[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
BÁO CÁO ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ
THỊ HIẾU CỦA KHÁCH HÀNG VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CỬA HÀNG FAST FOOD KFC
GVHD: Ths. Nguyễn Đình Uông
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 - K09401
1. Lê Kim Dũng
K094010012
2. Tạ Vũ Ngọc Hân
K094010035
3. Nguyễn Thị Thu Hiền
K094010036
4. Hoàng Thị Nhã Phương K094010086
5. Ngô Thị Kiều Trinh
K094010114
NHÓM 08 – K09401
1
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
MỤC LỤC
Chương 1: Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ................................................................................3
1.2 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................4
1.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................5
1.4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu .............................................................................6
Chương 2: Thực trạng hệ thống cửa hàng KFC tại Việt Nam
2.1 Nhìn nhận chung về thị trường thức ăn nhanh tại Việt Nam................................7
2.2 Tổng quan về hệ thống cửa hàng KFC .................................................................7
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của hệ thống KFC ...................9
Chương 3: Phân tích mẫu điều tra và kết quả
3.1 Mô tả mẫu ……………………………………………………………………..12
3.2 Các kết quả thống kê theo bảng hỏi …………………………………………..12
Chương 4: Định hướng phát triển hệ thống cửa hàng KFC tại Việt Nam
4.1 Mô hình phân tích SWOT………………..…………………………………….35
4.2 Đề xuất giải pháp……………………………………………………………….36
Phụ lục
1. Tài liệu tham khảo……………………………………………………………..40
2. Kết luận………………………………………………………………………...40
3. Bảng khảo sát…………………………………………………………………..41
NHÓM 08 – K09401
2
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Thị trường thức ăn nhanh là một thị trường tương đối mới ở Việt Nam song lại có tốc độ
phát triển khá nhanh với hệ thống nhà hàng đa dạng, phong phú, rộng khắp mọi nơi như các hệ
thống nhà hàng của KFC, Lotteria, JolliBee, Pizza Hut…
Ngày nay cuộc sống hiện đại, công việc trở nên bận rộn làm cho quỹ thời gian của mỗi
người dành cho nhu cầu cá nhân bị rút ngắn đi. Để tiết kiệm thời gian họ đã tìm đến với các cửa
hàng thức ăn nhanh như một giải pháp hữu hiệu nhất.
Bên cạnh đó, hiểm hoạ từ thức ăn đường phố và tình trạng không đảm bảo VSATTP ngày
càng có nguy cơ bùng phát và dường như nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ quan chức năng, đó
cũng là một lí do thuận lợi giúp thị trường fast food phát triển. Đến với những nhà hàng fast food,
bạn sẽ được thưởng thức những bữa ăn đảm bảo vệ sinh,an toàn, đầy đủ. Đây không chỉ là giải
pháp hiệu quả mà nó còn là sự lựa chọn tất yếu trong một tương lai không xa vì những lợi ích tích
cực và những giải pháp giải phóng sức lao động của những người nội trợ “bất đắc dĩ”.
Những nhà hàng fast food còn cho bạn thưởng thức những bữa ăn đơn giản, gọn nhẹ mà vẫn
đảm bảo đủ năng lượng cho một ngày làm việc căng thẳng, giúp bạn có nhiều thời gian nghỉ ngơi,
thư giãn trong phòng máy lạnh thay vì phải chen chúc ồn ào trong các quán ăn ngoài phố.
Giải pháp thức ăn nhanh ở một khía cạnh khác cho thấy đời sống xã hội ngày càng phát
triển, tiềm lực kinh tế trong nhiều gia đình Việt đã được nâng cao, cho phép họ có cơ hội lựa chọn
và thỏa mãn nhu cầu sở thích cá nhân. Chuyện ăn uống không đơn thuần là đảm bảo sự sống mà đã
được nâng lên tầm nghệ thuật ẩm thực và thưởng thức.
Do đó, fast food là lựa chọn lý tưởng cho cuộc sống năng động ngày nay.
