Luận văn tốt nghiệp
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Từ viết tắt
NVL
M3
KKĐK
GTGT
KC
KKTX
KPCĐ
BCKQKD
PNK
PXK
TGNH
TK
TSCĐ
Đ
Khoa kế toán
Giải thích
Nguyên vật liệu
Mét khối( đơn vị tính)
Kê khai định kỳ
Giá trị gia tăng
Kết chuyển
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Báo cáo kết quả kinh doanh
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Tài sản cố định
Đồng ( đơn vị tiền)
DANH MỤC VIẾT TẮT
SV:Vũ Thị Phương
1
1
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục đích cuối cùng của các doanh
nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là vừa bảo toàn vừa đẩy mạnh vòng quay của vốn kinh doanh. Giá
trị của nghuyên vật liệu là biểu hiện của vốn lưu động, là một phần của vốn kinh
doanh.Vì vậy sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hiệu quả là một biện pháp bảo
toàn và đẩy nhanh vòng quay vốn kinh doanh. Hiện nay việc cạnh tranh là
không thể tránh khỏi, donh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bên cạnh việc
bảo toàn chất lượng sản phẩm thì sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hạ chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm một cách hợp lý để tăng sức cạnh
tranh trên thị trường
Nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy việc tổ chức
hạch toán NVL là một yêu cầu tất yếu của quản lý. Quản lý tốt công tác hạch toán
NVL sẽ giúp cho việc cung cấp vật liệu giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động sẽ đem lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp
Xuất phát từ mặt lý luận thực tế đồng thời trong thời gian thực tập ở công ty
cổ phần AVZEN. Được dự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán,
các thầy cô trong khoa kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Trần Ngọc
Khan hem đã đi sâu và nghiên cứu đề tài và chọn đề tài” kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần AVZEN” làm chủ đề cho luận văn tốt nghiệp của mình
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cề công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần AVZEN
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty
cổ phần AVZEN
SV:Vũ Thị Phương
2
2
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ
giảng viên hướng dẫn và ban lãnh đạo cũng như các phòng ban của Công ty Cô
Phần Avzen để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên thực tập
Vũ Thị Phương
SV:Vũ Thị Phương
3
3
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN AVEN
I Khái niệm, vai trò, đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu,
1.1Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
1.1.1 Khái niệm.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuấtkinh doanh,
tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sảnphẩm, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lương của sản phẩm được sản xuất.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc đIểm: tham gia vàomột chu kỳ
sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng vàchuyển toàn bộ giá
trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đốitượng lao
động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyênvật liệu có các
đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mớithường
không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giátri sản
phẩm do nó chế tạo ra sản phẩm
- Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loạivà thường chiểm tỉ trọnglớn trong
chi phí sản xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyêntiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủngloại, chất lượng, giá
trị.
SV:Vũ Thị Phương
4
4
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
- Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao độngcó giá
trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ có các đặc điểmsau:
- Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ cũng có thời gian sửdụng khá dài
nên giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí của đốitương sử dụng.
- Về giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quảnlý, theo
dõi thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sửdụng một lần
hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ nhât định.
1.2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu:
-
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản
lý nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian
cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí hoặc sai mục đích.
- Thường xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát
hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp
giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật kiệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng
nguyên vật liệu.
