Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

de thi và dap an chinh thuc SU 12 thi HSG nam 2016 2017(THPT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.34 KB, 6 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC GIANG
HDC ĐỀ CHÍNH THỨC

HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2016 - 2017
NGÀY THI: 21/3/2017
MÔN THI: LỊCH SỬ 12 PHỔ THÔNG
Bản hướng dẫn chấm bài thi có 06 trang

Câu
Câu 1 a. So sánh chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng
ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (về thời gian, mục tiêu, nội
dung, thành tựu và hạn chế).
b. Vì sao Hiệp ước Bali được coi là mốc đánh dấu bước phát triển mới của
ASEAN?
a. Trình bày và nhận xét chính sách đối ngoại của Mĩ trong thời kỳ Chiến
tranh lạnh.
Vấn đề
Chiến lược kinh tế
Chiến lược kinh tế
so sánh
hướng nội
hướng ngoại
Thời
Trong khoảng những năm 50- Từ thập kỷ 60-70 của thế kỷ
gian
60 của thế kỷ XX.
XX trở đi.
(0,25 đ)


Mục tiêu Nhanh chóng xoá bỏ nghèo Khắc phục những hạn chế
(0,5 đ) nàn, lạc hậu, xây dựng nền của chiến lược kinh tế hướng
kinh tế tự chủ.
nội, làm cho nền kinh tế phát
triển, tạo nhiều việc làm, giải
quyết thất nghiệp, giải quyết
vấn đề thị trường.
Nội dung Đẩy mạnh phát triển các “Mở cửa” nền kinh tế, thu
(1,0 đ) ngành công nghiệp sản xuất hút vốn và kĩ thuật của nước
hàng tiêu dùng nội địa thay ngoài, tập trung sản xuất
thế hàng nhập khẩu, lấy thị hàng hoá để xuất khẩu, phát
trường trong nước làm chỗ triển ngoại thương.
dựa để phát triển sản xuất.
Thành
Đáp ứng được nhu cầu của Tỉ trọng công nghiệp trong
tựu
nhân dân, phát triển một số nền kinh tế lớn hơn nông
(1,0 đ) ngành chế biến, chế tạo, giải nghiệp, mậu dịch đối ngoại
quyết nạn thất nghiệp, …
tăng trưởng nhanh.
Hạn chế - Thiếu vốn, nguyên liệu và Phụ thuộc vào vốn, thị
(1,0 đ) công nghệ.
trường nước ngoài quá lớn,
- Chi phí cao dẫn đến làm ăn đầu tư bất hợp lí, trình độ
thua lỗ, tệ tham nhũng, quan quản lý không theo kịp sự
liêu phát triển.
phát triển của nền kinh tế và
- Đời sống người lao động còn sự yếu kém của hệ thống tài
khó khăn, chưa giải quyết chính, ngân hàng, tình trạng
được quan hệ giữa tăng trưởng tham nhũng…Hậu quả là dẫn

với công bằng xã hội…
tới cuộc khủng hoảng tài
chính-tiền tệ năm 1997.

Điểm

5,0
3,75

1,75

1


b. Vì sao Hiệp ước Bali được coi là mốc đánh dấu bước phát triển mới của
ASEAN?
- Hiệp ước Bali-Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (2/1976) đã xác
định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước : tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không
sử dụng vũ lực đối với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình;
hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. Một
giai đoạn mới được mở ra ở Đông Nam Á.
- Trước năm 1976, ASEAN là một tổ chức non yếu, chưa có vị trí trên trường
quốc tế.
- Từ sau Hiệp ước Bali (1976), ASEAN có những bước tiến mới:
+ Bước đầu cải thiện mối quan hệ giữa các nước ASEAN với các nước Đông
Dương. Kinh tế các nước ASEAN tăng trưởng mạnh. Năm 1984, Brunây trở
thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
+ Mở rộng tổ chức, kết nạp thành viên mới: Việt Nam (1995), Lào, Mianma
(1997), Campuchia (1999), phát triển tổ chức lên 10 thành viên. ASEAN đẩy

mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá.
+ ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và
ngoài khu vực (năm 2005); chủ động đề xuất diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM);
tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC).
+ Tháng 11/2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã kí bản Hiến chương
ASEAN nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN có vị trí cao hơn và hiệu quả
hơn…
Câu 2 a. Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt
Nam từ năm 1920 đến năm 1945.
b. Anh (chị) học tập được gì từ quá trình hoạt động cách mạng của
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh?
a. Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt
Nam từ năm 1920 đến năm 1945.
- Nguyễn Ái Quốc đã xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. Đó
là con đường cách mạng vô sản.
- Truyền bá lý luận cách mạng, chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Đào tạo cán bộ, chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam.
- Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xác lập đường lối giải phóng dân tộc và chủ trương khởi nghĩa vũ trang.
- Sáng lập Mặt trận Việt Minh.
- Chuẩn bị về lực lượng vũ trang và xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Xác định đúng thời cơ, kiên quyết phát động Tổng khởi nghĩa; soạn thảo và
công bố Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
b. Anh (chị) học tập được gì từ cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn
Ái Quốc - Hồ Chí Minh?
Từ quá trình hoạt động cách mạng của của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh,
chúng ta học tập được ở Người - một tấm gương sáng về đạo đức cách mạng
(cần, kiệm, liêm, chính...), văn hoá; tinh thần yêu nước, thương dân sâu sắc; ý

chí quyết tâm cao, dũng cảm, bản lĩnh; kiên trì; không ngại khó khăn, gian
khổ; tự học và sáng tạo; có tinh thần quốc tế chân chính; yêu lao động; nhân

2

0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

3,0
2,0
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
1,0


văn; gần dân, trọng dân, tin dân; lối sống giản dị, tiết kiệm...
Câu 3 a. Lập bảng kê các hình thức tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất do
Đảng Cộng sản Đông Dương tổ chức và lãnh đạo trong thời kì 1930 - 1945
(theo mẫu)
b. Tổ chức mặt trận dân tộc ở Việt Nam từ năm 1977 đến nay có tên gọi là

gì? Mặt trận đó có vai trò như thế nào trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc hiện nay?
a. Lập bảng kê các tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất ở Việt Nam từ năm
1930 đến năm 1945 (theo mẫu)
Số Tên tổ chức mặt trận Thời gian
Vai trò
TT
hoạt động
1
Mặt trận Thống nhất
1936Đoàn kết rộng rãi mọi lực lượng
nhân dân phản đế
1939
dân chủ chống phát xít, chống
Đông Dương, sau đổi
phản động thuộc địa và tay sai;
thành Mặt trận Thống
tổ chức các cuộc đấu tranh dân
nhất dân chủ Đông
chủ, công khai với nhiều hình
Dương.
thức phong phú; xây dựng lực
(1,0 đ)
lượng chính trị; rèn luyện đội
ngũ cán bộ, đảng viên và quần
chúng yêu nước, tiến lên giải
phóng dân tộc sau này.
2
Mặt trận Thống nhất
1939Đoàn kết rộng rãi mọi lực lượng

dân tộc phản đế Đông
1941
chống đế quốc ở Đông Dương
Dương.
trong các tổ chức quần chúng
(0,75 đ)
mang tên “phản đế”; đưa nhân
dân bước vào thời kì trực tiếp
giải phóng dân tộc.
3
Mặt trận Việt Minh
1941Thực hiện đại đoàn kết dân tộc
(1,25 đ)
1945
trong các tổ chức “cứu quốc”…;
đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng
chính trị; tạo cơ sở xây dựng lực
lượng vũ trang và căn cứ địa
cách mạng; cùng Đảng lãnh đạo
nhân dân đi từ khởi nghĩa từng
phần tiến lên Tổng khởi nghĩa,
đưa Cách mạng tháng Tám năm
1945 đến thành công, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà…
b. Tổ chức mặt trận dân tộc ở Việt Nam từ năm 1977 đến nay có tên gọi là
gì? Mặt trận đó có vai trò như thế nào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc hiện nay?
- Tổ chức mặt trận dân tộc ở Việt Nam từ năm 1977 đến nay có tên gọi là Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
có vai trò quan trọng trong việc củng cố khối đại đoàn kết toàn, tạo nên sự

