BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ- BỘ MÔN LOGISTICS
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Quy trình dịch vụ làm thủ tục hải quan tại công
ty cổ phần giao nhận hàng hóa TNN
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
: Th.S VŨ LÊ HUY
SINH VIÊN
: CAO VĂN QUANG
LỚP
: LQC 54 ĐH3
MÃ SINH VIÊN
: 52640
Hải Phòng, năm 2017
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề............................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Kết cấu báo cáo ............................................................................................... 2
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA ...................... 3
1.1
Khái niệm về giao nhận .................................................................................. 3
1.2
Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận ........................................... 3
1.3
Trách nhiệm của người giao nhận .............................................................. 4
1.4
Vai trò và chức năng của người giao nhận ............................................... 5
CHƢƠNG II: TÌM HIỂU CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI HẢI QUAN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA TNN ................ 9
2.1
Khai quát về công ty cổ phần giao nhận hàng hóa TNN ........................ 9
2.1.1 Lịch sử hình thành........................................................................................... 9
2.1.2 Quá trình phát triển ....................................................................................... 11
2.1.3 Quy mô của công ty........................................................................................ 12
2.1.4 Sơ đồ tổ chức ................................................................................................... 13
2.1.5 Định hướng phát triển tương lai ................................................................ 14
2.2
Nghiệp vụ môi giới hải quan .................................................................. 15
2.2.1 Sơ đồ và diễn giải các quy trình của nghiệp vụ môi giới hải quan tại
công ty giao nhận hàng hóa TNN. ......................................................................... 15
2.3
Ví dụ thực tế: Khách hàng SAMCHEM QUẢ CẦU ............................ 20
2.3.1 Giới thiệu sơ lược về khách hàng Samchem Quả Cầu ......................... 20
2.3.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ môi giới hản quan đối với lô hàng
Samchem Quả Cầu .................................................................................................... 21
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI HẢI QUAN,GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY GIAO
NHẬN HÀNG HÓA TNN ................................................................................... 28
3.1
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giao nhận hàng hoá nhập
khẩu tại công ty giao nhận hàng hóa TNN: .................................................... 28
3.1.1 Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực: ...................................................... 28
3.1.2 Hoàn thiện khâu chuẩn bị chứng từ ......................................................... 28
3.2
Kiến nghị................................................................................................. 30
3.2.1 Đối với Cục Hải quan: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hải quan
cảng:...........................................................................................................30
3.2.2 Đối với Nhà nước ........................................................................................... 31
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 34
PHỤ LỤC............................................................................................................. 35
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ môi giới hải quan ...................................... 16
Bảng 2.1: Bảng những chứng từ Samchem Quả Cầu cung cấp ......................... 22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao nhận Hàng
hóa TNN ............................................................................................................... 13
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Từ trước thế kỷ thứ V (trước công nguyên) con người đã biết vận dụng biển để
làm giao thông để giao lưu, buôn bán giữ các quốc gia với nhau. Vận tải đường biển
ra đời khá sớm so với phương thức vận tải khác và ngày nay đã trở thành ngành
thông quan khá quan trọng - ngành vận tải hiện đại trong vận tải quốc tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới trong những năm qua kéo theo sự
phát triển không ngừng của ngành vận tải biển nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày
càng cao của nên kinh tế thế giới nói chung. Những giao dịch, vận tải quốc tế ngành
càng phát triển đòi hỏi sự đơn giản hóa, hoàn thiện hơn của quy trình cũng như
những thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển. Đây cũng là lý do chính
tôi chọn đề tài nghiên cứu Quy trình làm thủ tục hải quan tại công ty cổ phần
giao nhận hàng hóa TNN. Sau khi nghiên cứu tìm hiểu thu thập thông tin và viết
bài sẽ giúp tôi cũng như những bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn quy trình cũng như thủ tục
xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế. Đồng thời giúp chúng ta trả lời những câu hỏi:
Làm thế nào để lưu thông hàng hóa đến một nơi một cách an toàn? Đúng quy định?
Đúng địa điểm? Đúng thời gian? Làm sao để thông quan hàng hóa một cách suôn
sẻ? ....
Quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa bao gồm rất nhiều các nghiệp vụ khác
nhau kết hợp một cách nhuần nhuyễn để đạt được kết quả cuối cùng là hàng hóa
được thông qua, hợp đồng hoàn tất. Nhằm tạo ra sự chuyên nghiệp trong việc xuất
nhập khẩu hàng hóa và tính cạnh tranh cho nền kinh tế sự ra đời của các công ty
Logistics cung cấp các dịch vụ giao nhận là tất yếu. Cũng giống như những doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics khác Công ty CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA TNN luôn chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
nhân viên nhằm cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, chuyên nghiệp nhất
đến với khách hàng.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Bước đầu tiếp xúc trực tiếp với nghề nghiệp mình đang theo học, so sánh đối
chiếu những kiến thức thực tế với những kiến thức trong nhà trường, từ đó rút ra những
kinh nghiệm cho quá trình làm việc sau này.
Hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động của mỗi phòng ban của
một công ty cụ thể ở đây là Công ty CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA TNN.
