ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƢỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HÀ TUẤN ANH
NHỮNG HẠN CHẾTRONG VIỆC ĐƢA TIN
PHÁP LUẬTTRÊN BÁO ĐIỆN TỬHIỆN NAY
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Duy
Thông
HÀ NỘI -2016
MỤC
LỤCMỞĐẦU...........................................................................................................7
1.Tính cấp thiết của đềtài.............................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đềtài...............................................9
3. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu...........................................................11
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đềtài....................................................13
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀVIỆC ĐƢA TIN PHÁP
LUẬT TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ.............................................................16
1.1. Một sốkhái niệm liên quan đến đềtài.....................................................16
1.1.1. Báo điện tử............................................................................................16
1.1.2. Hạn chế.................................................................................................17
1.1.3. Pháp luật và thông tin pháp luật.........................................................18
1.2. Mối quan hệgiữa báo chí và pháp luật....................................................19
1.2.1. Hoạt động của báo chí trong khuôn khổpháp luật...........................19
1.2.2. Vai trò của báo chí trong việc đưa tin pháp luật................................23
1.2.3. Nhiều báo điện tửmởchuyên mục pháp luậttheo nhu cầu người
đọc..............................................................................................24
1.3. Ƣu điểm và khuyết điểm của báo điện tửtrong việc thông tin pháp luật26
1.3.1. Những ưu điểm của báo điện tửtrong việc thông tin pháp luật.......26
1.3.2. Những khuyết điểm của báo điện tửtrong việc thông tin pháp luật.29
1.4. Những lỗi sai của báo điện tửvà yêu cầu, tiêu chí đểthực hiện tuyên truyền
tốt vềthông tin pháp luật trên báođiện tử...........................................31
1.4.1.Những lỗi saicủa báo điệntử..............................................................31
1.4.2. Tiêu chí đểthực hiện tuyên truyền tốt thông tin pháp luật trên báo điện
tử.................................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: NHỮNG HẠN CHẾCƠ BẢN CỦA BÁO ĐIỆN TỬTRONG VIỆC
ĐƢA TIN PHÁP LUẬT...........................Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát vềba tờbáo điện tửkhảo sát: Vietnamnet, Tri thức trực tuyến, Pháp
luật Việt Nam điện tử.................................Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Báo Vietnamnet........................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2.Báo Tri thức trực tuyến...........................Error! Bookmark not defined.
2.1.3.Báo Pháp luật Việt Nam điện tử..............Error! Bookmark not defined.
2.2. Hạn chếvềmặt nội dung..............................Error! Bookmark not defined.
2.2.1.Các bài phản biện, phân tích sâu vềcác chính sách, pháp luật của Nhà
nướctần suất xuất hiện trên trang còn mỏng.............................................37
2.2.2.Ít bài viết tuyên truyền pháp luật hay vềgương sáng thực hiện theo Hiến
pháp, pháp luật của Nhà nước...................................................41
2.2.3.Đưa tin dày đặcvềnhững vụthảm án nghiêm trọngError! Bookmark not
defined.
2.2.4.Lạm dụng đưa tin pháp luật đểtuyên truyền bạo lực, đồi trụy, chiều theo
thịhiếu lệch lạc của một bộphận độc giảError! Bookmark not defined.
2.2.5 Vi phạm tính chân thật và đời tư cá nhânError! Bookmark not defined.
2.2.6. Thông tin thiếu trung thực, thiếu thẩm địnhError!
defined.
Bookmark
not
2.3. Hạn chếvềmặt hình thức............................Error! Bookmark not defined.2.3.1.
Lỗi sai chính tả, sai chú thích ảnh, sai tênError!
Bookmark
not defined.
2.3.2 Sửdụng từngữgiật gân, câu khách........Error! Bookmark not defined.
2.3.3.Sửdụng hình ảnh mang tính chất bạo lực, không trung thực...Error!
Bookmark not defined.
2.4. Vi phạm bản quyền và lỗi nghiệp vụ...........Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC HẠN CHẾVÀ ĐỀXUẤTGIẢI PHÁP,
KHUYẾN NGHỊVỀVIỆC ĐƢA TIN PHÁP LUẬT TRÊN BÁO ĐIỆN
TỬ.............................................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Nguyên nhân của những hạn chếtrong việc đƣa tin pháp luật trên báođiện
tử..................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1.Chuyên môn nghiệp vụcủa người đưa tinError!
defined.
Bookmark
not
3.1.2. Nhận thức vềtôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí chưa sâu sắc, đầy
đủ..................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.3.Sức ép của sựchạy đua thông tin giữa các cơ quan báo chí.......Error!
Bookmark not defined.
3.2. Đềxuất các giải pháp khắc phục những bất cập, hạn chếcủa việc đƣa tin pháp
luật trên báo điện tử....................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Nâng cao trình độchuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghềnghiệp của người làm
báo.....................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tăng cường chếtài đối với việc đăng tải những thông tin giật gân, câu
khách ; Khen thưởng các sản phẩm chất lượngError! Bookmark not defined.
3.2.3. Giáo dục quan điểm của cơ quan báo chí, cơ quan chủquản đối với các
vụviệc pháp luật..........................................Error! Bookmark not defined.
3.3. Khuyến nghịđối với các cơ quan quản lý và cơ quan báo chí..........Error!
Bookmark not defined.
3.3.1.Hành lang pháp lý phù hợp với xu thếphát triển của báo điện
tử.............................................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.2.Có kếhoạch đào tạo nghiệp vụbáo chí cũng như hiểu biết pháp luật đối với
người làm báo.........................................Error! Bookmark not defined.
3.3.3.Có chếtài hợp lý đối với những văn bản pháp luật liên quan đến việc thực
hiện Luật báo chí.......................................Error! Bookmark not defined.
3.3.4.Nâng cao nhận thức của công chúng báo chíError!
defined.
Bookmark
not
KÊTLUÂN.........................................................Error! Bookmark not defined.TÀI
LIỆU THAM KHẢO...............................................................................32
PHỤLỤC
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Từviết tắt
Nghĩa đầy đủ
BĐTBáo điện tử
VNNBáoVietnamnet
PLVNBáo Pháp luật Việt Nam điện tử
TTTTBáo Tri thức trực tuyến
BTTTTBộThông tin và Truyền thông
BTGTƢBan Tuyên giáo Trung ƣơng
MỞĐẦU
1.Tính cấp thiết của đềtàiVới sựphát triển mạnh mẽcủa công nghệthông tin,
giờđây độc giảcó thểdễdàng tiếp nhận thông tin mọi lúc, mọi nơi khi có điện thoại
cầm tay và có kết nối Internet. Tuy nhiên, trong môi trƣờng thông tin đa dạng,
phức tạp và nhiều chiều nhƣ hiện nay, ngƣời đọc rất cần có đƣợc những thông tin
chính xác, có giá trịtrên báo chí.Việc báo điện tử(BĐT) ởViệt Nam ngày càng phát
triển mạnh mẽcho thấy một loại hình truyền thông mới đang chiếm ƣu thếtrong
làng truyền thông hiện nay của nƣớc ta. Theo sốliệu từHội nghịbáo chí toàn quốc
năm 2015, cảnƣớc hiện có 857 cơ quan báo chí, với 18.000 nhà báo đƣợc cấp thẻ.
Sốngƣời làm việc trong lĩnh vực báo chí có khoảng trên 35.000 ngƣời, phần lớn có
trình độđại học, cao đẳng trởlên.Tuy nhiên, bên cạnh những thông tin tốt, đúng,
trúng, hay và có tính chất dẫn dắt, vẫn còn một sốsai sót, cẩu thả, thiếu nghiêm túc
của một sốtờ
báo khi đƣa tin vềpháp luật. Có tờvẫnnhấn mạnh vào các vụviệc, trọng án, các
sựviệc gây chấn động, tò mò, đôi khi tuyên truyền bạo lực nhiều hơn là tuyên
truyền các giá trịtốt đẹp đểngƣời đọc tin vào công lý cũng nhƣ có những hành vi
chuẩn mực đúng đắn.Những biểu hiện đó ảnh hƣởng nghiêm trọng tới uy tín của
giới báo chí, đồng thời tạo thêm “giáo trình tội phạm”, đem đến cho giới trẻcách
nhìn lệch lạc, vô cảm trƣớc nỗi đau của ngƣời khác.Trong5 năm (2010 -2015),
cảnƣớc có 242 lƣợt cơ quan báo chí bịxửlý vi phạmvới sốtiền hơn 4,6 tỷđồng.
