông của HĐND,…
• Chủ tịch QH chủ tọa các
phiên họp của QH, Ký
chứng thực Luật, nghị
quyết của QH; lãnh đạo
công tác của UBTVQH;
giữ mối quan hệ với các
ĐBQH,…
Các Phó chủ tịch QH giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Chủ tịch.
Quốc hội bầu Hội đồng dân tộc và các ủy ban của QH và Đoàn
thư ký kỳ họp. Quốc hội khóa XI có 7 ủy ban: (1)UB Pháp
luật, (2)UB KT và Ngân sách,(3) UB QP – AN, (4)UB VH –
GD – Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng; (5)UB các vấn đề
XH, (6)UB KH CN và Môi trường; (7)UB đối ngoại.
ĐBQH không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu ra mình
mà còn đại diện cho nhân dân cả nước. Họ phải liên hệ chặt
chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thu thập thông tin
phản ánh trung thực ý kiến và nguyện vọng của cử tri với QH;
có quyền chất vấn những người lãnh đạo các cơ quan nhà
nước, các tổ chức kinh tế, xã hội
II. CHỦ TỊCH NƯỚC
• Là người đứng đầu nhà
nước, thay mặt đất nước
về đối nội và đối
ngoại.Được bầu trong
số ĐBQH, CTN chịu
trách nhiệm và báo cáo
công tác trước QH
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh;
Thống lĩnh Lực lượng vũ trang nhân dân;
Đề nghị QH bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Phó CTN, TTg,
Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC;
Công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh;
Công bố quyết định đại xá,…
Chủ tịch nước đứng đầu Hội đồng Quốc phòng – an ninh. Hội
đồng còn có Phó chủ tịch, các ủy viên( Hiện nay có 1 Phó chủ
tịch và 4 ủy viên).
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của
UBTVQH.Khi xét thấy cần thiết, có quyền tham dự các phiên
họp của Chính phủ.
Phó chủ tịch nước do QH bầu trong số ĐBQH giúp Chủ tịch
làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch ủy nhiệm thay chủ tịch
làm một số nhiệm vụ.
III. CƠ QUAN HÀNH PHÁP
Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, Là cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất.Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, QP – AN, đối ngoại của
Nhà nước; đảm bảo hiệu lực của BMNN từ TW đến cơ sở; bảo đảm
việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền
làm chủ của ND trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQ,…
Chính phủ gồm TTg, các Phó TTG, các Bộ trưởng và các thành viên
khác. Ngoài TTg, các thành viên khác của Chính phủ không nhất
thiết phải là ĐBQH
TTg chịu trách nhiệm
trước QH và báo cáo
công tác trước QH, UB
TV QH và chủ tịch
nước.
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các
cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp;
Đảm bảo việc thi hành Hiến pháp, pháp luật trong các cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang
và công dân;
Trình dự án Luật, Pháp lệnh và các dự án khác trước QH và
UBTVQH;
Thống nhất quản lý việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
quốc dân;
Quyết định điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính,…
Thủ tướng chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn:
Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên CP, UBND
các cấp;
Chủ tọa các phiên họp Chính phủ;
Đề nghị QH thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và cơ quan ngang
Bộ;
Trình QH phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó TTg, các Bộ trưởng, các thành viên khác của CP;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thứ trưởng và chức vụ
tương ứng;
Phê chuẩn việc bầu cử, miễn nhiệm, điều động,cách chức Chủ
tịch, các Phó chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Đình chỉ việc thi hành các Nghị quyết của HĐND tỉnh,thành
phố trực thuộc TW trái với Hiến pháp, Luật và các văn bản
của các cơ quan cấp trên,…
Bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách
trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp
luật.Họ phải chịu trách nhiệm trước TTg và trước QH về lĩnh
vực, ngành mình phụ trách.
IV. CƠ QUAN TƯ PHÁP
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 102, Hiến pháp 2013 quy định:
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án
khác do luật định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Việc xét xử công khai, có hội thẩm tham gia theo quy định của
pháp luật.Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm độc lập, chỉ tuân
theo pháp luật,quyết định theo đa số.
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất, giám đốc
việc xét xử của các TAND địa phương, các TAQS và các TA
đặc biệt khác.
Chánh án TANDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước QH, UBTVQH và Chủ tịch nước.Chánh án TAND địa
phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Theo quy định tại điều 107, Hiến pháp 2013:
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước
Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh
đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên
tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân.
V. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Theo quy định tại điều 110, Hiến pháp 2013:
1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố
trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị
hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình
tự, thủ tục do luật định.
Hiện nay, các đơn vị hành chính của VN được chia thành 58
tỉnh, 5 thành phố trực thuộc TW( Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, TP.HCM, Cần Thơ) và đặc khu Bà Rịa – Vũng Tàu.
Có 708 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 64 thành phố
trực thuộc tỉnh và 47 thị xã (1 thị xã thuộc thành phố trung
ương), 49 quận, 548 huyện (12 huyện đảo).
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên.
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.UBND do Chủ tịch
UBND lãnh đạo và điều hành hoạt động.
IV. NHẬN XÉT
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của dân,
do dân và vì dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu
quyền hành đều của dân
Thể chế nhà nước được tổ chức trên cơ sở nguyên tắc quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Nhà nước.