Trên cơ sở những lý luận chung và tình hình thực tế của công ty để đưa ra
những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn tổ chức, hoạt động cũng như những điểm còn
tồn đọng của công ty.
3. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa
Chương 2: Tìm hiểu chung về nghiệp vụ cơ bản của dịch vụ môi giới hải quan
tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao nhận hàng hóa TNN.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ môi giới
hải quan, giao nhận tại công ty giao nhận hàng hóa TNN.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này em xin cảm ơn giảng viên Th.s Vũ Lê
Huy giảng viên Khoa Logistics của Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, người đã
hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành bài viết. Ban giám đốc cùng tất cả những
nhân viên trong Công ty CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA TNN đã
tạo điều kiện cho tôi thực tập và cung cấp những tài liệu cần thiết để em hoàn thành
bài báo cáo lần này.
Trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin và viết bài không thể tránh khỏi
những sai sót, kính mong Thầy và bạn đón đọc và góp ý để em có thể hoàn thiện
hơn bài viết của mình.
Xin chân thành cảm ơn!!
2
CHƢƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
Có thể nói ngày nay giao nhận hàng hóa tham gia rất sâu vào quá trình dịch
chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Nó ngày càng khẳng định
được vai trò của mình bởi tính hiệu quả cũng như tính chuyên môn hóa trong hoạt
động thương mại của các doanh nghiệp. Trở thành cầu nối liên kết tất cả các khâu từ
cung ứng nguyên nhiên vật liệu đến tận khi hàng hóa được phân phối trên thị trường
đến tay người tiêu dùng. Như vậy, giao nhận là lĩnh vực hoạt động rất rộng liên
quan tới hầu hết các công việc trong quá trình nhằm đưa hàng hóa từ nơi gửi tới nơi
nhận một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.1 Khái niệm về giao nhận
- Theo giáo trình “Giao nhận vận tải biển” của PGS,. TS. Dương Văn
Bạo(2014), hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về giao nhận. Ngày
29/10/2014, Hiệp hội FIATA đã phối hợp với Hiệp hội Châu Âu về các dịch vụ
giao nhận, vận tải, logistics và hải quan (CLECAT) đã đi đến thống nhất khái niệm
về dịch vụ giao nhận vận tải và logistics, đó là: “ giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ
nào liên quan đến chuyên chở (được thực hiện bởi một hoặc nhiều dạng phương tiện
vận tải), gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các
dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng
không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho
những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các
chứng từ liên quan đến hàng hóa. Dịch vụ giaonhận bao gồm cả dịch vụ logistics
cùng với công nghệ thông tin hiện đại liên quan chặt chẽ đến quá trình vận tải, xếp
dỡ hoặc lưu kho bãi, và quản lý chuỗi cung trên thực tế. Những dịch vụ này có thể
được cung cấp để đáp ứng với việc áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp”.
(Dương Văn Bạo, 2014)
1.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của ngƣời giao nhận
- Người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác
3
Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải
thôngbáo ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng. (Vũ Hữu Tửu,
2006)
1.3 Trách nhiệm của ngƣời giao nhận
1.3.1 Khi là đại lý của chủ hàng
- Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây
nên.Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. (Vũ Hữu Tửu, 2006)
1.3.2 Khi là người chuyên chở
- Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu.
4
- Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể
là hành vi và thiếu sót của mình.
- Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền
theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
- Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier).
- Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng
gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm
như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương
tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ
chịu trách nhiệm như một người chuyên chở Khi đóng vai trò là người chuyên chở
thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công
ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên,
người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá
phát sinh từ những trường hợp sau đây:
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
Do các trường hợp bất khả kháng
- Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình. (Vũ Hữu Tửu, 2006)
1.4 Vai trò và chức năng của ngƣời giao nhận
1.4.1 Vai trò của người giao nhận
5
- Vai trò của người giao nhận là cực kỳ quan trọng và không thể thiếu trong
thương mại quốc tế vì ngày nay tính chuyên môn hóa kể cả trong dịch vụ vận tải
ngày càng trở nên sâu sắc và chuyên nghiệp hơn. Người giao nhận được coi như là
“kiến trúc sư” thiết kế và tổ chức vận chuyển hàng hóa đến nơi nhận với giá cả hợp
lý nhất thông qua mối quan hệ của họ với các tổ chức, cơ quan có liên quan như các
công ty vận tải, công ty xếp dỡ, hải quan, bảo hiểm, các cơ quan quản lý nhà nước
khác.
- Trong hoạt động thương mại, người giao nhận đóng vai trò là người trung
gian kết nối chặt chẽ giữa người xuất, nhập khẩu với người chuyên chở và các cơ
quan hữu quan khác để thực hiện các công việc được ủy thác nhằm đưa hàng hóa
đến nơi nhận một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả nhất. Với vai trò này
người giao nhận có thể đảm nhận các công việc như sau:
Nghiên cứu lập kế hoạch và lựa chọn tuyến đường vận chuyển, người chuyên
chở, công ty xếp dỡ để thương lượng ký kết hợp đồng, thỏa thuận giá cả một cách
hợp lý nhất để đưa hàng hóa đến tay người nhận hàng một cách nhanh chóng nhất.