Đáng lƣu ý, giai đoạn này cơ quan quản lý đã thu hồi 121 thẻnhà báo, trong đó có
95 thẻthu hồi do cơ quan báo chí dừng hoạt động và 26 trƣờng hợp bịthu thẻdo có
vi phạm.Riêng năm 2015, BTTTTđã xửlý hành chính 37 cơ quan báo chí vi
phạmvới sốtiền phạt hơn 1,5 tỷđồng. Theo ông Nguyễn Thanh Lâm, Cục trƣởng
Cục Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử, những sai sót trong tác nghiệp
báo chí ởthời điểm nào cũng có. Do công nghệthông tin bùng nổcộng thêm thói
quen của ngƣời đọc có sựthay đổi khiến báo chí cũng có giai đoạn mất phƣơng
hƣớng trong việc đi tiếp thếnào, nên họđƣa ra nhiều thửnghiệm mới, cách làm
mới với hy vọng sẽthu hút, giữchân ngƣời đọc.Chính những việc đi quá đà, cách
làm chƣa chuẩn mực nên dẫn đến việc giật tít khác với nội dung bài
viết,giậttítthiếu trách nhiệm, sai bản chất sựviệc, dùng những từmạnh đểlàm sao
kéo ngƣời đọc vào trang báo.Một lý do nữa theo ông Nguyễn Thanh Lâm: “Nhiều
tờbáo sống bằng sốlƣợng view và đƣợc chia sẻdoanh thu quảng cáo từnhững
công ty đang làm chủmôi trƣờng mạng toàn cầu nhƣ: Google, Facebook... Do
đó,có một xu hƣớng là bằng mọi giá phải có nhiều view(kểcảbịphạt), biết giật tít
không đúng nhƣng vẫn làm.
Ởmột khía cạnh khác, một bộphận các cơ quan báo chí hoặc một
bộphậnnhàbáo,phóngviêndo thiếu kinh nghiệm, chƣa hiểu thấu đáo một vấn đề,
nhƣng do chạy theo sức ép đƣa tin nhanh nên tìm cách đểđƣa vấn đềlên công luận
trong thời gian ngắn nhất, dẫn đến cách làm báo cẩu thả, chụp mũ, nâng quan
điểm.
Năm 2015, hàng loạt các vấn đềđƣợc đặt ra nhƣ việc triển khai thực hiện Quy
hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025; hoàn thiện dựthảo
Luật Báo chí đểQuốc hội thông qua; đồng thời có kếhoạch xây dựng các văn bản
hƣớng dẫn Luật, phổbiến nội dung của Luật Báo chí khi đƣợc Quốc hội
thông qua cũng nhƣ thực hiện nghiêm những chỉđạo, định hƣớng tuyên truyền
các vấn đềphức tạp, nhạy cảm theo Quy định 157 của Ban Bí thƣ (khóa X)...
Tuy nhiên, tác giảluận văn nhận thấy các cơ quan quản lý báo chí cũng nhƣ những
ngƣời làm báo còn nhiều trăn trởbởi văn bản, chếđịnh luật liên quan chƣatheo kịp
tốc độphát triển của mạng Internet và BĐT.Xã hội luôn vận động và thay đổi, điều
đó cũng đòi hỏi những ngƣời làm công tác trong lĩnh vực báo chí cũng phải
tựmình đƣa ra đƣợc những thông điệp, phát hiện, đúc kết có giá trịcho ngƣời đọc.
Nếu nhà báo làm tốt việc này, xã hội luôn luôn cần nhà báo. Tuy nhiên, trên thực
tếkhông phải cơ quan báo chí và nhà báo nào cũng luôn đi đúng hƣớng, đặc biệt
trong lĩnh vực pháp luật.Xuất phát từnhững lý do trên, tác giảlựa chọn đềtài:
“Những hạn chếtrongviệc đƣa tin pháp luật trên báo điện tửhiện nay”. Luận văn
sẽgiúp các cơ quan báo chí, phóng viênnhận biết những khuyết điểm trong việc
đƣa tin pháp luật đểtừđó đềxuất những hƣớng điều chỉnh phù hợp hơn.2. Tình
hình nghiên cứu liên quan đến đềtài
Tác giảluận văn nhận thấyđây là vấn đềkhoa học không mới nhƣng luôn có tính
thời sựbởi sựphát triển của báo chí và những nội dung thông tin trong đó luôn linh
hoạt. Nghiên cứu vấn đềnày đồng nghĩa với việc tác giảnghiên cứu phải có thêm
mối liên hệđối với những vấn đềkhác liên quan nhƣ: Luật pháp báo chí, quản lý
báo chí, loại hình BĐT, thông tin pháp luật...Có nhiều sách chuyên đề, sách tham
khảo, nhiều công trình khoa học vềvấn đềnày. Tuy nhiên, tác giảluận văn xin
đƣợc đềcập đến một vài công trình liên quan. Từnhững vấn đềđó, tác giảluận văn
sẽtạo nên mối liên kết đểgiải quyết vấn đềđƣợc đặt ra trong luận văn của
mình.Vềluật pháp báo chí,những vấn đềbáo chí đƣợc đƣa tinhaykhông đƣa tin,
việc thực hiện pháp luật vềbáo chí, quản lý báo chí, đạo đức nghềbáo có những
công trình: Quản lý Nhà nước và pháp luật vềbáo chícủa PGS.TS Lê Thanh Bình,
Ths.Phí ThịThanh Tâm(Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin,2009); Đạo đức
nghềnghiệp của nhà báo Việt Nam hiện naycủa TS Nguyễn Trí Nhiệm; Tác nghiệp
báo chí trong môi trường truyền thông hiện đạicủa TS Nguyễn Thành Lợi (Nhà
xuất bản Thông tin và Truyền thông, 2014). Tác giảluận án cũng nhƣ tác giảcác
cuốn sách trên tập trung nghiên cứu vềquy tắc tác nghiệp của nhà báo, dựng lên
một cách đánhgiá toàn diện vềđạo đức nghềbáo hiện nay, trong đó có cảởloại hình
BĐT.Ngoài ra, các tác giảcó đềcập đến phƣơng thức tác nghiệp của nhà báo trong
môi trƣờng Internet phát triển.VềnghiêncƣuBĐTvà đƣa tin pháp luật trên báo chí
nói chung có một sốđềtài sau:
-Trần ThịThu Trang, Cạnh tranh thông tin trên báo mạng điện tửViệtNam hiện
nay, Luận vănthạc sĩ báo chí học, 2012. Luận văn tập trung đƣa racác nội dung
vềthực trạng chạy đua thông tin và hạn chếcủa quá trình chạy
đua thông tin đó. Từđó,tác giảđềxuất giải pháp khắc phục những nhƣợc điểm
còn tồn tại khi cạnhtranh thông tin của BĐT.-Káp Thành Long, Kỹnăng xửlý đềtài
pháp luật trên báo in hiện nay, Luận văn thạc sĩ Truyền thông đại chúng, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn trình bày vềđềtài pháp luật và kỹnăng
xửlý đềtài pháp luật trên báo in hiện nay; công việc của một phóng viên theo dõi
mảng đềtài pháp luật; các vấn đềđặt ra đối với phóng viên khi xửlý thông tin
vềđềtài pháp luật; các cơ sởpháp lý ràng buộc và có ảnh hƣởng đến công việc của
phóng viên. Tác giảđƣa ra một sốkhuyến nghị, đềxuất vềnhững bất cập trong việc
bảo vệphóng viên khi tác nghiệp, các vấn đềcần thay đổi trong việc quản lý, điều
động phóng viên khi theo dõi mảng đềtài pháp luật nói chung và phóng viên làm
điều tra nói riêng.-Sầm Vũ Thắng, Phương hướng thực hiện đềtài pháp luật trên
báo mạng điện tử, Luận văn thạc sĩ, 2010, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn này bƣớc đầu kiến giải những vấn
đềmang tính chất cơ sởlý luận vềviệc thực hiện đềtài pháp luật trên báo mạng điện
tửnhƣ: Các thuật ngữ, khái niệm liên quan đến đềtài, vai trò và tầm quan trọng của
thông tin pháp luật trên báomạng điện tử, cơ sởthực hiện đềtài pháp luật trên
báomạng điện tử...Có thểkhẳng định rằng, mặc dù nghiên cứu vềBĐTvà những vấn
đềluật pháp báo chí đã có những đềtài tiền nhiệm, nhƣng đây là công trình khoa
học đầu tiên nghiên cứu kỹlƣỡng, cụthểriêng vềnhững mặt hạn chếtrong việc
đƣa tin pháp luật trênBĐThiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu3.1. Mục đích nghiên cứu của đềtài
Trên cơ sởhệthống hóa những vấn đềlý luận báo chí (đặc biệt là BĐT), làm rõ
mối quan hệgiữa báo chí và luật pháp, khảo sát thực trạng những bất cập, hạn
chếcủa BĐTtrong việc đƣa tin pháp luật, từđó tìm hiểu nguyên nhân và đềxuất các
giải pháp và khuyến nghịtới các cơ quan quản lý báo chí và cơ quan báo chí nhằm
khắc phục tình trạng này.3.2. Nhiệm vụnghiên cứu của đềtài-Luận văn hệthống hóa
các vấn đềlý luậnvềbáo chí, đặc biệt là BĐT, làm rõ mối quan hệgiữa báo chí và
pháp luật; chỉra thếmạnh và điểm yếu của BĐTtrong việc đƣa tin pháp luật, đặc
biệt là xác định tiêu chí đểBĐTtruyền thông tốt vềvấn đềpháp luật.-Luận văn chỉra
những hạn chếcơ bản của 3 tờBĐTtrong diện khảo sát.-Trên cơ sởphân tích nguyên
nhân hạn chế, luận văn đềxuất giải pháp, khuyến nghịnhằm khắc phục tình trạng
trên.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứuĐối tƣợng nghiên cứu: Những hạn chếtrong
việc đƣa tin pháp luật trên BĐThiện nay.Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung
nghiên cứu những tin, bài trêntrang Pháp luật ở3tờBĐTlà Vietnamnet, Tri thức
trực tuyếnvà Pháp luật Việt Nam điện tửtừtháng 10/2014 đến tháng 10/2015.5.
