Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Liên kết xúc tiến du lịch khu vực đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN HỒNG VÂN

LIÊN KẾT XÚC TIẾN DU LỊCH
KHU VỰC ĐÔNG BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2016

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN HỒNG VÂN

LIÊN KẾT XÚC TIẾN DU LỊCH KHU VỰC ĐÔNG BẮC

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ NAM

Hà Nội, 2016



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ .......................................................................4
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................10
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .........................................................11
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................11
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ LIÊN KẾT XÚC TIẾN DU LỊCH .....................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................12
1.1.1. Xúc tiến .................................................................................................12
1.1.2. Xúc tiến du lịch ....................................................................................12
1.1.3. Liên kết xúc tiến du lịch .......................................................................14
1.2. Các vấn đề cơ bản trong liên kết xúc tiến du lịch .......................................17
1.2.1. Điều kiện liên kết xúc tiến du lịch .......................................................17
1.2.2. Nội dung liên kết xúc tiến du lịch .......................................................20
1.2.3. Nguyên tắc liên kết xúc tiến du lịch .....................................................28
1.2.4. Vai trò của liên kết xúc tiến du lịch . ...................................................31
1.3. Một số bài học kinh nghiệm về liên kết xúc tiến du lịch .............................33
1.3.1. Khu vực Tây Bắc ...................................................................................33
1.3.2. Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc ........................36
1.3.3. 3 tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam và Thừa Thiên – Huế ..........................38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT XÚC TIẾN DU LỊCH KHU VỰC
ĐÔNG BẮC ............................................................................................................40
2.1. Điều kiện liên kết xúc tiến du lịch của khu vực Đông Bắc .........................41
2.1.1. Tài nguyên du lịch ...............................................................................41

2.1.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ................................46


2.1.3. Nguồn nhân lực thực hiện liên kết xúc tiến du lịch ............................50
2.1.4. Chủ trương và chính sách liên kết xúc tiến du lịch ............................54
2.2. Nguyên tắc liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc ..............................57
2.3. Nội dung liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc ..................................59
2.2.1. Liên kết xúc tiến du lịch bằng Chương trình du lịch “Qua những miền
di sản Việt Bắc” ..............................................................................................60
2.3.2. Liên kết xúc tiến du lịch qua sự kiện “Ngày hội văn hóa thể thao và du
lịch các dân tộc vùng Đông Bắc” ...................................................................69
2.4. Đánh giá chung ................................................................................................74
2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................74
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................74
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM LIÊN KẾT XÚC TIẾN DU LỊCH
KHU VỰC ĐÔNG BẮC ........................................................................................78
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................78
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc .....78
3.1.2. Định hướng về thị trường mục tiêu của khu vực Đông Bắc ...............80
3.1.3. Định hướng về sản phẩm du lịch của khu vực Đông Bắc ..................83
3.1.4. Những định hướng chính do luận văn đề xuất ...................................84
3.2. Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc..................................85
3.2.1. Giải pháp liên kết trong nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm
du lịch ..............................................................................................................85
3.2.2 Giải pháp liên kết trong hoạt động truyền thông, tuyên truyền, quảng
bá du lịch .........................................................................................................91
3.2.3. Giải pháp liên kết trong việc xây dựng thương hiệu du lịch vùng .....92
3.2.4. Giải pháp liên kết trong quản lý điểm đến ...........................................99
3.2.4.1. Xây dựng cơ chế liên kết ....................................................................99
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................102

3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương ........................................................102
3.3.2. Đối với chính quyền và cơ quan quản lý du lịch các tỉnh Đông Bắc
.........................................................................................................................102
KẾT LUẬN ...........................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................107


PHỤ LỤC ..............................................................................................................111

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATK

:An toàn khu

BVHTTDL

:Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

Ctr/TU

:Chương trình/Trung ương

TB

:Thông báo

TCDL UBND

:Tổng cục du lịch:Ủy ban nhân dân


TNHH

:Trách nhiệm hữu hạn

TP HCM

:Thành phố Hồ Chí Minh

VHTT&DL

:Văn hóa Thể thao và Du lịch

VPCP

:Văn phòng chính phủ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu

Bảng 2.1. Các đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp xúc tiến du lịch khu vực Đông
Bắc................................................................................................................51
Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn nhân lực tại các Trung tâm thông tin xúc
tiến du lịch các tỉnh Đông Bắc.......................................................................54
Bảng 2.3. Thời gian và đơn vị đăng cai tổ chức chương trình “Qua những miền
di sản Việt Bắc” ..................................................................................................63
Bảng 2.4. Một số chương trình Ngày hội Văn hóa Thể thao và Du lịch các dân
tộc vùng Đông Bắc giai đoạn 2008 - 2015......................................................71

Bảng 3.1. Các sản phẩm du lịch tương thích với từng phân khúc thị trường

du lịch Đông Bắc...................................................... ..........................................87


