Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại bệnh viện đa khoa đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 120 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cám ơn đến toàn thể Ban giám hiệu cùng tất cả thầy cô giáo
trường Đại học Lạc Hồng đã tạo điều kiện cho tác giả có môi trường và thời gian học
tập tốt nhất tại trường trong thời gian qua, và sự biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Anh Hoa
người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn của mình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu trong quá trình thu
thập thông tin, số liệu tới Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa Đồng, kế toán trưởng
bệnh viện. Và cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Anh/ Chị nhân viên trong bệnh
viện đã phối hợp trong công việc điều tra, khảo sát của tác giả tại bệnh viện đa khoa
Đồng Nai.
Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ sự biết ơn tới những người thân trong gia đình,
anh em, bạn bè – những người đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu luận văn của mình.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với đề tài “Hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện đa
khoa Đồng Nai” là do bản thân tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện cùng với sự
hướng dẫn nghiên cứu khoa học của TS.Trần Anh Hoa. Các số liệu được trình bày
trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế từ phía bệnh viện. Luận văn này
chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Trần Thị Cẩm Uyên


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài. .......................................................................... 1
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan. ............................................... 2
3.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .......................................................................... 5
5.Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................ 5
6.Những kết quả dự kiến đạt được của luận văn........................................................ 6
7.Kết cấu của luận văn. ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ.................. 7
1.1. Định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội
bộ. .............................................................................................................................. 7
1.1.1. Định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................... 7
1.1.2. Sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng Hệ thống kiểm soát nội bộ trong
đơn vị .......................................................................................................... 10
1.1.3. Mục tiêu của Hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................... 10
1.2. Các yếu tố cấu thành Hệ thống kiểm soát nội bộ theo mô hình xây dựng và hoàn
thiện hệ thống KSNB theo INTOSAI .................................................................... 11
1.2.1. Môi trường kiểm soát ................................................................................... 11
1.2.2. Đánh giá rủi ro .............................................................................................. 13
1.2.3. Hoạt động kiểm soát ..................................................................................... 14
1.2.4. Thông tin và truyền thông ............................................................................ 16
1.2.5. Giám sát ........................................................................................................ 16
1.3. Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................. 17



1.4. Đặc điểm hoạt động của lĩnh vực y tế công ảnh hưởng đến hệ thống KSNB ...... 18
1.4.1. Đơn vị sự nghiệp có thu ............................................................................... 18
1.4.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống NSNN ........................ 19
1.4.3. Đặc điểm hoạt động của lĩnh vực y tế công ảnh hưởng đến HTKSNB...... 19
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI. .................................................................................. 25
2.1. Giới thiệu về bệnh viện đa khoa Đồng Nai. .......................................................... 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................... 25
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện. ............................................................ 27
2.1.2.1. Chức năng ............................................................................................ 27
2.2.2.2. Nhiệm vụ .............................................................................................. 28
2.1.3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của bệnh viện ................................................ 29
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức ....................................................................................... 29
2.1.3.2. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện đa khoa Đồng Nai ..................... 32
2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai .............. 42
2.2.1. Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai ....... 42
2.2.1.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................. 42
2.2.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................ 42
2.2.1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ........................................................... 43
2.2.1.4. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................. 43
2.2.2. Phân tích thực trạng HTKSNB tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai .............. 43
2.2.2.1. Môi trường kiểm soát .......................................................................... 43
2.2.2.2. Đánh giá rủi ro ..................................................................................... 53
2.2.2.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................ 54
2.2.2.4. Thông tin và tuyên truyền ................................................................... 76
2.2.2.5. Giám sát. .............................................................................................. 76
2.3. Đánh giá HTKSNB trong quản lý của Bệnh viện đa khoa Đồng Nai .................. 70
2.3.1. Ưu điểm: ....................................................................................................... 70
2.3.1.1. Môi trường kiểm soát .......................................................................... 70

2.3.1.2. Đánh giá rủi ro ..................................................................................... 71
2.3.1.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................ 71


2.3.1.4. Thông tin và truyền thông ................................................................... 72
2.3.1.5. Giám sát: .............................................................................................. 72
2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................... 72
2.3.2.1. Môi trường kiểm soát .......................................................................... 72
2.3.2.2. Đánh giá rủi ro ..................................................................................... 72
2.3.2.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................ 73
2.3.2.4. Thông tin và truyền thông ................................................................... 76
2.3.2.5. Giám sát ............................................................................................... 76
2.4. Các nguyên nhân .................................................................................................... 76
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 76
2.4.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI. ............................................................. 78
3.1. Quan điểm hoàn thiện ............................................................................................ 78
3.1.1. Quan điểm kế thừa ....................................................................................... 78
3.1.2. Quan điểm phù hợp đặc điểm hoạt động ..................................................... 78
3.2. Các giải pháp hoàn thiện cụ thể ............................................................................. 79
3.3. Điều kiện hỗ trợ việc thực hiện các giải pháp trên ................................................ 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