Phƣơng pháp nghiên cứu-Phương pháp nghiên cứutailiêu:Tác giảsƣu tầm, hệthống
hóa các tài liệu, công trình nghiên cứu, sách giáo khoa, sách chuyên khảo, các bài
báo
khoa học,... có liên quan đến đềtài đểtạo dựng cơ sởlý luận và thực tiễn cho vấn
đềnghiên cứu.-Phương pháp thống kê:Dùng đểthống kê tài liệu, con số, sựkiện,
dữliệu... -Phương pháp phân tích thông điệp báo chí và phương pháp nghiên cứu
trường hợp: Ởphƣơng pháp này, tác giảchủyếu chọn các tin, bài trong mục pháp
luật của 3 tờBĐTVNN, PLVNvà TTTT.Ngoài ra, một sốtin, bài liên pháp luật
nằm rải rác ởmục Thời sựcũng đƣợc lọc ra đểđƣa vào diện khảo sát.-Phương
pháp phỏng vấnnhóm và phỏng vấnsâu:Tác giảluận văn phỏng vấnmột
sốnhómphóng viên, cộng tác viên đểlọc ra các ý mấu chốt của vấn đềnghiên cứu.
Ngoài ra còn trực tiếpthực hiệncáccuộc phỏng vấn sâu vớinhà báo lâu năm, lãnh
đạo cơ quan quản lý báo chí trong việc định hƣớng thông tin pháp luật trên báo
chí, tiêu chí đối với tin, bài pháp luật. Từđó rút ra nhận xét vềhạn chếcủa BĐT
trong việc đƣa tinpháp luật nhìn từcấp độquản lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
của đềtài-Đối với công tác nghiên cứu:Luận văn sẽbổsung một phần lý thuyết
vềcách thức thông tin trong mảng tin pháp luật -mảng nội dung đang có sức hút
mạnh mẽvà quan trọng trongđời sống báo chí hiện nay. Đồng thời qua đó đánh giá
ƣu điểm, đặc biệt là phần hạn chếcủa những thông tin này. Lý giải nguyên nhân
cũng nhƣ tìm ra hƣớng khắc phục của những hạn chếđó.Luận văn cũng đồng thời
bổsung thêm một phần lý thuyết vềsựpháttriển của loại hìnhBĐTvà những ảnh
hƣởng của loại hình đó đối với cách thức đƣa tin truyền thống của nhà báo, đặc
biệt là đối với thông tin vềmảng pháp luật. Gợi ý cách thức đểviệc đƣa thông tin
pháp luật trên BĐTcó thểthay đổi, đáp ứng đƣợc với nhu cầu thông tin của công
chúng báo chí nhƣng
đảm bảo đúng luật hiện hành, đồng thời đảm bảo sựnhân văn của thông tin báo
chí.-Đối với công tác giảng dạy báo chí:Luận văn sẽbổsung vào đó những góc
nhìn mới vềBĐT và đềtài pháp luật trên BĐTViệt Nam hiệnnay. Cung cấp thêm
luận cứ, luận chứng, ví dụthực tiễn vềnhững hạn chếtrong việc đƣa tin pháp luật
trên BĐThiện nay. Đây sẽđƣợc xem nhƣ một nguồn tài liệu phong phú cho sinh
viên chuyên ngành báo chí có thểtham khảo cũng nhƣ học tập kinh nghiệm từthực
tiễn làm báo.Ý nghĩa vềmặt thực tiễn của luận văn còn đƣợc thểhiện ởchỗ, nó góp
phần hữu ích trong hoạt động báo chí cụthể, giúp cho những ngƣời đang làm báo,
các cơ quan quản lý báo chí nhìn thấy những hạn chếthực tiễn của quá trình thông
tin mảng đềtài pháp luật. Nhìn rõ những hạn chếđó xuất phát từđâuvà nêu lên
những hƣớng khắc phục cụthểđối với các nhà báo.
-Đối với lãnh đạo một sốcơ quan báo chí và người quản lý báo chí: Nghiên cứu
góp phần tạo ra cái nhìn khách quan chân thực vềsựphát triển của mảng thông tin
pháp luật trên BĐT. Giúp họcó sựchỉđạo định hƣớng thông tin phù hợp đểhạn
chếít nhất những thông tin sai, xửlý nhiễu thông tin mạng và đặc biệt có thái
độnghiêm túc trƣớc việc chọn cách ứng xử, cách thông tin pháp luật phù hợp.
Cũng nhƣ khuyến nghịnhững chính sách vềpháp luật nói chung, luật pháp báo chí
nói riêng đểthông tin pháp luật trên báo chí có hiệu quả.
