Tải bản đầy đủ (.pptx) (45 trang)

Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 45 trang )

NỘI DUNG CHÍNH
1

2

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

1
2

3

CÁC NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

4

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM

3
5

GIỚI THIỆU VỀ ĐỒNG TIỀN

4


1.TỔNG QUAN VỀ THỊ
TRƯỜNG NGOẠI HỐI


1.1 Khái Niệm và Đặc
điểm của thị trường
ngoại hối

1.2.Các thành phần tham

1.3.Vai trò của thị

gia thị trường ngoại hối

trường ngoại hối


1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

 Khái niệm: Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi
ngoại tệ thông qua quan hệ cung cầu. Việc trao đổi bao gồm việc mua một đồng
tiền này và đồng thời bán một đồng tiền khác. Như vậy, các đồng tiền được trao
đổi từng cặp với nhau.


1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI


ĐẶC ĐIỂM:











Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế.
Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục.
Không có địa điểm cụ thể.
Các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại.
Trong bất cứ giao dịch ngoại hối nào thì ít nhất có một đồng tiền đóng vai trò làm ngoại tệ.
Ngôn ngữ sử dụng trên thị trường rất ngắn gọn, mang nhiều quy ước nghiệp vụ rất khó hiểu với người thường.
Doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối rất lớn.
Giá cả hàng hoá của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt
dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.


1.2.CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

Các ngân hàng thương mại

Các ngân hàng Trung Ương
CÁC THÀNH PHẦN
THAM GIA THỊ

Các cá nhân hay các nhà kinh doanh

TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Các nhà môi giới ngoại hối

Các doanh nghiêp



1.3.VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
 Cân đốối các nhu câầu mua bán ngoaại tệạ
 Phòng chốống ruủi ro tỷủ giá
 Taạo ra thu nhâạp cho ngườầi sờủ hưữu ngoaại tệạ


2.NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

THỊ TRƯỜNG MUA
THỊ TRƯỜNG TIỀN GỬI

BÁN NGOẠI TỆ GIAO
NGAY


2.1.THỊ TRƯỜNG TIỀN GỬI
 Là nơi thực hiện giao dịch vay và cho vay các loại ngoại tệ với những thời hạn xác định kèm
theo một khoản tiền gửi thể hiện qua lãi suất. Tại thị trường này các ngân hàng và khách
hàng của họ tiến hành các giao dịch về ngân quỹ, tức là vay ngoại tệ thiếu và cho vay ngoại
tệ thừa.
Thị Trường Tiền Gửi Chính Xác
Thị trường tiền gửi thông qua lãi suất





A.THỊ TRƯỜNG TIỀN GỬI CHÍNH XÁC

 Trện thiạ trườầng tiệần gưủi thõa mãn nhu câầu vốốn trong các hình thưốc vaỷ - gưủi
các loaại ngoaại tệạ khi có cung, câầu vờối bâốt kỳ khốối lườạng nào và mưốc thờầi gian
tưầ mốạt ngàỷ đệốn 5 năm hoăạc lâu hờn.

 Kỳ haạn chính xác: đườạc ký cuạ thệủ trong các hờạp đốầng giao diạch.
 Ởủ thiạ trườầng tiệần gưủi có hình thưốc vaỷ vốốn mốạt ngàỷ. Hình thưốc vaỷ vốốn mốạt
ngàỷ nhăầm thoủa mãn vốốn kinh doanh cuủa chuủ thệủ kinh tệố.


A.THỊ TRƯỜNG TIỀN GỬI CHÍNH XÁC

Vay một ngày

Ngày kí

Ngày nhận

Ngày trả

vay hôm nay, trả ngày mai

J

J

J+1

Vay ngày mai, trả ngày kia

J


J+1

J+2

Vay bất kì, trả kế tiếp

J

J+N

JN+1


B.THỊ TRƯỜNG TIỀN GỬI THÔNG QUA LÃI SUẤT

 Lãi suất được hiểu là giá phải trả hay nhận được từ khoản đi vay hay đi gửi bằng
ngoại tệ.
 Liên quan đến loại tiền và thời gian
 Xoay quanh quy luật cung cầu
 Lãi suất trên thị trường được tính trên cơ sở năm thương mại và thông báo dưới
hình thức phân số.


2.2.THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NGOẠI TỆ GIAO NGAY
 Thị trường này bao gồm thị trường thỏa thuận tùy ý và thị trường giao dịch theo
phiên ấn định.
 Về địa điểm và thời gian

◦ Thị trường thỏa thuận tùy ý không có địa điểm cụ thể, thời gian 24/24

◦ Thị trường theo phiên giao dịch tại phòng lớn


2.2.THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NGOẠI TỆ GIAO NGAY
 Về tỷ giá:



Thỏa thuận tùy ý: Mỗi giao dịch hay mỗi hợp đồng áp dụng một tỷ giá và tỷ giá này không công
bố.



Theo phiên ấn định: Tỷ giá do người tổ chức phiên đưa ra.

 Ngày giá trị:



Ngày thỏa thuận tùy ý tuân thủ nguyên tắc J+2 đối với tất cả hợp đồng ký vào bất kỳ thời điểm nào
trong ngày.



Chỉ áp dụng J+2 đối với tất cả các hợp đồng (lệnh mua bán đưa ra) ký trước 12 giờ của ngày tổ chức
theo phiên.