Từ viết tắc
BCTC
BHYT

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm y tế

BTC
CBVC- LĐ
CC
CCB
CP
GMHS
HCSN
HTKSNB
HĐSXDV
KBNN
KHKT
KHTH
KSNB
KTT
KCB
KTX

NSNN
PT
PHCN


TCKT

Bộ tài chính
Cán bộ viên chức-lao động
Cấp cứu
Cựu chiến binh
Chính phủ
Gây mê hồi sức
Hành chính sự nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hoạt động sàn xuất kinh doanh
Kho bạc Nhà nước
Khoa học kỹ thuật
Kế hoạch tổng hợp
Kiểm soát nội bộ
Kế toán trưởng
Khám chữa bệnh
Không thường xuyên
Nghị định
Ngân sách nhà nước
Phẩu thuật
Phục hồi chức năng
Quyết định
Tài chính kế toán

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TSCĐ

TT
TX
UBND
VLTL

Tài sản cố định
Thông tư
Thường xuyên
Ủy ban nhân dân
Vật lý trị liệu

XHH

Xã hội hóa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình lao động của bệnh viện đa khoa Đồng Nai. ................................ 32
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượt khám điều trị............................................................ 33
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tình hình đầu tư XHH .......................................................... 35
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp thu từ XHH năm 2012-2014 ............................................... 36
Bảng 2.5. Bảng thu từ nguồn NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp .............................. 36
Bảng 2.6. Tổng hợp nguồn thu của Bệnh viện giai đoạn 2012-2014 .......................... 38
Bảng 2.7. Bảng chi ngân sách bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2012-2014 ............ 40
Bảng 2.8. Tổng hợp chi lương tăng thêm bệnh viện năm 2012-2014 ......................... 41
Bảng 2.9. Bảng kết quả khảo sát tính trung thực và giá trị đạo đức ............................ 42
Bảng 2.10.Bảng kết quả khảo sát chính sách nhân sự ................................................ 44
Bảng 2.11.Bảng kết quả khảo sát cơ cấu tổ chức ......................................................... 46
Bảng 2.12.Bảng kết quả khảo sát triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo ................. 48
Bảng 2.13.Bảng kết quả khảo sát năng lực nhân viên.................................................. 49

Bảng 2.14.Bảng kết quả khảo sát đánh giá rủi ro ........................................................ 51
Bảng 2.15.Bảng kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát................................................ 52
Bảng 2.16.Bảng kết quả khảo sát thông tin và truyền thông ....................................... 66
Bảng 2.17.Bảng kết quả khảo sát giám sát ................................................................... 67

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa Đồng Nai ............................................... 30
Sơ đồ 2.2. Chu trình lập dự toán kinh phí ngân sách ................................................... 57
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hoạt động thu phí, Thu tạm ứng viện phí của bệnh nhân: ............... 58
Sơ đồ 2.4. Chu trình thu viện phí, thu khác của kế toán bệnh viện. ............................ 59
Sơ đồ 2.5. Quy trình xuất thuốc phục vụ khám, chữa bệnh. ........................................ 59
Sơ đồ 2.6. Chu trình mua sắm vật tư ........................................................................... 62
Sơ đồ 2.7. Chu trình mua sắm tài sắm tài sản cố định ................................................ 64
Sơ đồ 2.8. Chu trình thanh toán lương và thu nhập tăng thêm cho CBCNV .............. 66
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai............................. 81


1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài.
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là nhân tố quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì vậy Đảng ta luôn khẳng định
con người là nhân tố hàng đầu, là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát
triển của đất nước.
Sức khoẻ là cái gốc để con người phát triển vì vậy đầu tư cho sức khoẻ và bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư
phát triển hệ thống mạng lưới y tế, trong đó có các bệnh viện đa khoa. Cùng với sự

phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật tiên tiến, sự gia tăng chuyên môn hóa
ngành y tế với việc triển khai các kỹ thuật y tế tinh vi như chụp vi tính cắt lớp, cộng
hưởng từ, chụp mạch, các trị liệu về gen, phẫu thuật ghép phủ tạng… đã chuyển bệnh
viện thành một tổ chức hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi phải có cơ chế và phương
pháp tổ chức quản lý phù hợp, hiệu quả. Hiện nay môi trường và cơ chế hoạt động
của bệnh viện đã thay đổi, cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
bệnh viện vì vậy hầu hết các quốc gia đều phải chú trọng vào kỹ thuật quản lý bệnh
viện, đảm bảo quản lý có chất lượng mọi mặt hoạt động của bệnh viện là hết sức quan
trọng.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý trong các bệnh viện, Bộ máy KSNB
đã được hình thành và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của các
bệnh viện bởi lẽ KSNB là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn
chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nhằm đạt được
sự tuân thủ các chính sách và quy trình đã được thiết lập. Một HTKSNB vững mạnh
sẽ giúp bệnh viện đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính
của đơn vị; giảm bớt rủi ro, gian lận hoặc thất thoát kinh phí đối với bệnh viện do bên
thứ ba hoặc nhân viên bệnh viện gây ra. KSNB giúp các nhà lãnh đạo quản lý hữu
hiệu và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của bệnh viện như con người, tài sản,
nguồn vốn, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn được giao.Với vai trò là công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo,


