Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề và đán án thi học sinh giỏi bắc giang môn địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.57 KB, 11 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
BẮC GIANG
ĐỀ CHÍNH THỨC

Đề thi gồm 01 trang

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN
HOÁ CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN THI: ĐỊA LÍ - LỚP 12 PHỔ THÔNG
Ngày thi: 21/3/2017
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời
gian giao đề

Câu 1. (4.0 điểm)
Trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ ở nước ta. Tại sao giữa Tây
Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và
mùa khô?

Câu 2. (4.0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày thế mạnh về
tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Tại sao dòng chảy sông ngòi ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ diễn biến thất
thường?

Câu 3. (3.0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh dân cư
nước ta phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi. Tại sao
nước ta cần phát triển công nghiệp ở nông thôn?


Câu 4. (4.0 điểm)
Cho bảng số liệu sau:
Số khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện đến, năm 2000 và
năm 2015
(Đơn vị: Nghìn lượt người)
Năm
2000
2015
Tổng số
2 140,1
7 943,6
- Đường hàng không
1 113,1
6 271,2
- Đường thủy
256,1
169,8
- Đường bộ
770,9
1 502,6
(Nguồn: Niên giám thống kê 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)


1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô, cơ cấu số khách quốc tế
đến Việt Nam phân theo phương tiện đến, năm 2000 và năm 2015.
2. Qua biểu đồ đã vẽ, nhận xét và giải thích quy mô, cơ cấu số khách
quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện đến, năm 2000 và năm 2015.

Câu 5. (3.0 điểm)
1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày tình hình

phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta.
2. Tại sao nước ta cần phát triển các khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh
tế ven biển?

Câu 6. (2.0 điểm)
Giải thích tại sao nước ta cần đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất
chính.
------------ HẾT ---------Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
(Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam tái bản từ năm 2009 đến nay khi làm bài thi)
Họ và tên thí sinh:………………………..…. Số báo danh:
………………….…
Giám thị 1 (Ký, ghi rõ họ tên):………………………………………...
………...
Giám thị 2 (Ký, ghi rõ họ tên):……………………………………….
………….

SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
BẮC GIANG
HDC ĐỀ CHÍNH THỨC

HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH
GIỎI CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN THI: ĐỊA LÍ - LỚP 12 PHỔ THÔNG
Ngày thi: 21/3/2017
Hướng dẫn chấm gồm 05 trang




u

Nội dung cần đạt

Điểm

1

Trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ ở nước ta. Tại
sao giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung
Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô?

4,0

* Hoạt động của gió mùa mùa hạ ở nước ta

3,0

- Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương
+ Nguồn gốc: áp cao Bắc Ấn Độ Dương.
+ Tính chất và hướng gió: nóng ẩm, hướng tây nam.
+ Thời gian hoạt động: đầu mùa hạ.
+ Tác động: gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây
Nguyên; khi tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và
phần nam của khu vực Tây Bắc, trở nên khô nóng.
- Gió mùa Tây Nam
+ Nguồn gốc: áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam.
+ Tính chất và hướng gió: nóng ẩm, hướng tây nam.
+ Thời gian hoạt động: giữa và cuối mùa hạ.

+ Tác động: gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở
Tây Nguyên và Nam Bộ.

- Hoạt động của gió mùa tây nam cùng với dải hội tụ nhiệt
đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai
miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp
thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam
vào Bắc Bộ.

0.25
0.25
0.25
0.5

0.25
0.25
0.25
0.5

0.5


* Giải thích:
- Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung
Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô chủ yếu do
tác động của các khối khí kết hợp với hướng của dãy
Trường Sơn.

1,0
0.5

0.25
0.25

+ Về mùa hạ, Tây Nguyên ở sườn đón gió mùa tây nam nên
có mưa lớn; khi vượt qua dãy Trường Sơn, gió mùa tây nam
gây hiệu ứng phơn nên đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ
ít mưa.
+ Về mùa đông, gió mùa Đông Bắc và Tín phong bán cầu
Bắc cùng có hướng đông bắc gây mưa lớn cho đồng bằng ven
biển Trung Trung Bộ (ở sườn đón gió), khi vượt dãy Trường
Sơn trở nên khô nên Tây Nguyên ít mưa.
2

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình
bày thế mạnh về tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ đối với phát triển kinh tế - xã hội. Tại sao dòng chảy
sông ngòi ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ diễn biến thất
thường?