Nổi bật trong các thương hiệu fast food ở Việt Nam là KFC – thương hiệu fastfood đầu tiên
xâm nhập vào thị trường Việt Nam và hiện nay đang giữ thị phần lớn nhất trong thị trường này.
Theo đánh giá của tập đoàn Yum Restaurant International (đơn vị sở hữu thương hiệu KFC), Việt
Nam là thị trường mới và đang có nhiều cơ hội để phát triển mạnh. Hiện nay, KFC đã trở thành
NHÓM 08 – K09401
3
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
thương hiệu thức ăn nhanh được biết đến nhiều, ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam
nói chung. Số lượng khách hàng làm quen và chấp nhận loại thực phẩm này càng nhiều.
Nhờ chiến lược kinh doanh phù hợp, sự tiên đoán chính xác, sản phẩm uy tín, chất lượng
đang làm nên thương hiệu gà rán KFC ở thị trường Việt Nam. Một thương hiệu nổi tiếng thế giới,
một xu hướng mới, một phong cách sống mới mà KFC hứa hẹn mang đến cho thị trường Việt Nam
đầy tiềm năng.
Nhưng nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi, thị hiếu sử dụng sản phẩm ngày càng
phức tạp và hoàn thiện hơn. Văn hóa tiêu dùng phát triển đi đôi với những yêu cầu khắt khe về
thức ăn của khách hàng tăng cao, các đối thủ cạnh tranh sẽ tìm cách thu hút khách hàng bằng sản
phẩm, dịch vụ mới hoặc khách hàng sẽ nhận ra những nhu cầu mới mà trước đó họ chưa nhận biết
được. Điều này đòi hỏi KFC càng phải có những chiến lược đúng đắn để tiếp tục giữ vững thị
phần, tăng doanh thu.
Vì thế, tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng đến thị hiếu khách hàng để từ đó phát triển hệ
thống KFC là hoàn toàn cần thiết, biết được nhu cầu của thượng đế để kịp thời đáp ứng, phát triển
hệ thống là tất yếu, để việc phục vụ khách hàng hoàn thiện hơn nữa trong tương lai.
1.2 Mục đích nghiên cứu
-
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến thị hiếu khách hàng: nhiều hay ít, mức độ quan trọng như
thế nào đối với từng yếu tố.
VD: một nhà hàng có một số yếu tố có ảnh hưởng nhất định đến việc duy trì khách hàng
như chất lượng thức ăn, thực đơn đa dạng, bầu không khí ấm cúng, phục vụ tận tình, nơi đậu xe
thuận tiện...
-
Bổ sung, đáp ứng những nhu cầu hoàn thiện hơn nhằm thỏa mãn thị hiếu phức tạp của khách hàng:
VD: ghi nhận phản ứng người tiêu dùng để điều chỉnh, tiếp cận những ý tưởng xuất sắc có
giá trị cho việc đổi mới sản phẩm và dịch vụ, cho ra mắt những món ăn mang đặc trưng fastfood
Việt, hamburger của người Việt theo đúng khẩu vị người Việt
-
Đưa ra những phương án phát triển, mở rộng chuỗi nhà hàng KFC trong tương lai
VD: đưa ra các yếu tố tiềm năng ảnh hưởng đến thị hiếu khách hàng để KFC tham khảo và ứng
dụng, đưa ra các dịch vụ hậu mãi, khuyến mãi trong các dịp đặc biệt, lễ kỉ niệm và ngay cả ngày
NHÓM 08 – K09401
4
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
thường, có sự quan tâm đúng đắn cho những yếu tố được khách hàng đánh giá cao, thiết lập những
tiêu chuẩn phục vụ cao hơn nữa
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng đồng thời 2 phương pháp nghiên cứu cơ bản là nghiên cứu định tính và định
lượng. Nghiên cứu định tính nhằm làm rõ các khái niệm, thuật ngữ, yếu tố cấu thành nên khái
niệm. Nghiên cứu định lượng là sử dụng các thang đo nhằm đo lường các mối quan hệ bên trong
( bản chất) của vấn đề, của các mối liên hệ, lượng hóa chúng thông qua các chỉ số thống kê. Phần
mềm thống kê SPSS được sử dụng trong phương pháp nghiên cứu này. Nguồn dữ liệu được sử
dụng là nguồn thông tin sơ cấp và nguồn thông tin thứ cấp. Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập
thông qua phương pháp điều tra các đối tượng bằng bẳng câu hỏi, nguồn thông tin thứ cấp là nguồn
có sẵn bao gồm các tài liệu, các báo cáo có liên quan đến đề tài.