2
KSNB không chỉ là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách
quan đối với hoạt động của bệnh viện trong việc tuân thủ các chính sách, thủ tục quy
trình đã được thiết lập trong tổ chức mà còn đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống góp phần đảm bảo cho bệnh viện
hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Nhà nước ta đã và đang chuyển đổi phương thức quản lý tài chính, biên chế của
các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập. Trước đây, nhà nước

ban hành tất cả các chế độ, chính sách yêu cầu các đơn vị phải tuân thủ. Hiện nay, các
đơn vị được giao khoán kinh phí, biên chế chủ động trong việc điều hành thực hiện
nhiệm vụ. Việc thực hiện tự chủ thông qua Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006.
Nhiệm vụ của nhà quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập ngày càng nhiều, không chỉ làm nhiệm vụ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn làm
tốt công tác quản lý tài chính, biên chế. Trong khi đó, cán bộ quản lý tại các đơn vị
này thường chỉ được đào tạo về chuyên môn. Trong thời gian qua mặc dù đã có nhiều
cố gắng trong công tác quản lý nhưng vẫn còn phát sinh một số tồn tại cần khắc phục
trong quản lý tài chính, mua sắm tài sản, quản lý nhân sự...
Trong quá trình học tập và làm việc, tác giả nhận thấy rằng nếu các đơn vị xây
dựng được HTKSNB tốt thì có thể khắc phục được những sai sót giúp ngăn ngừa và
phát hiện những sai phạm, yếu kém, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu quả hoạt động
giúp cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hệ thống KSNB là một công cụ
quản lý hữu hiệu để kiểm soát và điều hành hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo đạt
được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Vì thế, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện
đa khoa Đồng Nai” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
Tác giả Phạm Hồng Thái (2011), “Hoàn thiện hệ thống KSNB của Ngành Y tế
Tỉnh Long An”, tác giả đã tổng hợp lý luận, khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng
Ngành Y Tế tỉnh Long An. Từ đó đề xuất được một số kiến nghị nhằm nâng cao tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Ngành Y Tế tỉnh Long An, bài nghiên cứu tập trung
đánh giá vào các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB tại Ngành Y Tế tỉnh Long An, đưa


3
ra những việc đã làm được và những việc chưa làm được. Cuối cùng tác đưa ra giải
pháp hoàn thiện có nêu lên các kiến nghị với Sở Y tế và các cơ quan nhà nước.
Tác giả Huỳnh Thị Kim Ánh (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

tại các siêu thị BIG C Việt Nam”, Tác giả đã hệ thống được cơ sở lý luận, khảo sát
thực tế, đánh giá thực trạng của siêu Thị BiG C Việt Nam. Cuối cùng tác giả hoàn
thiện hệ thống kiểm soát tại siêu thị.
Tác giả Nguyễn Xuân Thủy (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh”, tác giả đã tổng hợp lý
luận, khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh đưa ra những việc làm được và những việc chưa làm được. Cuối cùng đưa
ra những kiến nghị đối với nhà nước, Sở Y tế, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh .
Bùi Thanh Huyền (2011), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Kho bạc
Nhà nước Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên
ngành kế toán. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu
lên thực trạng hệ thống KSNB tại Kho bạc Nhà nước Quận 10 và đã đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10. Luận văn cũng
nghiên cứu lý luận về kiểm soát nội bộ theo hướng dẫn của INTOSAI.
Nguyễn Thị Thu Hậu (2014), "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
Đại học Bạc Liêu", luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Luận văn đã
nêu được cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị công, đã cập nhật
INTOSAI, đưa ra được bài học kinh nghiệm từ các sự kiện có liên quan đến hệ thống
kiểm soát nội bộ trong nước ở đơn vị công; tác giả sử dụng phương pháp khảo sát,
quan sát kết hợp phỏng vấn để đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trường Đại học Bạc Liêu với những mặt chưa làm được, tìm ra nguyên nhân tồn tại;
từ đó đưa ra được giải pháp đề nghị giải quyết, xây dựng biểu mẫu, tiêu chí cụ thể để
ứng dụng ngay cho nhà trường.
Phạm Bính Ngọ (2011), “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị
dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng”. Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu
về Hệ thống KSNB theo INTOSAI và mang tính chất đặc thù của đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, việc áp dụng có vận dụng đặc thù của đơn vị và ứng dụng kinh
nghiệm kiểm soát nội bộ trong các tổ chức công, đề xuất các giải pháp kiểm soát tại
đơn vị đặc thù.



4
Nguyễn Thị Hoàng Anh (2012), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh
tế TP.HCM. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ ở khu vực
công và ở các đơn vị giáo dục đại học; tìm hiểu thực trạng và đánh giá ưu – nhược
điểm, những tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường thông qua bảng câu hỏi
khảo sát, quan sát, phỏng vấn; từ đó đề xuất một số giải pháp như: xây dựng bảng
đánh giá giảng viên, đánh giá rủi ro...nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của
trường. Tuy nhiên, những giải pháp chỉ mang tính chất tổng quát, chưa xây dựng
được những quy trình, bảng biểu cụ thể cho các bộ phận cũng như cho từng công tác
quản lý.
Nhận xét: Qua các nghiên cứu trên do tác giả tổng hợp thì các đề tài đã vận dụng
được cơ sở lý luận theo hướng dẫn của INTOSAI(1992) về hệ thống kiểm soát nội
bộ, khảo sát được thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Tuy nhiên đa phần
các đề tài giải pháp vẫn còn chung chung và ít đề cập cụ thể về kiểm soát cho từng
quy trình nghiệp vụ tại đơn vị. Ít có nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
bệnh viện và đặc biệt là chưa có nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại bệnh viện
đa khoa Đồng Nai. Trên cơ sở đó tác giả kế thừa hệ thống cơ sở lý luận hệ thống
kiểm soát nội bộ theo INTOSAI (1992), khảo sát các thành phần của hệ thống kiểm
soát nội bộ từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
* Mục tiêu chung:

Đề tài nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý
tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2014 từ đó đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Bệnh viện đa khoa Đồng Nai.
* Mục tiêu cụ thể:

Nhận thấy sự cần thiết của việc hoàn thiện hệ thống KSNB trong các bệnh viện

công lập nói riêng, việc nghiên cứu đề tài nhằm hướng đến những mục tiêu cụ thể
sau:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản
về hệ thống kiểm soát nội bộ trong bệnh viện công lập dưới góc độ quản lý nhằm
định hướng cho các nội dung hoàn thiện hệ thống KSNB, phù hợp với quy trình quản
lý của đơn vị.


5
- Với phương pháp khảo sát thực tế, tác giả tiến hành tổng hợp phân tích, đánh
giá thực tế thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai làm
cơ sở đề ra các giải pháp hoàn thiện.
- Trên cơ sơ lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng nghiện cứu:
Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian : Tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai
Thời gian : Từ năm 2012- 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để giải quyết nội dung của đề
tài, cụ thể là:
- Chương 1: Được thực hiện bằng phương pháp tổng hợp lý thuyết, hệ thống các
lý luận từ các tài liệu khoa học trong và ngoài nước về kiểm soát nội bộ. Phân tích
các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, thực trạng về kiểm soát nôi bộ một số
đơn vị trong lĩnh vực công.
- Chương 2: Thực hiện phương pháp tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá thực
trạng tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại bệnh viện. tác giả dùng phương pháp điều
tra, khảo sát, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thống kê mô tả và kỹ thuật phân

tích định lượng để tổng hợp và phân tích các kết quả khảo sát.
- Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp suy diễn và quy nạp dựa trên cơ sở lý
luận ở chương 1, phân tích thực trạng ở chương 2, để đề ra các nhận xét giải pháp
nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị nghiên cứu.
Dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
+ Dữ liệu thứ cấp: tài liệu lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ, tài liệu nội bộ
(các văn bản, quy định, điều lệ tổ chức và hoạt động của bệnh viện, báo cáo thường
niên, …) dữ liệu được công bố năm 2012 – 2014 của bệnh viện.
+ Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua kết quả tác giả tự khảo sát đánh giá
về hệ thống kiểm soát nội bộ tại bệnh viện trên phiếu điều tra khảo sát.


6
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn Hệ thống KSNB tại Bệnh viện đa khoa
Đồng Nai. Đề tài dự kiến đạt được kết quả sau :
- Thứ nhất, kế thừa những vấn đề lý luận về Hệ thống KSNB và đúc rút ra được
các bài học kinh nghiệm về tổ chức HTKSNB đối với lĩnh vực y tế công.
- Thứ hai, phân tích thực trạng Hệ thống KSNB tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai
- Thứ ba, đề ra giải pháp hoàn thiện Hệ thống KSNB tại Bệnh viện đa khoa Đồng
Nai.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chương 2: Thực trạng Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện đa khoa
Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện đa
khoa Đồng Nai.



7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ:
1.1 Định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ và mục tiêu của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
1.1.1. Định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ:
* Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSNB, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi

là định nghĩa theo báo cáo COSO(1992):
“KSNB là một quy trình bị chi phối bởi Ban giám đốc, nhà quản lý và các
nhân viên trong một tổ chức, được thiết lập để cung cấp sự bảo đảm hợp lý nhằm
đạt được các mục tiêu sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động,
- Sự tin cậy của báo cáo tài chính,
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”.
Định nghĩa trên đã phản ánh bốn yếu tố quan trọng cần lưu ý là quá trình, con
người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu:
- KSNB không chỉ là một sự kiện hay tình huống, mà là một chuỗi các hoạt
động tồn tại ở mọi bộ phận, kết chặt vào hoạt động của tổ chức.
- KSNB chịu sự kiểm soát của ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên
trong một tổ chức; là một công cụ do chính con người trong tổ chức thiết lập và vận
hành nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho Ban giám đốc và các nhà
quản lý trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra của đơn vị , bởi những hạn chế
tiềm tàn trong quá trình xây dựng và vận hành HTKSNB (sai lầm khi ra quyết định,
thông đồng của nhân viên, sự lạm quyền của nhà quản lý…).
- Mỗi đơn vị đều đưa ra mục tiêu mà họ cần phải đạt được: gồm mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Các mục tiêu này
chia thành 3 nhóm sau:

+ Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh sự hữu hiệu và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực trong đơn vị.
+ Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: yêu cầu báo cáo tài chính phát hành
ra công chúng được lập một cách tin cậy và trung thực.
+ Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ pháp luật và các quy định.