7. Kết cấu của luận vănNgoài phần Mởđầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụlục, luận văn đƣợc kếtcấu làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sởlý luận và thực tiễn vềviệc đƣa tin pháp luật trên báo điện tử
Chƣơng 2: Những hạn chếcơ bản của báo điện tửtrong việc đƣa tin pháp luật
Chƣơng 3: Nguyên nhân của các hạn chếvà đềxuất giải pháp,khuyến nghịvềviệc
đƣa tin pháp luật trên báo điện tử.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀVIỆC ĐƢA TIN PHÁP
LUẬT TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ1.1. Một sốkhái niệm liên quan đến đềtài1.1.1.Báo
điện tửKhi Internet ra đời và phát triển, báo chí đã biết tận dụng cơ hội này đểthu
thập và truyền bá thông tin. Do đó,sựxuất hiện của BĐTlà xu thếtất yếu của thời
đại.Hiện nay, việc sửdụng thuật ngữđịnh danh loại hình báo chí mà thông tin đƣợc
truyền tải và tiếp nhận qua mạng Internet vẫn chƣa thống nhất và là vấn đềđang
đƣợc tranh cãi. Trên thếgiới loại hình này có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ online
newspaper (báo chí trên mạng/ trực tuyến), e-journal (electronic journal-báo
chí điện tử), e-zine ( electronic magazine -tạp chí điện tử)...Còn ởViệt Nam, loại
hình này vẫn đƣợc mọi ngƣời gọi bằng các tên khác nhau nhƣ: BĐT, báomạng,
báo online hay báo trực tuyến.Theo Luật sửa đổi, bổsung một sốđiều của Luật Báo
chí năm 1999 do Quốc hội ban hành trong đó Điều 3, Chƣơng 1 quy định rõ: “Báo
chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam bao gồm: Báo in (báo, tạp chí, bản tin
thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chƣơng trình phát thanh), báo hình (chƣơng
trình truyền hình, chƣơng trình nghe -nhìn thời sựđƣợc thực hiện bằng các biện
pháp khác nhau), BĐT(đƣợc thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng
Việt, tiếng các dân tộc thiểu sốViệt Nam, tiếng nƣớc ngoài”.Tiếp đó, Nghịđịnh
số51/2002/NĐ -CP, Nghịđịnh của Chính phủquy định chi tiết thi hành Luật Báo
chí, Luật sửa đổi, bổsung một sốđiều của Luật báo chí cũng đã nêu rõ tại: “Điều
1: Giải thích từngữ: “Mục 1. Báo chí là tên gọi chung đối với các loại hình báo in,
báo hình, báo nói, báo điện tử”; Mục 5. Báo điện tửlà tên gọi loại hình báo chí thực
hiện trên mạng thông tin máy tính (Internet, Intranet)”.
Và cũngtừcách gọi này mà văn bản pháp lý của BộVăn hoá -Thông tin
cấpchocácbaotrực tuyến đầu tiên ởViệt Nam gọi là “Giấy phép hoạt động báo
điện tử” [28].Sau khi BĐTđƣợc chính thức công nhận là một loại hình báo chí,
hàng loạt các tờđƣợc ra đời. Mởđầu là Tạp chíQuê hương-tờtạp chí của Ủy ban
vềngƣời Việt Nam ởnƣớc ngoài trực thuộc BộNgoại giao, phát hành sốđầu tiên
vào ngày 6/2/1997, chính thức khai trƣơng ngày 3/12/1997. Tiếp đó là các tờNhân
dân, Lao động, VnExpress, VNN, Vnmedia...Vì thế, trong khuôn khổluận văn này,
tác giảxin phép dùng thuật ngữBĐTtheo khái niệm của tác giảNguyễn ThịTrƣờng
Giang: “BĐT là loại hình báo chí đƣợc xây dựng dƣới hình thức của một trang
web và phát hành trên mạng Internet”.1.1.2. Hạn chếTừđiển Tiếng Việt 2010 của
Nhà xuất bản Đà Nẵng định nghĩa động từhạn chếlà:“Giữlại, ngăn lại trong một
giới hạn nhất định, không thểhoặc không đểcho vƣợt qua” [36, tr. 543].Thông qua
định nghĩa trên, ta có thểhiểu hạn chếlà những hạn định vềkhảnăng của một ngƣời
hay một vật nào đó.Trong lĩnh vực báo chí đã có nhiều cuốn sách chỉra hạn chếcủa
BĐT. Có thểlà việc sửdụng máy móc (những ngƣời già hay trung niên thƣờng gặp
khó khăn khi vào báo mạng đọc thông tin vì sửdụng máy tính không thành thạo),
có thểbáo đọc lâu thƣờng mỏi mắt, hiệu quảtiếp nhận không cao, dễquên, khó
nhớhayloại hình báo chí này cũng có những hạn chếnhƣ mới chỉphổbiến ởcác
thanh phốlớn còn ởcác vùng sâu, vùng xa báo vẫn vô cùng xa lạ, mới mẻ, muốn
tiếp xúc rất khó khăn...
Còn trong các báo cáo tổng kết, báo cáo khoa học, nhiều chuyên gia và các vịlãnh
đạo quản lý sửdụng thuật ngữ“hạn chế” đểnói đến những khuyết điểm, tồn tại của
báo chí, trong đó có BĐT. Vì vậy, trong luận văn này, từhạn chếđƣợc tác
giảsửdụng với nghĩa những bất cập, tồn tại, khuyết điểm, sai sót của BĐT
trong việc đƣa tin pháp luật.1.1.3. Pháp luật và thông tin pháp luậtThông tin pháp
luật có vịtrí và vai trò quan trọng trong hầu hết các báo chính trịxã hội và báo chí
mang tính chất chuyên ngành. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là thông tin pháp luật là gì,
thông tin pháp luật bao gồm những mảng đềtài gì lại là câu hỏi có nhiều phƣơng
án trảlời.Trƣớc tiên, pháp luật đƣợc hiểu là: “Tổng thểcác quy tắc xửsựdo nhà
nƣớc ban hành theo những trình tự, thủtụcnhất định và đƣợc bảo đảm thực hiện
bằng các biện pháp cƣỡng chếnhà nƣớc”[37, tr. 741]. Luật pháp thông thƣờng
đƣợc thực thi thông qua hệthống tòa án trong đó quan tòa sẽnghe tranh tụng từcác
bên và áp dụng các quy định đểđƣa ra phán quyết công bằngvà hợp lý. Cách thức
mà pháp luật đƣợc thực thu đƣợc biết đến nhƣ là hệthống pháp lý, thông thƣờng
phát triển trên cơ sởtập quán tại mỗi quốc gia.Còn thông tin pháp luật đƣợc hiểu là
những thông tin, tin tức vềpháp luật trên báo chí cũng nhƣ các văn bản nội bộ.
Đềtài pháp luật là đềtài phản ánh những vấn đềcó liên quan đến các văn bản quy
phạm pháp luật, có liên quan đến các chuẩn mực ứng xửđƣợc bảo vệ.Thông tin
pháp luật rất rộng. Trong quá trình thông tin vềđềtài pháp luật có rất nhiều dạng
thông tin ởnhiều góc độ, nhiều tình huống. Từquá trình xây dựng luật ban hành
các dựthảo luật, lấy ý kiến nhân dân, thông qua tại quốc hội rồi ban hành đểđƣa
pháp luật vào đời sống; việc chếtài, xửlý các hành vi vi phạm pháp luật đểđiều
chỉnh quan hệxã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế, đa sốcác tòa soạn báo và các phóng viên theo dõi mảng
thông tin pháp luật đều chủyếu tập trung khai thác các vụán, các dấu hiệu, hành vi
vi phạm pháp luật. Chỉcó một sốít báo chuyên ngành khai thác nội dung văn bản
luật. Trong khi đó, các vấn đềxây dựng luật (ban hành dựthảo, lấy ý kiến, thông
qua trong quốc hội) lại thƣờng do các phóng viên nghịtrƣờng (trực tiếp theo dõi
hoạt động của quốc hội) đƣa tin.Vì vậy, ởnội dung luận văn này, tác giảđềxuất
quan điểm vềthông tin pháp luật là toàn bộnhững thông tin liên quan đến các vấn
đềcủa luật pháp nói chung, bao gồm trong đó những nội dung văn bản luật, các
hành vi vi phạm, các chếtài điều chỉnh...1.2. Mối quan hệgiữa báo chí và pháp
luật1.2.1. Hoạt động của báo chí trong khuôn khổpháp luậtPháp luật là hệthống các
quy phạm do Nhà nƣớc ban hành, là yếu tốđiều chỉnh các quan hệxã hội nhằm tạo
sựổn định và trật tựtrong xã hội.Pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng cho mọi công
dân trong thực hiện các quyền vềbáochí; bảo đảm cho các tổchức, cá nhân hoạt
động báo chí có một hành lang pháp lý đểhoạt động nghiệp vụ. Còn báo chí bảo
vệsựnghiêm minh của pháp luật, và ngƣợc lại pháp luật -trực tiếp là các cơ quan
hành pháp, tƣ pháp cũng cần có biện pháp mạnh mẽ, kiên quyết đểbáo chí hoạt
động đúng luật pháp.ỞViệt Nam, quản lý nhà nƣớc đối với báo chí chủyếu là
thông qua pháp luật. Pháp luật vềquản lý báo chí là một bộphận của pháp luật
hành chính và hệthống pháp luật nƣớc ta.Trong khi đó, ởbất kỳquốc gia nào trên
thếgiới đều có những quy định đối với hoạt động báo chí. Đối với nƣớc ta, các
quy định trong Luật Báo chí (Điều 2) cũng là nhằm bảo đảm cho “báo chí hoạt
