Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Phát triển thị trường chứng khoán việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 247 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - LƯU THÔNG TIỀN TỆ - TÍN DỤNG
MÃ SỐ

: 5.02.09

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục từ viết tắt
Mở đầu .............................................................................................................. 1
Chương 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN.
1.1 Khái niệm chứng khoán và các loại chứng khoán. ..................................... 4
1.1.1 Khái niệm về chứng khoán.................................................................... 4
1.1.2 Các loại chứng khoán ............................................................................ 5
1.2 Thò trường chứng khoán ............................................................................ 15
1.2.1 Khái niệm thò trường chứng khoán ..................................................... 17
1.2.2 Cơ cấu thò trường chứng khoán ........................................................... 18
1.2.3 Các chủ thể tham gia thò trường chứng khoán tập trung...................... 22
1.2.4 Hoạt động giao dòch trên thò trường chứng khoán .............................. 29
1.2.5 Tổ chức quản lý thò trường chứng khoán ............................................ 33
1.3 Những mặt tích cực và hạn chế của thò trường chứng khoán ................... 36
1.3.1 Những mặt tích cực .............................................................................. 37
1.3.2 Những mặt hạn chế.............................................................................. 41


1.4 Kinh nghiệm xây dựng TTCK một số nước trên thế giới. ........................ 44

1.4.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của TTCK ở một số
nước châu Á............................................................................................. 44
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng và phát triển
thò trường chứng khoán thế giới ........................................................ 50
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Khái quát quá trình hình thành thò trường chứng khoán ở Việt Nam........ 57
2.2 Các chủ thể tham gia thò trường chứng khoán tập trung của Việt Nam.... 59
2.2.1 Các chủ thể quản lý ............................................................................. 59
2.2.2 Các tổ chức phát hành chứng khoán niêm yết .................................... 65
2.2.3 Các đònh chế tài chính trung gian, các tổ chức phụ trợ ....................... 68
2.2.4 Các nhà đầu tư ..................................................................................... 76
2.3 Các chứng khoán niêm yết........................................................................ 79
2.3.1 Cổ phiếu............................................................................................... 80
2.3.2 Trái phiếu ............................................................................................ 82
2.3.3 Chứng chỉ quỹ đầu tư ........................................................................... 88
2.3.4 Các công cụ tài chính phái sinh ........................................................... 89
2.4 Tổ chức và hoạt động của thò trường chứng khoán Việt Nam trong
thời gian qua ............................................................................................ 91
2.4.1 Hệ thống giao dòch chứng khoán ......................................................... 91
2.4.2 Hệ thống đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán ............. 99
2.4.3 Hệ thống giám sát và công bố thông tin............................................ 100
2.5 Đánh giá thực trạng phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam


trong thời gian qua ................................................................................. 101
2.5.1 Những thành tựu đạt được ................................................................. 101
2.5.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân ................................................... 110
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.

3.1 Đònh hướng phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam....................... 127
3.1.1 Bối cảnh quốc tế và xu hướng phát triển thò trường chứng khoán
thế giới................................................................................................. 127
3.1.2 Hội nhập quốc tế về thò trường chứng khoán – cơ hội thách thức
đối với Việt Nam ................................................................................ 129
3.1.3 Đònh hướng phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2008 – 2020 ....................................................................................... 131
3.2 Các giải pháp phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008
đến năm 2010 .................................................................................... 134
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện chính sách kinh tế vó mô .......................... 134
3.2.2 Các giải pháp phát triển hàng hoá chứng khoán tại Việt Nam......... 140
3.2.3 Các giải pháp về quản lý của UBCKNN và Trung tâm giao dòch
chứng khoán........................................................................................ 159
3.2.4 Các giải pháp củng cố, hoàn thiện và phát triển các tổ chức
tài chính trung gian ............................................................................ 167
3.3 Các giải pháp phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2011
đến năm 2020 ................................................................................... 171
3.3.1 Các giải pháp tăng cường khuôn khổ pháp lý ................................... 171
3.3.2 Các giải pháp tăng cung và khai thác cầu chứng khoán ................... 174


3.3.3 Các giải pháp phát triển tổ chức và tăng cường hoạt động quản
lý đầu tư chứng khoán ..................................................................... 183
3.3.4 Các giải pháp tăng cường năng lực và củng cố ngành chứng khoán 185
3.3.5 Các giải pháp tăng cường giao dòch thò trường và thanh toán ........... 189
3.4 Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................... 191
3.4.1 Phát triển các tổ chức đònh mức tín nhiệm ....................................... 192
3.4.2 Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho thò trường
chứng khoán, đẩy mạnh tư vấn chứng khoán, công chúng hoá rộng
rãi về thò trường chứng khoán............................................................. 193