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: từ kết quả khảo sát thực tế , kết hợp với việc xử
lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 18.0, nhóm tiến hành so sánh, đối chiếu và đưa ra
tiềm năng cũng như xu hướng phát triển của hệ thống cửa hàng KFC trong thời gian sắp tới. Đồng
thời nhóm cũng đưa ra 1 số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống
cửa hàng KFC.
1.4
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1 .Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi quan sát: Hệ thống các cửa hàng của KFC tại thành phố Hồ Chí Minh và Thành
phố Vũng Tàu
Phạm vi đối tượng phỏng vấn trực tiếp: khách hàng của các cửa hàng KFC
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
KFC chủ yếu nhắm vào đối tượng là khách hàng từ 19 đến 27 tuổi. Trong khi đó trên 50%
dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 30. Theo kết quả của các cuộc khảo sát gần đây thì phân lớp
khách hàng theo nghề nghiệp thì khoảng 78% khách hàng là học sinh, sinh viên. Còn theo thu nhập
thì khoảng 49% khách hàng có thu nhập trên dưới 1 triệu đồng. Ta có thể thấy rằng lượng khách
hàng trẻ nhưng có thu nhập từ thấp đến trung bình chiếm phần lớn lượng phục vụ của KFC. Do đó
NHÓM 08 – K09401
5
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
trong bài khảo sát này chúng tôi tập trung vào các đối tượng có thu nhập trung bình khá trở lên để
khai thác lượng khách hàng tiềm năng này nhằm mở rộng thị trường.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CỬA HÀNG KFC TẠI VIỆT NAM
NHÓM 08 – K09401
6
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
2.1
nhận
Nhìn
chung về thị
trường thức ăn nhanh tại Việt Nam
Theo số liệu của Công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen công bố vào tháng 1/2009 về sự
phát triển của thị trường thức ăn nhanh tại VN cho thấy các hãng thức ăn nhanh nước ngoài hoạt
động ở Việt Nam đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường tiềm năng này với việc mở thêm
nhiều cửa hàng. Lotteria có 80 cửa hàng, KFC có 71 cửa hàng, Jollibee của Phillipines 14 cửa
hàng. Hầu hết các cửa hàng thức ăn nhanh vẫn tập trugn nhiều nhất ở Tp.HCM, kế đến là Hà Nội,
Cần Thơ, Bà Rịa- Vũng Tàu, Biên hòa, Buôn Ma Thuột, Huế, Hải Phòng.
Hơn 70% số người được hỏi cho biết tìm đến các cửa hàng thức ăn nhanh vì thích không
khí, cách phục vụ tại đây. Những người có thu nhập cao là khách hàng thường xuyên, với 27% số
người được hỏi cho biết bước vào cửa hàng ít nhất một lần/tuần. Phần lớn người tiêu dùng (61%)
sử dụng thức ăn nhanh khi họ cần một bữa ăn nhanh chóng. 26% thì xem các khẩu phần thức ăn
nhanh là bữa ăn nhẹ giữa các bữa ăn chính. Con số này sẽ tiếp tục tăng khi 84% số người được hỏi
cho biết họ sẽ sử dụng dịch vụ thức ăn nhanh trong sáu tháng tới.
2.2
Tổng quan về hệ thống cửa hàng KFC
NHÓM 08 – K09401
7
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Gà rán Kentucky (KFC), nhãn hiệu được tiên phong bởi ông Harland Sanders, đã phát triển
và trở thành một trong những hệ thống phục vụ thức ăn nhanh lớn nhất trên thế giới, với hơn 1 tỉ
bữa ăn tối KFC được phục vụ hàng năm trên hơn 80 quốc gia khác nhau.