SV:Vũ Thị Phương
5
5
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
1.3 Yêu cầu trong công tác quản lý nguyên vật liệu:
1.3.1.Tính khách quan của công tác quản lý vật liệu:
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên
do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý cũng
khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì các phương pháp quản lý cũng phát
triển và hoàn thiện hơn.Trong điều kiện hiện nay không kể là xã hội chủ nghĩa hay
tư bản chủ nghĩa nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng tăng.Để đáp ứng kịp thời
nhu cầu đó, bắt buộc sản xuất ngày càng phải được mở rộng mà lợi nhuận là mục
đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh.Để sản xuất có lợi nhuận, nhất thiết phải
giảm chi phí nguyên vật liệu.Nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết
kiệm hợp lý, có kế hoạch.Vì vậy công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của mọi
người, là yêu cầu của phương thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nhằm
với sự hao phí vật tư ít nhất nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.3.2 .Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý vật liệu:
SV:Vũ Thị Phương
6
6
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị, bên cạnh việc
đẩy mạnh phát triển sản xuất doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp sử dụng nguyên
vật liệu hợp lý, tiết kiệm. Muốn vậy cần quản lý tốt vật liệu. Yêu cầu của công tác
quản lý vật liệu là phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự
trữ và sử dụng. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng
về quy mô, chất lượng trên cơ sở thoả mãn vật chất, văn hoá của cộng đồng xã hội.
Theo đó, phương pháp quản lý, cơ chế quản lý và cách thức hạch toán vật liệu
cũng hoàn thiện hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc sử dụng
hợp lý và tiết kiệm vật liệu có hiệu quả càng được coi trọng, làm sao để cùng một
khối lượng vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá thành hạ mà vẫn
đảm bảo chất lượng. Do vậy, việc quản lý nguyên vật liệu phụ thuộc vào khả năng
và sự nhiệt thành của các cán bộ quản lý. Quản lý vật liệu được xem xét trên các
khía cạnh sau.
*Khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó
thường xuyên biến động trên thị trường. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có kế
hoạch sao cho có thể liên tục cung ứng đầy đủ nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Cho nên khi quản lý khối lượng, quy cách, chủng loại nguyên vật liệu phải theo
đúng yêu cầu, giá mua phải hợp lý để hạ thấp được giá thành sản phẩm.
* Khâu bảo quản: Việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng
chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại,
với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu,
đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệ
SV:Vũ Thị Phương
7
7
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
*Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không dự
trữ vật liệu quá nhiều gây ứ đọng vốn và cũng không quá ít làm ngưng trệ, gián
đoạn cho quá trình sản xuất.
* Khâu sử dụng: Yêu cầu phải tiết kiệm hợp lý trên cơ sở xác định các định
mức tiêu hao nguyên vật liệu và dự toán chi phí, quán triệt theo nguyên tắc sử dụng
đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí về
nguyên vật liệu trong tổng giá thành.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng và
cần thiết của công tác quản lý nói chung và quản lý sản xuất, quản lý giá thành nói
riêng. Muốn quản lý vật liệu được chặt chẽ, doanh nghiệp cần cải tiến và tăng
cường công tác quản lý cho phù hợp với thực tế.
SV:Vũ Thị Phương
8
8
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
II- Phân loại nguyên vật liệu,
2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhiều
loại nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá
khác nhau.Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán đòi hỏi phải phân loại
nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp chúng theo
từng tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Căn cứ
vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất kinh
•
doanh, vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài):Đối với các doanh
nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thựcthể
sản phẩm như: tôn, đồng, sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây
dựng cơ bản; bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt vải, trong các xí nghiệp may...
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản
phẩm , ví dụ như: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là
•
nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói
•
sản phẩm...
Nhiên liệu: là các chất dùng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất kinh doanh như hơi đốt, dầu, khí nén, xăng,... Nhiên liệu thực chất là
một loại vật liệu phụ được tách ra thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của
nó và để nhằm mục đích dễ quản lý và hạch toán hơn. Dựa vào tác dụng của nhiên
liệu trong quá trình sản xuất có thể chia nhiên liệu thành những nhóm sau: Nhiên
•
liệu dùng trực tiếp cho sản xuất và nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
SV:Vũ Thị Phương
9
9
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
•
Khoa kế toán
Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết
•
cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
Vật liệu khác: là những vật liệu trong doanh nghiệp ngoài những vật liệu kể trên
như: vải vụn, phôi cắt,...
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
hình doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng
nhóm, từng thứ, quy cách... Việc phân loại cần thành lập sổ danh điểm cho từng
thứ vật liệu trong đó mỗi nhóm vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng thay tên
gọi, nhãn hiệu, quy cách.
- Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài:thu mua từ thị trường trong nước, hoặc nhập
khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh...
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên
vật liệu của doanh nghiệp được chia thành :
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng,
quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...
2.2Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1.Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
* Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp xây lắp vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau
nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu nhập kho
được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành vật liệu đó cho
đến lúc nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác
định cụ thể như sau :
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
SV:Vũ Thị Phương
10
10
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Giá thực = Giá mua ghi + Thuế
+ Chi phí tế NVL
trên hóa đơn
nhậpkhẩu(nếu
thu mua
nhập kho
có)
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Các khoảngiảm
trừ(nếu có)
Giá thực tế nguyênvật = Giá thực tế nguyên vật liệu + Chi phí có liên quan
liệu nhập kho
xuất gia công chế biến
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế nguyên vật
=
Giá thực tế nguyên vật
+
Chi phí có liên
liệu nhập kho
liệu xuất chế biến
quan
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế nguyên
=
Giá do các bên tham
Chi phí tiếp nhận
+
vật liệu nhập kho
gia xác định
(nếu có)
- Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được tặng:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
Giá thị trường tương đương
=
(hoặc giá NVL ghi trên biên
Chi phí tiếp nhận
+
(nếu có)
bản bàn giao)
SV:Vũ Thị Phương
11
11
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
- Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ước tính
* Giá thực tế xuất kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống nhau.
Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định được giá thực tế xuất
kho cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã
đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
•
Phương pháp bình quân gia quyền:Theo phương pháp này, giá thực tếnguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ dược tính theo giá trị bình quân.Phương pháp này được
chia thành ba loại:
+ Giá bình quân tồn đầu kỳ.
+Giá bình quân từng lần nhập.
+Giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng
Trong đó:
=
Đơn giá bình quân tồn
Số lượng nguyên vật
liệu xuất dùng
=
x
Đơn giá thực
tếbình quân
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
đầu kỳ
Số lượng tồn đầu
kỳ
Đơn giá bình
quân từng lần =
nhập
SV:Vũ Thị Phương
Giá trị thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
12
12
+
+
Giá trị thực tế lần
nhập kế tiếp
Số lượng vật liệu
nhập kế tiếp
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự =
trữ
SV:Vũ Thị Phương
Khoa kế toán
Giá trị thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
13
13
+
+
Giá trị thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Phương pháp giá bình quân tồn đầu kỳ tuy đơn giản, phản ánh kịp thời tình
hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phương pháp này không chính
xác vì không tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ.
Ưu điểm là đơn giản, dễ làm nhưng mức độ chính xác không cao. Hơn nữa
công việc tính toán tập trung vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết
toán.
Nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật.Nhược
điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán phức tạp.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật
liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và như
vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
*Phương pháp nhập sau xuất trước (LiFo):
Ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này giả định
vật tư hàng hoá xuất kho là những vật tư hàng hoá mới mua vào. Do đó vật tư hàng
hoá tồn kho đầu kỳ là vật tư hàng hoá cũ nhất. Như vậy nếu giá cả có xu hướng
giảm thì vật liệu xuất tính theo giá mới sẽ thấp, giá thành sản phẩm hạ, tự giá vật
liệu tồn kho cao, mức lãi trong kỳ sẽ cao, hàng tồn kho có giá trị thấp, lợi nhuận
trong kỳ sẽ giảm.
