Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 184 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THU THỦY

TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI TRUNG QUỐC,
MỞ ĐẦU
BANGLADESH VÀ PHILIPPINES
– BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng bền vững đang được cho là một trong những mục tiêu hướng
tới của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Chính phủ các nước đã bắt đầu quan
tâm đến vấn đề tiếp cận tài chính (TCTC) trong đời sống kinh tế xã hội bao gồm
việc mở rộng các hướng tiếp cận toàn cầu đến nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy nhu
cầu tiếp cận các dịch vụ tài chính cơ bản với chi phí hợp lý tới tất cả các phân
khúc dân số trên thế giới.
TCTC thông qua hoạt động tài chính vi mô (TCVM) được cho là nhiệm
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
vụ thiết thực trong việc mở rộng hướng tiếp cận dịch vụ tài chính nhằm cải thiện
sinh kế, thực hiện xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho người dân. Theo Nhóm Tư
vấn hỗ trợ người nghèo (CGAP) thì TCVM l vi
h nh
tn

n
ng l

p ng nhu
ng h u



u

huy n ti n

ng

i ngh o

o hi m

ung

og m

p

hv t i

h v g i ti t ki m

[34]. Trước yêu cầu phát triển

kinh tế xã hội trong điều hiện hiện nay, cơ hội cho cộng đồng dân cư nghèo, các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương có thể tiếp cận được các dịch vụ tài chính cơ bản
còn nhiều hạn chế. Tiếp cận TCVM, như lý luận và thực tiễn nước ngoài và cả ở

HÀ NỘI – năm 2017



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ……………………………………………………………………..
Mục lục …………………………………………………………………................
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ………………………………................
Danh mục các bảng ……………………………………………………................
Danh mục các hình vẽ. biểu đồ, sơ đồ …………………………………………..

i
ii
iv
vi
viii

MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………….
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ……………………………………………………………….
1.1 Tình hình nghiên cứu vấn đề …………………………………………………..
1 1 1 Nhóm những ông trình nghiên u v ti p ận t i h nh …………………..
1 1 2 Nhóm những ông trình nghiên u v ti p ận t i h nh vi mô ……………
1.2 Những điểm đã thống nhất và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu …………
Tiểu kết chƣơng I ………………………………………………………………...
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH
VI MÔ………………………..................................................................................
2.1 Tài chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô ........................................................
2.1.1 Tài chính vi mô ………………………………………………........................
2.1.2 Tổ h t i h nh vi mô …………………………….......................................
2.2 Tiếp cận tài chính vi mô ………………………….............................................
2.2.1 Kh i ni m ti p ận t i h nh …………………………………………...........
2 2 2 Kh i ni m v ti p ận t i h nh vi mô .............................................................

2.2.3 Lợi h
vi ti p ận t i h nh vi mô …………………………………….
2.2.4 C nhân tố nh h ởng n ti p ận t i h nh vi mô ……………………….
2.2.5 C
hỉ tiêu nh gi kh năng ti p ận t i h nh vi mô …………................
2.3 Cơ sở thực tiễn về tiếp cận tài chính vi mô …………………………................
2.3.1 Mô hình ngân hàng Grameen …………………………….............................
2.3.2 Mô hình ngân hàng Rakyat …………………………………………………
2.3.3 Mô hình ngân hàng làng xã ………………………………………................
2.3.4 Mô hình Swayam Krishi Sangam…………………………………………….
2.3 5 Đ nh gi v vi lự họn mô hình tại Vi t N m từ
mô hình hoạt ộng
t i h nh vi mô quố t …………………………………………………………….
Tiểu kết chƣơng II ………………………………………………………………..
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC,
BANGLADESH, PHILIPPINES VỀ TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ ………
3.1 Tổng quan về hệ thống tổ chức tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh,
Philippines …………………………………………………………………………
3.1.1 Tình hình ph t tri n h thống tổ h t i h nh vi mô tại Trung Quố
Bangladesh và Philippines …………………………………………………….......
3.1.2 H thống khuôn khổ ph p lý v
quy nh liên qu n n hoạt ộng t i
h nh vi mô tại Trung Quố , Bangladesh và Philippines ………………………....