KFC được biết đến tại Việt Nam với một tên gọi thân quen khác đó là Gà rán Kentucky – chuỗi
nhà hàng thức ăn nhanh chuyên nghiệp, phục vụ các món ăn làm từ gà, bơ-gơ và món nổi tiếng
nhất là Gà rán Kentucky do ông đại tá thiện chí Harland Sanders sáng chế.
Sau một loạt thành công của hệ thống chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh với thương hiệu KFC
(trên 10.000 nhà hàng đã được phát triển trên toàn thế giới). Tại Việt Nam, KFC Tham gia vào thị
trường lần đầu tiên vào tháng 12/1997 tại trung tâm thương mại Sài Gòn Super Bowl, giờ đây, hệ
thống nhà hàng thức ăn nhanh này đã có mặt tại hầu hết các đường phố của Việt Nam.
Các cột mốc phát triển:
Tháng 12/1997: khai trương nhà hàng đầu tiên tại TP.HCM
Tháng 06/2006: khai trương nhà hàng đầu tiên tại Hà Nội
Tháng 08/2006: khai trương nhà hàng đầu tiên tại Hải Phòng & Cần Thơ
Tháng 07/2007: khai trương nhà hàng đầu tiên tại Đồng Nai – Biên Hòa
Tháng 01/2008: khai trương nhà hàng đầu tiên tại Vũng Tàu
Tháng 05/2008: khai trương nhà hàng đầu tiên tại Huế
Tháng 12/2008: khai trương nhà hàng đầu tiên tại Buôn Ma Thuột
Tháng 11/2009: khai trương nhà hàng đầu tiên tại Đà Nẵng
Tháng 04/2010: khai trương nhà hàng đầu tiên tại Bình Dương
Với mục tiêu thương hiệu KFC là mang đến cho người tiêu dùng một thương hiệu hàng đầu
về thực phẩm, sáng tạo ra sự tươi sáng và vui nhộn cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, hiện nay KFC được hiểu như là một nhãn hiệu vui nhộn và bao hàm nhiều
ý nghĩa… Trẻ trung trong tâm hồn, năng động trong cuộc sống là tiêu chí & chiến lược của nhãn
hiệu KFC tại Việt Nam.
NHÓM 08 – K09401
8
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
2.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của hệ thống KFC
2.3.1 Thu nhập khách hàng
Thu nhập cá nhân
N
Valid
Valid Từ 1-3 triệu
Missing
Từ
3-5
triệu
Mean
Từ
5-10 triệu
Median
Từ
10-20 triệu
Mode
Total
Frequency Percent
100
28
28,0
0
39
39,0
2,14
24
24,0
2,00
92
9,0
100
100,0
Valid
Percent
28,0
39,0
24,0
9,0
100,0
Cumulative
Percent
28,0
67,0
91,0
100,0
Theo kết quả khảo sát cho thấy khách hàng của KFC chủ yếu có thu nhập trong khoảng từ 3
– 5 triệu chiếm 39%, đây là khoản thu nhập ở mức trung bình-khá. Đối tượng khách hàng thứ hai
của KFC cũng chiếm tỉ lệ khá cao là khách hàng có mức thu nhập từ 1-3 triệu, chiếm 28%
3.2.2 Nguyên nhân đưa khách hàng đến với các cửa hàng KFC
Valid
NHÓM 08 – N
K09401
Missing
Mode
100
0
1,0
9
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Frequency Percent
Valid Chất lượng sản phẩm
38
38,0
Phong cách phục vụ
19
19,0
Vị trí xửa hàng tiện lợi
12
12,0
Trang trí cửa hàng
10
10,0
Khác
21
21,0
Total
100
100,0
NHÓM 08 – K09401
Valid
Cumulative
Percent
Percent
38,0
38,0
19,0
57,0
12,0
69,0
10,0
79,0
21,0
100,0
100,0
10
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Theo thống kê nguyên nhân chủ yếu đưa khách hàng đến với cửa hàng là do chất lượng sản
phẩm chiếm 38%, tiếp đến là các nguyên nhân khác chiếm 21% (như tiết kiệm thời gian, tiện lợi,
sở thích, thương hiệu….), sau đó là các nguyên nhân khác chiếm tỉ lệ ít hơn.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MẪU ĐIỀU TRA VÀ KẾT QUẢ
3.1 Mô tả mẫu
Mẫu điều tra gồm 120 quan sát nhưng chỉ có 100 quan sát là hợp lệ. Thời gian lấy mẫu từ
ngày 18 tháng 10 năm 2010 đến ngày 2 tháng 11 năm 2010.