3.4.3 Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong lónh vực
chứng khoán........................................................................................ 194
Kết luận......................................................................................................... 197
Danh mục công trình của tác giả.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Những Quỹ đầu tư nước ngoài thành lập trước năm 1997.............. 74
Bảng 2.2: Những Quỹ đầu tư nước ngoài thành lập sau năm 2002................ .75
Bảng 2.3: Khối lượng chứng khoán niêm yết trên Trung tâm giao dòch
chứng khoán TP.HCM qua các năm ............................................. .80
Bảng 2.4: Tình hình giao dòch chứng khoán tại Trung tâm giao dòch
chứng khoán TP.HCM qua các năm .............................................. .94
Bảng 2.5: Quy mô chứng khoán đăng ký giao dòch tại TTGDCK Hà Nội ..... 95
Bảng 2.6: Quy mô giao dòch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội năm 2007. . 96
Bảng 2.7: Hoạt động đấu giá cổ phiếu tại TTGDCK Hà Nội qua các năm. .. 98


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Các loại thò trường chứng khoán. ................................................... 21
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước................... 61
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm giao dòch chứng khoán TP.HCM. . 62
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm giao dòch chứng khoán Hà Nội. .... 63
Sơ đồ 2.4: Số lượng Công ty cổ phần niêm yết trên TTGDCK TP.HCM qua
các năm ........................................................................................... 67



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CtyCP

Công ty cổ phần.

CtyCK

Công ty chứng khoán.

GDP

Tổng sản phẩm trong nước.

IOSCO

Tổ chức quốc tế các Ủy Ban Chứng Khoán.

IPO

Chào bán lần đầu chứng khoán ra công chúng.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước.

QĐT


Quỹ đầu tư.

SGDCK

Sở giao dòch chứng khoán.

TTCK

Thò trường chứng khoán.

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTGDCK

Trung tâm giao dòch chứng khoán.

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán.

TW

Trung ương.

UBCKNN

Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước.


WTO

Tổ chức thương mại thế giới.


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Một trong những giải pháp cực kỳ quan trọng để thực hiện đường lối công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo phương châm phát huy tối đa nội lực, đó là vấn đề
phát triển thò trường vốn. Để giải quyết vấn đề vốn và nâng cao hơn nữa hiệu quả
của việc sử dụng vốn thì điều kiện cần thiết khách quan là phải nhanh chóng xây
dựng và phát triển thò trường chứng khoán.
Thò trường chứng khoán, về mặt lý luận lẫn trong vận hành là lónh vực còn
khá mới mẻ đối với nhà đầu tư lẫn nhà hoạch đònh chính sách của Việt Nam. Chính
vì vậy, mọi sự tìm hiểu về thò trường chứng khoán đều có ý nghóa trong quản lý
nền kinh tế đất nước. Ởû Việt Nam trong thời gian qua, thò trường chứng khoán đã
hình thành và đi vào hoạt động nhưng vẫn chỉ mới ở dạng sơ khai, còn thiếu nhiều
điều kiện cho quá trình phát triển dài lâu. Trong khi đó, chứng khoán và thò trường
chứng khoán lại là một phạm trù kinh tế hết sức nhạy cảm, tính rủi ro cao và dễ
phát sinh tiêu cực, có thể gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế cũng như xã hội. Nếu
không biết cách vận hành thì vai trò to lớn của thò trường chứng khoán cũng đồng
nghóa với những tác hại khôn lường mà nó gây ra. Do vậy, việc nghiên cứu các giải
pháp cho công cuộc đẩy mạnh phát triển thò trường chứng khoán ở Việt Nam là một
vấn đề có ý nghóa hết sức to lớn. Từ đó, Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Phát triển
thò trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020” làm luận án tiến só kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu.
Về lý thuyết, tác giả đưa ra những quan điểm khoa học về ngành chứng
khoán đã được đúc kết thành các lý luận tổng quan, đồng thời tác giả nghiên cứu

1



kinh nghiệm xây dựng và phát triển thò trường chứng khoán của một số nước trên
thế giới, nhằm đưa ra các bài học vận dụng cho sự phát triển thò trường chứng
khoán Việt Nam.
Về thực tiễn, tác giả muốn đi sâu vào việc phân tích quá trình hình thành và
phát triển thò trường chứng khoán ở Việt Nam cũng như các mặt thành tựu và hạn
chế của cơ chế vận hành thò trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua. Từ
đó làm những căn cứ khoa học thực tiễn và thuyết phục cho các giải pháp mà tác
giả đề xuất kiến nghò nhằm đẩy mạnh phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam
đến năm 2020.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Luận án đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất về khoa học nghiên cứu lónh
vực chứng khoán và thò trường chứng khoán, phân tích thực trạng thò trường chứng
khoán Việt Nam những năm qua. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp thúc
đẩy sự phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam đếân năm 2020 có tính đến
những điều kiện phù hợp với kinh tế xã hội ở nước ta.
Phương pháp nghiên cứu.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lòch
sử mang tính chất xuyên suốt. Ngoài ra, để tăng tính thuyết phục và nâng cao giá trò
thực tiễn của luân án, tác giả sử dụng kết hợp với các phương pháp nghiệp vụ cụ
thể như phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh, phân tích, đánh giá và kế
thừa một cách có chọn lọc và hệ thống.
Những đóng góp mới của luận án.
Luận án là một công trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả. Tác giả có
những đóng góp mới như sau:

2



- Góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận tổng quan về chứng khoán và thò
trường chứng khoán trên cơ sở kết hợp logic các quan điểm biện chứng trong lónh
vực này.
- Đưa ra những mục tiêu và đònh hướng có căn cứ khoa học và thực tiễn cho
việc phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020.
- Với việc đi sâu vào các giải pháp, luận án góp phần giải quyết những vấn
đề chuyên biệt trong từng lónh vực của thò trường chứng khoán theo những giai đoạn
cụ thể:
+ Giai đoạn từ năm 2008 – 2010.
+ Giai đoạn từ năm 2011 – 2020.
Hy vọng rằng luận án sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trò về mặt lý luận,
thực tiễn cho các cơ quan chuyên môn và những cá nhân quan tâm đến lónh vực
nghiên cứu của luận án.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN

1.1 Khái niệm chứng khoán và các loại chứng khoán.
1.1.1

Khái niệm về chứng khoán.

Chứng khoán xuất hiện trên thò trường được xem như là một yêu cầu cần thiết
khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế. Đấy là một loại hàng hoá trong thò
trường chứng khoán, giá cả của chúng cũng thường xuyên biến động và trong một
chừng mực nào đó có ảnh hưởng đến sự vận hành của nền kinh tế. Từ trước đến nay

đã có nhiều cách diễn đạt khác nhau về chứng khoán. Theo những quan niệm cổ điển,
chứng khoán là thuật ngữ để chỉ tờ giấy làm bằng chứng, chứng nhận cho người cầm
giữ nó có những quyền nhất đònh đối với một loại tài sản nào đó. Với khái niệm trên,
theo cách hiểu phổ biến, nói đến chứng khoán, người ta muốn nói đến cổ phiếu, trái
phiếu dài hạn và một số chứng chỉ đầu tư, chứng thư dự phần. Tuy nhiên, theo cách
hiểu rộng nhất của các nhà kinh tế thì chứng khoán là mọi tài sản tài chính có thể
chuyển nhượng được. Như vậy, chứng khoán không chỉ bao gồm cổ phiếu, trái phiếu
mà cả các sản phẩm của thò trường tiền tệ ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
Ngân hàng … và các loại thương phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu,…
Cũng về khái niệm chứng khoán, Công ty tài chính quốc tế (International
Financial Company - IFC) cho rằng chứng khoán là quyền hưởng lợi nhuận đối với
vốn, tài sản, sở hữu, lợi tức, thu nhập, tô của Chính phủ, công ty hay pháp nhân, thể
nhân hoặc quỹ đầu tư do đóng góp cổ phần hoặc vay nợ. Chúng có thể là quyền chọn
(options) hay bảo chứng (warrants), hay quyền mua các chứng khoán đó. Mọi thỏa

4


thuận (khế ước) mà theo đó, lợi nhuận của các bên phát hành, chuyển nhượng hay
nhượng lại được xác đònh theo tổng lượng kỳ phiếu của tài sản cũng được hiểu là
chứng khoán. Tương tự vậy, chứng khoán được xem là một hợp đồng đầu tư thể hiện
một phần vốn góp của nhà đầu tư trong tài sản, chúng được sử dụng chung với các
khoản vốn khác và có thể mang lại khoản lợi nhuận kỳ vọng cho nhà đầu tư.
Tại Việt Nam, theo Điều 6 của Luật chứng khoán thì “ chứng khoán là bằng
chứng xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc
phần vốn của tổ chức phát hành, gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
chứng khoán, các loại chứng khoán khác theo quy đònh của pháp luật”.
Qua những vấn đề tìm hiểu trên, theo quan điểm của tác giả, “chứng khoán là
khái niệm được dùng để biểu hiện các chứng chỉ đầu tư hoặc cho vay vốn mà người sở
hữu chúng có thểõ thu được một khoản lợi tức trong tương lai”. Tựu trung chứng khoán

có những đặc trưng sau:
- Chứng khoán là giấy tờ có giá.
- Chứng khoán có tính thanh khoản, đó là sự dễ dàng trong quá trình chuyển
chứng khoán đó sang tiền mặt trong một thời gian ngắn.
- Chứng khoán có khả năng sinh lợi, người sở hữu chứng khoán có thể thu được
lợi nhuận từ chứng khoán.
Như vậy, chứng khoán hội đủ những đặc trưng của hàng hoá nhưng là hàng hoá
vận hành trên thò trường tài chính của nền kinh tế. Mặt khác, chứng khoán cũng là
một tài sản vốn, có khả năng thu hồi và sinh lợi.
1.1.2 Các loại chứng khoán.
Chứng khoán tựu trung lại thường bao gồm các loại chủ yếu như: cổ phiếu, trái
phiếu và các công cụ có nguồn gốc chứng khoán.