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam hiện nay, cùng với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, du lịch được xác định là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong xu thế toàn
cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, du lịch Việt Nam có một vị trí
quan trọng, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, mở rộng giao lưu hợp
tác quốc tế, làm tăng sự hiểu biết, tăng cường quảng bá nền văn hóa giữa các
quốc gia. Vì vậy, xúc tiến du lịch hiện nay đã trở thành một công cụ vô cùng
hiệu quả để thuyết phục và lôi kéo khách du lịch đến với điểm du lịch. Đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến du lịch được coi là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch của các tỉnh thành trong cả
nước nói riêng. Đặc biệt, nếu có sự liên kết hợp lý trong xúc tiến du lịch giữa
các điểm đến du lịch thì hiệu quả của công tác này ngày càng được nâng cao.
6 tỉnh Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng,
Bắc Cạn thuộc vùng núi Đông Bắc (phạm vi nghiên cứu của luận văn – lý do
giới thuyết được trình bày trong mục đối tượng và phạm vi nghiên cứu) được
đánh giá là một trong những khu vực có tiềm năng phát triển du lịch lớn với
nhiều thế mạnh như: sự hùng vĩ của cảnh quan thiên nhiên, đa dạng về sắc
màu văn hóa; sự thuần khiết, mộc mạc, mến khách của đồng bào các dân tộc
thiểu số… Vùng đất này cũng lưu giữ nhiều di tích lịch sử ghi lại những chiến
công hiển hách của dân tộc Việt Nam trong suốt chiều dài đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Đây chính là nguồn tài nguyên vô tận để 6 tỉnh nói trên
khai thác phục vụ phát triển du lịch. Tuy nhiên, để du lịch 6 tỉnh khu vực
Đông Bắc phát triển nhanh, mạnh và bền vững thì một trong những hoạt động
5



quan trọng nhất cần phải thực hiện là liên kết xúc tiến du lịch, nhằm giới
thiệu, quảng bá các sản phẩm du lịch, thu hút khách du lịch, xây dựng và phát
triển thương hiệu du lịch. Hiện nay, công tác liên kết xúc tiến du lịch vẫn
chưa được 6 tỉnh Đông Bắc (mà luận văn giới hạn nghiên cứu) nói riêng và
toàn khu vực Đông Bắc thực sự quan tâm: Thiếu kinh phí khiến việc tham gia
các sự kiện du lịch, hội chợ ở các thị trường không làm nổi bật được hình ảnh
điểm đến; các đợt xúc tiến không kéo dài, mang tính đứt đoạn; cách làm thiếu
chuyên nghiệp vì không chú trọng nghiên cứu, khảo sát kỹ lưỡng thị trường
và lựa chọn hình thức quảng bá hiệu quả nhất… gây nhiều khó khăn cho việc
tiếp cận các thị trường trọng điểm và thu hút khách của du lịch tới khu vực
Đông Bắc. Trong bối cảnh hiện nay: Các tỉnh Tây Bắc mở rộng, vùng đồng
bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, 3 tỉnh Đà Nẵng - Quảng Nam Thừa Thiên - Huế... đã có sự liên kết trong xúc tiến du lịch và đạt được nhiều
thành tựu, các tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc cũng có rất nhiều điều kiện thuận
lợi để thực hiện liên kết xúc tiến du lịch (tài nguyên, nguồn nhân lực, các chủ
trương, chính sách, chỉ đạo của các cơ quan nhà nước...), nhằm phát triển du
lịch mạnh mẽ, đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho nhân dân địa phương và cho
đất nước. Vấn đề được đặt ra ở đây là các tỉnh khu vực Đông Bắc đã và đang
thực hiện liên kết xúc tiến du lịch ở mức độ nào, cần phải làm gì để đẩy mạnh
công tác đó. Đây cũng chính là lý do để tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Liên
kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc” làm đề tài luận văn của mình. Việc
nghiên cứu để đưa ra được những định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy phát
triển du lịch ở đây sẽ trở thành mục đích và nội dung nhiệm vụ chính của luận
văn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu, chuyên
khảo đề cập đến xúc tiến du lịch. Tiêu biểu như Ernie H. & Geofrey
6



W.(1992) “Marketing Tourism Destination”, Davidson R. and Maitland R.
(1997), “Tourism destination”, Morgan, Nigel (1998), “Tourism promotion &
Power: Creating images. Creating identities”, Philip Kotler, Bowen và
Markens (2003) “Marketing for hospitality and Tourism”. Lawton và Weaver
(2005) “Tourism management”, Steven Pike(2008) “Destination Marketing”,
Simon Hudson (2008) “Tourism and Hospitality Marketing”, Eric Law
(1995), Tourist destinional management; Francois Vellas (1999), The
international marketing of travel and tourism; Stephen Page (1995),
TourismUban … Những bài viết này chủ yếu xem xét việc xúc tiến du lịch
theo hướng xúc tiến điểm đến và thiên nhiều về khía cạnh lý thuyết thông
thường hoặc nghiên cứu dựa trên quan điểm tiếp cận vùng/khu du lịch (theo
hệ thống phân vị) và nhấn mạnh cấu trúc mỗi điểm đến du lịch.
Ở Việt Nam, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: Tháng
6/2004, Trường Đại học Thương mại đã tổ chức Hội thảo khoa học Quốc gia
với chủ đề Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch Việt Nam, tuy nhiên
trên 50 bài viết trong Kỷ yếu chưa có bài chuyên khảo nào đề cập đến liên kết
xúc tiến du lịch các tỉnh Đông Bắc.
Bên cạnh đó, còn có các công trình khoa học đã công bố như: Viện
nghiên cứu phát triển du lịch (2005) “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh
hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường du
lịch quốc tế trọng điểm”, Hoàng Lê Minh (2008) “Tiếp thị trong kinh doanh
du lịch”, Nguyễn Văn Dung (2009) “Chiến lược, chiến thuật quảng bá
marketing du lịch”, Trần Ngọc Nam - Hoàng Anh (2009) “Cẩm nang nghiệp
vụ tiếp thị du lịch & Quy định pháp luật mới về kinh doanh du lịch, nhà hàng,
khách sạn”.
Ngoài ra còn có các luận văn thạc sỹ như: Nguyễn Thu Thủy (2007),
“Xây dựng chiến lược xúc tiến du lịchMICE cho điểm đến Hà Nội”, Ngô
7



