Vấn đề số 6
Phân tích một dự án đầu tư cụ thể và
làm rõ hạn chế trong các nội dung
phân tích của dự án và hồn thiện
chúng
Vấn đề số 6
Phân tích một dự án đầu tư cụ thể và làm rõ hạn chế trong các nội
dung phân tích của dự án và hồn thiện chúng
I. MƠ TẢ DỰ ÁN
Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nước số 3 thành phố z
Tỉnh Vĩnh Phúc.
Cơ quan chủ quản: Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Vĩnh Phúc.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH một thành viên Cấp Thốt nước Vĩnh
Phúc
Cơ quan đề xuất dự án: Cơng ty TNHH một thành viên Cấp Thoát
nước Vĩnh Phúc
Cơ quan thực hiện dự án: Ban quản lý dự án thuộc Công ty TNHH
một thành viên Cấp Thoát nước Vĩnh Phúc.
Cơ quan vận hành dự án: Công ty TNHH một thành viên Cấp Thoát
nước Vĩnh Phúc.
Mục tiêu của dự án : Mở rộng hệ thống cấp nước (HTCN) nhằm
đáp ứng đến năm 2025 với 99% dân số nội thị được cấp nước với
tiêu chuẩn dùng nước 140 l/ng.ngđ ; 80% dân số ngoại thị được cấp
nước với tiêu chuẩn dùng nước 100 l/ng.ngđ.
Xây dựng mới NMN số 3 với công suất 25.000 m3/ngđ, qua đó
nâng tổng cơng suất cấp nước cho thành phố đến năm 2020 là 60.000
m3/ngđ; mở rộng mạng lưới đường ống truyền tải, phân phối trên địa bàn
thành phố.
Tạo tiền đề thuận lợi cho việc mở rộng HTCN trong giai đoạn tiếp
theo (đến năm 2035).
Nâng cao sự chấp thuận của cộng đồng về thực tiễn vệ sinh nhằm
cải thiện sức khoẻ gia đình và dinh dưỡng trẻ em.
Nâng cao năng lực cho Công ty cấp nước để xây dựng kế hoạch,
quản lý chương trình hạ tầng cơ sở địa phương. Nâng cao năng lực chính
quyền địa phương để tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các sáng kiến của
cộng đồng.
Xây dựng một hệ thống cấp nước sạch hợp vệ sinh cho người dân
khu vực dự án.
Góp phần cải thiện và nâng cao điều kiện sống của nhân dân trong
khu vực dự án và các khu vực lân cận. Giảm thiểu các tác động, bệnh tật
do sử dụng nước không hợp vệ sinh gây ra.
Tổng mức đầu tư dự án:
TT
Nguồn vốn
1 Vốn vay ADB
VNĐ
USD
Tỷ lệ
429.431.000.000,0 20.414.000,0 81,44%
2.1 Theo khoản vay PFR 2
11.150.000.000,0
2.2 Theo khoản vay PFR 3
2
530.000,0
418.281.000.000,0 19.884.000,0
Vốn đối ứng phía Việt Nam
97.884.000,00 4.653.000,00 18,56%
2.1 Vốn của UBND tỉnh
48,942,663,000.0
2,326,614.5
2.2 Vốn của Công ty cấp nước
48,942,663,000.0
2,327,000.0
Tổng cộng
527.315.000.000,0 25.067.000,0
100%
Kế hoạch sử dụng vốn:
Hạng mục
Tổng
(triệu usd)
2013
Vốn vay ADB
19,884.04
54.03
Vốn đối ứng
4,653.40
584.41 507.18
2014
2015
2016
2017
2018
148.40 6,413.25 7,491.41 5,776.95 0.00
823.57
1,097.23 1,641.01 0.00
Cơ chế tài chính sử dụng vốn vay:
Đối với phần vốn vay ADB, cơ chế tài chính được áp dụng như sau:
- Thời hạn vay: 19 năm;
- Thời gian ân hạn: 6 năm;
- Lãi suất vay: 2,317%/năm;
- Phí cam kết: 0,15%/năm trên số dư chưa rút trong thời gian ân hạn
- Rủi ro tín dụng: UBND Tỉnh Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm trước
Bộ Tài chính về rủi ro tín dụng của khoản vay;
II. PHÂN TÍCH MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG NỘI DUNG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY NƯỚC SỐ 3 THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Điều kiện vĩ mơ ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự
án
Báo cáo dự án đã đạt được:
- Bản dự án đã nêu được các nội dung về môi trường kinh tế vĩ mơ:
nêu lên được tổng quan tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam năm
2010 và Chính sách và phát triển đất nước (cụ thể là Mục tiêu tổng quát
của Chiến lược 10 năm 2011 – 2020)
- Nêu lên được điều kiện và cơ sở của dự án của ngành và địa
phương (cụ thể là Thành phố Vĩnh Yên). Phân tích đầy đủ các yếu tố về
địa lý, khí hậu, địa hình, địa chất, thuỷ văn
- Đưa ra được về cơ sở Kinh tế xã hội Các ngành dịch vụ chiếm chủ
yếu trong cơ cấu lao động ở thành phố Vĩnh Yên
- Nêu được những căn cứ pháp lý của dự án, những căn cứ của nhà
nước và địa phương
Báo cáo dự án cịn hạn chế:
- Thơng tin về dân số trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên là không
thống nhất không đáng tin cậy (cụ thể ở trang 50 tỷ lệ tăng dân số của
thành phố giai đoạn đến năm 2020 là 6.15% theo đó quy mô dân số
Thành phố Vĩnh Yên năm 2020 là 200.870 người năm 2030 là 196.202
người tuy nhiên ở trang 23 biểu dự báo dân số năm 2020 lại là 271.000
người cao hơn nhiều so với tỷ lệ đưa ra.
2.2. Nghiên cứu thị trường
Báo cáo dự án đã đạt được:
- Bản dự án đã phân tích được tình hình thị trường và Cung – Cầu
hiện nay:
- Phân đoạn được thị trường: Cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho nhu
cầu công cộng; Cung cấp nước cho nhu cầu thương mại dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp; Cung cấp nước cho nhu cầu công nghiệp.
- Cung dự án được xác định: Nước sạch được sản xuất đảm bảo các
nhu cầu của người dân trong giai đoạn từ nay đến 2025 và có dự kiến
phát triển mở rộng giai đoạn 2 đến 2035 (xác định được cung cầu trong
tương lai).
- Cầu của dự án được xác định chi tiết thông qua khảo sát (Tỷ lệ số
người khẳng định nước máy là nguồn nước sạch sử dụng trong sinh hoạt
hàng ngày chiếm 98,6%, những hộ cho rằng là nước giếng đào là nước
sạch chiếm 18,4%)
Báo cáo dự án còn hạn chế:
- Nhưng theo số liệu về tình hình cấp nước năm 2010, hệ thống cấp
nước sạch bao phủ 70% dân cư nội thị và 40% dân cư ngoại thị, số liệu
này khác với số liệu tỷ lệ dân số được cấp nước năm 2010 là 91,47% tính
chung cả nội thi và ngoại thị, như vậy tỷ lệ dân số được cấp nước cao
hơn khả năng phục vụ của hệ thống hiện tại. ( trang 12 và trang 29)
- Bản dự án sử dụng phương pháp định mức để dự báo về cầu trong
tương lai Theo số liệu dự án năm 2012 tỷ lệ sử dụng nước sạch ở khu
vực ngoại thị là 44% và bản dự án dự báo đến năm 2025 khu vực ngoại
thị là 80% việc dự báo này chưa có căn cứ nhất là khi khu vực ngoại thị
có thu nhập thấp hơn, dân cư duy trì thói quen sử dụng nước mưa, giếng
khoan.
2.3. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án
Báo cáo dự án đã đạt được:
- Trên khía cạnh kỹ thuật dự án đã nêu được khá đầy đủ các nội
dung: Đánh giá được về nguồn nước, dựa trên những kết quả nghiên cứu
thị trường để dự báo về quy mô công suất thực hiện. Dựa trên nghiên
cứu các giải pháp kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng tại Việt Nam để đưa ra
phương án kỹ thuật với các thông số thiết kết, tiêu chuẩn dịch vụ và chi
tiêu thiết kế cụ thể.