5


1.1.2.1 Cổ phiếu (Stock).
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cấp cho cổ đông để chứng nhận số cổ phần mà cổ
đông đó đã mua ở một CtyCP, chứng thực về việc đóng góp vào CtyCP, đem lại cho
người chủ của nó quyền chiếm hữu một phần lợi nhuận dưới hình thức lợi tức cổ phần
và được quyền tham gia quản lý công ty.
Theo Giáo sư J. Peyrard của Đại học Sorbonne (Pháp) thì “cổ phiếu là những
chứng khoán biểu thò quyền tham gia của cổ đông vào một công ty, cổ phiếu huy động
tư bản trong xã hội vào công ty. Giá trò của cổ phiếu trực tiếp gắn liền với kết quả và
sự phát triển các hoạt động của công ty”.
Theo Thông tư số 02/2001/TT-UBCK, ngày 28/9/2001 của Ủy Ban Chứng
Khoán Nhà Nước, thì cổ phiếu là “một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của CtyCP”.
Từ đấy, quan điểm của tác giả cho rằng “cổ phiếu là chứng chỉ đầu tư vốn xác

nhận quyền sở hữu vốn và trách nhiệm pháp lý của người nắm giữ chúng trong một
CtyCP”. Ngoài đặc trưng chung của chứng khoán là có tính thanh khoản và tính sinh
lợi, cổ phiếu có những đặc trưng riêng như:
- Cổ phiếu là chứng khoán vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn;
- Cổ tức không được xác đònh trước mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
CtyCP;
- Cổ phiếu có tính rủi ro cao theo rủi ro của CtyCP.
Cổ phiếu là loại chứng khoán thông dụng nhất được một CtyCP phát hành. Một
CtyCP có thể phát hành hai loại cổ phiếu : Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

6


+ Cổ phiếu thường ( Common stock ) : thể hiện quyền lợi sở hữu của cổ đông
trong công ty, quyền sở hữu được bỏ phiếu của công ty và những cổ phiếu này vónh
viễn tồn tại cùng với quãng đời hoạt động của công ty. Thông thường, cổ đông sở hữu
cổ phiếu thường được hưởng một số quyền hay đăïc quyền nhất đònh như sau : quyền
bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trò. Các ủy viên quản trò có trách nhiệm điều hành
công ty; quyền được nhận cổ tức khi chúng được đồng quản trò công bố; quyền chuyển
nhượng quyền sở hữu của cổ phiếu; quyền bỏ phiếu cho các vấn đề ảnh hưởng đến
toàn bộ công ty; quyền kiểm tra các sổ sách của công ty; quyền được chia số tiền do
giải thể công ty mà có.
+ Cổ phiếu ưu đãi ( Preferred stock ) : cũng thể hiện quyền lợi sở hữu trong
một công ty, tuy nhiên, những cổ đông nắm loại cổ phiếu này được hưởng một số ưu
đãi hơn so với những cổ đông thường. Cụ thể như: cổ đông ưu đãi có quyền nhận được
cổ tức trước khi cổ tức được công bố hay trả cho cổ phiếu thường; được hưởng một cổ
tức cố đònh hàng năm; cũng có quyền ưu tiên được nhận trước tài sản của công ty
trong trường hợp công ty bò giải thể.
Tuy nhiên, không giống với các cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường
không được hưởng quyền bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trò. Như vậy, cổ đông ưu đãi

có quyền sở hữu hữu hạn trong công ty. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm:
- Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế lãi (non cumulative preferred stocks): trong
trường hợp công ty làm ăn thua lỗ, công ty không có tiền trả cổ tức cho cổ phiếu ưu
đãi loại này thì khoản cổ tức đó sẽ bò mất luôn. Qua kỳ hoạt động tiếp theo, dù công
ty làm ăn rất hiệu quả, có lời cao, khoản cổ tức chưa chi trả của kỳ trước cũng không
được truy lónh mà chỉ được chi trả khoản cổ tức của kỳ hiện hành.