Thông tin, chỉ dẫn các bên liên quan trong quá trình vận chuyển và bảo quản về bản
chất của các loại hàng dễ hỏng, hàng nguy hiểm cũng như thời gian vận chuyển và
vấn đề an toàn đối với hàng hóa.
Cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ kho bãi của bên thứ ba để tổ chức lưu kho,
phân loại, đóng gói hàng hóa, in kẻ ký mã hiệu phù hợp với luật pháp cũng như
thông lệ của quốc gia nơi hàng hóa được giao cho người nhận, phù hợp với điều
kiện và phương tiện vận chuyển, bốc xếp trong suốt quá trình vận chuyển trong
phạm vi và điều kiện tài chính cho phép.
Tổ chức gom hàng, thu xếp các dịch vụ liên quan đến hàng như giám định,
mua bảo hiểm, thủ tục thông quan xuất, nhập khẩu và các thủ tục khác theo quy
định của các cơ quan quản lý nhà nước, lập chứng từ hoặc hoặc tơ vấn cho khách
hàng lập các chứng từ phù hợp với yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích thanh
toán, hoặc theo ủy thác của khách hàng thanh toán các loại phí, tiền cước và nếu
được ủy quyền người giao nhận có thể trả tiền cho người xuất khẩu.
6
Sử dụng công nghệ thông tin hoặc kết nối với hệ thống EDI để theo dõi hàng
hóa, phân tích và dự báo thị trường và các thông tin có liên quan đến khách hàng
nhằm phối hợp một cách hài hòa với các tổ chức nhằm thông tin và tư vấn kịp thời
cho khách hàng và bảo đảm rằng quá trình dịch chuyển hàng hóa là thông suốt với
thời gian vận chuyển là ngắn nhất và chi phí là hợp lý nhất. (Vũ Hữu Tửu, 2006)
1.4.2 Chức năng của người giao nhận
-
Môi giới khai thuê hải quan
-
Người giao nhận là đại lý
-
Lưu kho bảo quản hàng hóa
-
Các dịch vụ gắn liền với dịch vụ vận tải
-
Gom hàng và thông báo biểu cước
1.4.3 Định nghĩa và thuật ngữ
- Tờ khai luồng xanh: Là những tờ khai đã được đăng ký, được cấp số và có
phân mã phân loại kiểm tra: “1”.
- Tờ khai luồng vàng: Là những tờ khai đã được đăng ký, được cấp số và có
mã phân loại kiểm tra : “2”.
- Tờ khai luồng đỏ: Là những tờ khai đã được đăng ký, được cấp số và có mã
phân loại kiểm tra: “3”.
- Kiểm hoá: Hàng hoá thuộc tờ khai hải quan có mã phân loại kiểm tra : 3 tức
là phải được kiểm tra thực tế hàng hoá bằng phương pháp thủ công hoặc kiểm tra
bằng máy soi. Ngoài ra với cả tờ khai luồng xanh hay luồng và tờ khai luồng vàng,
bằng những nghiệp vụ hải quan của mình nhân viên hải quan phát hiện ra hoặc nghi
ngờ hàng hóa có sự gian lận hoặc có những biểu hiện bất thường mà có cơ sở xác
thực vẫn có quyền đưa hàng hóa có tờ khai mã phân luồng là “1” “2” đi kiểm tra
thực tế hàng hóa để giải đáp những vướng mắc trên chứng từ.
- Hàng LCL: Hàng lẻ, hàng đến cửa khẩu được đóng chung trong một
container với ít nhất 1 chủ hàng khác (Less than container loaded)
- Hàng FCL: Hàng đóng nguyên 1 container, không chung với chủ hàng khác
(Full container loaded)
7
- CTV là viết tắt của cộng tác viên chỉ những người làm việc bán thời gian cho
công ty, được công ty tuyển chọn để thực một số nghiệp vụ đơn giản như lấy lệnh
hay lấy hàng,... nhằm chia sẻ những phần việc với nhân viên môi giới hải quan.
Những cộng tác viên ở công ty TNN chủ yếu là những sinh viên năm cuối của
trường Đại học Hàng Hải Việt Nam làm việc nhằm tích lũy kinh nghiệm thực tế làm
việc.
8
CHƢƠNG II:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI HẢI QUAN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
TNN
2.1
Khai quát về công ty cổ phần giao nhận hàng hóa TNN
2.1.1 Lịch sử hình thành
- Công ty cổ phần Dịch vụ Giao nhận hàng hóa TNN (TNN Logistics) được
thành lập vào tháng 6 năm 2003 tại Hải Phòng, Việt Nam. TNN Logistics là thành
viên thành viên của Hiệp hội Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI, Hiệp
hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), Hiệp hội Vận tải thế giới
FIATA.
- Tên Công Ty : Công Ty CỐ PHẦN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
TNN
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TNN LOGISTIC JOINT STOCK
- Tên công ty viết tắt: TNN LOGISTICS COMPANY
- Mã số thuế: 0200549767
- SĐT : 0313 625 145
Fax: 0313 625 147
- Email:
- Website: www.tnnlogistics.com.vn
- Địa chỉ: Phòng 602 tầng 6 tòa nhà DG Tower, số 15 Trần Phú, Phường
Lương Khánh Thiện, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
- Vốn điều lệ công ty :5.000.000.000đ.