Mẫu điều tra là những thực khách của các hệ thống cửa hàng KFC ở Thành phố Vũng Tàu
và thành phố Hồ Chí Minh.
Thống kê về độ tuổi:
NHÓM 08 – K09401
11
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
18-25: 35%
25-30: 48%
30-35: 13%
Trên 35: 4%
Thống kê về nghề nghiệp:
Hầu hết thực khách là sinh viên (32%) và công nhân viên chức, nhân viên văn phòng ( 56%)
và các ngành nghề khác (12%): kinh doanh, IT, kĩ thuật,…
3.2 Các kết quả thống kê theo bảng hỏi
3.2.1 Giới thiệu về công thức 7P trong marketing – mix
Marketing trong thế kỷ 21 không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nữa mà đã và
đang mở rộng ra thêm 3P thành Công thức 7P. Những nỗ lực Marketing sẽ được tiếp thêm nhiều
năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với công thức mới này. 7P đó là Product (Sản phẩm),
Price (Giá), Promotion ( khuyến mãi), Place (Phân phối), Packaging (Đóng gói), Positioning
(Định vị) và People (Con người).
Trong bối cảnh các sản phẩm, thị trường, khách hàng và nhu cầu thay đổi nhanh chóng, bạn
sẽ phải không ngừng quan tâm tới 7 chữ P này để chắc chắn rằng bạn vẫn đi đúng con đường và
đạt được những kết quả tốt nhất có thể cho doanh nghiệp trên thị trường.
3.2.2 Phân tích
Dựa trên công thức 7P trong Marketing Dịch vụ, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi
gồm 13 câu và tiến hành phân tích như sau:
3.2.2.1 Sản phẩm ( Product)
Bảng khảo sát có 5 câu nghiên cứu về yếu tố sản phẩm
1. Chất lượng sản phẩm
N
Mode
Valid
Missing
Valid
100
0
4
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Được
NHÓM 08 – K09401
Hài lòng
Rất hài lòng
Total
Frequency
1
4
42
47
6
100
Percent
1,0
4,0
42,0
47,0
6,0
100,0
Valid
Cumulative
Percent
Percent
1,0
1,0
4,0
5,0
42,0
47,0 12
47,0
94,0
6,0
100,0
100,0
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Từ kết quả nghiên cứu nhóm thực hiện đề tài nhận thấy khách hàng “hài lòng” với chất
lượng sản phẩm chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm đến 47%, “được” chiếm 42% và khách hàng cảm thấy
“rất không hài lòng” chỉ chiếm 1%. Chất lượng sản phẩm là yếu tố đầu tiên khiến thực khách lựa
chọn sản phẩm của KFC và cũng là yếu tố chính quyết định đến giá cả sản phẩm. Việc đầu tư cho
chất lượng sản phẩm là yếu tố tiên quyết cho sự tồn tại của thương hiệu KFC.
2. Hàm lượng dinh dưỡng
N
Valid
Missing
Mode
NHÓM 08 – K09401
100
0
4
13
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Valid Rất không hài lòng
Không hài lòng
Được
Hài lòng
Rất hài lòng
Total
Frequency
3
5
40
41
11
100
Percent
3,0
5,0
40,0
41,0
11,0
100,0
Valid
Cumulative
Percent
Percent
3,0
3,0
5,0
8,0
40,0
48,0
41,0
89,0
11,0
100,0
100,0
Một vấn đề quan trọng của bữa ăn chính là hàm lượng dinh dưỡng. Theo thống kê của nhóm
thực hiện đề tài có tới 41% khách hàng hài lòng với hàm lượng dinh dưỡng trong sản phẩm của
KFC và chiếm tỉ lệ cao nhất. Có khoảng 40% khách hàng cảm thấy hàm lượng dinh dưỡng trong
sản phẩm là “ được”. Và chỉ có 3% khách hàng cảm thấy không hài lòng đối với hàm lượng dinh
dưỡng trong sản phẩm KFC.
3. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
N
Valid
Missing
Mode
NHÓM 08 – K09401
100
0
4
14
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Valid
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Được
Hài lòng
Rất hài lòng
Total
Frequency Percent
8
8,0
2
2,0
21
21,0
45
45,0
24
24,0
100
100,0
Valid
Cumulative
Percent
Percent
8,0
8,0
2,0
10,0
21,0
31,0
45,0
76,0
24,0
100,0
100,0
Một vấn đề không kém phần quan trọng trong sản phẩm của dịch vụ ăn uống chính là vệ
sinh an toàn thực phẩm. Nhóm thực hiện đề tài cũng đã nghiên cứu về vấn đề này.
Theo khảo sát của chúng tôi thì có đến 45% khách hàng hài lòng về vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm của sản phẩm KFC, 24% khách hàng rất hài lòng về vấn đề này. Trong khi đó chỉ có 8% rất
không hài lòng và 2% không hài lòng về vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm.
4. Món ăn ưa thích
N
Valid
Missing
Mode
NHÓM 08 – K09401
100
0
1
15
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Val Các món mặn
id Các món cơm
Bánh kẹp
Kem
Total
Frequency Percent
46
46,0
5
5,0
29
29,0
20
20,0
100
100,0
Valid
Percent
46,0
5,0
29,0
20,0
100,0
Cumulative
Percent
46,0
51,0
80,0
100,0
Sản phẩm của KFC khá đa dạng, đặc biệt là từ khi vào Việt Nam KFC đã bổ sung vào một
số món thuần Việt cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam như cơm gà, canh rau
củ…
Qua cuộc khảo sát chúng tôi nhận thấy món ăn được khách hàng yêu thích nhất là các món
mặn như gà truyền thống, cánh gà chiên, cá…được đến 46% khách hàng yêu thích.Tiếp đến là
bánh kẹp được 29% khách hàng yêu thích, và món cơm chỉ được 5% yêu thích.
5. Thực đơn
N
Valid
Missing
Mode
NHÓM 08 – K09401
100
0
1
16
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Vali Phong phú, đa dạng, dễ lựa chọn
d
Đơn giản, ít sự lựa chọn
Cần thay đổi, bổ sung
Khác
Total
Frequency Percent
46
46,0
27
23
4
100
27,0
23,0
4,0
100,0
Valid
Percent
46,0
Cumulative
Percent
46,0
27,0
23,0
4,0
100,0
73,0
96,0
100,0
Đây là một trong những
quan trọng để thực
lựa chọn sản phẩm của
thay vì các thương hiệu
nhanh khác tại Việt
tiêu chí
khách
KFC
thức ăn
Nam.
Qua nhận xét của thực
khách,
thực đơn của KFC
phong
phú, đa dạng, dễ lựa
chọn chiếm 46%, 27% thực khách cho rằng thực đơn còn đơn giản, ít sự lựa chọn, 23% cho rằng
cần thay đổi, bổ sung thêm vào thực đơn và chỉ có 4% lựa chọn khác, là do họ thấy cần thay đổi
cách trình bày thực đơn, sắp xếp lại thứ tự các món ăn theo chủng loại,…
3.2.2.2 Giá cả ( Price)
1. Giá cả
Giá cả là một thành phần quan trọng trong giải pháp tổng hợp và cần phải được quản trị một
cách thông minh như là cách mà ta quản trị những thành phần khác. Nhìn chung giá cả là một phần
đi kèm với kế hoạch sản phẩm/thị trường và không phải là một thực thể riêng lẽ.
Giá cả cũng là một yếu tố quan trọng để thực khách tìm đến với các cửa hàng KFC.
