BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Với mỗi quốc gia, thương mại luôn là căn cơ để phát triển kinh tế. Để thương
mại được phát triển thì hoạt động vận tải của quốc gia đó cũng phải phát triển theo.
Vận tải hàng hóa nội địa góp phần thúc đẩy sự giao lưu, trao đổi, buôn bán giữa
các vùng miền trong nước còn vận tải hàng hóa quốc tế giúp cho đất nước bước
chân vào bộ máy phân công lao động trên thế giới, thu hẹp khoảng cách phát triển
cũng như phát triển mối quan hệ với các nước trên thế giới.
Vận tải nội địa và vận tải quốc tế đều có tầm quan trọng như nhau. Nhận thấy
điều đó, từ tháng 7 năm 2014 Bộ Giao thông Vận tải đã mở các tuyến vận tải ven
biển dọc theo chiều dài của đất nước, từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Điều này đã
góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành vận tải hàng hóa trong nước, đặc biệt là
vận tải thủy nội địa.
Được thành lập từ năm 2007, công ty cổ phần Vận tải thủy – Vinacomin với
gần 10 hoạt động đã có được bề dày kinh nghiệm cũng như đội ngũ nhân viên xuất
sắc trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa. Được thực tập ở
công ty đã giúp em nắm vững thêm những kiến thức đã học ở trường thông qua
việc áp dụng vào thực tế để giải quyết các vấn đề phát sinh cũng như học thêm
được những kiến thức mới từ thực tế.
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong thời gian thực tập và tìm hiều tại công ty, với những kiến thức của một
sinh viên ngành kinh tế biển trường đại học Hàng Hải Việt Nam em đã chọn đề tài
“Tìm hiều hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và tính toán lựa chọn đơn chào
hàng cho công ty cổ phần Vận tải thủy - Vinacomin".
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI THỦY –VINACOMIN
A. Tổng quan về Công ty cổ phần vận tải thủy - Vinacomin
I Giới thiệu chung
Tên của Công ty:
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Vận tải thủy - VINACOMIN.
Tên giao dịch Quốc tế: Vinacomin waterway transport joint stock company
Tên viết tắt: VWTC.
Trụ sở công ty : Số 169 Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.3518069
Fax: 033.3518059.
Email:
Website: vantaithuytkv.vn
Hình thức và tư cách pháp lý:
Công ty cổ phần vận tải thủy - VINACOMIN là công ty cổ phần hoạt động
theo Luật doanh nghiệp đồng thời là công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng,
độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước.
Vốn Điều lệ của Công ty: 100.000.000.000 đồng (một trăm tỷ đồng).
II Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần vận tải thủy – VINACOMIN được thành lập từ nguồn vốn
góp của Tập đoàn (Công ty mẹ) và 8 đơn vị trực thuộc Tập đoàn, các cổ đông cá
nhân cơ quan Tập đoàn và cán bộ công nhân viên công ty tại thời điểm thành lập.
Sau này do có quy định về nguyên tắc quản lý vốn của Nhà nước giữa công ty mẹ
và công ty con nên toàn bộ số vốn góp của 8 công ty tham gia sáng lập đã được
chuyển về Tập đoàn quản lý.
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngày 12/4/2007, HĐQT công ty họp phiên đầu tiên, ông Vũ Ngọc Tiếp
được bầu Chủ tịch HĐQT công ty kiêm Giám đốc điều hành. Ngày 26/6/2007,
công ty chính thức tổ chức Lễ ra mắt công ty cổ phần vận tải thủy – VINACOMIN.
Là đơn vị được thành lập mới có tính chất một ngành nghề đặc thù trong Tập
đoàn. Tổ chức sản xuất mới bắt đầu hình thành kiện toàn nhân sự, vừa triển khai
công việc hoàn thiện thủ tục kinh doanh, vừa xúc tiến tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư,
lại vừa phải đầu tư cải tạo văn phòng làm việc trong điều kiện hoàn cảnh lúc đó
cũng gặp không ít trở ngại, khó khăn.
Để có nền tảng phát triển bền vững, trong khi chờ phương tiện đóng mới
công ty được Tập đoàn giao nhiệm vụ làm đầu mối thuê tàu vận tải than tiêu thụ
trong nước.