8
- Theo nghiên cứu hệ thống KSNB ở khu vực công thì INTOSAI (1992) có
hướng dẫn định nghĩa như sau:
“KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy
trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các
mục tiêu của tổ chức”.
Mục tiêu của INTOSAI (1992) là:
+ Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
+ Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và
vi phạm pháp luật.
+ Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ.
+ Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng
đắn kịp thời.
Theo đó, có năm khái niệm quan trọng cần làm rõ, đó là:
+ Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là từng
hoạt động riêng rẽ mà nó một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận
trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Chính quá trình này
là phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
+ Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con ngƣời. Kiểm soát nội bộ
được thiết kế và vận hành bởi con người, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến tất cả các cán
bộ, công chức, viên chức. Chính họ sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và
vận hành chúng. Tuy vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu thì từng

thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng
các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
+ Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết lập để đối phó với rủi ro. Việc thực hiện
sứ mạng của tổ chức sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ
chức nhận diện và đối phó với rủi ro để tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu.
+ Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Kiểm soát nội bộ
chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được các
mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống kiểm soát nội bộ
dù chặt chẽ đến đâu cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, đó là sự thông đồng của


9
các cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý…, kiểm soát nội bộ có thể ngăn chặn
và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra.
+ Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hoạt động của một tổ chức luôn
hướng về các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của tổ chức. Ở khu vực công, mục tiêu của một tổ chức thường liên quan
đến các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các mục tiêu:
• Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu quả
trong hoạt động của đơn vị, các hoạt động của đơn vị được thực hiện một cách có kỷ
cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; thực hiện đúng trách nhiệm.
• Mục tiêu về báo cáo: liên quan đến việc cung cấp và báo cáo các thông
tin tài chính và phi tài chính phù hợp, kịp thời cho các đối tượng bên trong, bên ngoài
đơn vị.
• Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành, các
nguyên tắc, các điều ước quốc tế và các quy định có liên quan.
• Mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục
tiêu về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI
muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách,
tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát,

sử dụng sai mục đích và tổn thất.
Có rất nhiều khái niệm về KSNB theo hướng dẫn của INTOSAI (1992) như
trên, và theo hướng dẫn INTOSAI (2004) thì KSNB là quá trình được thiết kế để phát
hiện các rủi ro hướng đến quản trị rủi ro, tương tự như hướng dẫn INTOSAI (2004)
thì hướng dẫn theo INTOSAI (2013) được bổ sung một số nguyên tắc không phù hợp
áp dụng để khảo sát đối với bệnh viện công. Vì vậy trong đề tài này tác giả sử dụng
khái niệm về hệ thống KSNB cũng như các yếu tố của hệ thống KSNB theo
INTOSAI (1992) làm cơ sở lý thuyết nền cho nghiên cứu của mình.
So với định nghĩa của báo cáo COSO (1992) và hướng dẫn năm 1992, thì
INTOSAI (1992) bổ sung khía cạnh giá trị đạo đức được thêm vào. Mục tiêu của
KSNB được nhấn mạnh thêm, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng
như sự ngăn chặn và phát hiện gian lận, tham nhũng trong khu vực công.
Ngân sách Nhà nước được phân bố rộng rãi, chính vì vậy cần có các kiểm soát
nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản không bị thất


10
thoát hay lãng phí.Vì vậy việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh thêm tầm quan
trọng trong KSNB đối với khu vực công.
1.1.2. Sự cần thiết và lợi ích của việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
trong đơn vị
Trong một tổ chức nói chung và bộ máy hoạt động của một đơn vị nói riêng sự
thống nhất và xung đột quyền lợi luôn luôn xảy ra và là vấn đề không thể tránh khỏi.
Nếu tổ chức có một hệ thống KSNB tốt thì nhân viên không vì lợi ích cá nhân của
mình là làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của đơn vị; người quản lý sẽ có thể phát
hiện, ngăn ngừa sớm nhằm quản lý hiệu quả hơn những rủi ro có thể xảy ra. Không
những thế người quản lý còn có thể phân quyền, giao việc cho cấp dưới một cách
khoa học và chuyên nghiệp hơn chứ không phải theo cảm quan cá nhân.
Một hệ thống KSNB được đánh giá là hiệu quả hay không dựa trên năm yếu tố
cấu thành nên một hệ thống KSNB; Điều này có nghĩa là phải đánh giá liệu mỗi bộ

phận của hệ thống KSNB đang hiện hữu có hoạt động đồng bộ hay không. Các mục
tiêu như hoạt động, BCTC và tính tuân thủ do ban quản lý, ban giám đốc phải đảm
bảo được tính hợp lý liên quan đến việc áp dụng trong tổ chức đơn vị đó là :
- Hoạt động của tổ chức được quản lý hợp lý và hiệu quả;
- Lập các báo cáo có độ tin cậy cao;
- Tuân thủ đúng luật pháp và các quy định hiện hành.
1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Như đã nói ở trên, hệ thống KSNB có rất nhiều mục tiêu, có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động của đơn vị.
Mục tiêu thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực công được xem là
nền tảng để thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức.
- Đối với mục tiêu về hoạt động : KSNB giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, bảo mật các thông tin, nâng cao uy tín và thực hiện tốt công việc;
tránh lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích hay vượt quá quyền
hạn cho phép.
- Đối với mục tiêu về báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo được tính trung
thực, hợp lý và đáng tin cậy của thông tin trên BCTC. Bên cạnh đó, phải phù hợp với
Luật, các thông tư, quy định và chuẩn mực của chế độ kế toán hiện hành.