1

ii

10
10

10
13
20
22
23
23
23
26
29
29
30
30
31
34
39
40
40
41
42
43
46
48
48
48
53


3.2 Thực trạng tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và
Philippine…………………………………………………………………………..
3.2.1 Kh i qu t v ti p ận t i h nh tại Trung Quố B ngl esh v

Philippines.................................................................................................................
3.2.2 Thự trạng ti p ận t i h nh vi mô
3.3 Kinh nghiệm về tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và
Philippines …............................................................................................................
3 3 1 Những kinh nghi m th nh ông ……………………………………………..
3 3 2 Những kinh nghi m h th nh ông v nguyên nhân ……………………...
Tiểu kết chƣơng III……………………………………………………………….
CHƢƠNG IV: TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI
PHÁP TĂNG CƢỜNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ TRÊN CƠ SỞ CÁC
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC, BANGLADESH VÀ
PHILIPPINES ……………………………………………………………………
4.1 Tiếp cận tài chính vi mô tại Việt Nam ……………………………...................
4 1 1 Tổng qu n v th tr ng t i h nh vi mô tại Vi t N m ………………………
4 1 2 H thống khuôn khổ ph p lý v
quy nh liên qu n n hoạt ộng t i
chính vi mô ………………………………………………………………………...
4 1 3 Thự trạng ti p ận t i h nh vi mô tại Vi t N m …………………………...
4.1.4 Phân t h hoạt ộng ti p ận t i h nh vi mô tại Vi t N m thông qu mô
hình kinh t l ợng ………………………………………………...........................
4 1 5 Đ nh gi tình hình ti p ận t i h nh vi mô tại Vi t N m trong th i gi n
qua …………………………………………………………………………………
4.2 So sánh tiếp cận tài chính vi mô của Việt Nam với tiếp cận tài chính vi mô tại
Trung Quốc, Bangladesh và Philippines ………………………………………......
4.3 Mục tiêu, quan điểm và yêu cầu phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam ……...
4.4 Định hướng tăng cường tiếp cận tài chính vi mô tại Việt Nam ………………
4 4 1 Gó ộ ng nh t i h nh vi mô ……………………………………………….
4 4 2 Gó ộ
tổ h t i h nh vi mô ………………………………………….
4 4 3 Gó ộ kh h h ng …………………………………………………………………
4.5 Giải pháp tăng cường tiếp cận tài chính vi mô tại Việt Nam…………………..

4 5 1 Đối với
qu n qu n lý Nh n ớ ……………………………………...
4 5 2 Đối với
tổ h t i h nh vi mô …………………………………………
4 5 3 Đối với
nh t i trợ v
nh
u t ………………………………………
4.5.4 Đối với
tổ h hỗ trợ ph t tri n t i h nh vi mô ……………………….
4.6 Kiến nghị ………………………………………………………………………
4.6.1 Đối với Ngân h ng nh n ớ ………………………………………………..
4.6.2 Đối ới
qu n
n v liên qu n ………………………………………
4.6.3 Đối với
tổ h t i h nh vi mô …………………………………………
4.6.4 Đối với
kh h h ng
tổ h t i h nh vi mô …………………....
Tiểu kết chƣơng IV……………………………………………………………….
KẾT LUẬN .............................................................................................................
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………....…………………………………………….
PHỤ LỤC …………………..…………………..…………………………………
iii

57
57
63

82
82
88
94
96
96
96
98
100
109
120
122
126
128
129
131
132
134
134
139
143
144
144
144
145
146
147
147
148
151

153
164


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng bền vững đang được cho là một trong những mục tiêu hướng
tới của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Chính phủ các nước đã bắt đầu quan
tâm đến vấn đề tiếp cận tài chính (TCTC) trong đời sống kinh tế xã hội bao gồm
việc mở rộng các hướng tiếp cận toàn cầu đến nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy nhu
cầu tiếp cận các dịch vụ tài chính cơ bản với chi phí hợp lý tới tất cả các phân
khúc dân số trên thế giới.
TCTC thông qua hoạt động tài chính vi mô (TCVM) được cho là nhiệm
vụ thiết thực trong việc mở rộng hướng tiếp cận dịch vụ tài chính nhằm cải thiện
sinh kế, thực hiện xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho người dân. Theo Nhóm Tư
vấn hỗ trợ người nghèo (CGAP) thì TCVM l vi
h nh
tn

n
ng l

p ng nhu
ng h u

u

huy n ti n

ng


i ngh o

o hi m

ung

og m

p

hv t i

h v g i ti t ki m

[34]. Trước yêu cầu phát triển

kinh tế xã hội trong điều hiện hiện nay, cơ hội cho cộng đồng dân cư nghèo, các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương có thể tiếp cận được các dịch vụ tài chính cơ bản
còn nhiều hạn chế. Tiếp cận TCVM, như lý luận và thực tiễn nước ngoài và cả ở
Việt Nam cho thấy có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, XĐGN, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân ở các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, TCTC thông qua hoạt động TCVM đang trong giai đoạn
đầu phát triển và đã có những thành tựu nhất định, đóng góp cho việc phát triển
kinh tế, XĐGN, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn của cá nhân, các hộ
nghèo, doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên vấn đề tiếp cận TCVM tại Việt Nam vẫn
còn khá nhiều hạn chế từ cả phía người cung cấp và người thụ hưởng, gây cản
trở cho việc phát triển của toàn ngành. Cụ thể, người dân nghèo, những người có
thu nhập thấp vẫn chưa thực sự chủ động trong việc tiếp cận các tổ chức TCVM
để vay vốn vì thiếu hiểu biết và nhận thức không đầy đủ về TCVM. Bên cạnh