Song song với công tác tổ chức điều hành phương tiện tàu biển thuê ngoài, Tập
đoàn quyết định chuyển giao thêm nhiệm vụ làm đầu mối điều hành các phương tiện
vận tải bằng tàu sông khu vực Hải Phòng, Hải Dương kể từ ngày 01/ 4/ 2009.
Ngày 26/ 12/ 2011, công ty tiến hành tổ chức Đại hội cổ đông bất thường và
cũng tại Đại hội này đã bầu HĐQT và BKS, ông Bùi Văn Khích được bầu làm Chủ
tịch HĐQT, ông Vũ Văn Tâm và ông Trần Vũ Bình được bầu làm Ủy viên HĐQT;
Ban kiểm soát gồm có: ông Phạm Xuân Vinh được bầu làm Trưởng ban, ông Vũ
Ngọc Cảnh và bà Trần Thị Lệ được bầu làm Ủy viên.
Hơn 4 năm hình thành và phát triển. Công ty cổ phần cận tải thủy –
VINACOMIN đã khẳng định được vai trò, vị trí và trách nhiệm của mình trong
chiến lược phát triển Tập đoàn đa ngành vững chắc nhằm thực hiện mục tiêu: dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
* Tình hình hoạt động :
- Năm 2007: Sau khi thành lập, Công ty nhanh chóng ổn định tổ chức và
khẩn trương triển khai các hoạt động kinh doanh. Khi mới thành lập, chưa có
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phương tiện vận tải nhưng Công ty đã chủ động, tích cực thuê phương tiện bên
ngoài để hoạt động.
- Năm 2008: Công ty đã đưa vào khai thác 1 đoàn Sà lan trọng tải 1700 Tấn
và tiếp tục thuê phương tiện bên ngoài để hoạt động.
- Năm 2009: Công ty đã đưa thêm 1 tàu vận tải biển trọng tải 3000DWT, cấp
hạn chế 2 và 1 đoàn Sà lan vào hoạt động. Công ty vẫn tiếp tục thuê thêm phương
tiện bên ngoài để hoạt động.
- Năm 2010: Công ty đưa thêm 2 tàu 3000DWT và 1 tàu 7000DWT vào khai
thác. Công ty tiếp tục thuê thêm phương tiện bên ngoài để hoạt động.
- Năm 2011: Công ty đưa thêm 1 tàu 7000DWT vào hoạt động. Công ty tiếp
tục thuê thêm phương tiện bên ngoài để hoạt động.
- Năm 2012: Công ty có tổng số 2 tàu 7000DWT, 3 tàu 3000 DWT, 2 đoàn
sàn lan đang khai thác. Tổng trọng tải là 26.600 Tấn phương tiện. Công ty tiếp tục
thuê thêm phương tiện bên ngoài để hoạt động.
- Năm 2013: Do sự cố đâm va, một tàu 3000 DWT của công ty bị tổn thất.
Tổng số phương tiện khai thác trong năm là 2 tàu 7000 DWT, 2 tàu 3000 DWT và
2 đoàn sà lan. Công ty tiếp tục thuê thêm phương tiện bên ngoài để hoạt động.
- Năm 2014: Công ty tổ chức thuê 01 tàu Vinacomin 05 của Tập đoàn trọng
tải 3000 DWT nên tổng số tàu năm 2014 của Công ty gồm: 2 tàu 7000 DWT; 3 tàu
3000 DWT; 2 đoàn sà lan trọng tải 1800 tấn. Tổng trọng tải khai thác là 26.600
tấn,
Công ty tiếp tục thuê phương tiện bên ngoài tham gia hoạt động.
- Năm 2015: Công ty đưa thêm 01 tàu 9000 DWT và 02 tàu 3000
DWT nên tổng số tàu năm 2015 của Công ty gồm: 1 tàu 9000 DWT, 3 tàu 7000
DWT; 5 tàu 3000 DWT; 2 đoàn sà lan trọng tải 1800 tấn. Tổng trọng tải khai thác
là 48.600 tấn.
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
III Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
* Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
* Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương.
* Sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải trừ ôtô, môtô, xe máy, và
xe có động cơ khác.
* Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
IV Cơ cấu tổ chức quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển, để tận dụng được cơ hội và vượt qua
thử thách, công ty đã tổ chức được bộ máy quản lý thích hợp, làm việc hiệu quả
cao và không ngừng đổi mới để thích nghi với tình hình mới để đạt các mục tiêu
của công ty.