7


- Cổ phiếu ưu đãi có luỹ kế lãi (cumulative preferred stocks) : nếâu một năm
nào đó, công ty không có lãi để chi trả thì cổ tức đó được nợ lại cho năm tới và sẽ
được trả gộp luôn với cổ tức năm tới hay sẽ được trả vào một năm nào đó mà công ty
có đủ tiền để trả.
- Cổ phiếu ưu đãi dự phần (participating preferred stocks): người chủ sở hữu
loại cổ phiếu này ngoài việc nhận cổ tức đã công bố có thể nhận thêm khoản cổ tức
đặc biệt, nếu cổ tức của cổ phiếu thường vượt quá một lượng tiền nhất đònh.
- Cổ phiếu ưu đãi không dự phần (non participating preferred stocks): người
chủ sở hữu nó không được hưởng thêm phần lợi tức nào vào những năm công ty làm
ăn phát đạt vượt mức.
- Cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi (convertible preferred stocks): người chủ sở
hữu loại cổ phiếu này được phép chuyển đổi nó thành một số lượng nhất đònh cổ
phiếu thường.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể thu hồi (redeemable preferred stocks): công ty có thể
thu hồi loại cổ phiếu này bằng cách bồi hoàn một số tiền cộng thêm một khoản
thưởng nhất đònh cho người sở hữu.
- Cổ phiếu ưu đãi với tỷ lệ cổ tức nhất đònh: loại cổ phiếu này được tái phát
hành thường xuyên trên thò trường tiền tệ, chúng thường có mệnh giá lớn vì thường
được nhắm vào các nhà đầu tư là các công ty lớn.
1.1.2.2


Trái phiếu (Bond).

Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ, xác nhận quyền chủ nợ của người sở hữu đối
với tổ chức phát hành ra nó. Trái phiếu có lãi suất hoặc chiết khấu cố đònh của Chính
phủ, công ty phải trả cho người nắm giữ.

8


Cũng theo Giáo sư J. Peyrard của Đại học Sorbonne ( Pháp ), trái phiếu là
“những chứng chỉ ghi nhận một khoản nợ mà một công ty hay một thể chế hứa trả
theo một kỳ hạn xác đònh và trả theo lãi suất hàng năm”.
Theo Thông tư số 02/2001/TT-UBCK, ngày 28/9/2001 của Ủy Ban Chứng
Khoán Nhà Nước, trái phiếu là “một loại chứng khoán phát hành dưới hình thức
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghóa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc lẫn lãi) của
tổ chức phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu”.
Theo quan điểm của tác giả, khác với cổ phiếu là chứng từ vốn thì “trái phiếu
là chứng từ nợ xác nhận người sở hữu chúng là người cho vay để được hưởng một
khoản lãi theo kỳ hạn nào đó từ tổ chức phát hành”. Như vậy trái phiếu có những đặc
trưng riêng:
- Trái phiếu là chứng khoán nợ dài hạn, có kỳ hạn, được hoàn vốn;
- Lãi của trái phiếu được xác đònh trước;
- Trái phiếu có ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Căn cứ vào phương thức tổ chức phát hành có hai loại trái phiếu : Trái phiếu
công ty và trái phiếu Chính phủ.
+ Trái phiếu công ty ( corporate bonds ): là trái phiếu do các công ty phát
hành với mục đích huy động vốn cho đầu tư phát triển. Các CtyCP hoặc các doanh
nghiệp nhà nước phát hành trái phiếu khi muốn vay một số vốn lớn để tài trợ cho các
nhu cầu lớn và có tính chất dài hạn mà công ty không được hoặc không muốn phát

hành cổ phiếu mới hoặc các lý do khác. Nếu như cổ phiếu là một bằng chứng của
quyền sở hữu một phần công ty, thì trái chủ của trái phiếu lại là chủ nợ của công ty
phát hành. Và vì vậy trái chủ của trái phiếu thường không có quyền bỏ phiếu và
không có tiếng nói trong việc quản lý công ty.

9


Tùy thuộc vào điều kiện và sự tính toán, công ty có thể phát hành các loại trái
phiếu sau :
- Trái phiếu tín chấp ( depentures ): là trái phiếu chỉ dựa vào uy tín của công ty
để phát hành. Công ty không đưa ra bất động sản hay tài sản gì khác gì khác làm vật
bảo đảm cho trái phiếu. Đây là loại trái phiếu chỉ có các công ty lớn có danh tiếng và
uy tín phát hành.
- Trái phiếu thế chấp ( mortgage bonds ): là trái phiếu bảo đảm, thể hiện
quyền đối với những tài sản cụ thể do một công ty làm chủ. Đối với loại trái phiếu
này, khi phát hành, công ty phải có một số lượng tài sản tương ứng ký thác tại cơ quan
ủy thác để làm bằng chứng bảo đảm khả năng hoàn trả vốn và lãi cho trái phiếu.
- Trái phiếu thu nhập ( income bonds ): thường được sử dụng khi tổ chức lại
công ty hoặc trong các tình huống khác khi công ty bò suy thoái về tài chính. Lãi suất
của loại trái phiếu này chỉ được thanh toán khi công ty thực sự có lãi.
- Trái phiếu chuyển đổi ( convertible bonds ): là loại trái phiếu mà khi phát
hành có kèm điều khoản cho phép người chủ sở hữu trái phiếu đặc quyền, được
chuyển đổi trái phiếu của mình thành một số lượng nhất đònh những cổ phiếu thường
với chỉ số và thời gian chuyển đổi đã được xác đònh. Loại trái phiếu chuyển đổi này
thường có lãi suất thấp hơn trái phiếu thường.
- Trái phiếu lãi suất chiết khấu ( zero – coupon bonds ): đây là loại trái phiếu
lãi suất được trả ngay khi phát hành, được khấu trừ vào tiền mua trái phiếu. Do đó giá
bán thấp hơn mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại vốn gốc bằng mệnh giá của trái
phiếu