Minh Châu (2009), “Hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam tại Trung Quốc”,
Bùi Văn Mạnh (2011), “Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch Ninh Bình
giai đoạn 2003 – 2009”, Lê Thành Công (2011), “Hoạt động xúctiến của du
lịch Hải Phòng nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc – Thực trạng và giải
pháp”, Đinh Trà Nhi (2011), “Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch
thành phố Đà Nẵng”. Các luận văn này đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
về xúc tiến du lịch và đồng thời đi sâu phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến
ở một số điểm đến.
Đặc biệt, có một số bài báo, các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên
cứu về hoạt động liên kết phát triển du lịch và liên kết xúc tiến du lịch như:
Tạp chí Du lịch Việt Nam, số8/2010, Vụ Thị trường – Tổng cục Du lịch
(2010), “Liên kết xúc tiến du lịch cho các tỉnh Bắc Trung Bộ - Thực trạng và
giải pháp”, Trần Nguyên Trực – Tổng Lãnh sự Việt Nam tại Khonkean Thái
Lan, “Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại Lào và Thái Lan thông qua các cơ
quan đại diện ngoại giao”, Kỷ yếu Hội thảo liên kết phát triển du lịch các tỉnh
Bắc miền Trung, Nghệ An, 2010.
Tiêu biểu có thể kể tới Thông báo 205/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng ban chỉ đạo Tây Bắc tại Hội nghị liên kết
phát triển du lịch vùng Tây Bắc và gặp gỡ Ngoại giao đoàn năm 2014 thể hiện
sự chú trọng đến vấn đề liên kết phát triển du lịch nhưng tập trung chủ yếu
vào vùng Tây Bắc, vùng núi Đông Bắc chỉ là sự mở rộng trong chiến lược
phát triển du lịch của Tây Bắc.
Bên cạnh đó, nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển du lịch của các
tỉnh Đông Bắc cũng đã đề cập đến xúc tiến du lịch nhưng chỉ dừng lại ở mức
độ đơn lẻ chứ chưa tập trung đi sâu tìm hiểu vào vấn đề liên kết xúc tiến du
lịch trong vùng. Vì vậy, có thể đảm bảo đề tài nghiên cứu này không trùng lặp
và có hướng đi mới so với các công trình khoa học đã được công bố.
8



3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ
ngành Du lịch học, tác giả đã tập trung làm rõ:
+ Nghiên cứu tổng quan có chọn lọc những tài liệu lý thuyết về du
lịch, xúc tiến, xúc tiến du lịch, liên kết xúc tiến du lịch.
+ Tìm hiểu và phân tích và đánh giá thực trạng xúc tiến du lịch của
các tỉnh Đông Bắc và thực trạng liên kết xúc tiến du lịch trong vùng.
+ Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của việc liên
kết xúc tiến du lịch giữa các tỉnh Đông Bắc.
+ Phát hiện triển vọng của việc liên kết xúc tiến du lịch giữa các tỉnh
Đông Bắc
+ Đề xuất được các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả liên
kết xúc tiến du lịch giữa các tỉnh Đông Bắc
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu hoạt động liên kết xúc
tiến du lịch của các tỉnh Đông Bắc (cơ chế, chính sách, chương trình, hoạt
động xúc tiến để phát triển du lịch của vùng).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu 6 tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc:
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn. (Do
những đặc thù về hệ thống tài nguyên du lịch của vùng Đông Bắc cũng như
trong bối cảnh 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng đã có những bước đi liên kết xúc tiến
du lịch mạnh mẽ thì luận văn đã giới hạn đề tài thực hiện trong phạm vi 6 tỉnh

9



Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang, Thái Nguyên, chứ
không nghiên cứu toàn bộ vùng Đông Bắc.)
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 – 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu đề tài là phương pháp
tiếp cận hệ thống, biện chứng, lô gíc và lịch sử. Trong từng chương, theo yêu
cầu nghiên cứu và soạn thảo, người viết sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Phương pháp này là việc
nghiên cứu những nguồn thông tin thứ cấp thu được từ tài liệu nghiên cứu có
trước, có sẵn. Đó là hệ thống các số liệu và thông tin thể hiện qua các báo cáo,
các tài liệu thống kê có liên quan đến xúc tiến du lịch của các tỉnh Đông Bắc.
Sau khi đã tiếp cận được các nguồn dữ liệu thứ cấp thì tác giả tiến hành so
sánh, phân tích và nhận xét, đánh giá những thông tin trên nhằm sử dụng vào
những nội dung có liên quan trong luận văn.
Phương pháp nghiên cứu thực địa: Tiến hành khảo sát điền dã các
tỉnh Đông Bắc để thu thập thông tin về các nguồn lực phục vụ cho việc
liên kết xúc tiến du lịch của vùng; trực tiếp quan sát, phỏng vấn, ghi âm,
chụp hình, thu thập số liệu và tài liệu tại địa phương. Đây là phương pháp đặc
biệt quan trọng đối với việc thực hiện luận văn, bởi chỉ có thông qua các tư
liệu thực tế và cụ thể mới giải quyết tốt được nội dung mà đề tài đề ra.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Thu thập, xử
lý nguồn tư liệu thứ cấp (các bài viết, tạp chí, các sách xuất bản tại địa
phương, báo cáo tổng kết số liệu thống kê liên quan đến đề tài...); phân loại
tổng hợp thông tin thông qua các bảng biểu… và so sánh, đối chiếu với
những thông tin thu nhận từ điều tra, phỏng vấn tại thực địa. Sau quá trình
phân tích dữ liệu, dùng phương pháp đánh giá để đưa ra nhận xét về thực
10