Hiện nay, cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất của công ty gọn nhẹ đã và đang
vận hành tương đối nhịp nhàng đạt được kết quả nhất định, điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh linh hoạt đạt hiệu quả cao. Với biên chế cơ quan quản lý điều
hành công ty gồm có: viên chức quản lý công ty có 4 đồng chí lãnh đạo, 5 phòng
chuyên môn nghiệp vụ; phương tiện vận tải đang quản lý khai thác gồm có: 8 tàu
biển và 2 đoàn sà lan tàu đẩy. Tổng số cán bộ công nhân viên chức tính đến thời
điểm hiện nay là 173 người. trong đó nam chiếm 159 người, nữ 14 người. Trình
độ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học 48 người, trình độ cao đẳng 18
người, trình độ trung cấp là 52 người, sơ cấp 26 người, khác 29 người. Tình hình
ký hợp đồng lao động của công ty là hợp đồng lao động dưới 12 tháng 114 người,
hợp đồng không xác định thời hạn là 59 người.
Ban lãnh đạo của công ty gồm đại hội cổ đông của công ty có quyền lực cao
nhất, dưới là hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Ban điều hành công ty gồm giám đốc là đồng chí Vũ Đức Tâm và hai phó giám
đốc là đồng chí Trần Viết Viện và đồng chí Vũ Bình, dưới là các phòng chức năng
như sau:
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phòng tổ chức- Hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý tổ chức sản xuất, tổ
chức nhân sự, lao động tiền lương, bố trí, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, thực hiện chế
độ chính sách đối với người lao động trong công ty.
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý hành chính của
công ty.
Phòng Kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán, đảm bảo
phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, cũng như thực hiện đúng pháp lệnh kế toán
thống kê, chế độ kế toán, kiểm toán Nhà nước.
Phòng Kỹ thuật an toàn:
Tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác hợp đồng kinh tế, mua sắm
thiết bị , cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu.
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công việc quản lý kỹ thuật, vật tư
thiết bị máy móc, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng và tổ chức nghiên cứu khoa học
kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng khai thác kinh doanh (Vận tải – An Toàn):
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc khai thác thị trường, lập kế
hoạch, phương án sản xuất kinh doanh của công ty, ký kết các hợp đồng vận tải với
khách hàng.
V. Đặc điểm về đội tàu biển của công ty
HĐQT công ty xem xét và quyết định triển khai đầu tư dự án đóng mới 20
đoàn sà lan trọng tải 1.800 tấn, trước mắt đóng 2 đoàn đưa vào khai thác. Ngày
14/01/2009, đoàn sà lan tàu đẩy TKV 01 được xuất xưởng tại phân xưởng cơ khí
thuộc công ty vật tư, vận tải và xếp dỡ - VINACOMIN. Tiếp đó đến ngày
08/12/2009, đoàn sà lan TKV 02 cũng được xuất xưởng đưa vào khai thác. Tổng
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cộng 2 đoàn sà lan tính đến thời điểm này đã vận chuyển được 374 chuyến hàng
tương ứng với 476.668 Tấn
Vừa khai thác vừa nghiên cứu tìm hiểu thị trường vận tải và nhu cầu cung ứng
than tiêu thụ trong nýớc. Dự án đầu tư 3 tàu 3000DWT được HÐQT công ty quyết định
và được Tập đoàn phê duyệt đóng mới tại Công ty CP đóng tàu Sông Ninh –
VINACOMIN. Tính đến nay, 3 tàu 3000DWT đã vận chuyển được 168 chuyến hàng
tương ứng với 449.546 tấn hàng hóa được vận chuyển an toàn, hiệu quả.
Sau hơn 3 năm, ngày 30/8/2010 tàu VINACOMIN Hà Nội có trọng tải
7000DWT thuộc dự án đóng mới 5 tàu vận tải biển đa năng, cấp tàu không hạn chế
đã được đưa vào khai thác, ngày 08/9/2011 tàu VINACOMIN Hạ Long có trọng tải
8000DWT cũng được đưa vào khai thác. Với tổng số chuyến vận tải được của 2
tàu là: 69 chuyến tương ứng với 518.903 tấn hàng.
Đến nay công ty có 8 tàu đi biển, 2 đoàn xà lan mang tên TKV 01, TKV 03
trọng tải 1.800 DWT và nhiều tàu công ty thuê lại của chủ tàu khác.