- Bên cạnh giải pháp kỹ thuật bản Dự án cũng có kế hoạch giải
phóng mặt bằng và tái định cư cho dân cư trong vùng dự án.
Báo cáo dự án còn hạn chế:
- Theo quy hoạch của thành phố Vĩnh Yên thì dự án nhà máy nước
Vĩnh Yên ( nhà máy hiện tại sẽ được nâng cơng suất từ 35000 m3/ng.đ
lên 50000 m3/ng.đ trong khi đó theo dự án thì nhà máy này giữ ngun
cơng suất 35.000 m3/ng.đ vì vậy cần nâng cơng suất nhà máy số 3 từ
25.000m3/ng.đ lên 50.000 m3/ng.đ vào năm 2025. Như vậy có sự mâu
thuẫn gây lãng phí nếu tập trung cả 2 mục tiêu trên.
- Ngoài ra theo bản dự án thì sau khoảng 11 năm kể từ thời điền
hiên nay, dự án Nhà máy nước số 3 mới sử dụng hết 100% công suất
thiết kế, cộng với việc nhà máy nước Vĩnh n (nhà máy hiện có) mở
rộng cơng suất trước năm 2025 thì sẽ khiến cho năng lực cung cấp của
toàn bộ hệ thống tăng lên, vượt qua nhu cầu sử dụng gây lãng phí.
- Về nguyên vật liệu và hoá chất xử lý nước: Bản dự án chưa đề cập
đến nguồn cung cấp và kế hoạch, khối lượng mua các loại nguyên vậy
liệu và hoá chất để xử lý nước. Đây đều là các loại nguyên vật liệu và
hoá chất phổ biến trên thị trường tuy nhiên chủ đầu tư cũng cần có
phương án và kế hoạch mua cụ thể đảm bảo cho nhà máy hoạt động ổn
định.
- Về nguồn nhân lực vận hành nhà máy: Dự án dự kiến nguồn nhân
lực vận hành là 62 người. Dự án chưa đưa ra kế hoạch và phương án cụ
thể để tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực này phù hợp để khai thác
dự án.
- Về vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra (hệ thống ống dẫn): Dự án
cung cấp nước sạch theo hệ thống mạng lưới đường ống phân phối có
đặc thù sản phẩm đầu ra chủ yếu được tiêu thụ tại chỗ, khả năng lưu kho
hạn chế. Tỷ lệ số hộ trong phạm vi điều tra sử dụng nước giếng khoan
chiếm 75,2%, giếng đào 20,4%, nước mưa 19,3% và nước đóng chai là
19,4% và có 94,4% các hộ nước được hỏi sẵn sàng đấu nối nước đến tận
hộ gia đình tuy nhiên lại khơng có tài liệu cụ thể nào chứng minh kết quả
số liệu trên và phần nào tỷ lệ trên là khó lịng để tin được.
- Báo cáo chưa xác định được cụ thể các chỉ tiêu về nhu cầu sử
dụng nước sinh hoạt, công cộng, kinh doanh dịch vụ, công nghiệp,…
trong từng năm vận hành, như vậy sẽ không đưa ra được kế hoạch vận
hành chi tiết
2.4. Nội dung phân tích tổng mức đầu tư, nguồn vốn và kế hoạch tài
chính
Về cơ bản, tổng mức đầu tư lập có giá trị phù hợp với Quyết định
phê duyệt dự án số 919/QĐ-UBND. Tổng mức đầu tư lập bao gồm các
chi phí xây dựng, thiết bị, đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý
dự án, chi phí tư vấn, và các chi phí khác ( bao gồm cả chi phí tài chính
trong thời gian xây dựng) là phù hợp với quy định tại thông tư
04/2010TT-BXD ban hành ngày 26/052010 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình. Tuy nhiên,
tổng mức đầu tư ( bao gồm cả thiết kế cơ sở chưa được thẩm định, thẩm
tra theo đúng quy định hiện hành. Bên cạnh đó, tổng mức đầu tư còn một
số vấn đề sau:
- Ảnh hưởng của việc dư thừa quy mô công suất: Theo dự báo nhu
cầu, đến năm 2020 khi dự án đi vào hoạt động chỉ phát huy công suất
45% tương đương 11.000m3 nước/ngày và phải sau 5 năm (đến năm
2025) dự án mới phát huy cơng suất tối đa, thì việc thiết kế với cơng
suất như vậy sẽ dư thừa, lãng phí chi phí đầu tư.