đó, các tổ chức TCVM phải đối mặt với khá nhiều rào cản về pháp luật, quy
định, quy tắc trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ đến tay khách hàng.
Những nghiên cứu thực tiễn quốc tế để rút ra những kinh nghiệm giúp Việt Nam
1


đẩy nhanh khả năng tiếp cận TCVM cho phân khúc khách hàng mục tiêu là điều
hết sức cần thiết.
Trong thời gian qua, các quốc gia ở Châu Á-Thái Bình Dương như Trung
Quốc, Bangladesh, Philippines… đang tiến hành các hướng TCTC rõ rệt nhằm
theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững. Tại Trung Quốc, cuộc cải cách tài chính
đóng vai trò quan trọng trong thành công bước đầu của hoạt động TCTC nhưng
đến năm 2005 hệ thống TCVM Trung Quốc mới có những bước chuyển mình
sâu rộng, đúng hướng. TCTC thông qua hoạt động TCVM đã tạo ra một hướng
đi mới, hướng đến đúng phân khúc khách hàng mục tiêu, tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội. Trong kế
hoạch phát triển hàng năm của mình, Chính phủ Bangladesh luôn theo đuổi mục
tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội nhằm mang lại lợi ích cho người dân và doanh
nghiệp. Những nỗ lực của Bangladesh trong việc nâng cao khả năng TCTC mặc
dù gặp khá nhiều hạn chế về môi trường pháp lý và hiểu biết của người dân
nhưng bước đầu đã đạt được thành công nhất định. Các dự án phát triển quốc gia
thông qua hoạt động TCVM đã từng bước giúp cải thiện cuộc sống của người
dân, doanh nghiệp tại quốc gia này. Còn tại Philippines, Chính phủ đã thiết lập
môi trường chính sách tốt để hỗ trợ hoạt động TCVM một cách có hiệu quả,
cung cấp đến người dân các khoản vay nhỏ đồng thời phát triển nền kinh tế theo
hướng tích cực. Lĩnh vực TCVM tại Philippines được đánh giá phát triển mạnh,
hài hòa các mục tiêu, giúp người dân nghèo có thu nhập thấp ổn định kinh tế và
dần phát triển kinh doanh nhỏ và giúp xã hội ngày một phát triển bền vững.
Các nước Trung Quốc, Bangladesh và Philippines là những nước đang
phát triển có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam trong phát triển TCVM,

những kinh nghiệm thành công và những bài học chưa thành công của những
nước này là hết sức cần thiết đối với việc xây dựng và phát triển hệ thống TCVM
nói chung và tăng cường tiếp cận TCVM nói riêng ở nước ta. Tuy nhiên, các
nghiên cứu quốc tế về các kinh nghiệm từ ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh
và Phillipines trong việc thúc đẩy tiếp cận hoạt động TCVM để có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm cũng như đưa ra những giải pháp cho Việt Nam

2


trong việc nâng cao khả năng tiếp cận TCVM còn thiếu tính hệ thống và chi tiết,
chưa đầy đủ và cụ thể. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài Luận án Tiến
sĩ kinh tế của mình là: “Tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh
và Philippines - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1 Mục tiêu
Luận án hướng tới nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
về hoạt động TCVM, phân tích thực trạng tiếp cận TCVM tại ba quốc gia Trung
Quốc, Bangladesh và Philippines để đưa ra bài học kinh nghiệm, phương hướng,
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, phát triển hoạt động TCVM tại Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, Luận án thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
(i) Tổng quan các công trình đã được công bố liên quan trực tiếp đến đề
tài luận án, kế thừa những kết quả nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm vấn đề đặt ra.
(ii) Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động TCVM, tiếp cận TCVM.
(iii) Phân tích thực trạng tiếp cận TCVM tại Trung Quốc, Bangladesh và
Philippines để từ đó đánh giá kết quả một cách khách quan về tình hình tiếp cận
cũng như kinh nghiệm tiếp cận TCVM tại ba quốc gia Châu Á này.
(iv) Đánh giá quá trình phát triển và thực trạng tiếp cận TCVM tại Việt
Nam thông qua mô hình kiểm định về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận TCVM