NAME OF
VESSEL
NATIONALITY
PORT OF
REGISTRY
CALL SIGN
SHIP'S TYPE
YEAR OF
BUILDING
LOA
BREADTH
DRAFT
M.E power
DWT
GT
NT
Service Speed
VINACOMIN
CAM PHA
VIET NAM
HAI PHONG
VINACOMIN
HA NOI
VIET NAM
HAI PHONG
VINACOMIN
HA LONG
VIET NAM
HAI PHONG
VINACOMIN
01
VIET NAM
HAI PHONG
VINACOMIN
02
VIET NAM
HAI PHONG
3WMW9
M.GENERAL
CARGO
2014
XVFA
M.BULK
CARGO
2010
3WB09
M.BULK
CARGO
2011
3WNC
M.BULK
CARGO
2009
XVEP
M.BULK
CARGO
2010
3
M
C
113.2
17.6
7.2
2574
8811.4
5590
3372
12
116.5
17.24
7.05
3500
8164.8
5570
3233
12
116.5
17.2
6.8
3500
8184.5
5405
2693
12
79.8
12.82
4.9
1080
2912.6
1599
1099
10
79.8
12.8
4.9
1080
2912.6
1599
1099
10
7
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
9
VIN
VIE
HAI
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(at sea)
Size of hatch
Cargo Hold
G/B capacity
(CBM)
Gears
1X18.9X11;1
X19.4X11;1X
20.3X11
3
11670
3 X (16.9 X
11.2)
3 X (16.9 X
11.2)
2 X (20.4 X 8.4) 2 X (20.4 X 8.4)
3
10413
3
10413
2
3937/3547
2
4058/3656
2X20MT
2X15MT
2X15MT
NONE
NONE
*Chi tiết kỹ thuật đội tàu vận tải biển của công ty
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
10
2 X (1
379
N
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
B. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2017
I Khái quát về hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty.
Cơ cấu sản phẩm vận tải biển của Công ty: Kinh doanh vận tải biển là ngành
kinh doanh chính của công ty. Những năm truớc vận tải biển của doanh nghiệp chủ
yếu phục vụ vận chuyển than nội địa, đến nay vận tải biển doanh nghiệp không
ngừng vươn xa ra thị truờng thế giới với sản phẩm dịch vụ vận tải mà công ty cung
cấp ngày có chất lượng cao.
Cơ cấu thị trường kinh doanh vận tải biển của công ty: thị trường kinh doanh
vận tải biển của công ty chủ yếu là thị trường trong nước. Công ty thường ký kết
hợp đồng vận tải bằng đường biển với các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu vận
chuyển hàng hoá hay nguyên liệu sản xuất. Trong những năm gần đây công ty đầu
tư vào phương tiện vận tải theo chiều sâu, từng buớc nâng cao uy tín của mình trên
thị trường vận tải, từ đó mở rộng thêm thị trường vận tải cuả mình.
1.1. Tình hình chung
a. Thuận lợi, khó khăn.
* Thuận lợi:
- Công ty tiếp tục được Tập đoàn quan tâm, tạo điều kiện để công ty vượt qua
khó khăn, cụ thể như sau :
+ Giao cho công ty đảm nhận vận chuyển một phần tương đối lớn khối lượng
than cung cấp cho các hộ tiêu thụ lớn của Tập đoàn như : các nhà máy nhiệt điện, các
nhà máy xi măng... để đảm bảo nguồn hàng cho các phương tiện thủy của Công ty, thuê
của TKV và thuê ngoài..
+ Cho công ty được tạm ứng cước vận chuyển để giảm bớt khó khăn về tài
chính.
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Cho công ty thuê thêm 2 tàu VNCM 06 và VNCM 07 để nâng cao năng lực
vận chuyển.
+ Giao cho công ty đảm nhận toàn bộ việc vận chuyển than chuyển vùng để pha
trộn....
- Sự phối hợp và tạo điều kiện của các đơn vị trong ngành Than và ngoài ngành.
- Tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, đồng lòng chia sẻ khó khăn, gắn bó
với Công ty cùng nhau phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Khó khăn:
- Đội tàu TKV hiện tại không phù hợp với nhu cầu của khách hàng mua
than, không phù hợp yêu cầu của một số cảng tiếp nhận than.
- Giá cước vận chuyển hàng ngoài than thấp, không có hiệu quả.