trạng liên kết xúc tiến du lịch của vùng Đông Bắc và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của việc liên kết xúc tiến ấy.Việc xử lý thông tin tốt
sẽ đảm bảo tính khách quan, chính xác cho các luận điểm khoa học của
luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống cơ sở lý thuyết về xúc tiến
du lịch và liên kết xúc tiến du lịch.
Ý nghĩa thực tiễn: Liên kết vùng trong xúc tiến du lịch là một trong
những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến du lịch cho các địa
phương trong một vùng, đặc biệt trong điều kiện nguồn lực cho các hoạt động
xúc tiến du lịch của từng địa phương còn nhiều hạn chế. Liên kết xúc tiến du
lịch giúp quảng bá hiệu quả hơn về điểm đến, về sản phẩm du lịch và dịch vụ
du lịch của địa phương. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, việc liên kết xúc
tiến du lịch ở các tỉnh trong khu vực Đông Bắc chưa được đẩy mạnh và gặp
nhiều hạn chế. DO đó, việc nghiên cứu, đề xuất các định hướng và giải pháp
đẩy mạnh liên kết xúc tiến du lịch của các tỉnh khu vực Đông Bắc đáp ứng
được tính thời sự, có ý nghĩa thực tiễn.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3
chương:
- Chương 1. Tổng quan về liên kết xúc tiến du lịch
- Chương 2. Thực trạng liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc
- Chương 3. Giải pháp liên kết xúc tiến du lịch khu vực Đông Bắc

11


Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ LIÊN KẾT XÚC TIẾN DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Xúc tiến
Theo Từ điển tiếng Việt thì “xúc tiến” có nghĩa là làm cho tiến triển
nhanh hơn.
Các nhà kinh tế Đông Âu cho rằng “xúc tiến là một công cụ, một chính
sách thương mại nhằm làm năng động và gây ảnh hưởng định hướng giữa
người mua và người bán, là một hình thức hoạt động tuyên truyền nhằm mục
đích đạt được sự chú ý và chỉ ra những lợi ích của khách hàng tiềm năng về
hàng hóa và dịch vụ” [14, tr. 6].
Theo Philip Kotler, xúc tiến là “hoạt động thông tin marketing tới
khách hàng tiềm năng” mà marketing được hiểu là “một quá trình quản lý
mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần
và mong muốn, thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm
có giá trị với những người khác” [18, tr. 10].
Như vậy, bản chất của hoạt động xúc tiến là truyền tin về sản phẩm và
doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Đó chính là việc sử
dụng những công cụ truyền thông để thúc đẩy việc bán hàng cũng như giúp
khách hàng hiểu thêm về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.2. Xúc tiến du lịch
Theo khoản 17, điều 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Xúc
tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, vận động nhằm tìm kiếm,
thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch”.
Đây là một quan niệm khá rộng về xúc tiến du lịch, bao hàm từ việc
tuyên truyền, quảng cáo về điểm đến, nâng cao nhận thức xã hội, huy động

12


nguồn lực, tìm kiếm cơ hội phát triển du lịch… Tuy nhiên, có thể khái quát
khái niệm này ở 3 nội dung cơ bản sau:
- Một là tạo nên sự thu hút du lịch bằng việc truyền tải thông tin, hình

ảnh hấp dẫn về điểm đến.
- Hai là tuyên truyền tạo dựng sự đồng thuận trong nhận thức và hành
động của cộng đồng dân cư.
- Ba là thúc đẩy sự phát triển du lịch nhằm tăng sự hấp dẫn đối với thị
trường khách mục tiêu của điểm đến
Điều 79. Luật Du lịch Việt Nam (2005) cũng đã xác định xúc tiến du
lịch gồm 4 nội dung sau:
(1). Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con người, văn hóa
Việt Nam; các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản
văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hoá dân
tộc cho nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế;
(2). Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn
minh, lành mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc;
(3). Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị du lịch, khu
du lịch, điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng cao, mang đậm bản sắc
văn hoá dân tộc trong cả nước, từng vùng và từng địa phương; phát triển kết
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng các dịch vụ du lịch;
(4). Nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp
với thị hiếu khách du lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch” [15].
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm xúc tiến du
lịch nêu trên để nhìn nhận việc 6 tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang cùng hợp
tác trong công tác xúc tiến du lịch chung cho khu vực. Tức là luận văn coi
13


khu vực Đông Bắc (6 tỉnh nói trên) là một điểm đến du lịch (một vùng lãnh
thổ bao gồm nhiều tỉnh có quan hệ mật thiết về điều kiện địa chính trị, địa
kinh tế, địa nhân văn…)

1.1.3. Liên kết xúc tiến du lịch
Theo Từ điển Tiếng Việt, liên kết có nghĩa là “gắn chặt với nhau”, là
kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc từ nhiều tổ chức riêng rẽ để cùng
hợp sức thực hiện một hoạt động gì đó. Hay nói một cách khác, liên kết là các
chủ thể tham gia hoạt động này gắn bó chặt chẽ đồng thời có mối quan hệ
biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau về một vấn đề hay một lĩnh vực cụ thể
nào đó. Mục đích của sự liên kết này nhằm tạo ra sự đồng nhất về kết quả và
điều quan trọng hơn cả là tạo ra được sức mạnh tổng hợp đưa các đối tượng
tham gia hoạt động liên kết phát triển lên một tầm cao mới.
Nhìn dưới góc độ du lịch, việc liên kết giữa các tỉnh (thành phố)/ vùng
là xu thế chung hiện nay vì mỗi địa phương đều có những lợi thế nhất định.
Tuy nhiên, điều quan trọng là từng điểm đến riêng lẻ này chưa khai thác hiệu
quả những nguồn lực đó để phục vụ cho việc phát triển du lịch nói riêng và
phát triển kinh tế địa phương nói chung. Một trong những nguyên do chính
xuất phát từ việc sản phẩm/dịch vụ du lịch ở mỗi nơi còn phát triển tự phát,
đơn điệu, manh mún, không thu hút khách du lịch; hình ảnh về điểm đến mờ
nhạt; sản phẩm du lịch liên tục bị sao chép và kém chất lượng… Do đó, việc
cấp thiết cần phải làm ngay là liên kết giữa các tỉnh thành, vùng với nhau để
cùng tạo ra một sức mạnh tổng hợp trong phát triển du lịch.
Mục tiêu của việc liên kết ở đây chính là tạo ra thị trường mới cũng
như mở rộng thêm thị trường, xác lập sự ổn định mới cho sản phẩm du lịch
nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm đó với những sản phẩm khác
cùng loại. Liên kết nhằm xây dựng những điểm mạnh, điểm nổi bật của vùng
liên kết thành điểm du lịch nổi bật và có sức lan tỏa. Trong xu thế hội nhập
14