- Trái phiếu lãi suất thả nổi ( floating rate bonds ): là loại trái phiếu có lãi suất
được điều chỉnh theo từng thời kỳ cho phù hợp với lãi suất trên thò trường (lãi suất tín
dụng) hoặc bò chi phối bởi biểu giá, chẳng hạn như chỉ số bán lẻ. Loại trái phiếu này

10


có lãi thu được không phải cố đònh mà thay đổi theo sự biến động của lãi suất trên thò
trường, do đó nó được bảo hiểm chống lại sự lạm phát và sự gia tăng lãi suất tín dụng.
Ngoài ra,

còn có những loại trái phiếu khác như trái phiếu dự phần

(participating bonds), trái phiếu trả nợ (refunding bonds), trái phiếu có thể thu hồi
(callable bonds)...
+ Trái phiếu Chính phủ và chính quyền đòa phương:
Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu do chính quyền đòa phương phát hành phản
ảnh số nợ của Chính phủ hay chính quyền đòa phương và được đảm bảo bằng ngân
sách chi trả. Từ trước đến nay, loại trái phiếu này có nhiều tên gọi khác nhau như
công trái ( government debt ), trái phiếu Chính phủ…
Ở Việt Nam, trái phiếu Chính phủ thường được giao cho Bộ Tài chính phát
hành thông qua các tổ chức tài chính và các tổ chức môi giới chứng khoán. Đây là loại
trái phiếu an toàn nhất, vì có nguồn vốn ngân sách đảm bảo hoặc lấy từ nguồn thu của
các công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng làm đảm bảo.
Xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ hay chính quyền đòa phương, có
thể phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
- Trái phiếu ngắn hạn thường dưới 1 năm, được phát hành nhằm bù đắp sự
thiếu hụt ngân sách trong thời gian ngắn. Trái phiếu ngắn hạn thường do Bộ Tài chính
phát hành hoặc ủy nhiệm cho Ngân hàng Trung ương phát hành dưới các tên gọi như
tín phiếu kho bạc hoặc hối phiếu kho bạc. Tuy nhiên loại này không lưu thông trên thò

trường chứng khoán.
- Trái phiếu trung hạn là loại có thời hạn từ 1 năm đến 9 năm, thường trả lãi
mỗi năm hai kỳ và trả bằng phiếu trả lãi, lãi suất thường cao hơn loại ngắn hạn. Loại
này tạo nguồn thu ổn đònh cho Chính phủ và dùng để huy động vốn đầu tư cho các
công trình hạ tầng cơ sở có khả năng tạo ra nguồn thu.

11


- Trái phiếu dài hạn : là loại có thời hạn từ 10 năm trở lên, thường được sử
dụng để huy động vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng cơ sở có quy mô lớn và cũng
có khả năng tạo ra nguồn thu.
Tương tự như trái phiếu công ty, trái phiếu Chính phủ cũng bao gồm nhiều loại,
phong phú và đa dạng như:
- Trái phiếu kho bạc (treasury bonds): là phiếu nợ trung và dài hạn từ 5 đến 30
năm hay hơn nữa, do kho bạc phát hành khi huy động vốn để bổ sung bù đắp ngân
sách.
- Trái phiếu đô thò (municipal bonds): là những trái phiếu do chính quyền đòa
phương phát hành nhằm huy động vốn tài trợ cho các dự án đầu tư hạ tầng như xây
dựng trường học, tu bổû phát triển đường sá, cầu cảng, sân bay,…Kỳ hạn trái phiếu này
là từ 10 đến 30 năm. Các trái phiếu này thường được các Ngân hàng mua khi phát
hành, sau đó tổ chức bán lại trên TTCK cho các công ty bảo hiểm, công ty tài chính,
những người có tài sản lớn, thu nhập cao.
- Công trái Nhà nước (state bonds): là loại trái phiếu dài hạn đặc biệt, thời hạn
từ 10 năm trở lên, được phát hành từng đợt. Loại này do Nhà nước phát hành để bù
đắp sự thiếu hụt của ngân sách. Ở các nước phát triển đây là loại trái phiếu được ưa
chuộng vì hầu như không có rủi ro.
- Trái phiếu quốc tế ( international bonds ): đây là hình thức Chính phủ phát
hành các chứng chỉ vay nợ ra thò trường vốn quốc tế, có thể nói là hình thức vay vốn
trực tiếp từ các nhà đầu tư quốc tế không phải qua các tổ chức trung gian ( như Ngân

hàng ), do vậy, chi phí đi vay sẽ ít hơn khi đi vay thương mại, đồng thời, khi vay vốn
dưới hình thức này, tính độc lập về tài chính của Chính phủ cũng lớn hơn, Chính phủ
sẽ mở rộng chi tiêu ngân sách mà không bò ràng buộc vào các điều kiện về mục đích
sử dụng vốn của người cho vay.