- Mục tiêu hoạt động : Mục tiêu phát triển của TNN là doanh nghiệp logistics
Việt Nam hoạt động uy tín trong lĩnh vực Asean với sứ mệnh hướng tới là phát
triển, cung cấp các giải pháp logistics hiệu quả và hữu ích cho khách hàng, cam kết
chia sẻ lợi ích giữa khách hàng, người lao động, cổ đông và cộng đồng, đồng thời là
cơ sở kinh doanh dựa trên nền tảng nguồn nhân lực có chất lượng và cung cấp các
nguồn lực và cơ hội đào tạo cho cộng đồng.
- Ngành nghề kinh doanh:
9
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải. Chi tiết: Dịch vụ giao
nhận hàng hóa; dịch vụ kiểm đếm, nâng cầu hàng hóa; Dịch vụ đại lý tàu biển; Dịch
vụ đại lý vận tải đường biển; Dịch vụ vận tải đa phương thức (không bao gồm kinh
doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung); Dịch vụ logistics;
Gửi hàng; Hoạt động vận tải đường bộ, đường biển; Thu, phát các chứng từ vận tải
và vận đơn; Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan; Hoạt động của các đại lý
vận tải hàng hóa đường biển; Môi giới thuê tàu biển; Bao gói hàng hóa (không bao
gồm bao gói thuốc trừ sâu), dỡ hàng hóa, lấy mẫu, cân hàng hóa; Hoạt động của các
đại lý vận tải hàng hóa, hậu cần.
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy.
Bốc xếp hàng hóa.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Vận tải hàng hóa ven biển và ven đường.
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ.
Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm.
Dịch vụ môi giới hải quan
Dịch vụ vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không
Dịch vụ logisitics tích hợp
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu.
Chi tiết: Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Năm 2003, Công ty Cổ phần dịch vụ giao nhận hàng hóa TNN được thành
lập theo giấy phép kinh doanh số 0202549767 do Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng cấp
ngày 18/6/2003. Quá trình xây dựng và phát triển của Công Ty đã đạt được những
kết quả nhất định, góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của thành phố.
- Sở hữu một đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, kỹ sư chuyên ngành giỏi, có
kinh nghiệm và sáng tạo trong công tác tổ chức thực hiện các dự án và công trình
quy mô, đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình có trách nhiệm cao với công việc.
10
Trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ, cơ giới hoá cao, số lượng lớn và không ngừng
được cải tiến phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao nhận Hàng hóa TNN là đơn vị chấp hành tốt
các quy định về quản lý tài chính, tăng trưởng và phát triển khá, đảm bảo chấp hành
quy định quản lý,nộp thuế, ngân sách nhà nước được các cơ quan quản lý tín nhiệm.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao nhận Hàng hóa TNN luôn coi trọng việc phát huy
năng lực về kinh nghiệm tổ chức sản xuất, khả năng điều hành, trang thiết bị luôn
được đầu tư, cải tiến, bảo tồn và phát huy nguồn vốn, đảm bảo và nâng cao không
ngừng đời sống người lao động, mạnh dạn áp dụng công nghệ tiên tiến để không
ngừng đáp ứng những yêu cầu tốt nhất của thị trường.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao nhận Hàng hóa TNN là Công Ty TNHH 2
thành viên, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
- Hiện nay, Công ty đăng kí thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ 9 vào ngày
04 tháng 08 năm 2014, tạo điều kiện cho Công ty hoạt động kinh doanh hợp pháp,
chấp hành đúng theo yêu cầu của pháp luật Việt Nam.
2.1.2 Quá trình phát triển
- NGÀY 17 THÁNG 06 NĂM 2003
Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao nhận Hàng hóa TNN chính thức được thành
lập vào với trụ sở ban đầu tại số 88 Điện Biên Phủ, Ngô Quyền, Hải Phòng.
- THÁNG 8 NĂM 2008
Công ty chuyển trụ sở về tòa nhà DG, 15 Trần Phú cho đến hiện tại.
- THÁNG 10.2011
Mở rộng thêm kho Yên Mỹ tại Hưng Yên với 1200m2
- THÁNG 05.2012
Đạt chứng nhận ISO 9001:2008
- THÁNG 07.2012
Phát triển Văn phòng Hà Nội với mục đích mở rộng hệ thống phục vụ khách
hàng tại khu vực các tỉnh phía Bắc.
- THÁNG 10.2012
11
Đạt Giấy phép kinh doanh Vận tái đa phương thức
- TỪ THÁNG 8 – THÁNG 10.2012
Trở thành thành viên các Hiệp hội Hiệp hội thương mại Mỹ Amcham, Hiệp
hội thương mại Úc Auscham và Hiệp hội thương mại châu Âu Euro Cham.
- THÁNG 01.2013
Mở thêm kho Sài Gòn (200m2) nhằm phát triển mạng lưới kinh doanh phía
Nam tại 18B Lưu Trọng Lư, Tân Thuận Đông, Quận 7, Hồ Chí Minh.