- Về chi phí thiết bị: Báo cáo dự án đầu tư chưa chỉ rõ cụ thể giá
trị chi phí thiết bị. Mặt khác các thiết bị nhập khẩu phải chịu thuế nhập
khẩu nhưng sẽ được hoàn thuế GTGT. Do đó, cần tách biệt hai loại thuế
này để có thể tính chính xác chi phí đầu tư và hiệu quả dự án.
- Về chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng: Chi phí đền bù giải
phóng mặt bằng tăng từ 8,366 tỉ đồng lên 11,28 tỉ đồng có ảnh hưởng
đến khả năng huy động vốn và hiệu quả dự án.
- Về chi phí tài chính bao gồm lãi vay tỏng thời gian xây dựng và
phí cam kết: Khoản chi phí này được xác định căn cứ trên kế hoạch giải
ngân nguồn vốn vay và lãi suất vay vốn. Việc tính tốn lãi suất vay vốn
có một số vấn đề:
Thời điểm lập dự án đầu tư, lãi suất LIBOR áp dụng và chuyển đổi
cho dự án là 2,317%. Tuy nhiên, do dự án chậm tiến độ và khoản vay
vẫn chưa được đàm phán nên mức lãi suất này chưa đủ căn cứ để áp
dụng. Theo thông báo mới nhất của Ngân hàng Phát triển Châu Á, hiện
tại với các dự án vay vốn ADB với thời gian trên 20 năm sẽ áp dụng mức
lãi suất LIBOR swap fixed interest rate là 3,787%. Do đó, phần chi phí
tài chính trong thời gian thực hiện dự án cần được tính lại để đảm bảo
tính đúng, tính đủ chi phí đầu tư dự án.
- Về tài sản lưu động: Bao gồm tài sản dự trữ cho q trình lưu
thơng và tài sản trong quản lý lưu thơng chưa được tính đến.
- Về tiến độ giải ngân nguồn vốn: Dự án dự kiến thực hiện thi
công trong 3 năm từ 2016 đến hết 2018 nhưng tiến độ giải ngân được
thực hiện đến hết năm 2017 là chưa phù hợp. Thông thường các khoản
vay được giải ngân trên khối lượng cơng việc hồn thành để giảm chi phí
tài chính.
- Về tính khả thi của các nguồn vốn tham gia: Do khoản vay ADB
vẫn chưa được đàm phán kí kết, do đó khó để đánh giá tính khả thi về
nguồn vốn ADB. Vốn ngân sách từ UBND tỉnh được cho là khả thi vì
tỉnh đã có cam kết bố trí đủ nguồn vốn cho dự án.
2.5. Nội dung phân tích hiệu quả tài chính dự án
Một trong những yếu tố quan trọng trong thành công của Dự án là
tính bền vững tài chính và tính hiệu quả đầu tư. Tính bền vững tài chính
được thể hiện qua: i) Khả năng thu hồi chi phí thơng qua doanh thu bán
nước; ii) Khả năng chi trả phí nước của cộng đồng thơng qua việc thanh
tốn tiền nước hàng tháng. Tính hiệu quả đầu tư được thể hiện qua việc
lựa chọn phương án đầu tư, hiện giá thuần tài chính (FNPV) và nội hồn
tài chính (FIRR).