động trong khuôn khổ
pháp luật và đƣợc nhà nƣớc bảo hộ; không một tổchức, cá nhân nào đƣợc hạn chế,
cản trởbáo chí, nhà báo hoạt động” nhƣng cũng “không ai đƣợc lạm dụng quyền
tựdo báo chí, tựdo ngôn luận trên báo chí đểxâm phạm lợi ích của nhà nƣớc, tập
thểvà công dân”.Chính vì hoạt động báo chí có tác động sâu, rộng đến dƣ luận xã
hội nên nếu không làm tốt công tác quản lý báo chí bằng pháp luật thì rất có thểbáo
chí sẽđi vào con đƣờng lệch lạc, gây hậu quảkhó lƣờng.Hiến pháp nƣớc Cộng hòa
xã hội Chủnghĩa Việt Nam năm 1992 quy định nghiêm cấm những hoạt động văn
hóa thông tin làm tổnhại đến lợi ích đất nƣớc, đến đời sống văn hóa và nhân cách
của ngƣời Việt Nam tại điều 33 và điều 69 (cho báo chí nói chung, trong đó có
BĐT) nhƣ sau:Điều 33 ghi rõ: “Nhà nƣớc phát triển công tác thông tin, báo chí,
phát thanh, truyền hình, điện ảnh, xuất bản, thƣ viện và các phƣơng tiện thông tin
đại chúng khác. Nghiêm cấm những hoạt động văn hoá, thông tin làm tổn hại lợi
ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của ngƣời Việt
Nam”.Điều 69 quy định: “Công dân có quyền tựdo ngôn luận, tựdo báo chí; có
quyền đƣợc thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp
luật”.Luật sửa đổi, bổsung một sốđiều của Luật Báo chí năm 1999 thì đây là văn
bản pháp quy chính thức cho hoạt động báo chí. Trong đó, có những điều báo chí
không đƣợc thông tin. Tại Điều 10 có ghi rõ rằng đểquyền tựdo ngôn luận trên báo
chí đƣợc sửdụng đúng đắn, báo chí phải tuân theo những điều sau đây:
-Không đƣợc kích động nhân dân chống Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủnghĩa
Việt Nam, phá hoạikhối đoàn kết toàn dân;-Không đƣợc kích động bạo lực, tuyên
truyền chiến tranh xâm lƣợc, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nƣớc,
kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác;-Không đƣợc tiết lộbí mật Nhà nƣớc: bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;Không đƣợc đƣa tin sai sựthật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dựcủa
tổchức, danh dự, nhân phẩm của công dân”.Đây là quy định quan trọng đối với
BĐT cũng nhƣ đối với mảng thông tin pháp luật. Hiện nay, xu hƣớng đƣa tin có
chi tiết rùng rợn, án mạng nghiêm trọng đểcâu view trên BĐT ngày một nhiều.
BĐT là một loại hình của báo chí nói chung, nên sẽchịu điều chỉnh của những quy
định chung liên quan đến Luật báo chí và các quy định của báo chí.
Sau8 năm Việt Nam nối mạng Internet, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khóa IX)
đã ra Chỉthị52-CT/TW, ngày 22-7-2005 vềphát triển và quản lý báo chí điện
tửởnƣớc ta hiện nay. Trong đó nhấn mạnh: “Tiếp tục nâng cao nhận thức vềvịtrí,
vai trò, tác động của mạng thông tin toàn cầu và các báo điện tửđến sản xuất và đời
sống xã hội. Đổi mới nội dung, phƣơng thức chỉđạo, quản lý của các cơ quan nhà
nƣớc đối với báo điện tử; xây dựng các tờbáo điện tửởnƣớc ta có kỹthuật và công
nghệhiện đại, đúng đắn, chân thực, phong phú vềnội dung, sắc bén vềtính định
hƣớng, tính chiến đấu, có tính văn hóa, tính nghiệp vụcao; thực sựlà vũ khí chính
trịtƣ tƣởng quan trọng, sắc bén của Đảng, Nhà nƣớc, các đoàn thể; phục vụđắc
lực sựnghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệTổquốc.BĐT ởnƣớc ta phải đƣợc phát
triển nhanh, vững chắc, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụthểvềkinh tế, kỹthuật,
con ngƣời, năng lực quản lý; bảo đảm an ninh, an toàn, kết hợp hài hoà với việc
phát triển các loại hình báo chí và các phƣơng tiện thông tin khác”.
Đồng thời, Chỉthịcũng xác định các cấp phải: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, cán bộ,
đảng viên và nhân dân, nhất là thanh niên, thiếu niên vềvịtrí, tầm quan trọng và
tính hai mặt của Internet và BĐTđểkhai thác, sửdụng có hiệu quảmặt tích cực,
đồng thời phòng ngừa, hạn chếmặt tiêu cực. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc đối với BĐTvà các mạng thông tin điện tử. Sửa đổi, bổsung, hoàn thiện các
văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách phát triển, quản lý BĐTvà mạng
Internet. Nâng cao năng lực quản lý báo điện tửcủa các cơ quan chủquản báo chí,
các cơ quan quản lý nhà nƣớc từtrung ƣơng đến địa phƣơng. Phân định rõ BĐT
và trang tin điện tử, chấn chỉnh tìnhtrạng các trang thông tin điện tửhoạt động
nhƣ một tờBĐT. Kiên quyết khắc phục hoạt động dịch vụInternet trái phép,
ngăn chặn các trang điện tửphản động, đồi trụy, xâm phạm đời tƣ, làm tha hóa đạo
đức, lối sống, thuần phong mỹtục; phòng chống các hoạt động lừa đảo, phá hoại
kinh tếtrên mạng thông tin điện tử” (TS Nguyễn ThếKỷ-bài đăng trên tạp chí
Quốc phòng toàn dân tháng 6/2012).1.2.2. Vai trò của báo chí trong việc đưa tin
pháp luậtĐặc tính cơ bản của báo chí là tính phổcập, nhanh chóng, kịpthời và rộng
khắp. Trong công tác tuyên truyền, phổbiến giáo dục pháp luật, báo chí đóng vai
trò quan trọng, là phƣơng tiện hữu hiệu đƣa pháp luật đến với cán bộ, nhân dân,
giúp cho đông đảo cán bộ, nhân dân dễdàng tiếp thu, nắm bắt, tìm hiểu, nâng cao
nhận thức, ý thức pháp luật. Báo chí góp phần phản ánh thực tiễn thi hành pháp
luật và hƣớng dẫn dƣ luận xã hội ủng hộ, biểu dƣơng ngƣời tốt, việc tốt trong
chấp hành pháp luật; lên án, phê phán những biểu hiện tiêu cực, những hành vi vi
phạm pháp luật trong xã hội, tạo niềm tin vào pháp luật, vào công lý trong mọi
tầng lớp nhân dân. Trong công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, báo chí còn
đóng vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân.
Bên cạnh việc tuyên truyền chủtrƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc đến nhân dân, báo chí còn là diễn đàn thực hiện quyền
tựdo ngôn luận của nhân dân. Báo chí phản ánh những đềxuất, kiến nghịcủa ngƣời
dân với Đảng, Nhà nƣớc vềcác chính sách, các quy định pháp luật chƣa thật phù
hợp, vềnhững bất cập, những vƣớng mắc, bức xúc trong thực tiễn thi hành,
chấp hành pháp luật.Đặc biệt, ngày nay với sựphát triển đa dạng của các loại hình
báo chí và việc phát triển mạnh mẽcủa khoa học và công nghệđã góp phần ngày
càng nâng cao hiệu quảvà chất lƣợng của thông tin trong đó có các thông tin
vềpháp luật.Báo chí là phƣơng tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống
xã hội, báo chí ởViệt Nam gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông
tấn), báo nói (chƣơng trình phát thanh), báo hình (chƣơng trình truyền hình,
chƣơng trình nghe -nhìn thời sựđƣợc thực hiện bằng các phƣơng tiện kỹthuật khác
nhau), báo điện tử(đƣợc thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng Việt,
tiếng các dân tộc thiểu sốViệt Nam, tiếng nƣớc ngoài.Với chức năng là phƣơng
tiện thông tin đại chúng, báo chí Việt Nam nói chung, BĐT nói riêng đã thực hiện
tốt nhiệm vụcủa mình, trong đó có nhiệm vụtuyên truyền, phổbiến đƣờng lối,
chủtrƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.1.2.3.Nhiều báo điện
tửmởchuyên mục pháp luậttheo nhu cầungười đọcCó thểnói, trên mặt trận văn hóa
-tƣ tƣởng nói chung và công tác tuyên truyền, phổbiến, giáo dục pháp luật nói
riêng, báo chí đóng vai trò là lực lƣợng xung kích. Trong công cuộc đổi mới đất
nƣớc, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủnghĩa hiện nay, báo
chí càng phải thực hiện tốt hơn nhiệm vụtuyên truyền, phổbiến, giáo dục pháp luật
của mình.