11
- Đối với sự tuân thủ các quy định pháp luật: KSNB trước hết phải đảm bảo
hợp lý việc chấp hành pháp luật và các quy định của Nhà nước. Thành viên trong bộ
máy đơn vị phải tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra.
1.2 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI (1992):
Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của KSNB, gồm :
- Môi trường kiểm soát.
- Đánh giá rủi ro.
- Các hoạt động kiểm soát.

- Thông tin và truyền thông.
- Giám sát.
1.2.1. Môi trƣờng kiểm soát:
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho
tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu
tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
- Tính trung thực và các giá trị đạo đức:
Sự trung thực và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ, thể hiện qua sự tuân
thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách thức ứng xử của cán bộ công chức Nhà
nước. Ví dụ như công khai tài sản, các vị trí kiêm nhiệm công việc bên ngoài, quà
tặng và báo cáo các mâu thuẫn về lợi ích. Đồng thời, phải cho công chúng thấy được
tinh thần này trong sứ mạng và tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức công thông qua các
văn bản chính thức.
- Năng lực nhân viên:
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần thiết
để đảm bảo việc thực hiện có kỹ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu,
cũng như có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ
thống KSNB lãnh đạo và nhân viên duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây
dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong việc
thực hiện sứ mạng chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một vai trò
trong hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ. Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có kỹ


12
năng cần thiết để đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách
nhiệm của họ trong tổ chức. Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình
độ cho các thành viên trong tổ chức. Một trong những nội dung đào tạo là hướng dẫn
về mục tiêu kiểm soát nội bộ, phương pháp giải quyết những tình huống khó xử trong

công việc.
- Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ
của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là quan
trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ
theo đó tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra thành những quy
định đạo đức ứng xử trong cơ quan.Ví dụ như việc xây dựng kiểm toán nội bộ trong
KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB. Ngược lại, nếu các thành viên
trong tổ chức cho rằng KSNB không quan trọng có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm
đúng mức đến KSNB. Kết quả là KSNB chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thật
sự, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị không còn đạt được như mong muốn.
- Cơ cấu tổ chức
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy quyền
và phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức được thiết kế tổ chức sao cho nó có thể
ngăn ngừa được sự vi phạm các quy chế KSNB và loại được những hoạt động không
phù hợp. Hoạt động được xem là không phù hợp là những hoạt động mà sự kết hợp
của chúng có thể dẫn đến sự vi phạm và che dấu sai lầm và gian lận. Cơ cấu tổ chức
bao gồm:
• Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo.
• Hệ thống báo cáo phù hợp.
Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát,
bộ phận thanh tra, kiểm tra được tổ chức độc lập với các đối tượng kiểm toán và báo
cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất trong cơ quan.
-

Chính sách nhân sự:

Chính sách nhân sự bao gồm việc tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá,
bổ nhiệm, khen thưởng, hay kỷ luật, hướng dẫn nhân viên. Mỗi cá nhân đóng vai trò
quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của nhân viên rất cần thiết để kiểm soát

được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ


13
nhiệm, khen thưởng, hay kỷ luật là một phần quan trọng trong môi trường kiểm soát.
Nhân viên được tuyển dụng phải bảo đảm được về tư cách đạo đức cũng như kinh
nghiệm để thực hiện công việc được giao. Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chương
trình động viên, khuyến khích bằng các hình thức khen thưởng và nâng cao mức
khuyến khích cho các hoạt động cụ thể. Đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc
cho các hành vi vi phạm cũng cần được các nhà lãnh đạo quan tâm.
1.2.2. Đánh giá rủi ro:
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng
vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.
Phân tích đánh giá rủi ro để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu. Việc nhận dạng rủi ro
chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi ro và liên quan
đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro.
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa
mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp.
- Nhận dạng rủi ro:
Bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn vị và
rủi ro từng hoạt động. Rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của đơn vị, liên quan đến khu vực công các cơ quan nhà nước phải quản
trị rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu được giao phó.
- Đánh giá rủi ro:
Là đánh giá tầm quan trọng, ước tính thiệt hại mà rủi ro gây ra và khả năng
xảy ra rủi ro.
Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên phải
đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví dụ, phải xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi
ro, sau đó sắp xếp thứ tự các rủi ro dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ nguồn lực đối
phó rủi ro.

- Phát triển các biện pháp đối phó: Có 4 biện pháp đối phó với rủi ro:
• Phân tích rủi ro.
• Chấp nhận rủi ro.
• Tránh né rủi ro.
• Xử lý hạn chế rủi ro.