- Mặc dù đã được Tập đoàn giao cho đảm nhận vận chuyển khối lượng than
tương đối lớn bằng đường biển để cung cấp cho các hộ lớn như nhiệt điện...Tuy nhiên
do trọng tải của các tàu biển của Công ty và TKV không phù hợp với nhu cầu của
khách hàng mua than nên việc khai thác đội tàu biển (nhất là 03 tàu 8.000 DWT) rất
khó khăn. Các tàu trên buộc phải tham gia chuyển tải than tại khu vực Duyên Hải hoặc
vận chuyển hàng hóa khác ngoài than với giá cước thấp, không có hiệu quả.
- Tình hình tài chính vẫn còn rất khó khăn, thiếu vốn lưu động; Khả năng
thanh toán vẫn bị hạn chế; Việc tiếp cận và vay vốn ngân hàng vẫn còn khó khăn.
b. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
*Sản lượng vận chuyển từ giai đoạn 2012-2016
TT
Nội dung
ĐVT
Năm 2012
1
Tổng khối lượng
VC
Tấn
2.706.916
2.508.099
1.493.680
3.709.065
4.434.735
2
Doanh thu VC
tr.đ
441.748
308.912
274.169
786.102
607.230
3
Giá trị sản xuất
tr.đ
166.516
136.988
116.676
279.972
158.690
4
Lợi nhuận
tr.đ
-422.220
-24.570
-21.176
1.022
13.040
5
Thu nhập bình
quân
1000đ/ng-th
8.340
8.685
8.270
8.361
10.060
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
13
Năm 2016
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Năm 2014
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Năm 2015
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Năm 2016
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
Năm 2015
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2 Đánh giá các lĩnh vực công tác quản lý:
a. Công tác điều hành sản xuất.
- Tổ chức quản lý điều hành đội tàu biển, đồng thời khai thác phương tiện thuê
ngoài vận chuyển than theo kế hoạch phối hợp kinh doanh giữa Tập đoàn và Công ty;
kết quả thực hiện được 1.300 chuyến hàng đảm bảo an toàn.
- Thực hiện có hiệu quả công tác đại lý, giao nhận than cuối nguồn, mở rộng khu
vực miền Trung, miền Nam; linh hoạt, chủ động giải quyết kịp thời các vướng mắc,
phát sinh trong sản xuất.
b. Công tác an toàn, an ninh hàng hải.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện huấn luyện PCCN, phương án/ tình
huống tìm kiếm cứu nạn nhằm để nâng cao nhận thức, ý thức của thuyền viên; triển
khai ký kết cam kết với Giám đốc công ty thực hiện công tác AT-VSLĐ.
- Duy trì Hệ thống quản lý an toàn – an ninh của Công ty đối với đội tàu biển
theo Bộ luật quản lý an toàn ISM Code đã được Cục đăng kiểm phê duyệt. Định kỳ
kiểm tra đánh giá nội bộ Hệ thống quản lý an toàn, an ninh các tàu biển thỏa mãn yêu
cầu của Đăng kiểm quy định.
- Khắc phục kịp thời các kiến nghị của cơ quan chức năng kiểm tra yêu cầu đảm
bảo phương tiện đủ điều kiện an toàn cho người và tài sản khi hoạt động vận chuyển
hàng hóa.
- Công tác bảo hiểm được thực hiện đầy đủ về bảo hiểm con người và tài sản
theo quy định của nhà nước. Giải quyết nhanh chóng kịp thời ….. vụ việc bồi thường
bảo hiểm cho phương tiện đảm bảo quyền lợi của Công ty đúng luật pháp.
c. Công tác kế hoạch, quản trị chi phí.
- Triển khai kế hoạch phối hợp kinh doanh giữa Tập đoàn và Công ty năm
2016 và xây dựng kế hoạch năm 2017. Triển khai kế hoạch hàng tháng, quý làm cơ
sở điều hành hoạt động sản xuất.
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Kiểm soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch; phân tích, tổng hợp
kết quả sản xuất kinh doanh báo cáo HĐQT, Giám đốc công ty.
- Triển khai quy chế khoán và quản trị chi phí giá thành trong Công ty; từng
bước nghiên cứu xây dựng phương án giao khoán tới phương tiện.
d. Công tác quản lý kỹ thuật.
- Tăng cường công tác kiểm tra kế hoạch bảo dưỡng các phương tiện vận tải
của Công ty, đảm bảo các phương tiện vận tải của Công ty luôn trong tình trạng kỹ
thuật tốt.