3

4,0
3.0

1,0
0,25
0,25


nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân…

- Là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện
vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, của nhân dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, nơi hiệp thương phối hợp và thống nhất hành động của các
thành viên, góp phần giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn 0,5
lãnh thổ, thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Câu 4 Từ thu - đông 1953, Pháp - Mĩ thực hiện kế hoạch gì ở Đông Dương? Tóm
tắt nội dung và nhận xét bản chất của kế hoạch đó.
3,0
a. Từ thu đông 1953, Pháp - Mĩ thực hiện Kế hoạch Na-va
0,25
b. Nội dung kế hoạch
- Mục tiêu của kế hoạch: giành lại quyền chủ động trên chiến trường, trong 18
tháng sẽ “ kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
0,25
- Kế hoạch được chia thành hai bước:

+ Bước thứ nhất: trong thu đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến
lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam Đông
Dương, giành lấy nguồn nhân lực, vật lực; xóa bỏ vùng tự do liên khu V, đồng
thời ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực xây dựng đội quân cơ động
chiến lược mạnh.
0,5
+ Bước thứ hai: từ thu đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ,
thực hiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định,
buộc Việt Nam phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng, nhằm kết
thúc chiến tranh.
0,5
- Biện pháp:
+ Ra sức xây dựng lực lượng cơ động chiến lược mạnh, đưa thêm 12 tiểu đoàn
bộ binh từ Pháp và Bắc Phi tới Đông Dương. Mĩ tăng viện trợ quân sự cho
Pháp (chiếm 73% chi phí chiến tranh Đông Dương).
0,25
+ Ra sức xây dựng quân đội tay sai người Việt Nam để làm nhiệm vụ chiếm
đóng, thay cho quân Pháp rút về tập trung.
0,25
- Để thực hiện kế hoạch, từ thu - đông 1953, Na-va tập trung lực lượng quân
cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ với 44 tiểu đoàn (trong tổng số 84 tiểu đoàn
chiến lược trên toàn Đông Dương), mở rộng hoạt động thổ phỉ, biệt kích ở
vùng rừng núi, biên giới, mở cuộc tiến công lớn vào vùng Ninh Bình, Thanh
Hóa...
0,25
c. Nhận xét về bản chất Kế hoạch Na-va
- Bản chất của Kế hoạch Na-va là tập trung binh lực (nhằm tiến công chiến
lược theo hai bước, giành lại thế chủ động đã mất và kết thúc chiến tranh trong
18 tháng); là nỗ lực cuối cùng của Pháp có Mĩ giúp sức trong cuộc chiến tranh
phi nghĩa.

0,25
- Kế hoạch Na-va ra đời trong bối cảnh Pháp bị động, gặp nhiều khó khăn cả
0,5
trong nước và trên chiến trường Đông Dương. Điều này mâu thuẫn với bản

4


chất của chiến tranh xâm lược thuộc địa là phải phân tán binh lực để chiếm
đất, giữ dân, nhất là ở những nơi có tầm quan trọng về chiến lược. Vì thế, nó
báo trước về sự thất bại nặng nề của Pháp.
Trong giai đoạn 1954 - 1973, những sự kiện nào mở ra bước ngoặt của
Câu 5 cách mạng miền Nam Việt Nam? Hãy trình bày nguyên nhân và ý nghĩa
của những sự kiện đó.
a. Những sự kiện được đánh giá là bước phát triển nhảy vọt và mở ra bước
ngoặt của cách mạng miền Nam Việt Nam là:
- Phong trào Đồng khởi (1959-1960).
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968.
- Hiệp định Pa-ri năm 1973.
b. Nguyên nhân và ý nghĩa:
* Phong trào “Đồng khởi”(1959-1960)
- Nguyên nhân:
+ Lực lượng cách mạng ở miền Nam được giữ gìn và phát triển qua thực tiễn
đấu tranh chính trị, hòa bình, đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, tiến lên dùng
bạo lực, kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho
sự bùng nổ của phong trào cách mạng mới.
+ Chính quyền Ngô Đình Diệm tăng cường đàn áp phong trào đấu tranh của
nhân dân (1957-1959)...làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với đế
quốc Mĩ xâm lược và tay sai gay gắt, đòi hỏi phải có một biện pháp quyết liệt
để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách...

+ Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1/1959) xác định
phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp
với đấu tranh vũ trang mở đường cho cách mạng tiến lên.
- Ý nghĩa:
+ Thắng lợi đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển cách
mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ đấu tranh chính trị là chủ
yếu (trước Đồng khởi), cách mạng miền Nam đã tiến lên kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang; từ khởi nghĩa từng phần tiến lên làm chiến
tranh cách mạng trên toàn miền Nam.
+ Từ trong phong trào “Đồng khởi”, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam đã ra đời (20/12/1960), trở thành tổ chức tập hợp rộng rãi mọi tầng
lớp nhân dân miền Nam đứng lên đánh đổ bọn đế quốc và tay sai.
+ “Đồng khởi” đánh dấu chấm dứt thời kì ổn định tạm thời của chế độ thực
dân mới của Mĩ ở miền Nam, mở ra thời kì khủng hoảng kéo dài. Mĩ thất bại
trong chiến lược “Chiến tranh đơn phương”, phải chuyển sang “Chiến tranh
đặc biệt” (1961-1965).
* Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968
- Nguyên nhân:
+ Trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, quân ta liên tiếp đánh bại các
cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mĩ, quân đội Sài Gòn, giành ưu
thế trên chiến trường miền Nam.
+ Năm 1968 là năm bầu cử Tổng thống Mĩ, nội bộ mâu thuẫn gay gắt, ta lợi
dụng cơ hội đó để mở cuộc Tổng tấn công và nổi dậy.
- Ý nghĩa:
+ Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa”
chiến tranh xâm lược, chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền

5


5.0
0,75
0,25
0,25
0,25
4,25
1,75

0,25

0,25

0,25

0,5
0,25

0,25
1,0

0,25
0,25
0,25


Bắc, chấp nhận đến bàn đàm phán ở Pa-ri để bàn về chấm dứt chiến tranh ở
Việt Nam.
+ Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
* Hiệp định Pa-ri năm 1973
- Nguyên nhân:

+ Thắng lợi của quân dân ta ở hai miền đất nước trên các mặt trận chính trị,
quân sự ....
+ “Điện Biên Phủ trên không” là trận quyết định của ta buộc Mĩ phải tuyên bố
ngừng bắn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pari về chấm
dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam .
- Ý nghĩa:
+ Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, đấu tranh quân sự và
đấu tranh ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của
quân dân ta trên cả hai miền đất nước, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng
chiến chống Mĩ, cứu nước của dân tộc ta.
+ Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân ta và rút quân về nước. Bằng thắng lợi này, về cơ bản đã hoàn thành
nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải
phóng hoàn toàn miền Nam.
+ Tạo cơ sở pháp lí để đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên các mặt trận quân sự,
chính trị, ngoại giao, chống âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền
Sài Gòn.
+ Vùng giải phóng được giữ vững và mở rộng, tạo thế và lực tiến tới cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất
nước.
Điểm toàn bài

0,25
1,5
0,25
0,25

0,25

0,25

0,25
0,25
20,0
điểm

Lưu ý khi chấm bài:
- Tổng điểm toàn bài là 20 điểm (không làm tròn số);
- Bài làm thiếu, sai kiến thức và tư tưởng chính trị, vận dụng các kỹ năng, phương
pháp hạn chế…thì tuỳ mức độ trừ điểm thích hợp.

6



×