- TỪ THÁNG 2 – THÁNG 5.2013
Hoàn thành thủ tục đăng ký bản quyền nhãn hiệu của TNN tại Cục Sở hữu trí
tuệ với nhóm hàng hoá dịch vụ 35, 36, 39.
- THÁNG 3.2015
Phát triển Văn phòng Hồ Chí Minh với mục đích mở rộng hệ thống phục vụ
khách hàng tại khu vực các tỉnh phía Nam tại phòng 403, tầng 4, tòa nhà Cityview,
phường Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh.
2.1.3 Quy mô của công ty
- Trụ sở chính: Phòng 602, Tầng 6, Tòa nhà DG Tower, số 15 Trần Phú,
Phường Lương Khánh Thiện, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
Tel: 0313.652 145/46
Fax: 0313.652 147
- Văn phòng Hà Nội: Tầng 6, Tòa nhà Star Tower, Đường Dương Đình Nghệ,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 043.795 5114
Fax: 043.795 6987
- Văn phòng Hồ Chí Minh: Phòng 403, tầng 4, Tòa nhà Cityview, số 12 Mạc
Đĩnh Chi, Phường Đakao, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Tel: 083.822 1286
Fax: 083.822 1296
Hệ thống kho bãi:
- Kho tại Hưng Yên :
Kho Yên Mỹ: Thôn Thanh Xá, Xã Nghĩa Hiệp, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh
Hưng Yên
Kho Như Quỳnh: Thôn Mộc ty, Xã Trưng Trắc, Huyện Như Quỳnh, Tỉnh
Hưng Yên.
12
- Kho tại Hải Phòng: KM104+300 Nguyễn Bỉnh khiêm, Phường Đông Hải,
Quận Hải An, Hải Phòng.
- Kho tại Đà Nẵng: 19 Đào Sư Tích, Phường Hoàng Minh, Quận Liên Chiểu,
Đà Nẵng.
- Kho tại Hồ Chí Minh: 18B Lưu Trọng Lư, Phường Tân Thuận Đông, Quận
7, Hồ Chí Minh.
2.1.4 Sơ đồ tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
(G.Assembly of SH)
Hội đồng quản trị
(BMO)
Ban điều hành
(BDO)
Phòng thị trường
(Marketing)
Phòng khai thác
(Operation)
Đội xe
(Trucking Fleet)
Phòng kế toán
(Accounting)
Phòng nhân sựHành chính (HR GA)
Kho
(Werahouses)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao nhận Hàng
hóa TNN. (Nguồn:TNN Logistics)
13
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao nhận Hàng hóa TNN có cơ cấu tổ chức như
sơ đồ trên: đứng đầu là Đại hội cổ đông, sau đó là Ban quản trị, Ban điều hành và
các phòng ban.
- Cơ cấu tổ chức của công ty theo hệ thống hỗn hợp, vừa tham mưu, vừa trực
tiếp. Nhìn chung công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, do đó
tránh được tình trạng tập trung toàn bộ các vấn đề quản lý cho Đại hội cổ đông hay
Ban quản trị, Ban điều hành.
- Theo mô hình quản lý này, các vấn đề phát sinh sẽ do cán bộ phụ trách chức
năng quản lý. Đối với những vấn đề chung của công ty sẽ có sự bàn bạc cùng Ban
quản trị, Ban điều hành, trường hợp vấn đề quan trọng quyết định vận mệnh của
công ty thì sẽ được đưa ra Đại hội đồng cổ đông xem xét và đưa ra phương hướng
giải quyết. Khi đó các bộ phận trức năng đề xuất ý kiến, Ban quản trị sẽ là bộ phận
đưa ra quyết định cuối cùng đối với những vấn đề thuộc quyền hạn và hoàn toàn
chịu trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban trong công ty.
2.1.5 Định hướng phát triển tương lai
- Tầm nhìn: Là doanh nghiệp logistics Việt Nam uy tín hoạt động trong khu
vực ASEAN.
- Sứ mệnh: Phát triển và cung cấp các giải pháp logistics hiệu quả, hữu ích cho
khách hàng.
- Giá trị cốt lõi: Cam kết chia sẻ lợi ích giữa khách hàng, người lao động, cổ
đông và cộng đồng.
- Trách nhiệm xã hội: Phát triển kênh lưu thông hàng hóa hiệu quả trong khu
vực Miền Bắc Việt Nam, cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp cho Nhà sản
xuất, Freight Forwarders và Chủ hàng.
- Mục tiêu phát triển
Mục tiêu phát triển của TNN là doanh nghiệp logistics Việt Nam hoạt động
uy tín trong lĩnh vực Asean với sứ mệnh hướng tới là phát triển, cung cấp các giải
pháp logistics hiệu quả và hữu ích cho khách hàng, cam kết chia sẻ lợi ích giữa
khách hàng, người lao động, cổ đông và cộng đồng, đồng thời là cơ sở kinh doanh
14
dựa trên nền tảng nguồn nhân lực có chất lượng và cung cấp các nguồn lực và cơ
hội đào tạo cho cộng đồng.