12


1.1.2.3 Các công cụ có nguồn gốc chứng khoán (derivaties).
Các chứng khoán này còn gọi là công cụ phái sinh hay công cụ dẫn xuất. Đặc
điểm chung của các công cụ này là chúng được giao dòch ở thời điểm hiện tại so với
các điều khoản được thỏa thuận giữa đôi bên, nhưng việc thực hiện chúng lại ở trong
tương lai. Các công cụ này được giao dòch trên khu vực riêng biệt của thò trường chứng
khoán và có thể bao gồm:
+ Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu (Pre-emtive Right) là một loại chứng
khoán xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại mức giá bán ra của công
ty. Đối với các công ty hoạt động hiệu quả cao, xu hướng phát triển ngày càng mở
rộng, hội đồng quản trò công ty quyết đònh tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu bổ
sung. Việc phát hành cổ phiếu có thể đưa đến tình trạng một số cổ đông ban đầu
không đủ vốn để mua thêm cổ phần mới theo tỷ lệ ban đầu, từ đó họ mất quyền kiểm
soát công ty, trong khi họ là những người có công, cần được ưu đãi. Để khắc phục tình
trạng trên, các công ty đã áp dụng nhiều phương thức phát hành cổ phiếu mới đảm
bảo quyền kiểm soát công ty vẫn thuộc số cổ đông ban đầu trên cơ sở ưu tiên khuyến
khích các cổ đông hiện hữu được quyền mua một số cổ phiếu mới tương ứng với tỷ lệ
góp vốn cũ theo giá thấp hơn giá thò trường. Quyền này được thể hiện bằng giấy bảo
đảm quyền mua cổ phiếu. Nếu cổ đông cũ không thực hiện quyền mua thì họ có thể
đưa ra bán ở thò trường để nhận một khoản lãi do chênh lệch giá ưu tiên. Sau khi ưu
tiên cho cổ đông cũ, số còn lại mới bán rộng rãi ra thò trường. Như vậy, chứng quyền
bảo đảm quyền mua cổ phiếu của cổ đông, được ưu tiên phát hành cho các cổ đông cũ
nhằm bảo đảm quyền kiểm soát công ty vẫn thuộc về số cổ đông cũ của công ty.

+ Các hợp đồng quyền lựa chọn hay các quyền chọn ( Options ).
Hợp đồng quyền lựa chọn là một kiểu hợp đồng giữa hai bên, trong đó một bên
cho bên kia được quyền mua hoặc bán một loại hàng hóa cụ thể hoặc một lượng

13


chứng khoán nào đó với một giá xác đònh trong một thời hạn nhất đònh. Đây là một
bản hợp đồng mang tính thỏa thuậân nhưng ràng buộc về mặt pháp lý, trong đó: người
mua quyền lựa chọn ( gọi là người chủ ) trả một khoản tiền mua quyền để thực hiện
một giao dòch nào đó với số lượng và giá cả đã được ấn đònh trong một thời hạn nhất
đònh; người viết quyền lựa chọn đồng thời là người bán quyền (gọi là người thụ trái)
thu một khoản tiền từ người mua để có nghóa vụ thực hiện giao dòch đã nêu trong hợp
đồng; ngoài ra, còn có cơ quan quản lý, đảm bảo cho giao dòch nêu trong hợp đồng sẽ
được thực hiện đúng.
Hợp đồng quyền lựa chọn có hai loại: quyền chọn mua (call options) và quyền
chọn bán (put options). Hợp đồng quyền lựa chọn cung cấp cho người chủ quyền mua
hoặc bán chứ không phải nghóa vụ mua hoặc bán. Vì vậy, người chủ của quyền lựa
chọn có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền trong thời hạn hiệu lực của hợp
đồng. Nếu không muốn thực hiện quyền, người chủ có thể bán quyền lựa chọn đó trên
TTCK cho người khác, nghóa là chuyển quyền sở hữu cho người chủ khác. Vì vậy, hợp
đồng quyền lựa chọn cũng được coi là một loại chứng khoán của TTCK.
+ Các hợp đồng tương lai ( Future contracts ) là các hợp đồng đáp ứng cho việc
giao một khoản tiền xác đònh của một loại hàng hoá nhất đònh trong một thời hạn xác
đònh trong tương lai. Trên thực tế nó không bao gồm việc chuyển nhượng ngay quyền
sở hữu hàng hóa đó. Nói cách khác, chúng ta có thể mua và bán các hàng hóa trên thò
trường trong tương lai mà không cần quan tâm tới việc có sở hữu hàng hóa đó hay
không. Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng tương lai thống nhất về số lượng,
chất lượng hàng hoá phải giao, đòa điểm giao hàng và nhiều quy đònh cụ thể khác; tất
cả được xác đònh trước và được quy đònh cụ thể theo các nguyên tắc giao dòch. Tiếp