quốc tế, du lịch của mỗi nước, mỗi tỉnh chỉ có thể phát triển mạnh hơn trong
thế liên kết hợp tác.Vì vậy mà các tỉnh trong vùng cần có sự hợp tác, liên kết
để phát triển hơn nữa nâng cao sức cạnh tranh với các vùng khác.

Việc liên kết sẽ giúp cho việc hình thành những cơ chế chung trong chỉ
đạo, điều hành, khuyến khích phát triển du lịch của vùng, mở rộng liên kết
song phương giữa hai tỉnh và đa phương với nhiều tỉnh khác nhau. Phạm vi
liên kết càng mở rộng thì sự quảng bá, tạo sản phẩm, xây dựng chính sách,
đào tạo nguồn nhân lực càng được quan tâm và mở rộng hơn theo quy mô liên
kết đó. Việc bắt tay vào liên kết sẽ giúp cho việc tạo nên nền tảng tương đối
đồ ng bộ để bắt đầu bước vào giai đoạn mới với những thách thức và cơ hội
đặt ra cho những vùng liên kết.
Như vậy, để phát triển du lịch, các địa phương cần phải liên kết, hỗ trợ
nhau phát huy lợi thế, khai thác các nguồn lực một cách hợp lý. Do vậy, đẩy
mạnh hợp tác, liên kết xúc tiến, quảng bá du lịch là việc làm cần thiết để tạo
sức mạnh chung. Các sản phẩm du lịch sẽ không hấp dẫn du khách nếu không
có sự gắn kết liên vùng.
Một đặc thù trong hành vi mua sản phẩm du lịch là người mua thường
ít biết rõ về sản phẩm mình muốn mua. Trong tiến trình mua sản phẩm du
lịch, sau khi xác định loại hình du lịch, du khách sẽ lựa chọn điểm đến. Tuy
nhiên, khi lựa chọn điểm đến, đa phần du khách vẫn còn khá mơ hồ về các
điểm đến du lịch có thể lựa chọn. Vì vậy, một điểm đến nếu cung cấp được
cho du khách các thông tin đầy đủ, kịp thời và tin cậy để du khách có thể hiểu
hơn và nhận thấy những nét hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu du lịch, khả năng
thanh toán cũng như quỹ thời gian của mình, rõ ràng sẽ có ưu thế lớn hơn
trong việc thu hút du khách.
Chính vì vậy, giống như các sản phẩm khác và khác biệt hơn các sản
phẩm khác, sản phẩm du lịch đòi hỏi một nỗ lực to lớn trong quảng bá xúc
15


tiến sản phẩm. Ngoài ra, do du khách phân bố phân tán ở nhiều nơi xa điểm
đến nên nó thường vượt khỏi khả năng quảng bá của một doanh nghiệp, một
địa phương. Do vậy, sự liên kết xúc tiến được phối hợp giữa các doanh

nghiệp du lịch khác nhau, các điểm đến du lịch khác nhau dưới sự điều tiết
của các cơ quan có thẩm quyền là hết sức cần thiết.
Mặt khác, tâm lý của phần đông khách du lịch là muốn trải nghiệm
nhiều điểm đến trong chuyến du lịch của mình. Do đó, trước khi quyết định
thực hiện một chuyến du lịch nào đó, khách du lịch thường tìm kiếm và lựa
chọn các điểm đến cho chuyến lữ hành của mình phù hợp tính chất chuyến đi,
độ dài thời gian… đặc biệt là khách đến từ thị trường xa. Du khách châu Âu ít
khi chọn Việt Nam là điểm đến duy nhất trong hành trình của mình mà sẽ là
cả Việt Nam, Lào và Campuchia, hay khi chọn tour dài ngày đi du lịch vùng
miền núi phía Bắc, du khách sẽ chọn nhiều hơn một tỉnh Tây Bắc (Đông Bắc).
Như vậy, liên kết xúc tiến du lịch tức là các địa phương (tỉnh/thành
phố, điểm đến) hợp tác với nhau trong quảng bá du lịch nhằm tạo hiệu ứng
hình ảnh du lịch chung cho toàn vùng, cũng như củng cố và gia tăng sức
mạnh cho hình ảnh du lịch của chính địa phương mình . Thông qua chương
trình liên kết này sẽ giúp các địa phương tương tr ợ lẫn nhau; giảm thiểu lãng
phí tài nguyên; mở rộng thị trường… đặc biệt là tạo ra sức mạnh tổng lực
trong việc thiết lập và quảng bá hình ảnh và thương hiệu du lịch cho toàn
vùng. Do đó, có thể thấy công tác liên kết xúc tiến du lịch sẽ mang lại hiệu
quả hơn nhiều so với việc các các tỉnh/thành phố/điểm đến tiến hành xúc tiến
đơn lẻ.
Tóm lại, liên kế t xúc tiến du lịch trong khuôn khổ nghiên cứu này là
việc các địa phương cùng hợp tác chặt chẽ trong công tác quảng bá du lịch là
mô ̣t trong những hin
̀ h thức quảng bá du lịch hiệu quả nhất thúc đẩy hoạt động
du lich
̣ phát triể n mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những yêu cầu quan trọng
16