Với việc áp dụng các phần mềm công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001-2008 trong công tác quản lý cùng đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm, được đào tạo tốt, Công ty tự hào là nhà cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn với giá
hợp lý chuyên cung cấp giải pháp logistics tích hợp trọn gói cho các tập đoàn đa
quốc gia phục vụ khách hàng nhanh chóng và chuyên nghiệp theo phương châm
“Make the best of what we have”. (TNN Logistics)
2.2
Nghiệp vụ môi giới hải quan
Dịch vụ thủ tục hải quan là dịch vụ cốt lõi của TNN Logistics được bổ sung
bằng dịch vụ tư vấn hải quan và giao nhận. Thủ tục thông quan hàng hoá xuất nhập
khẩu đặc biệt phức tạp và không được áp dụng giống nhau ở mỗi nước. Ðặc biệt,
nếu chứng từ không được chuẩn bị phù hợp và cẩn thận, thì bất kỳ sai lệch dù ở
mức độ nào đều có thể gây nên chậm trễ, phát sinh thêm các chi phí và thậm chí bị
phạt vi phạm.
2.2.1 Sơ đồ và diễn giải các quy trình của nghiệp vụ môi giới hải quan tại công
ty giao nhận hàng hóa TNN.
15
Bƣớc
Trách nhiệm
Sơ đồ
Tài liệu/ biểu mẫu
1
NV môi giới HQ
Order/ Requesting Supply
2
NV môi giới HQ
Tư vấn thủ tục
3
NV môi giới HQ
Nhận hồ sơ lô hàng
Đơn đặt hàng/ RS
Bộ chứng từ hải quan
Không
4
NV môi giới HQ
Kiểm tra hồ sơ
OK
NV môi giới hải
quan
Thu xếp giấy phép
NV môi giới hải
quan
Đăng ký tờ khai
7
NV môi giới hải
quan/CTV
Tập hợp hồ sơ trình h/quan
8
NV môi
HQ/CTV
9
NV môi giới hải
quan/CTV
giới
10
NV môi
HQ/CTV
NV môi
HQ/CTV
giới
11
12
NV môi giới hải
quan
5
6
giới
Bộ chứng từ hải quan
Kiểm hoá/KD/lấy mẫu
Thanh lý tờ khai hải quan
Giao tờ khai, xác nhận
hoàn thành
Biên bản bàn giao
Bàn giao hồ sơ, thanh toán
Lưu hồ sơ và báo cáo
Báo cáo hoàn thành dịch
vụ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ môi giới hải quan
16
Diễn giải sơ đồ
1) Nhân viên môi giới hải quan (NVMGHQ) tiếp nhận yêu cầu thực hiện
nghiệp vụ từ Điều phối chung.
- Khi hợp đồng được ký kết giữa Sale của công ty với khách hàng thì hợp
đồng đó sẽ được một nhân viên đảm nhận việc chuyển giao hợp đồng từ phòng Sale
sang phòng OPS. Trên cơ sở đó nhân viên điều phối chung ( là trưởng phòng OPS
anh Trần Quang Huy) sẽ là người phân hợp đồng cho NVMGHQ phù hợp chịu
trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.
- Việc phân chia hợp đồng cho các NVMGHQ để họ thực hiện dựa vào khách
hàng đó là khách hàng nào, khối lượng còn lại của từng nhân viên ra sao. Với việc
mỗi nhân viên môi giới hải quan chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng của một số
khách hàng cụ thể giúp nhân viên và khách hàng có thể làm với nhau một cách dễ
dàng hiệu quả hơn bởi thường xuyên làm việc với nhau.
2) Nhân viên môi giới hải quan liên lạc với khách hàng để tư vấn thủ tục, các
giấy tờ cần chuẩn bị để thông quan hàng hóa.
- Bằng những kinh nghiệm và nghiệp vụ của mình thì NVMGHQ xác những
thủ tục giấy tờ cần thiết để làm thủ tục hải quan rồi yêu cầu khách hàng cung cấp
những giấy tờ trên.
- Những chúng từ thủ tục cần thiết còn phải tùy thuộc vào từng mặt hàng xuất
nhập khẩu và những quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng.
3) Nhân viên môi giới hải quan nhận hồ sơ, chứng từ cần thiết để thông quan
của lô hàng .
- NVMGHQ chú ý thời gian và chủ động liên lạc yêu cầu khách hàng cung cấp
chứng từ hợp lệ và đúng thời gian quy định.
4) Nhân viên môi giới hải quan kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ: các thông
tin trên các chứng từ phải phù hợp với nhau và đúng trình tự về thời gian.
5) Nhân viên môi giới hải quan thu xếp cách làm hồ sơ để xin các giấy phép
xuất/nhập khẩu của các cơ quan chuyên ngành (tham khảo hồ sơ ngành hàng). (nếu
khách hàng yêu cầu)
17
6) Nhân viên môi giới hải quan tiến hành đăng ký tờ khai hải quan. Nếu nội
dung khai báo chưa chắc chắn thì gửi tờ khai in thử cho khách hàng kiểm tra trước
khi truyền chính thức. In tờ khai chính thức ra file “mềm” và gửi qua email hoặc fax
lại cho khách hàng để nộp thuế (nếu khách hàng yêu cầu).