H
IỆ

P
V


NG
HI
ỆP
VỤ

U

P

SA

IỆ

AO

H

GI

G

IU

N

KQ


C

HN

TIỀ

NỌ

ĐỔI

AH

ÁN

OC

HO

DN

VỤ

HỀ

P

NY

HIỆ


NG

V

THỊ

N

TRÊN

H

VỤ

TỆ

NGHIỆP

Ê

TRƯỜNG NGOẠI HỐI
3.CÁC



ỆP

H


HI

Ì

NG

K


N

VỤ

NG

L

AO

H

GI

N



AY



3.1.NGHIỆP VỤ GIAO NGAY



Giao dịch giao ngay (Spot Operation) là vi ệc mua bán một sốốl ượng ngo ại t ệ đ ược th ực
hiện giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay t ại thời điểm giao d ịch và kêốt thúc thanh toán trong
vòng hai ngày làm việc tiêốp theo kể từ ngày cam kêốt mua bán.



Các giao dịch giao ngay được th ực hiện gi ữa ngân hàng trung ương và các t ổ ch ức tín d ụng,
giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín d ụng v ới các t ổ ch ức khác và cá
nhân.


3.1.NGHIỆP VỤ GIAO NGAY

 Các điều kiện của giao dịch:
 Tỷ giá mua bán
 Số lượng giao dịch
 Địa điểm chuyển tiền đến
 Chuyển tiền đi vào ngày thanh toán…

 Sau khi cam kết giao dịch, các bên có thể xác nhận lại bằng văn bản hoặc ký kết hợp
đồng chi tiết.


3.1.NGHIỆP VỤ GIAO NGAY

 Ngày giá trị: là khoảng thời gian thực hiện việc chuyển tiền đến các tài khoản có liên



quan. Đó là ngày mà các khoản ngoại hối phải được trả cho các bên tham gia giao
dịch. Ngày giá trị còn được gọi là ngày thanh toán.
Có các loại ngày giá trị sau:
 T+0:Thanh toán trong ngày
 T+1:Sau một ngày làm việc
 T+2: Sau hai ngày làm việc


3.1.NGHIỆP VỤ GIAO NGAY

 Phương tiện giao dịch:
 Telex
 Điện thoại
 Hệ thốống mạng vi tính hoặc có thể tiêốp nhận trên thị trường tập trung……

 Hai bên thỏa thuận với nhau các điêều kiện mua bán và sau đó xác
nhận lại bằềng vằn bản


3.1.NGHIỆP VỤ GIAO NGAY



Tỷ giá giao ngay:

 Là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày hôm nay nhưng việc thực hiện thanh toán xảy ra vào ngày
làm việc thứ hai sau ngày ký kết hợp đồng.


 Các ngoại tệ được mua bán lẫn nhau thông qua việc niêm yết tỷ giá hay cơ chế tỷ giá chéo.
Trong giao dịch liên ngân hàng thì tỷ gía giao ngay được niêm yết theo.

 Khi đổi kiểu yết giá từ trực tiếp sang gián tiếp hay từ kiểu Mỹ sang kiểu Châu Âu, thứ tự tỷ
giá mua bán phải thay đổi ngược lại .


3.1.NGHIỆP VỤ GIAO NGAY


 Chi phí giao dịch:

 Các ngân hàng thương mại khống thu phí mà thu lời từ sự chênh lệch giữa giá bán
và giá mua



Cống thức xác định:

Chênh lệch=


3.2. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ

 Khái niệm: Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage Operation) là nghiệp vụ
thực hiện việc mua một đồng tiền ở nơi giá thấp và bán lại ở nơi giá cao hơn (hoặc
ngược lại) tại cùng một thời điểm để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá.
 Các loại nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá
 Arbitrage địa phương
 Arbitrage ba bên

 Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa


3.2. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ

 Arbitrage địa phương (Locational arbitrage) có thể xảy ra nếu có những thông báo niêm
yết tỷ giá khác nhau trong cùng địa phương.
 Hoạt động Arbitrage địa phương có thể được thực hiện nếu 2 ngân hàng khác nhau
trong cùng địa phương yết tỷ giá có sự chênh lệch.
 Hoạt động này làm cho bất kỳ tỷ giá nào cũng sẽ giống nhau giữa các ngân hàng.


3.2. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ

 Arbitrage ba bên (Triangular arbitrage) có thể xảy ra nếu có sự khác biệt trong tỷ giá
chéo.

 Mục đích của hoạt động này là tìm lợi nhuận thông qua loại tiền thứ hai và thứ ba, khi tỷ
giá trực tiếp giữa hai loại tiền này không tương xứng với tỷ giá chéo.


3.2. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ

 Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (Covered interest arbitrage - CIA) có
thể xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kỳ hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn
giá trị của chúng
 Tỷ giá kỳ hạn của đồng tiền nước ngoài sẽ chứa đựng một phần bù (hoặc chiết khấu) nếu
lãi suất của nó cao hơn (hoặc thấp hơn) lãi suất đồng tiền của nước chủ nhà.



3.3.NGHIỆP VỤ KÌ HẠN


Khái niệm: Giao dịch ngoại hối có kỳ hạn là một giao dịch trong đó hai bên sẽ cam
kết mua bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại một thời điểm
sau đó hay sau một thời hạn xác định kể từ ngày ký kết giao dịch.



Ngày giá trị kỳ hạn: rong giao dịch có kỳ hạn, ngày giá trị được xác định sau một
thời gian nhất định (thời hạn của giao dịch) kể từ ngày giá trị giao ngay của giao
dịch giao ngay cùng thời điểm giao dịch.



Ngày giá trị =Ngày giá trị giao ngay+Thời hạn tương ứng của giao dịch (1,2,3,6,9,12
tháng).


×