- Khắc phục và xử lý sự cố kỹ thuật kịp thời, đảm bảo đội tàu luôn sẵn sàng
đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tăng cường công tác kiểm soát cung cấp nhiên liệu, vật tư cho đội tàu công
ty đảm bảo đúng chủng loại và số lượng theo yêu cầu.
- Kiểm soát chặt chẽ việc tiêu thụ nhiên liệu của từng phương tiện vận tải
đảm bảo lượng tiêu thụ nhiên liệu của các phương tiện ở mức tiết kiệm nhất nhưng
vẫn đảm bảo hoạt động an toàn của máy móc thiết bị.
- Chủ động đàm phán đối tác có uy tín, đủ năng lực đáp ứng việc khắc phục
sự cố nhỏ của tàu tại các đầu bến trong thời gian nhanh nhất, không làm ảnh hưởng
tới việc khai thác kinh doanh của công ty. Tổng giá trị sửa chữa thường xuyên năm
2016: 2,116 tỷ đồng. Tổng giá trị sửa chữa lớn năm 2016: 8,893 tỷ đồng.
e. Công tác cung ứng vật tư.
- Thực hiện tốt công tác cung ứng vật tư, phụ tùng, nhiên liệu kịp thời phục
vụ yêu cầu sản xuất; tổ chức theo dõi quản lý có nề nếp và tuân thủ quy định trong
quy chế vật tư của công ty và TKV. Tổng giá trị vật tư, phụ tùng, nhiên liệu...vv
nhập trong năm 2016: 45.808 triệu đồng. Trong đó : Nhiên liệu, dầu nhờn: 37.741
triệu đồng, Vật tư, phụ tùng, dụng cụ... : 8.067 triệu đồng.
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Kiểm tra đối chiếu, theo dõi việc thực hiện việc xuất nhập vật tư, quản lý
sử dụng tiêu hao vật tư tại các phương tiện.
- Phối hợp thực hiện kiểm kê, thu hồi vật tư, phụ tùng sửa chữa, thay thế và
thực hiện thủ tục thanh lý đảm bảo đúng quy định của công ty.
f. Công tác kế toán, tài chính.
* Công tác kế toán:
- Thực hiện hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính đầy đủ, đúng thời hạn,
đúng chế độ và qui định của luật kế toán cũng như của Tập đoàn CN than- khoáng
sản Việt Nam.
- Thực hiện thu nợ và cân đối thanh toán cho các khách hàng một cách
nhanh chóng, kịp thời.
- Thực hiện công tác thu chi, kiểm kê chặt chẽ, không để xảy ra trường hợp
chi sai quy định, mất mát thiếu hụt tài sản.
- Cùng với Công ty TNHH kiểm toán BDO thực hiện kiểm toán Báo cáo tài
chính năm 2015 nhanh chóng chính xác và báo cáo Ủy ban chứng khoán nhà nước
đầy đủ, kịp thời.
* Công tác tài chính:
- Đàm phán thành công với Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Quảng Ninh
về ký Hợp đồng vay vốn ngắn hạn với hạn mức 20 tỷ đồng / năm, ký hợp đồng vay
vốn ngẵn hạn với Ngân hàng Quân đội – CN Quảng Ninh với hạn mức 10 tỷ đồng
và vay vốn cá nhân góp phần cải thiện tình hình tài chính của công ty. Cụ thể: Giải
ngân vốn vay ngắn hạn năm 2016 là 98.5 tỷ đồng. Trong đó từ Ngân hàng Tiên
Phong – CN Quảng Ninh 90,5 tỷ đồng. vay vốn cá nhân là 1,6 tỷ đồng, từ Ngân
hàng Quân đội CN Quảng Ninh là 6,4 tỷ đồng.
- Trả gốc vay dài hạn và ngắn hạn trong năm là 119,8 tỷ đồng. Trong đó trả
Tập đoàn là 31,3 tỷ đồng, trả gốc vay các ngân hàng là 88,5 tỷ đồng.
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Trả lãi vay các ngân hàng là 2,3 tỷ đồng.
g. Công tác tổ chức, lao động tiền lương và chế độ.