Đểgóp phần nâng cao chất lƣợng phổbiến, giáo dục pháp luật trên báo chí, việc
xâydựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục, các chƣơng trình phát thanh,
truyền hình vềpháp luật là cần thiết.Trên thực tế, khi các tờBĐT đi vào hoạt động
(kểcảbáo lớn và nhỏ), lãnh đạo các tòa soạn đều cho xây dựng chuyên mục pháp
luật, dù đó là báo ngành, báo cấp Bộ, cấp Hội hay địa phƣơng. Đây là một trong
những mục mang lại lƣợng truy cập lớn vềcho tòa soạn. Ví dụnhƣ báo VnExpress
của BộKhoa học Công nghệ, VNNcủa BTTTT, báo Dân trícủa Hội khuyến học,
TTTTcủa Hội xuất bản, hay Hà Nội Mớicủa Thành ủy Hà Nội... đều có chuyên
mục pháp luật.Theo ông Nguyễn Nguyên, Phó vụtrƣởng VụBáo chí -Xuất
bản(BTGTƢ): “Ngoài các báo chuyên ngành pháp luật thì hầu hết trong sốtrên
80báo điện tửhiện nay, đặc biệt là 22 báo điện tửđộc lập, đều có chuyên mục
pháp luật”.Tuy nhiên, tuỳtheo đối tƣợng phục vụ, chuyên mục pháp luật trên báo
chí có thểcó các nội dung khác nhau. Có thểđó là các bài viết giới thiệu chủtrƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật; các vụán giết
ngƣời, cƣớp của diễn ra hàng ngày trên toàn quốc hay đơn thuần chỉlà nêu
gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, nhân tốmới trong thực tiễn thi hành, chấp hành
pháp luật, nhất là những cá nhân, tổchức dũng cảm đấu tranh chống những biểu
hiện tiêu cực, tham nhũng, vôtrách nhiệm, những hành vi vi phạm pháp luật và tội
phạm...Trên BĐT, thông tin pháp luật đƣợc thực hiện thông qua các hình thức nhƣ
tin, bài; tổchức diễn đàn; giao lƣu trực tuyến. Đặc biệt, hình thức tổchức diễn đàn,
giao lƣu trực tuyến là hình thức trao đổi thông tin tận dụng đƣợcđầy đủthếmạnh
của BĐT, nó giúp cho sựtrao đổi thông tin giữa báo chí và công chúng diễn ra
dễdàng, thuận lợi, ngƣời đọc không chỉchia sẻý kiến với tòa soạn mà cảvới đông
đảo bạn đọc.
Đểviệc trao đổi thông tin đƣợc dễdàng, đối với chuyên mục pháp luật, các BĐT có
thểthiết lập địa chỉthƣ điện tửriêng cho chuyên mục.Việc thực hiện các chƣơng
trình, chuyên mục pháp luật trên báo chí vừa đòi hỏi nghiệp vụbáo chí, vừa cần
có kiến thức pháp luật và những điều kiện khác,chính vì vậy, sựphối hợp giữa cơ
quan tƣ pháp và báo chí trong việc xây dựng và duy trì các chƣơng trình, chuyên
mục pháp luật trên là cần thiết.1.3. Ƣu điểm và khuyết điểm của báo điện tửtrong
việc thông tin pháp luật1.3.1. Những ưu điểm của báo điệntửtrong việc thông tin
pháp luật-Tính tức thờicủa BĐT đƣợc xem ởvịtrí dẫn đầu. Trƣớc đây, có ngƣời
cho rằng phát thanh vẫn nhanh nhất vềkhảnăng thông tin, nhƣng ởthời điểm
này, khi mạng xã hội và tầng lớp báo chí công dân phát triển ngày một nhiều thì
BĐT đang chiếm ƣu thếsốmột vềviệc thông tin nhanh. BĐT có sựtổng hợp của
công nghệđa phƣơng tiện. Nghĩa là trên một tờbáo không những có văn bản, hình
ảnh tĩnh động mà còn có âm thanh video và các tƣơng tác khác. Đó là sựkết hợp
hoàn hảo cảbáo viết, báo phát thanh và báo hình.-Có tính tương tác cao: Theo
từđiển từvà ngữTiếng Việt thì tƣơng tác“là sựtác động qua lại, có ảnh hƣởng lẫn
nhau giữa các đối tƣợng ngƣời hoặc vật. Tƣơng tác có tác động rất quan trọng
trong hoạt động truyền thôngnói chung và hoạt động báo chí nói riêng. Tƣơng tác
là đặc điểm chính của công nghệmới, đòi hỏi mô hình đa chiều trong truyền
thông. Ngƣời đọc có thểchủđộng tìm kiếm và lựa chọn thông tin chứkhông đơn
thuần nhận thông tin từtờbáo.Trƣớc khi BĐT ra đời, tính tƣơng tác trong hoạt
động báo chí đơn giản là sựtác động qua lại giữa các cơ quan báo chí, nhà báo với
ngƣời tiếp nhận thông tin. Nhƣng sựxuất hiện của BĐTđã làm cho tƣơng tác trong
hoạt động
báo chí đƣợc mởrộng, có nhiều hình thức hơn và giảmđi những hạn chếcủa các
hình thức tƣơng tác cũ.BĐTnhờsựhỗtrợcủa công nghệcao, các tin, bài đƣợc đăng
tải theo ngày, trên các chuyên mục một cách có hệthống, khoa học,có đƣờng link
rõ ràng. Bạn đọc chủđộng tìm kiếm và lựa chọn những bài báo theo ý muốn, hơn
nữa công chúng của BĐTcó thểgửi thƣ điện tử(email) phản hồi ngay tới từng
bài báo, từng tác giảvà toàn soạn bằng những thao tác đơn giản, thuận tiện.Với
vấn đềthông tin pháp luật thì tính tƣơng tác cao này càng thểhiện nhanh hơn, hiệu
quảvà rõ nét hơn ởviệc báo chí thông tin vềcác dựthảo Luật, sựgóp ý, phản biện
của công chúng trên BĐT gần nhƣ ngay lập tức.-Tính tuyên truyền rộng rãi: Theo
báo cáo tổng kết công tác năm 2015 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụnăm 2016 của
Cục Viễn thông (BTTTT), tính tới thời điểm cuối năm 2015, Việt Nam có
120.607.726 thuê bao di động, chiếm tỷlệ133 thuê bao/100 dân; Tỷlệngƣời dùng
Internet tại ViệtNamđã đạt 52% dân số.Năm 2015, sốdoanh nghiệp đã đƣợc cấp
giấy phép thiết lập hạtầng mạng viễn thông công cộng là 27, trong đó có 15 doanh
nghiệp đƣợc cấp giấy phép phạm vi toàn quốc, 6 doanh nghiệp đƣợc cấp giấy
phép phạm vi khu vực và 6 doanh nghiệp đƣợc cấp giấy phép phạm vi 1
tỉnh.Sốdoanh nghiệp đƣợc cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch
vụthông tin di động là 6 doanh nghiệp; 72 doanh nghiệp đƣợc cấp giấy phép cung
cấp dịch vụviễn thông; 63 doanh nghiệp đƣợc cấp giấy phép cung cấp dịch
vụInternet. Cục Viễn thông đã trình Lãnh đạo Bộký 3 giấy phép thửnghiệm 4G
cho Viettel, VinaPhone và MobiFone...Cảnƣớc có 63/63 tỉnh, thành phố, 22/22 bộ,
ngành đã có cổng thông tin điện tửhoặc trang tin điện tử; gần 20 nhà đăng ký tên
miền Việt Nam, trên
100 nhà đăng ký tên miền quốc tếvà hơn 25 doanh nghiệp đang cung cấp dịch
vụhosting tại Việt Nam.Consốthống kê nêu trên cho thấy, tốc độứng dụng công