4,0

* Thế mạnh về tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
đối với phát triển kinh tế - xã hội

3,0

- Diện tích đất feralit lớn, phân bố chủ yếu trên các cao
nguyên và vùng đồi trung du thuận lợi để hình thành các vùng
chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn
nuôi đại gia súc.

- Đồng bằng sông Hồng chủ yếu là đất phù sa sông, thuận lợi
để hình thành vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh, phân
hóa sâu sắc theo độ cao ở vùng núi thuận lợi để đa dạng hóa
sản phẩm nông nghiệp.

0,25
0,25
0,5


- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước ngầm phong phú.
Các con sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn (hệ
thống sông Hồng chiếm 37% tiềm năng thủy điện của cả
nước). Các con sông ở đồng bằng có giá trị lớn về tưới tiêu,
giao thông vận tải,…

0,5

- Vùng biển rộng lớn có ngư trường Hải Phòng – Quảng
Ninh; đường bờ biển dài, thềm lục địa rộng, nông nhưng vẫn
có các vịnh nước sâu thuận lợi để phát triển ngành thủy sản
và giao thông vận tải đường biển.

0,5

- Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng nhất nước ta, trong
đó có nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn như than, sắt,
thiếc, apatit,… là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp.

- Tài nguyên du lịch tự nhiên lớn với di sản thiên nhiên thế
giới Vịnh Hạ Long, các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh
quyển, thắng cảnh,… thuận lợi để phát triển nhiều loại hình
du lịch.
* Giải thích

0,5

- Nhịp điệu dòng chảy sông ngòi của miền Bắc và Đông Bắc
Bắc Bộ theo sát nhịp điệu mưa. Chế độ mưa thất thường làm
cho chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường.
- Phần lớn lưu vực sông ngòi của miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ nằm ở vùng đồi núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn,
mất lớp phủ thực vật… làm tăng tính thất thường của chế độ
nước sông.

0,5

1,0

0,5
0,5


3

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng
minh dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng
với trung du, miền núi. Tại sao nước ta cần phát triển
công nghiệp ở nông thôn?

* Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với
trung du, miền núi
- Dân cư tập trung đông ở đồng bằng với mật độ dân số cao
+ Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất nước ta
(1001 – 2000 người/km2).
+ Phần lớn lãnh thổ của Đồng bằng sông Cửu Long có mật độ
dân số từ 501 – 1000 người/km2.
+ Mật độ dân số của dải đồng bằng ven biển chủ yếu từ 201 –
500 người/km2.

- Dân cư tập trung ít ở trung du, miền núi với mật độ dân số
thấp hơn nhiều (chủ yếu dưới 100 người/km2).
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí làm ảnh hưởng rất lớn
đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên
+ Đồng bằng có tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm cao; nhiều
loại tài nguyên bị suy giảm.
+ Trung du và miền núi tập trung nhiều tài nguyên thiên
nhiên quan trọng của đất nước nhưng thiếu lao động (đặc biệt
là lao động có chuyên môn kĩ thuật).

3,0

2,5
0,5
0,25
0,25
0,25

0,5
0,25

0,25
0,25

* Giải thích

0,5

- Nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ

0,25


- Sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.

0,25
4,0

1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô, cơ cấu số
khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện đến,
năm 2000 và năm 2015.
* Xử lí số liệu:
- Tính bán kính:
Coi R2000 = 1 đvbk

2,0

4

0,5


7934,6
2140,1 =

R2009 =
1,9 đvbk
- Tính cơ cấu
Cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam
phân theo phương tiện đến, năm 2000 và năm 2015

ơn vị: %)
Năm
Tổng số
- Đường hàng
không
- Đường thủy
- Đường bộ
2,0

36,0

52,0

2000
100
52,0

2015
100
79,0


12,0
36,0

2,0
19,0

19,0

79,0

12,0

* Vẽ biểu đồ Năm 2000
Đường hàng không

1,5
Năm 2015
Đường thủy

Đường bộ


Biểu đồ thể hiện quy mô, cơ cấu khách quốc tế đến Việt
Nam
phân theo phương tiện đến (%)
Nếu biểu đồ thiếu tên, chú giải, năm, đơn vị trừ 0,25 điểm/lỗi.
2. Qua biểu đồ đã vẽ, nhận xét và giải thích quy mô, cơ cấu
số khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện đến,
năm 2000 và năm 2015.


* Nhận xét:
- Số khách quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh (dẫn chứng).
- Cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện
đến không đều và có sự thay đổi:
+ Đường hàng không chiếm tỉ trọng cao nhất và tăng nhanh
(dẫn chứng).
+ Đường hàng không và đường thủy chiếm tỉ trọng thấp và
giảm nhanh (dẫn chứng).