*Công tác Tổ chức sản xuất, công tác cán bộ:
- Duy trì mô hình tổ chức sản xuất ổn định; kiện toàn bộ máy lãnh đạo, quản lý
điều hành trong từng giai đoạn: tiếp nhận 18 thuyền viên thuê thêm hai tầu 3000; bổ
nhiệm 01 Phó Giám đốc, 01 trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng; giao nhiệm vụ đảm
nhận chức danh cho 18 Sỹ quan (trong đó: 02 thuyền trưởng, 04 đại phó; 02 máy
trưởng, 03 máy hai, 04 sỹ quan máy vận hành, 02 sỹ quan boong vận hành); luân
chuyển, điều động 141 lượt thuyền viên làm việc và nghỉ dự trữ.
* Công tác lao động – tiền lương, chế độ chính sách:
- Lao động được bố trí hợp lý, việc làm đầy đủ; chất lượng lao động cơ bản đáp
ứng được yêu cầu. Thực hiện Chỉ thị 51 của Tập đoàn, Công ty lựa chọn mô hình tổ
chức và sắp xếp lại lao động, tính đến thời điểm báo cáo: Tổng số lao động 183 người,
tăng 12 lao động so với năm 2015.
- Tích cực, chủ động chuẩn bị nguồn nhân lực sẵn sàng phục vụ sản xuất, năm
2016 công ty tự tuyển dụng và đạo tạo được 13 thuyền viên. Công tác luân chuyển điều
động thuyền viên đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm theo Hợp đồng lao động và Thỏa
ước Lao động tập thể của Công ty.
- Tiền lương thanh toán cho người lao động được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng
theo quy chế, quy định của Công ty đảm bảo công khai, minh bạch. Thu nhập bình
quân toàn công ty: 10.100.000đ/người tháng.
Trong đó:
Tàu biển: 11.700.000 đ/người tháng;
Sà lan: 6.100.000 đ/người tháng;
Văn phòng công ty: 7.500.000 đ/người tháng;
Viên chức quản lý : 22.900.000 đ/người tháng.
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Triển khai một số nội dung đối thoại với người lao động tại các Tàu Hạ Long,
02, 05 và Văn phòng; thông qua đó chế độ, quyền lợi của người lao động đều được tiếp
thu giải đáp, giải quyết kịp thời.
h. Công tác thanh tra, bảo vệ.
- Thường xuyên nắm bắt diễn biến tình hình, theo dõi sát thực tiễn để tham mưu
xử lý những vấn đề nóng, nhạy cảm phát sinh từ thực tiễn. Trong năm tuy không có vụ
việc xét kỷ luật; xong một số vụ việc đã được xem xét giải quyết như: sự cố phớt trục
chân vịt tàu Vinacomin Cẩm Phả, vụ việc vi phạm của Đoàn vận tải 5573...
- Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được giữ vững; kỷ cương, kỷ luật nghiêm
minh, nội bộ đoàn kết; không có đơn thư, khiếu nại, tố cáo.
i. Công tác thi đua, khen thưởng.
- Duy trì triển khai các hoạt động phong trào thi đua lao động sản xuất trong
Công ty, tổ chức ký kết giao ước thi đua; bình xét, công nhận danh hiệu thi đua tập thể,
cá nhân và khen thưởng danh hiệu thi đua năm 2016.
- Các phong trào thi đua được kết hợp cùng các hoạt động của Công đoàn và
Đoàn thanh niên công ty đã tạo được không khí vui tươi phấn khởi trong lao động sản
xuất; tạo niềm tin tưởng cho người lao động yên tâm công tác, gắn bó lâu dài; động
viên, khích lệ kịp thời các tập thể cá nhân có thành tích trong lao động sản xuất xây
dựng hình ảnh người tốt, việc tốt trong Công ty.
j. Công tác Văn phòng.
- Duy trì thực hiện tốt công tác tổ chức đón tiếp khách tận tình, chu đáo góp phần
xây dựng nét văn hóa Doanh nghiệp. Chuẩn bị tốt công tác phục vụ tổ chức hội nghị,
đại hội của Công ty, đặc biệt công tác chuẩn bị tổ chức kỷ niệm 10 năm thành lập công
ty (24/4/2007 – 24/4/2017).
k. Công tác Thuyền viên quản lý vận hành phương tiện
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Chấp hành phân công nhiệm vụ, tuân thủ mệnh lệnh điều hành từ Công ty;
thực hiện đúng quy trình, quy định của pháp luật và Công ty đề ra.
- Tinh thần ý thức tổ chức ký luật lao động tốt; trình độ, kinh nghiệm quản lý vận
hành phương tiện được nâng lên; có ý thức rèn luyện, phấn đấu.