*Phương pháp giá thực tế đích danh:
SV:Vũ Thị Phương
14
14
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế
vật liệu nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vaatj liệu nhập kho theo đơn
giá nào thì xuất kho theo đơn giá đó,không quan tâm đến nhập, xuất. Phương pháp
này thường áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc trưng
2.2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thường được áp dụng trong các
doanh nghiệp mà việc xuất kho vật liệu không thường xuyên hàng ngày, chủng loại
vật tư không nhiều. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng chủng loại
vật tư nhiều, giá của từng nguyên vật liệu có nhiều giá khác nhau nên nếu ghi chép
theo giá thực tế thì công việc của kế toán rất nhiều và phức tạp. Do đó, để đơn giản
trong công tác hạch toán người ta quy định trên tài khoản hàng tồn kho được hạch
toán theo giá cố định (giá hạch toán).Giá hạch toán là giá mà doanh nghiệp tự xây
dựng để hạch toán trong suốt một kỳ kế toán trên tài khoản tồn kho.Nhưng vì giá
hạch toán chỉ là giá dùng để ghi chép trên sổ kế toán nên nó không có tác dụng
đánh giá giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ và nó cũng không có tác dụng dùng để xây
dựng giá trị vật liệu thực tế được sử dụng trong quá trình sản xuất. Do đó trong kỳ,
doanh nghiệp có thể hạch toán theo giá cố định nhưng cuối kỳ phải điều chỉnh theo
giá thực tế.Có thể đánh giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán qua các bước
sau:Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập xuất.Cuối
kỳ, điều chỉnh giá hạch toán theo trị giá thực tế để có số liệu ghi vào tài khoản, sổ
tài khoản tổng hợp và báo cáo hạch toán theo công thức sau:
Giá thực tế vật liệu tồn
Hệ số giá
vật liệu
=
đầu kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn
đầu kỳ
SV:Vũ Thị Phương
15
15
+
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật
liệu nhập trong kỳ
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Khi đó:
Giá thực tế vật
Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng =
liệu xuất trong kỳ
trong kỳ
SV:Vũ Thị Phương
x
Hệ
số
giá
vật
liệu
16
16
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội
dung, nhược điểm và những điều kiện phù hợp nhất định. Do vậy doanh nghiệp
cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ kế
toán của các cán bộ kế toán để lựa chọn và đâng ký một trong những phương pháp
kế toán tính giá phù hợp.
2.3 Các hình thức sổ kế toán tổng hợp
Để tiến hành ghi chép sổ sách và xác định giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn
kho,kế toán nguyên vật liệu có thể áp dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán.
Mỗi hình thức có một hệ thống sổ sách riêng, cách thức hạch toán riêng. Để vận
dụng một cách có hiệu quả, doanh nghiệp phải căn cứ vào trình độ của nhân viên
kế toán để lựa chọn và áp dụng một hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Có bốn hình
thức ghi sổ kế toán sau:
2.3.1.Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Hình thức này thích hợp với các đơn vị sự nghiệp và ở những doanh nghiệp
nhỏ sử dụng ít tài khoản kế toán.Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký-Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán
tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất
cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ và có tren
cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.(Phụ
lục 1)
.2.3.2.Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng
máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đã được phản ánh ở các chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp lập
chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và sổ cái các tài khoản.(Phụ lục 2)
SV:Vũ Thị Phương
17
17
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
2.3.3 Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều
và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán tuy nhiên đòi hỏi
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, nó không phù hợp với
việc sử dụng kế toán máy.Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh
dược phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào nhật ký chứng từ,
cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ vào sổ cái tài khoản.(Phụ
lục 3)
2.3.4 Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.(Phụ lục 4)
2.3.5 Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết NVL
Tùy thuộc và phương pháp hạch toán chi tiết trong doanh nghiệp mà sử dụng
các loại sổ(thẻ) kế toán chi tiết sau:
-
Sổ (thẻ) kho
Bảng tổng hợp chi tiết NVL, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Sổ kế toán chi tiết NVL, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ dố dư
III Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.Thẻ được
mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng
SV:Vũ Thị Phương
18
18
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên
vật liệu.
* Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột
đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng
danh điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết.Cuối tháng tính ra số
tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ
kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ
kho gửi lên.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số
hiện có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng
nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng
ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ song song.(Phụ lục5)
3.2 Phương pháp số đối chiếu luân chuyển
* Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên
SV:Vũ Thị Phương
19
19
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
* Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp
các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ
chỉ ghi một dòng trong sổ.Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Giảm bớt đượt khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào
cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế toán
dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán
không được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản
lý và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có số lượng,
chủng loại lớn mới áp dụng.(Phụ lục 6)
3.3 Phương pháp ghi số dư
* Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư
được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ
kho.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng
từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL
nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng
kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng
hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của
SV:Vũ Thị Phương
20
20
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho
cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
+ Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành
định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm
bắt tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho,
khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự
chênh lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại VNL
hay kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra thường xuyên.
(Phụ lục 7)
IV Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
4.1 kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
nghuyên vật liệu trên các tài khoản kế toán bán hàng. Phương pháp này áp dụng
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh loại hình doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, các
đơn vị kinh doanh mặt hàng lớn
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 152 - nguyên vật liệu
Bên Nợ:
-
Trị giá vốn thực tế NVL nhập khovaf các nghiệp vụ khác làm tăng giá trị
Kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn cuối kỳ
Bên Có:
-
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng bán, hàng mua bị trả lại
Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị NVL
Kết chuyển trị gái vốn thực tế NVL tồn cuối kỳ
SV:Vũ Thị Phương
21
21
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Dư Nợ:
-
Trị gái vốn thực tế NVL tồn kho
Nội dung phương pháp thể hiện qua sơ đồ( phụ lục 8)
4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách
thường xuyên, liên tục các thủ tục nhập kho, xuất kho, tồn kho cuae vật liệu trên tài
khaonr hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế vật liệu tồn
kho vào cuối kỳ và đầu kyd
Tài khoản kế toán sử dụng
Tìa khoản 152 – nguyên vật liệu
Ngoài ra còn sử dụng tài khoản 611 – mua hàng – chi tiết 6111 - mua nguyên
vật liệu
Nội dung phương pháp thể hiện qua sơ đồ( phụ lục 9)
V Kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu
5.1 Kiểm kê nguyên vật liệu
- Kiểm kê vật liệu là một biện pháp nhằm bổ sung và kiểm tra hiện trạng vật
liệu mà các phương pháp kế toán chưa phản ánh được. Thông qua kiểm kê doanh
nghiệp nắm được thực trạng của vật liệu cả về số lượng và chất lượng ngăn ngừa
hiện tượng tham ô lãng phí có biện pháp kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực
nhằm quản lý tốt vật liệu.
- Đánh giá lại vật liệu thường được thực hiện trong trường hợp đem vật liệu đi
góp vốn liên doanh và trong trường hợp nhà nước quy định nhằm bảo toàn vốn
kinh doanh khi có sự biến động lớn về giá cả.
5.1.1 Trường hợp kiểm kê phát hiện vật liệu hư hỏng mất mát
* Nếu đã rõ nguyên nhân
Nợ TK 111, 334, 1388: cá nhân bồi thường
SV:Vũ Thị Phương
22
22
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Nợ TK 632: giá trị NVL thiếu trong định mức
Có TK 152: trị giá thực tế của NVL thiếu
*Nếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 1391: giá trị NVL thiếu chờ xử lý
Có TK 152: trị giá thực tế của NVL thiếu
*Khi có biên bản xử lý
Nợ TK 111, 112, 334, 1388: cá nhân bồi thường
Có TK 1381: giá trị NVL thiếu chờ xử lý
5.1.2 Trường hợp kiểm kê pháp hiện NVL thừa
- Nếu xác định là của doanh nghiệp
Nợ TK 152: giá trị NVL thừa
Có TK 3381: giá trị thừa NVL chưa rõ nguyên nhân
-
Nếu xác định không phải của doanh nghiệp
Kế toán ghi đơn bên Nợ TK 002: vật tư nhận, giữ hộ hoặc gia công
5.2 Đánh giá NVL tồn kho
* Đánh giá tăng
Nợ TK 152: giá trị chênh lệch tăng
Có TK 421: phần chênh lệch tăng
*Đánh giá giảm
Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Nợ TK 152: giá trị chênh lệch giảm
SV:Vũ Thị Phương
23
23
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
CHƯƠNG III:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AVZEN
1.Khái quát chung về quá trình phát triển của công ty
1.1
Khái quát chung về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Avzen
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Avzen
Giám đốc:Lê Thanh Tùng
Địa chỉ: Phòng 605 nhà C1- Khu Đô Thị Mỹ Đình – xã Mỹ Đình - huyện Từ
Liêm - Hà Nội
Email:
Mã số thuế: 0103906942
Loại hình doanh nghiệp; Doanh nghiệp tư nhân
Nghành nghề kinh doanh: Hoạt động xây dựng chuyên dụng
1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Theo quyết định số 89/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nộiCông ty Cổ Phần
Avzen được thành lập ngày 1/6/2009 và đi vào hoạt động. Tiền thân của công ty là
một doanh nghiệp chuyên lắp đặt trang trí nội thất
Năm 2009 mới đầu thành lập công ty đứng trước bốn bề khó khăn nhân lực
còn thiếu thốn mà cơ sở vật chất còn nghèo nàn, công tác quản lý còn non nớt,
công nhân còn thiếu kinh nghiệm.