với việc phát triển bền vững, ổn định tại các tổ chức TCVM tại Việt Nam.
(v) Từ kinh nghiệm quốc tế và thực trạng tiếp cận TCVM tại Việt Nam đề
xuất những định hướng, giải pháp và các kiến nghị đối với các đơn vị, ban ngành
liên quan nhằm nâng cao khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam phù hợp với
mục tiêu quan điểm và yêu cầu phát triển toàn ngành TCVM tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là tiếp cận TCVM tại ba quốc gia

3


Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. Đó là khách hàng - người có thu nhập
thấp, các doanh nghiệp vi mô được cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản thông
qua các tổ chức TCVM ở các quốc gia này, từ đó đúc rút kinh nghiệm cho Việt
Nam trong việc nâng cao khả năng tiếp cận TCVM.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi v không gian nghiên c u
Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động tiếp cận TCVM tại ba
quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. Lý do tác giả lựa chọn nghiên
cứu hoạt động tiếp cận TCVM tại ba quốc gia này vì ba quốc gia vừa có nét tổng
thế tương đồng vừa có nét khác biệt mang tính bổ trợ giúp tác giả đưa ra được
những đánh giá khách quan cũng như kinh nghiệm thực tế phù hợp giúp tăng
cường khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam.
3.2.2 Phạm vi v th i gian nghiên c u
Luận án nghiên cứu sự phát triển của toàn hệ thống TCVM tại ba nước
Trung Quốc, Bangladesh và Philippines từ năm 2010 đến hết năm 2014 và qua
đó đúc rút kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm phát triển hoạt động TCVM theo
hướng bền vững, lâu dài và ổn định.
3.2.3 Phạm vi v nội dung nghiên c u

Tiếp cận TCVM được hiểu là việc tiếp cận sản phẩm, dịch vụ từ phía các
tổ chức TCVM, nhu cầu từ phía khách hàng và những hỗ trợ từ Chính phủ. Tuy
nhiên, phân khúc khách hàng mục tiêu mà các tổ chức TCVM hướng đến thường
là khách hàng nghèo, có trình độ văn hóa không cao cùng với đó là kiến thức về
tài chính gần như không có nên đối tượng khách hàng này thường ít chủ động
tiếp cận được với các tổ chức TCVM mà thường là do các tổ chức TCVM mang
các sản phẩm, dịch vụ của mình đến tận tay khách hàng, giúp họ nâng cao năng
lực và kiến thức tài chính. Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn việc đánh giá
khả năng tiếp cận TCVM chỉ từ phía các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ TCVM.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1 Tiếp cận vấn đề nghiên cứu
4


Tác giả sử dụng cách tiếp cận hoạt động TCVM tại ba quốc gia Trung
Quốc, Bangladesh và Philippines dưới góc độ nghiên cứu tổng thể và dưới góc
nhìn của từng nước. Hoạt động tiếp cận TCVM được phân tích, đánh giá và so
sánh theo các chỉ tiêu cụ thể để có những đánh giá trung thực, khách quan thực
trạng tiếp cận TCVM tại ba quốc gia và qua đó đúc rút những kinh nghiệm giúp
phát triển, nâng cao khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng. Với các mục tiêu chính, cụ thể của từng nghiên
cứu, từng phương pháp nghiên cứu được vận dụng, xử lý một cách linh hoạt và
phù hợp:
Để hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, thực tiễn và từ cách tiệm cận của phương
pháp nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết, nghiên cứu tài liệu, phương pháp giả thuyết và so sánh đối chứng nhằm
tìm ra câu hỏi nghiên cứu, tìm cách mô tả các nhân tố tác động đến tiếp cận
TCVM.

 Ph

ng ph p phân t h v tổng hợp lý thuy t: Tác giả đã nghiên cứu tài

liệu theo từng chủ đề hợp nhất: TCTC, TCVM và tiếp cận TCVM. Trên
cơ sở tổng hợp phân tích từng chủ đề, sắp xếp nội dung tài liệu, thông
tin thu thập một cách khoa học, những phát hiện mang tính xu hướng,
thời đại, những quan điểm nghiên cứu hữu ích của các nhà khoa học, để
từ đó tạo nên một bộ khung lý thuyết đầy đủ, sâu sắc cho vấn đề mà tác
giả lựa chọn nghiên cứu trong Luận án của mình.
 Ph