Bản phân tích tài chính dự án chỉ áp dụng cho hoạt động của dự án
(đầu tư xây dựng Nhà máy nước số 3) và doanh thu đạt được nhờ dự án
chứ khơng tính đến tồn bộ họat động của Cơng ty TNHH một thành
viên Cấp Thoát nước Vĩnh Phúc. Những giả sử chủ yếu áp dụng vào việc
phân tích tài chính dự án là: i) Bản phân tích được tiến hành trong thời
kỳ từ 2018-2037 (năm bắt đầu vận hành đến năm kết thúc dự án); (ii)
Những doanh thu và chi phí cho dự án được tính bằng VND; (iii) Chi phí
bao gồm vốn đầu tư, chi phí vận hành bảo dưỡng thay thế, được ghi nhận
từ năm bắt đầu đưa cơng trình vào vận hành; (iv) Phần thiết bị sẽ có tuổi
thọ 8 năm và các cơng trình xây dựng sẽ có tuổi thọ 20 năm
Cách tiếp cận phân tích tài chính phù hợp. Nội dung phân tích tài
chính dự án chỉ ra rằng đây là một dự án đạt hiệu quả tài chính và có khả
năng trả nợ thơng qua hệ số khả năng trả nợ an toàn (>=1,2 lần).
Về tính chi phí sử dụng vốn bình qn (WACC): Dự án tính chi phí
sử dụng vốn bình qn theo tỉ trọng từng loại nguồn vốn, có tính đến tác
động của thuế thu nhập doanh nghiệp là chính xác. Tuy nhiên, chi phí sử
dụng vốn bình qn được tính ở chi phí thực, sau khi đã loại bỏ đi tác
động của lạm phát là chưa chính xác do các dịng tiền doanh thu và chi
phí được sử dụng trong phân tích tài chính vẫn tính đến yếu tố tăng giá
của các nguyên liệu đầu vào và lộ trình tăng giá nước cũng được áp dụng
khi tính đến lạm phát. Việc tính WACC chưa đúng sẽ dẫn đến sử dụng tỉ
suất chiết khấu khơng phù hợp, dịng doanh thu và chi phí cao hơn so
với thực tế và phân tích hiệu quả tài chính khơng cịn chính xác.
Mục lục
Khối lượng (Triệu USD)
Khối lượng (%)
Định mức chi phí (%)
Tỷ lệ thuế (%)
Định mức chi phí điều chỉnh
thuế (%)
Tỷ lệ lạm phát (%)
Chi phí thực (%)
Chi phí vốn Bình qn
WACC (%)
Vốn
ADB
19.884
81.04%
2.317%
25%
Vốn đối
ứng
4.653
18.96%
9.325%
0
24.537
100
-
1.74%
9.325%
-
1.9%
0.16%
7.5%
1.7%
-
0.13%
0.32%
0.19%
Tổng
Ngồi ra, phân tích tài chính cần xem xét một số nội dung như:
- Về doanh thu dự án: Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu bao
gồm sản lượng tiêu thụ và giá bán nước.
Giá bán nước của dự án trong giai đoạn vận hành được tính tốn
trên cơ sở đề xuất giá bán nước năm 2014 và áp dụng một lộ trình tăng
giá bán nước cho các năm sau. Giá bán nước năm 2014 được tính tốn
để bù đắp tồn bộ các chi phí hoạt động và đảm bảo lợi nhuận cho chủ
đầu tư ( lớn hơn hoặc bằng lợi nhuận định mức 5%). Giá bán nước đề
xuất năm 2014 tăng 41% so với năm 2012 và năm 2016 tăng 5% so với
năm 2014 là chưa phù hợp do theo định hướng phát triển ngành nước
Việt Nam do Thủ tướng chính phủ ban hành, giá nước cần được tăng để
bù đắp đủ chi phí nhưng khơng q 20%-22%/lần. Vì vậy, mức tăng giá
41% là quá cao và không phù hợp
Mặt khác, mức tăng giá này còn ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ
nước của khách hàng theo quy luật cung- cầu. Do đó, áp dụng mức giá
này để tính doanh thu dự án sẽ dẫn đến việc doanh thu dự đoán cao hơn
so với thực tế hoạt động và tính hiệu quả tài chính dự án khơng cịn
chính xác.
Về sản lượng nước tiêu thụ: Theo báo cáo dự án đầu tư, tổng sản
lượng nước tiêu thụ năm 2018 là 11.690.000m3.năm tương đương
32.000m3/ngày là không đúng. Do công suất của NMN tối đa chỉ đạt
25.000m3/ngày. Vì vậy, dịng doanh thu của dự án cần phải được tính
tốn lại theo đúng lộ trình tăng giá nước phù hợp và trên cơ sở sản lượng
dùng nước chính xác.