nghệthông tin của Việt Nam là khá tốt và có kết quảrất đáng khích lệ, góp phần
tích cực nâng cao dân trí, đẩy mạnh công nghiệp hóa -hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, vì mục tiêu xây dựng đất nƣớc “Dângiàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.-Tính đa phương tiện:Một trong những thuộc tính nổi bật của
BĐT là tính đa phƣơng tiện. Với BĐT, một sản phẩm báo chí đa phƣơng tiện phải
bao gồm ít nhất từhai trong những thành phần sau trởlên. Đó là: văn bản (text),
hình ảnh tĩnh và đồhọa (still image & graphic), âm thanh (audio), hình ảnh động
(video & animation) và gần đây nhất là các chƣơng trình tƣơng tác (interactive
program).Đa phƣơng tiện trên BĐT là việc sửdụng nhiều loại phƣơng tiện (ngôn
ngữvăn tựvà phi văn tự) đểthực hiện một sản phẩm báo chí. Một sản phẩm báo chí
đa phƣơng tiện phải mang đến cho công chúng từ2 đến 3 cách thức truyền tải
trởlên.Trao đổi với tác giảluận văn vềnhững ƣu điểm khi đƣa tin pháp luật trên
BĐT, một Phó vụtrƣởng VụBáo chí -Xuất bản (BTGTƢ) cho rằng: “Với lợi
thếđặc thù nhờkhảnăng tiếp cận, sựlan tỏa lớn và sức mạnh tƣơng tác, BĐT ngày
càng giữvai trò ngày càng quan trọng, trởthành loại hình thu hút đông đảo công
chúng báo chí.Riêng đối với thông tinpháp luật, BĐT khẳng định vai trò quan
trọng trên 3 khía cạnh: Thứnhất, tuyên truyền, phổbiến, giáo dục pháp luật, góp
phần đƣa chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống. Thứhai, phản ánh thực tiễn thi
hành pháp luật và hƣớng dẫn dƣ luận xã hội ủng hộ, biểu dƣơng ngƣời tốt, việc
tốt trong chấp hành pháp luật, lên án, phê phán những biểu hiện tiêu cực, những
hành vi vi phạm pháp luật trong xã hội, tạo niềm tin vào pháp luật, vào
công lý trong mọi tầng lớp nhân dân. Thứba thực hiện phản biện xã hội, phản ánh
những đềxuất, kiến nghịcủa ngƣời dân vềcác chính sách, các quy định pháp luật
chƣa thật phù hợp, vềnhững bất cập, những vƣớng mắc, bức xúc trong thực
tiễn thi hành, chấp hành pháp luật”.1.3.2. Những khuyết điểm của báo điện tửtrong
việc thông tin pháp luậtBên cạnh những ƣu điểm, việc thông tin pháp luật trên
BĐT cũng bộc lộnhững khuyết điểm mà thực tiễn hoạt động báo chí đã chỉra. Đó
là:-Thông tin thiếu nhạy cảm vềchính trị:Chính từthực tiễn cuộc sống, báo chí kịp
thời phản ảnh những khiếm khuyết của những chủtrƣơng, chính sách đã ban
hành... Từđó đềxuất, kiến nghịđểsửa đổi, bổsung cho phù hợp với thực tiễn, đáp
ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, góp phần làm cho “ý Đảng, lòng dân”
trởthành hiện thực trong đời sống xã hội.Muốn đảm đƣơng đƣợc trọng trách đó,
trƣớc hết ngƣời làm báo phải có bản lĩnh chính trịvững vàng và đạo đức
nghềnghiệp trong sáng, có tƣ duy sắc bén, có vốn sống và phƣơng pháp khoa học;
phải lựa chọn, xửlý thông tin nhanh chóng, trung thực, chính xác, phản ánh đúng
tâm tƣ nguyện vọng của công chúng, đúng định hƣớng chính trịcủa Đảng, tác
động tích cực, có hiệu quảđến tiến bộxã hội. Đó là sức mạnh của báo chí, trách
nhiệm xã hội của báo chí.Ngƣời làm báo phải am hiểu pháp luật, gƣơng mẫu chấp
hành pháp luật cảtrong cuộc sống cũng nhƣ trong hoạt động báo chí của mình.
Tuy nhiên, hoạt động báo chí thời gian qua cũng còn bộc lộmột sốvấn đề, nhƣ:
hiện tƣợng thƣơng mại hóa hoạt động báo chí; thiếu nhạy cảm và trách nhiệm
chính trị, trách nhiệm xã hội; thông tin thiếu tầm nhìn bao quát và chiều sâu tƣ
tƣởng; ít tuyên truyền giới thiệu những yếu tốtích cực, những cách làm hay,
kết quảtốt, những tập thểvà cá nhân điển hình tiên tiến trên các lĩn
vực... đã làm hạn chếsựphát triển và sức góp phần của báo chí trong quá trình đổi
mới.-Thông tin bịa đặt hoàn toàn:Lĩnh vực pháp luật hiện nay đang có trọng trách
lớn đó là làm sao tăng lƣợt truy cập (tăng view), nên đôi khi có những phóng viên
đƣa những thông thiếu kiểm chứng, làm ảnh hƣởng tới đời sống của nhân dân
cũng nhƣ tình hình trật tự, an ninh chính trịcủa các địa phƣơng. -Thông tin sai
sựthật:Đây là một vấn đềkhá bức xúc của công chúng đối với BĐT, vì những áp
lực thời gian, vì tính chuyên nghiệp và kỹnăng xác thực nguồn tin của phóng viên
kém mà thông tin trên báo không đúng toàn bộsựthật, nhiều chi tiết thiếu chính
xác.Gần đây, những thông tin vềchuyện bắt cóc trẻcon, giết ngƣời lấy nội tạng,
hoàn cảnh thƣơng tâm... tràn lan thông tin đƣợc ngƣời dùng chia sẻnhiều trên
mạng xã hội đã tạo thành làn sóng lo sợtrong nhân dân. Đáng lƣu ý là có những
tờBĐT cũng trích dẫn nguồn tin thiếu kiểm chứng từcác trang mạng xã hội này
đểthành một bài báo chính thống, khi thực tếđây là những thông tin sai sựthật.Thông tin không hợp thuần phong mỹtục:Còn rất nhiều trƣờng hợp khi đƣa tin
không phù hợp với thuần phong mỹtục, nhất là mảng đềtài liên quan đến pháp luật.
Gần đây, một sốtrang báo đăng quá chi tiết vềhình ảnh cha vợgiết con rểrồi
chởxác bằng xe máy đi đầu thú. Đây là chi tiết vừa rùng rợn, vừa không phù hợp
luật pháp cũng nhƣ thuần phong mỹtục của ngƣời Việt, văn hóa Việt.Đềcập đến
những bất cập trong việc đƣa tin pháp luật trên BĐT, một trƣởng ban của Hội
nhà báo Việt Nam thẳng thắn chỉra, BĐT không chỉcó ƣu thếmà còn có bất lợi
bởi tính phổcập, tác động nhanh, hấp dẫn của nó. Theo vịnày: “Cái sai trên
BĐT đƣợc nhân rộng rất nhanh, lan truyền rất
nhanh. Ngôn ngữgiật gân, câu khách, hình ảnh và ngôn từbạo lực, thiếu trung
thực đểhút khách... đang là nỗi lo của nhà quản lý và toàn xãhội. Đây là sức ép đối
với BĐT trong việc giành giữcông chúng đối với các loại hình báo chí khác”.1.4.