14
Trong phần lớn trường hợp các rủi ro phải được xử lý hạn chế và đơn vị duy
trì KSNB để có biện pháp thích hợp, bởi vì đơn vị của nhà nước phải làm theo nhiệm
vụ được giao. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối quan hệ
giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận dạng được và đánh giá được rủi ro thì sự
chuẩn bị tốt hơn.
Khi môi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ nhà nước, công
nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng nên thường xuyên
xem xét lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ.
1.2.3. Hoạt động kiểm soát:
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro đảm
bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt động kiểm
soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu, đáng tin cậy và liên hệ trực
tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở
các mức độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm kiểm soát phòng ngừa
và phát hiện rủi ro. Cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và phòng ngừa là phối
hợp các hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm soát.
- Phân quyền và xét duyệt:
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền theo
trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu để đảm bảo rằng
chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn của người
lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và công bố rõ ràng, phải bao
gồm những điều kiện cụ thể. Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền, nhân

viên hành động đúng theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định bởi người lãnh
đạo và pháp luật.
- Phân chia trách nhiệm:
Một hệ thống kiểm soát đòi hỏi không có người nào được giao quá nhiều trách
nhiệm và quyền hạn. Một người không thể khách quan thấy được hết các sai phạm và
cũng tạo môi trường dễ xảy ra gian lận. Các chức năng bất kiêm nhiệm mà một tổ
chức cần phải phân định cho từng người riêng biệt là:
• Quyền được phê chuẩn và ra quyết định.
• Ghi chép: gồm lập chứng từ gốc, ghi nhật ký, ghi sổ tài khoản, lập bảng đối
chiếu, lập báo cáo thực hiện.


15
• Bảo vệ tài sản: trực tiếp như thủ quỹ, thủ kho, gián tiếp như người nhận séc
khách hàng trả…
Nếu các chức năng trên tập trung ở một người sẽ phát sinh tiêu cực, người tốt sẽ
có cơ hội phạm tội vì điều kiện quá dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận. Để ngăn
chặc các sai phạm trên hoặc gian lận thì rất cần phải phân công các chức năng trên
riêng biệt cho từng người. Tuy nhiên sự thông đồng, bắt tay nhau giữa một nhóm
người này sẽ làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của HTKSNB.
Trong một số trường hợp đơn vị có quy mô nhỏ, công việc từng nhiệm vụ
không nhiều, quá ít nhân viên để thực hiện việc phân chia trách nhiệm. Khi đó nhà
lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và sử dụng những biện pháp kiểm soát khác như
luân chuyển nhân viên. Sự luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng một người không xử
lý mọi mặt nghiệp vụ trong thời gian dài.
- Chứng từ và sổ sách ghi chép:
Việc thiết kế mẫu chứng từ, sổ sách và sử dụng chúng một cách thích hợp
nhất giúp bảo đảm sự ghi chép chính xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu về nghiệp vụ
xảy ra, các mẫu chứng từ cần đơn giản và hữu hiệu cho việc ghi chép giảm thiểu các
sai sót, ghi trùng lắp, dễ đối chiếu và xem lại khi cần thiết. Chứng từ cần để các

khoảng trống cho sự phê duyệt và xác nhận của người có liên quan đến nghiệp vụ.
Đánh số thống nhất lại các chứng từ phát sinh ở đơn vị để dễ quản lý, dễ truy tìm và
giảm thiểu các gian lận, sai phạm có thể xảy ra.
- Bảo vệ tài sản:
Tài sản của một tổ chức không chỉ là tiền, hàng hóa, máy móc thiết bị …mà
còn là thông tin. Các thủ tục cần có để bảo vệ tài sản gồm:
• Giám sát hiệu quả và phân định riêng biệt các chức năng.
• Bảo quản và ghi chép về tài sản, bao gồm cả thông tin
• Giới hạn việc tiếp cận với tài sản.
• Giữ tài sản ở nơi riệng biệt, đảm bảo an toàn, bảo quản con dấu và chữ ký
khắc sẵn ( nếu có)
- Kiểm tra, đối chiếu:
Các nghiệp vụ và sự kiện phải được kiểm tra trước và sau khi xử lý. Ví dụ:
phải kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho…Sổ sách phải được đối chiếu với các
chứng từ thích hợp để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót.


16
1.2.4. Thông tin và truyền thông:
- Thông tin trong một tổ chức được nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình ra
quyết định điều khiển các hoạt động của đơn vị. Như vậy không phải bất kỳ tin tức
nào cũng trở thành thông tin cần thiết mà nó phải đáp ứng được các yêu cầu:
• Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng bản chất nội dung tình huống.
• Tính kịp thời: thông tin được cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm theo yêu
cầu của các nhà quản trị.
• Tính đầy đủ và tính hệ thống: thông tin phải phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh
của tình huống giúp người sử dụng có thể đánh giá vấn đề một cách toàn diện.
• Tính bảo mật: đòi hỏi thông tin phải được cung cấp đúng người phù hợp với
quyền hạn và trách nhiệm của họ.
Thông tin được cung cấp qua hệ thống thông tin.Trong đó, hệ thống thông tin kế

toán là một phân hệ quan trọng. Ngoài ra các phân hệ thông tin khác như lưu trữ, tra
cứu cũng rất cần thiết đối với KSNB vì nó cung cấp cơ sở cho những nhận định, phân
tích tình hình hoạt động về những rủi ro và những cơ hội liên quan đến hoạt động của
đơn vị.
Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn: từ Internet, từ số liệu của các cơ quan
chức năng, từ báo đài hoặc tự tổ chức mạng lưới thu thập…
- Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn
mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Các kênh truyền thông bao gồm: truyền
thông từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới phản hồi lên cấp trên, trao đổi giữa các
bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với các đối tượng bên ngoài…
1.2.5.