N
NHÓM 08 – K09401
Mode
Valid
Missing
100
0
3
17
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Valid Rất không hài lòng
Không hài lòng
Được
Hài lòng
Rất hài lòng
Total
Frequency
3
15
61
17
4
100
Percent
3,0
15,0
61,0
17,0
4,0
100,0
Valid
Percent
3,0
15,0
61,0
17,0
4,0
100,0
Cumulative
Percent
3,0
18,0
79,0
96,0
100,0
Theo thống kê của cuộc khảo sát, có 3% thực khách rất không hài lòng với vấn đề giá cả sản
phẩm, 15% cho rằng không hài lòng với giá cả, có đến 61% thực khách dừng ở mức độ chấp nhận
được về giá cả, 17% cảm thấy hài lòng và chỉ có 4% thấy rất hài lòng với giá cả của KFC. So với
mặt bằng chung mức sống ở Việt Nam thì giá một phần ăn ở KFC không phải là một mức giá bình
dân (khoảng trên dưới 50.000 đồng/ phần). Tuy nhiên chất lượng sản phẩm và dịch vụ của KFC
khiến mức giá này trở nên chấp nhận được với những thực khách sử dụng sản phẩm KFC.
NHÓM 08 – K09401
18
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
2. Chi phí cho một phần ăn KFC
Để đi sâu vào vấn đề giá cả, chúng tôi nghiên cứu thêm về chi phí mà mỗi thực khách chi
cho một bữa ăn và thu được kết quả như sau:
N
Valid
Missing
Mode
100
0
2
Valid 30000-50000
50000-100000
100000-150000
Trên 150000
Total
NHÓM 08 – K09401
Frequency Percent
32
32,0
38
38,0
21
21,0
9
9,0
100
100,0
Valid
Cumulative
Percent
Percent
32,0
32,0
38,0
70,0
21,0
91,0
9,0
100,0
100,0
19
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Theo
kết quả thống kê cho thấy, 32% thực khách chi từ 3000050000
N
Valid
100 đồng/ phần ăn, 38% chi từ 50000-100000 đồng/ phần ăn, có
21% thực
khách chi từ 100000-150000/ phần ăn, chỉ có 9% chi trên
Missing
0
150000
đồng/ phần ăn. So với các sản phẩm thức ăn nhanh khác,
Mode
3
KFC
có
mức giá nhỉnh hơn. Tuy nhiên khách hàng vẫn chấp nhận bỏ
ra số tiền đó để có một phần ăn KFC vì chất lượng sản phẩm và các yếu tố dịch vụ của cửa hàng
KFC và họ thấy điều đó xứng đáng với số tiền họ bỏ ra.
3.2.2.3 Vị trí ( Place)
Trong bảng câu hỏi đã đưa ra 2 câu hỏi về vị trí để làm rõ thị hiếu của thực khách với vấn
đề này.
1. Mức độ hài lòng về địa điểm cửa hàng
Valid Rất không hài lòng
Không hài lòng
Được
Hài lòng
Rất hài lòng
Total
NHÓM 08 – K09401
Frequency
3
9
43
38
7
100
Percent
3,0
9,0
43,0
38,0
7,0
100,0
Valid
Percent
3,0
9,0
43,0
38,0
7,0
100,0
Cumulative
Percent
3,0
12,0
55,0
93,0
100,0
20
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Kết quả cho thấy, phần lớn thực khách - 43%, đồng ý là địa điểm cửa hàng chấp nhận được,
38% là hài lòng, có 9% là không hài lòng, 3% - rất không hài lòng, chỉ có 7% là rất hài lòng
2. Địa điểm đặt cửa hàng thích hợp
N
Valid
Missing
Median
Mode
Valid Siêu thị, trung tâm thương mại
Gần khu dân cư, công ty, văn phòng
Ngã ba, ngã tư đường
Khác
Total
NHÓM 08 – K09401
100
0
2.00
1
Frequency Percent
44
44,0
38
38,0
13
13,0
5
5,0
100
100,0
Valid Cumulative
Percent
Percent
44,0
44,0
38,0
82,0
13,0
95,0
5,0
100,0
100,0
21
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Địa diểm đặt cửa hàng cũng rất quan trọng trong việc đưa sản phẩm của KFC phổ biến trên
thị trường, bởi lẽ chọn được một địa điểm phù hợp sẽ giúp cửa hàng KFC có nhiều khách hơn.