trong phát triển “ngành công nghiệp không khói” bởi lẽ nế u không có hoạt

đô ̣ng liên kết xúc tiế n thì điể m đế n du lich
̣ của những vùng này sẽ không có
sự thu hút cũng như không đươ ̣c nhiề u khách chú ý . Vì thế khi liên kết phát
triể n du lich
̣ cầ n phải liên kế t cả về xúc tiế n và quảng bá du lich.
̣
1.2. Các vấn đề cơ bản trong liên kết xúc tiến du lịch
1.2.1. Điều kiện liên kết xúc tiến du lịch
1.2.1.1. Điều kiện về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố quan trọng để tạo nên
hoạt động du lịch và đưa đến sự phát triển của du lịch . Đây cũng là mô ̣t trong
những điề u kiê ̣n tiên quyế t để ta ̣o nên sự gắ n kế t giữa các điạ phương với
nhau trong xúc tiến du lịch. Bởi vì, muố n t ạo ra hình ảnh biểu trưng mang
tính đại diện cho toàn vùng thì mỗi địa phương phải có một hệ thống tài
nguyên du lịch đa dạng, phong phú và đặc biệt là có sức hấp dẫn du khách.
Tài nguyên du lịch càng phong phú và đặc sắc thì viê ̣c liên kế t để nhằ m ta ̣o ra
các tour , tuyế n phu ̣c vu ̣ nhu cầ u đa da ̣ng của khách du lich
̣ sẽ càng nhiề u

.

Đồng thời, giữa các địa phương phải có sự tương đồ ng nhất định về mă ̣t tài
nguyên tự nhiên cũng như nhân văn để có thể liên k ết xây dựng sản phẩm du
lịch đặc thù và thuận lợi trong việc quảng bá sản phẩm ấy ra thị trường. Từ đó
có thể xây dựng những tour du lịch liên t ỉnh theo hình thức du tuyế n du lich
̣
chủ đề, cùng lúc có thể kế t hơ ̣p đư ợc nhiều tài nguyên du lịch giữa các điạ
phương với nhau ta ̣o sự thić h thú cho du khách.
1.2.1.2. Điều kiện về hê ̣ thố ng cơ sở vật chấ t ki ̃ thuật, cơ sở hạ tầ ng
Ở đây bao gồm hệ thống đường giao thông, các cơ sở phục vụ cho hoạt

đô ̣ng như khách sa ̣n, nhà hàng, các cơ sở vui chơi giải trí… Đường giao thông
thuâ ̣n tiê ̣n, đươ ̣c nâng cấ p và tu sửa thường xuyên sẽ giúp cho khoảng cách di
chuyể n giữa các điạ điể m du lịch sẽ được giảm xuống , thời gian di chuyể n sẽ
nhanh hơn. Đây là mô ̣t trong những yế u tố đươ ̣c bàn đế n khi diễn ra sự liên
17


kế t trong phát triể n du lich
̣ nói chung và liên k ết xúc tiến du lịch nói riêng .
Bởi lẽ , không phải bấ t cứ m ột địa phương nào cũng có hệ thống đường giao
thông đe ̣p và hiê ̣n đa ̣i, vì vậy khi liên kết với nhau thì việc hoàn thiện các trục
đường về giao thông và có sự đồ ng bô ̣ như nhau là rấ t cầ n thiế t.
Liên kết xúc tiến du lịch cũng đòi hỏi phải có đầu tư trong việc xây
dựng các khách sạn hoặc nhà nghỉ có cùng tiêu chuẩn sao hoặc đạt tiêu chuẩn
để phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của du khách; xây dựng hệ thống các nhà hàng
cũng như chất lượng trong các nhà hàng theo kiểu tạo thành các cơ sở có
tiếng; xây dựng các khu resort, khu vui chơi tạo sự thoải mái cho du khách.
1.2.1.3. Điều kiện về nguồ n nhân lực du li ̣ch
Đào tạo nguồn nhân lực, sự luân chuyển nguồn nhân lực lao động trong
ngành du lịch từ các địa phương có sự liên kết tạo nên sự đa dạng về việc hiểu
biết về phông văn hóa của các địa phương khác nhau, trao đổi học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau trong quá trình phục vụ khách du lịch. Đó là việc mở các lớp
tập huấn trong công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực lao động, đào tạo thêm
kiến thức cho những nhân lực lao động này, đào tạo thêm về kĩ năng nghiệp
vụ nhằm nâng cao hơn nữa trình độ của mình trong việc phục vụ khách du
lịch từ đó tạo sự hài lòng với khách du lich.
̣
Nguồ n nhân lực du lich
̣ cầ n có sự tương đồ ng về triǹ h đô ̣ để có thể ta ̣o
nên sự đồ ng đề u về chấ t lươ ̣ng, bên ca ̣nh đó cũng cầ n có nguồ n nhân lực đươ ̣c

đào ta ̣o bài bản và chấ t lươ ̣ng cao để có thể tiế n hành sự liên kế t về mă ̣t này
khi các vùng hoă ̣c điạ phương liên kế t còn yế u về viê ̣c đào ta ̣o, chấ t lươ ̣ng đô ̣i
ngũ nguồn nhân lực còn thấp.
1.2.1.4. Điều kiện về chủ trương và chính sách
Khi đề cập đến vấn đề chủ trương, chính sách Nhà nước trong xúc tiến
du lịch, Điều 80. Luật Du lịch (2005) đã quy định:

18


“1. Nhà nước quy định cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch ở trung ương và địa phương với các tổ chức, cá nhân kinh doanh
du lịch trong việc thực hiện hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du
lịch.
2. Bộ, ngành, cơ quan thông tin đại chúng trong phạm vi nhiệm vụ và
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch ở trung ương tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du
lịch ở trong nước và nước ngoài.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng chuyên gia,
phương tiện thông tin đại chúng nước ngoài tham gia vào hoạt động tuyên
truyền, quảng bá nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người, du lịch Việt
Nam.
4. Nhà nước khuyến khích và có biện pháp nhằm nâng cao nhận thức
về du lịch cho các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư trong xã hội” [15].
Dựa trên cơ sở đó, có thể thấy việc liên kết xúc tiến du lịch là một trong
những hướng đi, đinh
̣ hướng cho viê ̣c phát triể n du lich
̣ trong những năm tới ,
đă ̣c biê ̣t khi diễn ra sự liên kế t xúc ti ến du lịch thì viê ̣c đưa ra các chủ trương
cho sự phát triể n v ề du lịch nói chung và liên kết xúc tiến du lịch nói riêng là

mô ̣t trong những viê c̣ làm hế t sức quan tro ̣ng ; đòi hỏi cầ n có sự họp bàn gi ữa
các bên tham gia nhằm thảo luận để đề ra các chủ trương, nêu ý kiế n và góp ý
để có thể đặt ra một hướng đi đúng đắn nhất cùng v ới những chiến lược hiệu
quả và giải pháp khả thi trong liên kết xúc tiến du lịch. Đồng thời thông qua
chủ trương phát triển này các đ ịa phương trong vùng sẽ không bị phát triển
lê ̣ch hướng.
Các chính sách sau khi tiến hành liên kết ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích
cũng như sự phát triển của cả vùng trong vấn đề xúc ti ến du lich.
̣ Bởi vì, các
điạ phương khi tiế n hành liên kế t phải đưa ra những chiń h sách hơ ̣p lí dựa trên
19


sự đồ ng thuâ ̣n chung sau khi có sự bàn ba ̣c để ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho du
lịch phát triển . Nế u không có sự thố ng nhấ t về các chính sách sẽ dẫn đế n sự
lê ̣ch nhau về các vấn đề mà khi liên kết diễn ra đã bàn bạc và thống nhất.
Những chính sách này cùng phải dựa trên những đă ̣c điể m về du lich
̣
của từng vùng , từng điạ phương để bàn ba ̣c và đưa ra chính sách cuố i cùng
nhằ m ta ̣o ra sự thuâ ̣n lơ ̣i nhấ t cho mỗi điạ phương . Trên cơ sở thuâ ̣n lơ ̣i của
từng điạ phương đó sẽ ta ̣o sự thuâ ̣n lơ ̣i cho cả vùng phát triể n du lich
̣

. Đây

chính là hành lang pháp lí giúp cho sự liên kết đi tới thành công.
1.2.2. Nội dung liên kết xúc tiến du lịch
Căn cứ các nội dung về xúc tiến du lịch đã nêu ở trên thì liên kết xúc
tiến du lịch được thực hiện với 4 nội dung sau:
1.2.2.1. Liên kết trong nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm du lịch

Du lịch là ngành công nghiệp không khói có tiềm năng phát triển cực kì
lớn. Trong thời đại toàn cầu hóa, việc di chuyển, tham quan và du lịch giữa
các quốc gia ngày nay đã trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Khách du lịch vì
thế mà vô cùng đa dạng, đến từ nhiều tầng lớp khác nhau, cùng với thói quen
và hành vi tiêu dùng khác nhau. Ngược lại, ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực,
ngành công nghiệp du lịch phát triển hay không, dịch vụ du lịch được đầu tư
đến đâu cũng là điều du khách quan tâm. Để kết nối được cung và cầu, các tổ
chức và doanh nghiệp cần nắm rõ thị trường du lịch mà họ đang nhắm tới để
đưa ra những chiến lược phát triển hợp lí.
Đối với quy mô vùng, việc các địa phương cùng liên kết nghiên cứu thị
trường du lịch mục tiêu và thị trường du lịch tiềm năng là điều cấp thiết. Việc
hiểu biết về nhóm khách hàng mục tiêu và thói quen tiêu dùng du lịch của họ
sẽ giúp điểm đến tìm ra biện pháp thích hợp để đưa sản phẩm du lịch của
mình vào thị trường một cách thành công.

20


Qua việc liên kết nghiên cứu thị trường, các địa phương sẽ hình thành ý
tưởng phát triển một sản phẩm mới mang tính đặc thù của toàn vùng và lựa
chọn chiến lược định vị đúng cho sản phẩm đó tại từng thị trường cụ thể.
Nhờ việc liên kết này, các địa phương cũng giảm thiểu lãng phí tiền bạc và
công sức so với hoạt động nghiên cứu thị trường một cách độc lập.
1.2.2.2. Liên kết trong hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, truyền thông, quan
hệ công chúng
Liên kết trong hoạt động quảng cáo là việc các địa phương cùng thống
nhất quan điểm và hành động để có chung những hoạt động quảng cáo về sản
phẩm, dịch vụ cũng như môi trường du lịch của mình. Tùy vào tình hình thực
tế, các nhóm địa phương khi liên kết với nhau trong quảng cáo có thể chọn
các hình thức sau:

- Xuất bản và phát hành ấn phẩm thông tin: là một hình thức xúc tiến,
quảng bá truyền thông. Ấn phẩm thông tin là tất cả những dạng in ấn hoặc
điện tử được thiết kế nhằm tạo ra sự nhận biết đối với khách hàng hiện tại và
tiềm năng, kích thích nhu cầu và ham muốn về một sản phẩm hay điểm đến
cụ thể nào đó. Do vậy, việc các địa phương tổ chức liên kết xuất bản và phát
hành ấn phẩm thông tin sẽ tạo được hình ảnh ấn tượng, thông điệp hướng dẫn
về điểm đến du lịch/vùng du lịch trên các ấn phẩm truyền thông sẽ có tác
động mạnh mẽ đến việc thu hút khách du lịch hiện tại cũng như khơi gợi sự tò
mò khám phá điểm đến đối với những khách du lịch tiềm năng.
- Trưng bày du lịch và phim ảnh du lịch: là hình thức quảng cáo thông
qua các phòng trưng bày du lịch của một địa phương hay chiếu các cuộn phim
về địa phương hoặc điểm du lịch của mình để thu hút khách. Hiện nay, hình
thức này đang được tận dụng triệt để trong các chương trình liên kết nội vùng
và liên vùng du lịch.

21


- Quảng cáo hoán đổi: là việc các doanh nghiệp du lịch và các cơ quan
truyền thông hợp tác với nhau trong quảng cáo trên cơ sở các hợp đồng thỏa
thuận.
- Quảng cáo hợp tác: là cách mà các doanh nghiệp du lịch vẫn tăng
cường quảng cáo được mà lại giảm chi phí. Các doanh nghiệp dàn xếp để
quảng cáo chung cho cả vùng và chi phí được phân chia đều cho các doanh
nghiệp tham gia quảng cáo.
Quan hệ công chúng là cách thức hoạt động tạo dựng duy trì và phát
triển các mối quan hệ với các tầng lớp công chúng khác nhau. Hoạt động này
nhằm tạo ra một ấn tượng tốt, một hình ảnh đẹp trong công chúng là cho công
chúng yêu thích doanh nghiệp, qua đó để đính chính những thông tin nhiễu và
loại bỏ các thông tin sai lệch.

Liên kết quan hệ công chúng trong xúc tiến du lịch được thực hiện
thông qua các công cụ như báo cáo, các bài thuyết trình, các tài liệu, số liệu,
hình ảnh/âm thanh và những hoạt động dịch vụ khác có liên quan đến điểm
đến/nhóm điểm đến du lịch. Khi thực hiện liên kết trong hoạt động xúc tiến
du lịch này, phải đảm bảo những quyết định chủ yếu sau: xác định mục tiêu
(tạo ra sự biết đến, tạo dựng sự tín nhiệm, trợ giúp cho lực lượng bán hàng và
giảm bớt chi phí khuyến mãi), lựa chọn thông điệp và công cụ quan hệ với
công chúng (thường là các bài viết về điểm đến du lịch), luôn đảm bảo tính
chính xác của các thông tin được đăng tải, đánh giá kết quả quan hệ với công
chúng (sử dụng các phương pháp như đo lường số lần thông tin có thể xuất
hiện, đo lường sự thay đổi thái độ của khách hàng với điểm đến du lịch, đo
lường sự thay đổi của doanh số và lợi nhuận của điểm đến du lịch).
Tùy vào tình hình phát triển du lịch tại các địa phương mà việc liên kết
xúc tiến quan hệ công chúng có thể chọn công cụ là các phương tiện truyền
thông đại chúng hay các sự kiện về du lịch như:
22


- Quan hệ với báo chí: thông cáo báo chí, các cuộc họp báo, tổ chức
cho các nhà báo đi thực tế để thu lượm thông tin về điểm đến du lịch…
- Xuất bản ấn phẩm: báo cáo hàng năm, cuốn sách nhỏ, những bài báo,
những tư liệu nghe nhìn hay những bài viết ngắn gọn về điểm đến du lịch trên
các báo…
- Tạo các sự kiện để thu hút sự chú ý của công chúng đến điểm du lịch:
hội nghị báo chí, hội thảo chuyên đề, triển lãm, lễ kỉ niệm…
- Tin tức về điểm đến du lịch được đăng tải trên báo hoặc các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
- Tạo ra những đặc điểm nhận dạng nổi bật về điểm đến du lịch
Hoạt động liên kết trong xúc tiến du lịch còn được thể hiện ở việc các
địa phương trong vùng cùng tổ chức các chương trình phát động thị trường,

giới thiệu điểm đến, với mục đích chính là tạo ra những đợt tuyên truyền
quảng bá lớn cho toàn vùng. Mục đích của hoạt động này là nhằm phục hồi
thị trường khi có dấu hiệu tăng giảm hoặc chững lại và tạo ra ấn tượng tốt,
một hình ảnh tốt trong công chúng làm cho công chúng yêu thích điểm đến.
Hội chợ, triển lãm du lịch là một phương tiện tiếp cận, là nơi những
người điều hành chương trình du lịch đến để tìm mua các chương trình du lịch
mới cung cấp cho khách hàng của họ. Hình thức phổ biến nhất là diễn đàn
mở, nơi các điểm đến du lịch mua các gian hàng và những người mua được
miễn phí khi đến thăm và gặp gỡ với những ai thu hút sự chú ý của họ. Hội
chợ du lịch cũng cho phép các điểm đến sắp xếp, lên kế hoạch các cuộc gặp
gỡ trực tiếp với các đại lý du lịch, những người mua truyền thống và tiềm
năng. Mục đích của các hội chợ triển lãm du lịch là cho những người bán và
người mua gặp nhau và thực hiện giao dịch, là cơ hội tốt để nhân viên tiếp thị
điểm đến vừa có thể thiết lập các mạng lưới quan hệ với nhau, vừa có thể thu
thập thông tin về đối thủ cạnh tranh.
23


×