đó, nếu một hợp đồng được thỏa thuận, người mua và người bán cần phải quyết đònh
thời điểm giao hàng, số liệu trên hợp đồng và giá cả. Giá cả được thỏa thuận giữa

14


người mua và người bán bằng đấu giá công khai trong phòng giao dòch của Sở giao
dòch các hợp đồng tương lai có tổ chức.
Trong hợp đồng tương lai có quy đònh hợp đồng có thể được thực hiện bất kỳ
lúc nào và có thể thực hiện vào cuối hạn đònh; để tránh mọi thiệt hại khi hợp đồng
không được thực hiện, cả hai bên mua và bán phải ký quỹ vào lúc ký hợp đồng.
+ Hợp đồng kỳ hạn (Forward) là một thoả thuận trong đó người mua và người
bán chấp thuận thực hiện giao dòch hàng hoá với khối lượng xác đònh, tại một thời
điểm xác đònh trong tương lai với một mức giá ấn đònh vào ngày hôm nay. Điểm khác
biệt của forward với future là giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau dựa theo những
ước lượng mang tính cá nhân và giá này vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể
thay đổi, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng.
+ Nghiệp vụ hoán đổi (swaps) là một hợp đồng trong đó hai bên thoả thuận trao
đổi nghóa vụ thanh toán. Thông thường giao dòch này bao gồm các thanh toán lãi, và
trong một số trường hợp là thanh toán nợ gốc. Giao dòch hoán đổi lãi suất và hoán đổi
ngoại tệ là sản phẩm của thò trường OTC được kết hợp trực tiếp giữa hai ngân hàng,
hoặc giữa ngân hàng với khách hàng.
Sự có mặt của các loại chứng khoán khác nhau đã làm phong phú thêm hình
thức của hàng hoá đặc biệt này. Một khi các chứng khoán có giá được phát hành thì
tất yếu sẽ làm nảy sinh nhu cầu về mua bán, trao đổi các chứng khoán đó. Chính vì
vậy, đòi hỏi phải có một thò trường để giao dòch các chứng khoán.
1.2 Thò trường chứng khoán (TTCK).
Thò trường chứng khoán được hình thành và phát triển do yêu cầu khách quan
của nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Trong sự phát triển của thò trường tài chính, thò
trường tiền tệ đã được hình thành trước nhằm chủ yếu giải quyết nhu cầu về vốn ngắn

hạn. Song, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất xã hội, nhu cầu bức

15


thiết của thò trường vốn trung, dài hạn đã đòi hỏi hình thành thò trường vốn. Để huy
động các nguồn vốn trung và dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình
thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và một số công ty còn thực hiện huy động vốn
thông qua việc phát hành các chứng khoán. Từ đó cũng đã phát sinh nhu cầu mua bán,
trao đổi các loại chứng khoán trên một thò trường đặc biệt. Đây là một thò trường phức
tạp, cao cấp mà hàng hoá được giao dòch, mua bán là những chứng khoán. Các
nguyên tắc về cung và cầu cũng áp dụng như bất kỳ một thò trường nào, theo đó dẫn
đến các biến động về giá cả. Hoạt động mua bán này ngày càng mở rộng, có sự tham
gia của nhiều người và hình thành một đòa điểm gọi là chợ chứng khoán, sau đó trở
thành một thò trường hoạt động với các quy tắc và chuẩn ước lúc bấy giờ nhằm đảm
bảo cho quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa và các thỏa hiệp nhận nợ, đònh kỳ hạn
nợ. Có thể nói rằng đây chính là những dấu hiệu đầu tiên chứng tỏ sự khởi điểm của
quá trình hình thành TTCK. Nhìn chung, TTCK phát triển khá mạnh vào nửa cuối thế
kỷ XIX trong mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của nội thương và ngoại thương
trên cơ sở sử dụng các phương tiện hiện đại về giao thông, liên lạc thông tin giữa các
thò trường. Lòch sử phát triển các TTCK trên thế giới đã trải qua những thời kỳ biến
động khác nhau, lúc thăng, lúc trầm. Thời kỳ huy hoàng nhất vào những năm 1875 1913, TTCK phát triển mạnh mẽ với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến năm
1929, cuộc tổng khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho các TTCK New York ,
TTCK Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản,… lâm vào khủng hoảng, mất lòng tin. Sau chiến
tranh thế giới lần thứ hai, các TTCK được phục hồi và phát triển. Nhưng cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1987 một lần nữa làm cho các TTCK chao đảo, và hậu quả của
nó không thua kém gì cuộc khủng hoảng năm 1929. Sau đó, TTCK lại tiếp tục phục
hồi và phát triển và cho đến thời gian gần đây, vào cuối năm 1997, đầu năm 1998, với
cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ ở Châu Á, đã làm cho TTCK các nước trong khu


16


×