- Ở công ty TNN thì việc khai báo đăng ký mở tờ khai thông qua phần mềm
ECUS 5. Phần mềm ECUS 5 là phần mềm được phát triển bởi Công Ty TNHH Phát
Triển Công Nghệ Thái Sơn đã được Cục CNTT Tổng Cục Hải quan xác nhận hợp
chuẩn cho phiên bản khai từ xa và thông quan điện tử.
- Phần lớn những thông tin trên tờ khai đc khai báo thì NVMGHQ đều lấy trên
Invoice, Giấy báo hàng đến, Hợp đồng mua bán còn phần mô tả hàng hóa thì bằng
những kinh nghiệm của mình NVMGHQ tư vấn cho khách cách mô tả và mã hàng
hóa phù hợp nhưng chủ yếu là khai theo yêu cầu hoặc khai theo đúng mô tả của
khách hàng.
- Sau khi khai xomg thì hệ thống sẽ tự động trả về kết quả phân luồng cho tờ
khai có thể là luồng xanh, vàng hoặc đỏ. Tùy vào từng luồng của tờ khai mà các
công đoạn tiếp theo nó là khác nhau.
7) Nhân viên môi giới hải quan chuẩn bị hồ sơ để Cộng tác viên xuất trình
theo yêu cầu của Cán bộ hải quan:
- Tờ khai luồng xanh: in tờ khai để đăng ký thứ tự thông quan tại chi cục
Một bộ hồ sơ luồng xanh để xuất trình cho hải quan thông quan chỉ cần tờ
khai đầy đủ và thuế nộp cho tờ khai trên đã được nộp.
Về cơ bản thì tờ khai luồng xanh khi đã nộp thuế thì khi khai xong in ra thì
nó đã là tờ khai thông quan.
- Tờ khai luồng vàng: xuất trình hộ hồ sơ hải quan để cán bộ hải quan kiểm tra
sự hợp lý của chứng từ.
Một bộ chứng từ cơ bản của một tờ khai luồng vàng bao gồm: Giấy giới
thiệu, tờ khai hải quan, Invoice, Bill có dấu chụp của khách hàng, Bill có dấu xác
nhận của hãng tàu,giấy phép nhập khẩu (nếu có), hóa đơn nộp cước biển (nếu có),
hóa đơn có phí CIC (nếu có).
18
Tùy theo từng loại hàng hóa mà cần thêm những chứng từ cần thiết như: đối
với hàng là hóa chất thì cần có thêm khai bao hóa chất, đối với hàng gỗ xuất khẩu
thì cần thêm chứng từ chứng minh nguồn gốc của gỗ, giấy phép khai thác gỗ, chứng
từ cấp phép khai thác của chính quyền địa phương đối với doanh nghiệp hay cá
nhân khai thác gỗ, bảng định mức tiêu hao ( đối với loại gỗ khai thác và chế biến)....
- Tờ khai luồng đỏ: xuất trình chứng từ giấy, kiểm tra thực tế hàng hoá: về cơ
bản thì bộ chứng từ trình hải quan của tờ khai luồng vàng với luồng đỏ là như nhau,
chỉ khác nhau là hàng hóa ở tờ khai luồng đỏ thì bắt buộc phải kiểm hóa còn luồng
vàng thì không.Với tờ khai luồng đỏ thì NVMGHQ/Cộng tác viên khi đi làm thủ tục
hải quan thì cần chú ý nhắc nhở nhân viên hải quan và làm thủ tục chuyển sang
kiểm hóa sớm nhất có thể, vì đối với hàng luồng đỏ hay hàng xuất thì sẽ được ưu
tiên tạo điều kiện thuận lợi để có thể nhanh chóng giải quyết được hồ sơ>
8) Đăng ký và thực hiện nghiệp vụ kiểm hóa.
- NVMGHQ/Cộng tác viên đăng ký kiểm hoá tại đội kiểm hoá trên chi cục đã
đăng ký tờ khai (nếu tờ khai luồng đỏ) trước thời gian dự kiến kiểm hoá ½ ngày làm
việc. Nhân viên môi giới hải quan thông báo cho người vận chuyển cùng thời điểm
với việc đăng ký kiểm hoá ngày, giờ đưa hàng đến vị trí kiểm hoá như yêu cầu của
công chức hải quan kiểm hoá (nếu là kiểm hóa máy soi).
- NVMGHQ/Cộng tác viên tiến hành đăng ký kiểm hoá tại kho bãi/cảng/ điểm
kiểm hoá: hạ cont, đóng phí kiểm hoá, mua chì… trước khi công chức hải quan
kiểm hoá xuống kho/bãi để kiểm hoá (đối với hàng kiểm hóa thủ công).
- NVMGHQ/Cộng tác viên kiểm hoá hàng hoá thực tế cùng với công chức hải
quan ở dưới cảng như thời gian đã đăng ký hoặc liên lạc trực tiếp với công chức hải
quan kiểm hoá. Cắt chì và kẹp lại chì, dán niêm phong theo yêu cầu của hải quan
kiểm hoá…
9) NVMGHQ/Cộng tác viên thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy
định hiện hành. Nộp các khoản phí và lệ phí tại chi cục đăng ký tờ khai theo định
mức và quy định hiện hành.