- Dự tính chi phí sản xuất: Thuyết minh dự án khơng có số liệu
tính tốn cụ thể chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh các năm vận hành
của dự án mà chỉ nêu nội dung liên quan đến định mức tính tốn áp
dụng. Mặt khác, một số nội dung tính tốn chưa có cơ sở áp dụng như:
Chi phí tiền điện, hóa chất và các năng lượng khác không được nêu
cụ thể. Trong trường hợp dự án khó để xác định các chi phí này thì dự án
nên áp dụng theo định mức mới nhất ban hành năm 2013 về định mức
sản xuất nước sạch của BXD
Chi phí nước thơ: được tính tốn với định mức 1.800đồng/m3 là
chưa đúng vì hiện tại cơng ty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Yên chỉ phải
trả phí tài nguyên 55 đồng/m3 nước và không phải mua nước thô. Việc
áp dụng phí nước thơ sẽ làm tăng chi phí vận hành dự án dẫn đến phân
tích hiệu quả tài chính khơng cịn chính xác.
- Khấu hao tài sản cố định: Các khoản chi phí khác như chi phí
quản lý dự án và một số chi phí khác cấu thành nên nguyên giá TSCĐ
nên các chi phí này phải được phân bổ vào nguyên giá TSCĐ phần xây
dựng và thiết bị để tính khấu hao. Ngồi ra, dự án cũng chưa áp dụng
phương pháp tính khấu hao mới nhất theo thơng tư ban hành năm 2013
của BTC. Bởi vì trích khấu hao tài sản cố định là một trong những nguồn
tiền dùng cho chi trả nợ của dự án.
- Thuế TNDN: Theo quy định tại luật thuế TNDN số 32/2013/QH
13 thuế suất thuế TNDN áp dụng từ năm 2016 trở đi là 20%. Dự án
đang áp dụng mức thuế TNDN 25% là khơng cịn phù hợp và cần có sự
điều chỉnh.
Mặt khác, thuế TNDN có ảnh hưởng đến tỉ suất chiết khấu lựa chọn
để tính giá trị hiện tại rịng của dự án. Do đó, nó sẽ ảnh hưởng đến các
dịng doanh thu và chi phí dự án bởi vì xác định dòng tiền dòng cho dự
án: Những khoản thu và chi trong từng năm của dự án đã tạo thành dòng
tiền thu và chi của dự án. Dòng tiền ròng của dự án là dòng của mức
chênh lệch các khoản thu và chi trong từng năm hoạt động của dự án.
Dịng tiền được sử dụng để tính chỉ tiêu hiệu quả là dịng tiền sau thuế.
- Chi phí lãi vay trong thời gian vận hành: Dự án vay vốn ADB để
đầu tư, lãi phải trả cho vốn vay không được tính vào dịng chi phí vận
hành vì chúng đã được tính khi chiết khấu chi phí và doanh thu của dự
án. Tuy nhiên, chi phí lãi vay cần được tính đúng, tính đủ để xác định
khả năng trả nợ vốn vay của dự án. Do lãi suất khoản vay thay đổi, chi
phí lãi vay nên được tính tốn lại.
- Các chỉ tiêu tính hiệu quả tài chính dự án: Dự án sử dụng hai
cơng cụ chính là chỉ tiêu lợi nhuận thuần (FNPV) hệ số hoàn vốn IRR là
phù hợp. Tuy nhiên, dự án nên sử dụng thêm tỉ số lợi ích- chi phí (B/C)
và thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) để có thể đánh giá tồn diện hiệu quả
tài chính dự án.
III. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÁC HẠN CHẾ CÔNG TÁC LẬP
DỰ ÁN NHÀ MÁY NƯỚC SỐ 3 THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC
3.1. Điều kiện vĩ mơ ảnh hưởng đến sự hình tành và thực hiện dự án
Cần phải xem xét lại nguồn số liệu đã lấy, đồng thời tham khảo các
tài liệu uy tín liên quan để đánh giá lại dân số tại thành phố Vĩnh Yên dự
báo đến năm 2020 vì những số liệu này là rất quan trọng từ đó có thể
tính toán giải pháp kỹ thuật phù hợp đảm bảo hiệu quả kinh tế và tính
khả thi của dự án đầu tư.
3.2. Nghiên cứu thị trường
- Cần kiểm tra lại số liệu về tỷ lệ dân số được cấp nước năm 2010,
con số 91,47% là số liệu không đáng tin cậy vì mâu thuẫn với số liệu
mức độ bao phủ hệ thống cấp nước sạch.
- Đối với khu vực dân cư ngoại thị cần đánh giá lại có sự tham gia
của các yêu tố khác như vấn đề dân cư sử dụng nước mưa, giếng khoan
và mức gia tăng thu nhập của nhóm dân cư này đến năm 2025.
3.3. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án
- Cần đánh giá lại công suất của dự án hợp lý để đảm bảo tính hiệu
quả của dự án tránh gây lãng phí. Xem xét quy hoạch của Thành phố
Vĩnh Yên về dự án nhà máy nước của tỉnh (dự án đang tồn tại) nếu có
quy hoạnh mở rộng cơng suất thì cần phải điều chỉnh cơng suất của dự
án nhà máy số 3 theo tính tốn nhu cầu thị trường tiêu thụ.
- Phải có kế hoạch cụ thể cho vấn đề mua bán các nguyên vật liệu
và hố chất xử lý nước. Nội dung này có vai trò quan trọng: thứ nhất
đảm bảo nguồn cung cấp và độ an tồn của các ngun vật liệu hố chất
dùng để xử lý phù hợp với các tiêu chuẩn quy chuẩn an toàn xử lý nước
của việt nam và tiêu chuẩn của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
- Phần các tỷ lệ của bản khảo sát nhu cầu đấu nối nguồn nước cần
phải có cơ sở uy tín, cần xem xét lại con số 94,4% các hộ có nhu cầu đấu
nối hệ thống, trong khi trên địa bàn tỷ lệ hộ sử dụng nước giếng khoa và
nước mưa còn cao.
- Cần bổ sung thêm các chỉ tiêu về nhu cầu sử dụng nước trong
từng năm vận hành từ đó có kế hoạch vận hành chi tiết.
3.4. Nội dung phân tích tổng mức đầu tư, nguồn vốn và kế hoạch tài
chính
Để nâng cao hiệu quả đầu tư dự án, quy mô công suất cần được xác
định phù hợp với nhu cầu sử dụng và tổng vốn đầu tư cần được xác định
một cách chính xác, phù hợp với quy mơ cơng suất thiết kế, tránh lãng
phí nguồn lực đầu tư.
Chi phí tài chính trong thời gian xây dựng cần được xác định lại
theo mức lãi suất mới phù hợp. Vốn lưu động cũng cần được tính đến để
đmả bảo dự án có thể đi vào hoạt động theo các điều kiện kinh tế kỹ
thuật đã dự tính.
Tiến độ giải ngân nguồn vốn, đặc biệt là tiến độ giải ngân vốn vay
cần được điều chỉnh để phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, trách việc
giải ngân sớm dự án sẽ chịu thêm các chi phí tài chính phát sinh
Để đảm bảo tính khả thi của các nguồn vốn, cần phải tiến hành
đàm phán kí kết khoản vay sớm với Ngân hàng Phát triển Châu Á để xác
định chính xác mức tín dụng được vay và lãi suất áp dụng.
Vốn đối ứng của công ty dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh hàng
năm cũng như kế hoạ
3.5. Nội dung phân tích hiệu quả tài chính dự án
Căn cứ trên điều chỉnh quy mô công suất và mức lãi suất mới theo
yêu cầu của Ngân hàng để đảm bảo tính chính xác hiệu quả đầu tư tài
chính cho dự án.
Chi phí sản xuất vận hành cần được xác định cụ thể cho các năm để
xác định dịng chi phí tài chính nhằm xác định dòng tiền ròng cho dự án