Giám sát:

Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động
kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có vận hành đúng
như thiết kế không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai đoạn
không. Để đạt được kết quả, cần phải thực hiện những hoạt động giám sát thường
xuyên hoặc định kỳ. Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý
kiến đóng góp của khách hàng, nhà cung cấp… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động
và phát hiện các biến động bất thường. Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua
các cuộc kiểm toán định kỳ do các kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc
lập thực hiện.


17
Tóm lại, thông qua 05 yếu tố cấu thành cơ bản và tính chất của các thành phần
cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ cho thấy: kiểm soát nội bộ là một quá trình, là
một phương tiện để đi đến sự kết thúc chứ bản thân nó không phải là một sự kết thúc.
KSNB là một quá trình lặp đi lặp lại, đa chiều mà các thành phần của nó có tác động

qua lại lẫn nhau, áp dụng cho mọi loại hình tổ chức có quy mô lớn, trung, vừa và nhỏ…
1.3. Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Hạn chế xuất phát từ bản thân con ngƣời:
Kiểm soát nội bộ chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải
đảm bảo tuyệt đối trong việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này liên quan
đến các hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các hạn chế này bao gồm: sai
sót của con người, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền cả nhà quản lý và
mối quan hệ giữa lợi ích và chí phí...
Sai sót của con người là những lỗi không cố ý ảnh hưởng đến thông tin trên
báo cáo tài chính. Các sai sót xảy ra do ba nguyên nhân chủ yếu sau: năng lực của
nhân viên, áp lực công việc và quy trình xử lý nghiệp vụ kém, thiếu kinh nghiệm,
không quan tâm đến các chỉ dẫn trong công tác, thiếu khả năng xét đoán hay không
tuân thủ các quy định. Sai sót cũng có thể xảy ra do mệt mỏi với công việc. Ngoài ra
một thái độ làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng trong công việc có thể dẫn đến sai sót.
- Hạn chế xuất phát từ sự thông đồng, lạm quyền:
Thông đồng của các cá nhân là sự cấu kết giữa các nhân viên để lấy cấp tài sản
của tổ chức. Nó có thể được hình thành từ ba yếu tố sau: động cơ, cơ hội do hệ thống
kiểm soát nội bộ yếu kém và sự thiếu liêm khiết.
Lạm quyền của nhà quản lý là việc các nhà quản lý trong tổ chức có quyền hạn
hơn các nhân viên ở bộ phận sản xuất hay nhân viên văn phòng khác. Điều này làm
cho chính sách nội bộ chỉ có hữu hiệu ở cấp quản lý thấp trong tổ chức và ít có hữu
hiệu ở cấp quản lý cao hơn.
- Hạn chế từ việc kiểm soát thƣờng chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thƣờng
xuyên phát sinh:
Kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh mà ít
chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên. Do đó, những sai phạm trong các
nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.


18

- Hạn chế từ yêu cầu của nhà quản lý là chi phí nhỏ hơn lợi ích:
Mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích là sự đảm bảo hợp lý ngụ ý rằng chi phí bỏ
ra cho hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót và gian
lận gây ra.Việc phản ứng với rủi ro và các hoạt động giám sát cũng phải đảm bảo
rằng chi phí bỏ ra không vượt quá lợi ích thu được.
- Hạn chế từ những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp
Khi điều kiện hoạt động của đơn vị bị thay đổi. Sự thay đổi có thể xuất phát từ
yêu cầu quản lý của đơn vị, thay đổi trong chính sách của nhà nước, các quy định,
văn bản của các cơ quan hữu quan hay sự thay đổi để phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
phát triển của đất nước, của đơn vị. Sự thay đổi này là một tất yếu khách quan. Do đó,
khi môi trường thay đổi thì hệ thống KSNB hiện tại phải được thiết kế lại, hoặc điều
chỉnh các mức độ rủi ro có thể chấp nhận được cho phù hợp với yêu cầu quản lý mới.
Chính những hạn chế nói trên là nguyên nhân khiến cho hệ thống kiểm soát nội bộ
không đảm bảo tuyệt đối, mà chỉ có thể đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục
tiêu của mình.
Do hệ thống KSNB luôn tồn tại những hạn chế tiềm tàng và các thủ tục hệ
thống KSNB xây dựng nhằm mục đích kiểm soát việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Vì vậy nhà quản lý phải thường xuyên đánh giá lại hệ thống kiểm soát để điều chỉnh,
thay đổi cho phù hợp.
1.4. Đặc điểm hoạt động của lĩnh vực y tế công ảnh hƣởng đến hệ thống KSNB:
1.4.1. Đơn vị sự nghiệp có thu:
 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu:
Đơn vị sự nghiệp có thu có một số đặc điểm cơ bản sau:
 Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy.
 Hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho cộng đồng xã hội.
 Là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán riêng.
 Có nguồn thu hợp pháp.
 Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau:



×