19
- NVMGHQ/Cộng tác viên thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá cần phải
chú ý nghiên cứu kỹ hàng hóa chủng loại, cấu tạo, danh mục thuế,... của hàng hóa
để trong khi làm thủ tục thông quan nhân viên hải quan có thắc mắc gì thì có thể trả
lời, giải thích những thắc mắc của nhân viên hải quan.
10) Xin xác nhận thông quan của hải quan giám sát, giao tờ khai đã ký giám
sát cho khách hàng hoặc cho người vận chuyển do khách hàng chỉ định. Nhưng ở
công ty giao nhận hàng hóa TNN phần lớn các lô hàng thì sau khi thông quan xong
công ty làm luôn dịch vụ đổi lệnh lấy hàng cho khách, khách hàng chỉ việc nhận
hàng khi hàng tới kho. Báo cáo hoàn thành nghiệp vụ cho Điều phối chung/khách
hàng.
11) NVMGHQ/Cộng tác viên lập chứng từ thanh toán những chi phí trong
định mức, lấy xác nhận trên đề nghị thanh toán của Trưởng phòng. Chi phí phát sinh
trong quá trình làm hàng phải đươc báo cáo cho trưởng phòng duyệt chi trước khi
tiến hành chi thực tế. Bàn giao hồ sơ còn lại của lô hàng sang cho phòng kế toán gửi
khách hàng hoặc gửi trực tiếp cho khách hàng nếu khách hàng yêu cầu.
12) Gửi báo cáo sản lượng nghiệp vụ hoàn thành cho Điều phối chung. (TNN
Logistics)
2.3
Ví dụ thực tế: Khách hàng SAMCHEM QUẢ CẦU
2.3.1 Giới thiệu sơ lược về khách hàng Samchem Quả Cầu
- Công Ty: CỔ PHẦN SAMCHEM QUẢ CẦU
- Mã số thuế: 0304750798
- Địa chỉ: Lầu 7, Phú Nhuận Plaza, 82 Trần Huy Liệu, Phường 15, Quận Phú
Nhuận, TP.Hồ Chí Minh
- Điện thoại: +84 8 6258 0550
- Số Fax: +84 8 6258 0552
- Website: />- Công ty Cổ phần Sam Chem Quả Cầu, tiền thân là Công ty TNHH Sam
Chem Quả Cầu, được thành lập vào ngày 26 tháng 12 năm 2006, là công ty liên
doanh giữa Malaysia, Singapore và Việt Nam:
20
ng Dennis Ho – Doanh nhân người Singapore, với hơn 25 năm kinh
nghiệm làm việc trong ngành kinh doanh hóa chất.
Bà Nguyễn Thị Thu Thảo – Nữ doanh nhân người Việt Nam, với hơn 20
năm kinh nghiệm trong ngành hóa chất.
Tập Đoàn Sam Chem Malaysia - có cổ phiếu được niêm yết trên sàn chứng
khoán chính của Malaysia, với hơn 25 năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành hóa
chất và dầu nhờn
- Mối quan hệ hợp tác kinh doanh được thiết lập dựa trên cơ sở sự tin tưởng,
năng lực và sự chuyên nghiệp. Phát triển một mạng lưới phân phối hóa chất và dầu
nhờn trên khu vực Đông Dương gồm Việt Nam – Campuchia – Myanmar, với hơn
50 nhân viên và 2 công ty con:
Công ty TNHH Samchemsphere Indochina (Việt Nam)
Samm Sphere (Campuchia) Công ty TNHH
- Với 3 ngành kinh doanh cốt lõi: Hóa chất công nghiệp, Dầu nhờn và Vật liệu
chống thấm, mục tiêu của chúng tôi là trở thành nhà phân phối dẫn đầu các chuỗi
cung ứng, cung cấp cũng như bổ sung sản phẩm hóa chất và dầu nhờn cho các đối
tác trong các ngành công nghiệp đa dạng. Với vị trí chiến lược của các cơ sở kho
bãi tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội và Campuchia,
chúng tôi sẵn sàng tiếp cận các thị trường khác, nhằm mở rộng thị phần của công ty,
với mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài. (samchemsphere.vn)
2.3.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ môi giới hản quan đối với lô hàng
Samchem Quả Cầu .
1) NVMGHQ tiếp nhận yêu cầu thực hiện nghiệp vụ từ Điều phối chung.
Ở TNN Samchem Quả Cầu là một khách hàng quen thuộc và người thường
xuyên chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng của Samchem Quả Cầu là anh
Nguyễn Cường Đạt, chính vì vậy điều phối chung là anh Trần Quang Huy (Trưởng
phòng khai thác) phân lô hàng Methylene chloride (METYLEN CLORUA, nguyên
liệu sản xuất dùng trong ngành công nghiệp sơn) gồm 01 container 20’ này cho anh
Đạt thực hiện.
21