Những lỗi sai của báo điện tửvà yêu cầu, tiêu chí đểthực hiện tuyên truyền tốt
vềthông tin pháp luật trên báo điện tử1.4.1.Những lỗi saicủa báo điệntửỞViệt
Nam, sựphát triển mang tính vĩ mô của BĐT dƣờng nhƣ sẽbịcản trởbởi kiểu phát
triển manh mún, sai lệch, thậm chí nguy hại của nhiều website tin tức. Thực
trạng BĐT ởnƣớc ta hiện nay thì có quá nhiều điều đáng lo ngại, nhiều vấn
đềdƣờng nhƣ đingƣợc lại với các tiêu chuẩn bất di bất dịch của báo chí và tình
trạng “trăm hoa đua nở” chẳng những không giúp đƣa báo chí kỹthuật sốcủa Việt
Nam sang một giai đoạn mới mà còn làm tầm thƣờng hóa trình độdân trí của độc
giả. Bốn vấn đềnổi bật nhất vềnhững lỗi sai của báo điện tửđƣợc chỉra nhƣ sau
[56]:-Sửdụngngônngữbáochíbừabãi-XuhướngkéođộcgiảbằngmọigiáThiếutínhtínhđịnhhướng,thôngtinkhôngthẩmđịnhViphạmbảnquyềnnghiêmtrọngNhà báo Trần Hữu Quang (Thời báo Kinh tếSài
Gòn) nói: “Làm báo không chỉlà một nghề, mà còn là một sứmệnh. Bởi nghềbáo
không tồn tại tựnó và cho nó mà tồn tại vì xã hội và cho xã hội. Thực tếlà làm báo
sẽkhông phân biệt các loại hình báo chí, dù loại hình khác nhau, đặc điểm khác
nhau nhƣng sứmệnh chung vềthông tin là giống nhau. Nhƣng nếu nhìn vào thực
tếthì khi nhắc tới báo lá cải, ngƣời ta sẽnghĩ ngay đến các trang báo điện tử.
Bởi báo điện tửhiện nay có nhiều lỗi mà dù đã đƣợc chỉra vẫn thƣờng xuyên tái
diễn những lỗi này, cảvềmặt nghiệp vụlẫn đạo đức ngƣời đƣa tin”. BĐT đƣa
thông tin rất nhanh, nhiều khi phải chạy đua với thời gian nên thiếu đi những suy
nghĩ cụthể, sắc sảo. Điều đó đôi khi cũng dễxảy ra ẩu. Các loại hình báo chí khác
tránh xu hƣớng này bằng hàng rào các biên tập viêngiỏi nghiệp vụvà một quy
trình duyệt bài chặt chẽ. Nhƣng với BĐT, trong nhiều tình huống ngƣời phóng
viên kiêm luôn vai tròbiên tập viên, thƣ ký tòa soạn viết bàivà đƣathẳng lên mạng.
Thêm nữa, dù đã phát hành, thông tin vẫn có thểchỉnh sửa và sửa. Vì vậy, đọc
BĐT, một cảm giác không an tâm sẽhiện hữu trong lòng nhiều độc giả. Nhỏcó
thểlà lỗi đánh máy, ngữpháp, chính tả, lớn hơn là lỗi vềngữnghĩa, nội dung... Tình
trạng thông tin trên BĐT nhiều nhƣng sựtrùng lặp nội dung giữa các báo ngày
càng cao. Đạo đức nghềnghiệp của nhà báo và các văn bản luật, dƣới luật vềbản
quyền đều yêu cầu khi nhà báo, cơ quan báo chí sửdụng sốliệu, thông tin, bài, ảnh
của cá nhân, tổchức khác phải ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ. Tuy nhiên, trên thực tếcó
thểdễdàng phát hiện những trƣờng hợp nhà báo sao chép, sửdụng một phần hay
toàn bộtin, bài, ảnh của ngƣời khác, báo khác mà không nêu nguồn. Điều này xảy
ra khá phổbiến, thƣờng xuyên và nghiêm trọng trên các tờBĐT hoặc trang thông
tin điện tửcủa các cơ quan báo chí. Nhiều tờbáo dịch tin, bài tràn lan từcác báo
nƣớc ngoài mà không ghi rõ tên tác giảvà nguồn gốc của tác phẩm. Cũng nhiều khi
ghi nguồn
TÀI LIỆU THAM KHẢO1.Hoàng Đình Cúc (2013), Đạo đức nghềbáo -Những
vấn đềlý luận và thực tiễn, Nhà xuất bảnChính trịQuốc gia -Sựthật, Hà Nội.
2.Hà Minh Đức, Chủbiên, (1993), Báo chí -Những vấn đềlýluận và thực tiễn, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.3.Hà Minh Đức (2000) Báo chí HồChí Minh -Chuyên
luận và tuyển chọn, Nhà xuất bản Chính trịQuốc gia, Hà Nội.4.Nguyễn Văn Dững
và Hoàng Anh biên dịch (1998), Nhà báo -Bí quyết kỹnăng nghềnghiệp, Nhà xuất
bản Lao động, Hà Nội.5.Nguyễn ThịTrƣờng Giang (2011), Đạo đức nghềnghiệp
của nhà báo, Nhà xuất bản Chính trị-Hành chính, Hà Nội.6.Nguyễn ThịTrƣờng
Giang (2014), 100 bản quy tắc đạo đức nghềbáotrên thếgiới,Nhà xuất bản Chính
trịQuốc gia -Sựthật, Hà Nội.7.Nguyễn ThịTrƣờng Giang (2014), Báo mạng điện
tử-Những vấn đềcơ bản, Nhà xuất bản Chính trịQuốc gia -Sựthật, Hà
Nội.8.Nguyễn ThịTrƣờng Giang (2014), Tổchức diễn đàn trên báo mạng điện
tử, Nhà xuất bản Chính trịQuốc gia, Hà Nội.9.Nguyễn Văn Hà (2012), Giáo trình
Cơ sởlý luận báo chí, Nhà xuất bảnĐại học Quốc gia TP. HCM.10.Vũ Kim Hải
(2006), Các thủ thuật làm báo điện tử, NXB Thông tấn, Hà Nội.11.HelMut
Kromrey (1999), Nghiên cứu xã hội học thực nghiệm, Nhà xuất bản
Thếgiới.12.Vũ Quang Hào (2007, tái bản), Ngôn ngữbáo chí, Nhà xuất bản Thông
tấn, Hà Nội.13.Nguyễn Quang Hoà (2012), Nghềbáo -Những bài học nhớđời, Nhà
xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.14.Phạm Thành Hƣng (2007), Thuật
ngữbáo chí truyền thông, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.15.Đinh Văn
Hƣờng (2004), Tổchức và hoạt động của toà soạn, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
16.Đinh Văn Hƣờng (2007, tái bản), Các thểloại báo chí thông tấn, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.17.Đào Hữu Hồ(1996), Thống kê xã hội học, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia18.Nguyễn ThịHằng (2014), Báo điện tửvới việc khai thác
và sửdụng nguồn tin từmạng xã hội, Luận văn thạc sĩ báo chí, trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.19.Hà Thu Hƣơng
(2002), Đặc điểm công chúng độc giảbáo chí Internet Việt Nam,Luận văn thạc sĩ
báo chí, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội.20.Khoa Báo chí, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền (1998), Nhà báo bíquyết
kỹnăng –nghềnghiệp,Nhà xuất bản Lao động.21.Nguyễn Thành Lợi (2014), Tác
nghiệp báo chí trong môi trƣờng truyền thông hiện đại, Nhà xuất bản Thông tin và
Truyền thông, Hà Nội.22.Káp Thành Long (2008), Kỹnăng xửlý đềtài pháp luật
trên báo in hiện nay, Luận văn thạc sĩ báo chí trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.23.Luật báo chí và các văn bản hƣớng dẫn
thi hành (2006), Nhà xuất bản Chính trịQuốc gia, Hà Nội.24.Claudia Mast (2003),
Truyền thông đại chúng –Những kiến thức cơ bản, NXB Thông tấn, Hà
Nội.25.Claudia Mast (2004), Truyền thông đại chúng –Công tác biên tập, NXB
Thông tấn, Hà Nội.26.ĐỗChí Nghĩa (2014), Nhà báo và Sáng tạo tác phẩm trong
tƣ tƣởng HồChí Minh, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà
Nội.27.ĐỗChí Nghĩa, Đinh ThịThu Hằng (2014), Báo chí và Mạng xã hội,Nhà xuất
bản Lý luận chính trị, Hà Nội