- Duy trì nề nếp sinh hoạt trên phương tiện, tạo môi trường làm việc thân thiện;
tích cực nhiệt tình hưởng ứng các phong trào do công ty tổ chức, phát động.
2.1.3 Kết luận
Với kết quả sản xuất kinh doanh có lãi khẳng định sự quyết tâm cao của Tập thể
ban lãnh đạo cùng với người lao động cố gắng trong công tác; năng động, sáng tạo,
vượt khó trong sản xuất. Bên cạnh đó có sự quan tâm chỉ đạo sát sao cơ chế, giải pháp
của TKV và sự hỗ trợ, hợp tác của các đơn vị trong ngành tạo điều kiện thuận lợi để
Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2016.
Không chủ quan, tự mãn với kết quả như trên, Tập thể người lao động trong
Công ty vẫn mong muốn được tạo làm việc đầy đủ để có tiền lương, thu nhập cao hơn
cải thiện được mưu cầu cuộc sống gia đình; trong mọi hoàn cảnh và tình huống nào
người lao động vẫn tin tưởng vào chủ trương lãnh đạo của Tập đoàn, HĐQT Công ty
có giải pháp đồng bộ tốt nhất để sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển.
Bên cạnh những mặt tích cực, thành quả đạt được của tập thể người lao động rất
đáng được trân trọng và biểu dương như đã trình bày trên, xong chúng ta cũng thẳng
thắn đưa ra những mặt công tác còn có khuyết điểm, tồn tại đó là:
- Công tác lãnh đạo, chỉ huy điều hành sản xuất chưa hoàn thành chỉ tiêu giá trị
sản xuất; chưa khắc phục được giải pháp khai thác hàng 2 chiều cho đội tàu biển. Trong
năm có vụ việc vi phạm của Đoàn vận tải 5573 của Công ty TNHH TM và VT Bình
An đã làm ảnh hưởng đến uy tín của Tập đoàn và liên lụy đến Công ty; lãnh đạo công
ty cũng đã nhận thấy có một phần trách nhiệm, nghiêm túc rút kinh nghiệm và bài học
trong công tác quản lý.
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Việc đánh giá kiểm điểm trách nhiệm, tìm ra nguyên nhân khi sự cố máy móc
thiết bị xảy ra vẫn chưa quyết liệt, chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác thi đua, khen thưởng và phát động phong trào thi đua sản xuất chưa
thiết thực để khích lệ người lao động hăng hái lao động, đạt năng suất cao.
- Tư tưởng, tâm lý của một số thuyền viên giao động chưa ổn định nơi làm việc
dẫn đến lơ là, thiếu mẫn cán, thiếu trách nhiệm trong công việc.
Nguyên nhân khuyết điểm, tồn tại nêu trên: về nguyên nhân khách quan là do
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn còn nhiều khó khăn, không lường hết
được mọi tình huống có thể nảy sinh trong hoạt động sản xuất. Nguyên chủ quan là do
tinh thần ý thức của một số CBCNV đối với công việc chưa cao, có lúc thiếu trách
nhiệm, chưa tận tụy, thiếu mạnh dạn tham gia ý kiến, ngại va chạm, né tránh.
II Phương hướng nhiệm vụ năm 2017
Năm 2017, với nhận định và dự báo tình hình nền kinh tế trong nước và khu vực
còn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường; ngành Than cũng còn gặp nhiều khó khăn;
Công ty vẫn đứng trước những thách thức lớn về việc làm, gánh nặng hậu quả lỗ của
các năm trước chuyển sang. Vì vậy, hơn bao giờ hết mỗi cán bộ công nhân viên chức
cần phải nỗ lực làm việc hơn nữa, cùng nhau quyết tâm xác định mục tiêu, phương
hướng đúng đắn. Với niềm tin tưởng vào chủ trương, chính sách chiến lược lâu dài của
Tập đoàn, sự lãnh đạo của HĐQT và Ban lãnh đạo Công ty chúng ta nhất định sẽ vượt
qua mọi khó khăn thử thách, nắm bắt thời cơ vận hội thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng
kinh tế phát triển Công ty.
Tại Hội nghị này, chúng ta cần tập trung quan tâm, thảo luận và thống nhất xây
dựng phương hướng, mục tiệu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm 2017 với nội dung cụ thể như sau:
Sinh viên: Văn Trọng Hòa
KTB54DH2
25