2,0

0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25

* Giải thích:
- Tổng số khách du lịch quốc tế tăng nhanh do nước ta có tài
nguyên du lịch phong phú, đa dạng; cơ sở vật chất của ngành 0,25
du lịch ngày càng hoàn thiện, Nhà nước có chính sách ưu tiên


phát triển du lịch...
- Tỉ trọng khách quốc tế đến bằng đường hàng không tăng
nhanh do đây là loại hình vận tải tiện lợi, nhanh chóng, rút
ngắn thời gian đi lại, tăng thời gian lưu trú.
- Tỉ trọng khách quốc tế đến bằng đường bộ và đường thủy ít
và giảm do loại hình vận tải này mất nhiều thời gian đi lại.

5

3,0
2,0
1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình
bày tình hình phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp
nước ta.

- Tổng diện tích rừng tăng (dẫn chứng).
- Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng đều tăng (dẫn chứng).
 Diện tích rừng trồng có tốc độ tăng nhanh hơn rừng tự
nhiên.
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng (dẫn chứng). Tuy vậy, tỉ
trọng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trong cơ cấu giá trị
sản xuất của các ngành trong nông nghiệp nhỏ và có xu
hướng giảm (dẫn chứng).

0,25
0,5
0,25
0,25

- Độ che phủ rừng ở khu vực đồi núi khá cao (chủ yếu trên
40%). Độ che phủ rừng ở khu vực đồng bằng thấp (chủ yếu
dưới 20%).
- Các tỉnh có độ che phủ rừng cao nhất (trên 60%) thuộc vùng
Tây Nguyên (Kon Tum, Lâm Đồng), Bắc Trung Bộ (Quảng
Bình), Trung du và miền núi Bắc Bộ (Tuyên Quang). Các
tỉnh có độ che phủ rừng thấp nhất (dưới 10%) đều thuộc
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.


0,25

- Giá trị sản xuất lâm nghiệp không đều giữa các tỉnh: Cao
nhất là các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Yên Bái, Lạng Sơn.
Thấp nhất là các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và Đồng

0,25

0,25


bằng sông Cửu Long.

6

2. Tại sao nước ta cần phát triển các khu kinh tế cửa khẩu
và các khu kinh tế ven biển?

1,0

- Phát huy lợi thế về vị trí địa lí, tận dụng tối đa nguồn lực
bên ngoài, phù hợp với xu thế mở cửa...
- Thúc đẩy việc giao thương giữa nước ta với các nước láng
giềng, tạo thuận lợi cho việc chung sống hòa bình, hợp tác
hữu nghị...
- Tạo cơ sở cho việc phát triển tổng hợp kinh tế biển, thực
hiện chiến lược kinh tế hướng ra biển và đại dương.

0,25


- Góp phần khẳng định chủ quyền biên giới, biển, thềm lục
địa, đảo và quần đảo của nước ta.

0,25

Giải thích tại sao nước ta phải đưa chăn nuôi lên thành
ngành sản xuất chính.

2,0

- Chăn nuôi có vai trò quan trọng: Cung cấp nguồn thực phẩm
giàu dinh dưỡng, nguyên liệu cho công nghiệp; tạo nguồn
hàng xuất khẩu, tăng tích lũy vốn cho nền kinh tế; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế,…

- Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển ngành chăn nuôi:
+) Cơ sở thức ăn ngày càng được đảm bảo vững chắc hơn,
bao gồm: nguồn thức ăn từ tự nhiên (đồng cỏ), phụ phẩm từ

0,25
0,25

0,5

0,25
0,5


ngành nông nghiệp, nguồn thức ăn tổng hợp.

0,25
+) Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ chăn nuôi ngày càng phát
triển, nhu cầu của thị trường ngày càng lớn,…
- Hiện nay, vị thế của ngành chăn nuôi còn thấp kém. Tỉ trọng
của ngành chăn nuôi so với ngành trồng trọt còn nhỏ (24,4%
so với 73,9% năm 2007).

0,5

Lưu ý khi chấm bài:
- Tổng điểm toàn bài là 20,0 điểm (không làm tròn số).
- Thí sinh làm bài theo cách khác nhưng vẫn đảm bảo được nội dung cần
đạt thì vẫn được điểm tối đa của câu hỏi đó.
- Nếu bài làm thiếu, sai kiến thức cơ bản, vận dụng các kỹ năng địa lí và
phương pháp làm bài hạn chế…thì tuỳ mức độ trừ điểm thích hợp.



×