Năm 2010 công ty đã mở rộng được mạng lưới hoạt động trên nhiều lĩnh vực,
sau một thời gian hoạt động công ty đã vượt qua khó khăn để đi vào hoạt động ổn
định và ngày càng phát triển bền vững trên thị trường sản xuất hiện nay.
1.3 Nghành nghề kinh doanh ủa công ty
-
Hiện nay công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng:
Lắp đặt hệ thống điện: lắp đặt hệ thống điện ở tất cả các công trình nhà ở và dân
dụng như dây dẫn, thiết bị điện, đường dây thông tin liên lạc, hệ thống chiếu sang
SV:Vũ Thị Phương
24
24
Lớp KT50- MSV: 12403443
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
-
Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước gồm lắp đặt hệ thống đường ống cấp thoát nước
-
tại nhà hoặc công trình xây dựng khác, kể cả mở rộng, bảo dưỡng và sửa chữa
Thiết kế uy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây
-
dựng dân dụng, công nghiệp.
Ngoài ra công ty còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh như cung cấp và phân phối các
vật tư trong xây dựng và xây lắp như xi măng, gạch, thép, máy móc….
Nhiệm vụ:
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Tuy nhiên với mỗi
doanh nghiệp lại có những chiến lược riêng để đạt được mục tiêu đó. Đặt trọng
tâm vào khách hàng, đáp ứng nhu cầu và làm hài lòng khách hàng là chiến lược
kinh doanh xuyên suốt quá trình hoạt động của Công ty cổ phần Avzen nhằm đạt
được sự phát triền bền vững.
Không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng
nhằm nầng cao tay nghế của CBCNV trong công ty.
Quy trình kinh doanh ( phụ lục 10 ) cụ thể như sau, công ty nhận và ký kết
hợp đồng câc công trình xây dựng về quyền lợi được hưởng của khách hàng và
nhà thầu. Sau đó công ty lập kế hoạch cụ thể như vật liệu cần dùng, chuia những
khâu thi công cho các phân xưởng chuyên môn, các tổ trưởng phân công nhiệm vụ
cho các công nhân của mình. Sau khi thi công các giai đoạn thì công nhân phải
hoàn thiện công trình theo đúng yêu cầu của khách hàng và công ty sẽ bàn giao
công trình hoàn thiện lại cho khách hàng của mình.
1.4.Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Cụ thể ở sơ đồ (phụ lục 11)
Chức năng và quyền hạn nhiệm vụ từng phòng ban:
* Hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động
thông qua các cuộc họp của đại hội cổ đông. Hội đồng cổ đông có quyền bầu bổ
sung, bãi miễn thành viên hội đồngquản trị và ban kiểm soát
* Chủ tịch Hội đồng quản trị: gồm 3 thành viên là cơ quan quyết định mọi
SV:Vũ Thị Phương
25
25
Lớp KT50- MSV: 12403443