Theo khảo sát của nhóm thì có khoảng 44% thực khách thích cửa hàng KFC được đặt tại
các siêu thị và trung tâm thương mại, 38% lại lựa chọn các cửa hàng đặt gần khu dân cư, công ty,
văn phòng làm việc. 13% thực khách chọn cửa hàng được đặt tại các ngã ba, ngã tư đường và 5%
còn lại đưa ra các địa điểm khác.
3. Thời gian nhận món ăn
N
Valid
Missing
Mode
Valid Rất không hài lòng
Không hài lòng
Được
Hài lòng
Rất hài lòng
Total
NHÓM 08 – K09401
100
0
3
Frequency
7
23
36
23
11
100
Percent
7,0
23,0
36,0
23,0
11,0
100,0
Valid
Percent
7,0
23,0
36,0
23,0
11,0
100,0
Cumulative
Percent
7,0
30,0
66,0
89,0
100,0
22
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Thời gian nhận món ăn là thời gian tính từ khi khách hàng gọi món đến khi sản phẩm đến
tay khách hàng. Đây cũng là một tiêu chí quan trọng đánh giá việc phục vụ và mức độ nhanh
chóng của một cửa hàng thức ăn nhanh.
Theo khảo sát nhóm chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn thực khách đều cảm thấy chấp nhận
được với tiêu chí này của cửa hàng KFC, chiếm 36%. Tuy nhiên cũng có 23% thực khách cảm
thấy không hài lòng do thời gian chờ món ăn khá lâu và 11% cảm thấy rất không hài lòng về điều
này.
3.2.2.4 Quảng cáo - Khuyến mãi ( Promotion)
Thói quen thứ ba trong Marketing và bán hàng đó là suy nghĩ về việc quảng bá sản phẩm.
Quảng bá sản phẩm bao gồm tất cả các cách thức bạn có thể nói với khách hàng về sản phẩm hay
dịch vụ của bạn và làm thế nào bạn có thể Marketing và bán chúng.
Khuyến mãi là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.Khuyến mãi
cũng là một cách thức để kêu gọi khách hàng đến cửa hàng và kích thích việc mua hàng của họ.
Nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng, nhóm chúng tôi đã tiến hành khảo sát lĩnh vực này
với 4 câu hỏi trong bảng khảo sát.
1. Quảng cáo
N
Mode
NHÓM 08 – K09401
Valid
Missing
100
0
4
23
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Valid radio
tivi
bao, tap chi
gia dinh, ban be
internet
khac
Total
NHÓM 08 – K09401
Frequency
1
9
17
54
8
11
100
Percent
1,0
9,0
17,0
54,0
8,0
11,0
100,0
Valid
Cumulative
Percent
Percent
1,0
1,0
9,0
10,0
17,0
27,0
54,0
81,0
8,0
89,0
11,0
100,0
100,0
24
[ĐỀ TÀI LÝ THUYẾT THỐNG KÊ]
Bằng việc hỏi khách hàng đã biết đến sản phẩm của KFC qua phương tiện truyền thông nào,
nhóm chúng tôi nhận thấy chủ yếu khách hàng của KFC biết đến nhãn hàng này thông qua gia đình
và bạn bè (chiếm 54%) , các phương tiện như báo chí chiếm 17%, Internet chiếm 8% và qua radio
chỉ chiếm 1%. Điều dó cho thấy KFC chủ yếu được marketing qua kênh truyền miệng, từ người
này giới thiệu cho người khác. Đây là một phương pháp PR hiệu quả cao mà ít tốn chi phí nhất.
Tuy nhiên để phương thức marketing này đạt được hiệu quả thì bản thân sản phẩm của thương hiệu
đó phải tốt và đã qua kiểm định chủ quan của mỗi khách hàng. Và KFC đã khẳng định được
NHÓM 08 – K09401
25