ng ph p gi thuy t: Các giả định được đưa ra trên cơ sở nghiên

cứu về mối tương quan giữa khả năng tiếp cận và tính bền vững, khả
năng tự vững của tổ chức TCVM. Tác giả đưa ra giả thuyết về (i) thời
gian hoạt động của tổ chức TCVM (thời gian hoạt động của tổ chức),
(ii) độ tiếp cận (số lượng khách hàng và giá trị khoản vay trung bình
trên một khách hàng tại tổ chức), (iii) tính bền vững (tốc độ tăng trưởng
của tổng dư nợ, tiền gửi/tổng dư nợ, chi phí hoạt động và danh mực đầu
5


tư rủi ro lớn hơn 30 ngày). Việc đưa ra giả thuyết là phương pháp
nghiên cứu đối tượng bằng cách dự đoán bản chất của đối tượng và tìm
cách chứng minh dự đoán đó.
 Ph

ng ph p ối ch ng, so sánh: Dựa trên các số liệu mà tác giả thu


thập được từ các tổ chức quốc tế cũng như trong nước có uy tín, Luận
án so sánh đánh giá khách quan thực trạng, tìm ra những kinh nghiệm
trong việc tiếp cận TCVM tại các quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và
Philippines làm cơ sở phân tích, đánh giá, so sánh để đưa ra những giải
pháp, đánh giá đóng góp đầy đủ về nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần nghiên cứu định tính, Luận án có sử dụng nghiên cứu định
lượng như một công cụ để xử lý dữ liệu thứ cấp làm cơ sở cho việc phân tích và
nhận định mối quan hệ của mô hình nghiên cứu.
 Ngu n số li u: Số liệu được tác tác giả tiến hành lấy từ ba nguồn chính
thức: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Nhóm công tác TCVM
(VMFWG) và website chính thức Mixmarket.
 Mô hình nghiên c u: Mô hình về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và
tính bền vững của tổ chức TCVM do Christen và các cộng sự (1995)
[39] và Thys (2000) [99] phát triển sử dụng phương pháp phân tích hồi
quy bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square). Sau đó, mô hình
này đã được Olivares Palanco (2005) [81] kiểm định lại và khẳng định
tính bền vững có ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của tổ chức TCVM và
bên cạnh đó còn có các tác nhân khác cũng ảnh hưởng đến mức độ tiếp
cận là loại hình tổ chức TCVM, thời gian hoạt động, độ rộng tiếp cận,
khả năng cạnh tranh, giới tính khách hàng và phương pháp cấp tín
dụng. Trong nghiên cứu này, khả năng tự vững hoạt động (OSS) được
sử dụng như một biến số đối với tính bền vững và được coi như giá trị
phụ thuộc đối với mô hình. Thời gian hoạt động của tổ chức (năm), các
chỉ số tiếp cận và phương pháp đo lường hiệu quả là ba loại biến số độc
lập có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của tổ chức TCVM. Nghiên
cứu về độ tiếp cận, tác giả sử dụng hai biến số quan trọng để đo lường
6


đó là (i) số lượng khách hàng vay (độ rộng tiếp cận) và (ii) giá trị khoản

vay trung bình trên một khách hàng (độ sâu tiếp cận). Còn phương pháp
đo lường hiệu quả, sẽ có bốn biến số được sử dụng đó là (i) tốc độ tăng
trưởng của tổng dư nợ, (ii) tỷ lệ chi phí hoạt động, (iii) tiền gửi/tổng dư
nợ và (iv) danh mục đầu tư rủi ro lớn hơn 30 ngày.
 Th i i m nghiên c u: Tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu tại một thời
điểm năm 2014 (cross-section model) để đánh giá khả năng tiếp cận
TCVM và khả năng tự vững hoạt động của các tổ chức này, qua đó
đánh giá tổng thể tình hình tiếp cận TCVM của ngành TCVM tại Việt
Nam.
 Số l ợng tổ ch c TCVM lựa chọn nghiên c u: Theo VMFWG (2015)
thì số lượng các tổ chức TCVM tại Việt Nam là 36 tổ chức tính đến
31/12/2014. Tuy nhiên, tác giả lựa chọn 31 tổ chức làm biến quan sát vì
đây là những tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, chính
xác và trung thực [13].
 Đ nh gi sự phù hợp c a mô hình: Mô hình được xây dựng và kiểm
chứng mối quan hệ giữa tính bền vững với khả năng tiếp cận của tổ
chức TCVM. Trong nghiên cứu này, tác giả có sử dụng một số phương
pháp kiểm định như (i) kiểm định phương sai sai số thay đổi
(Heteroscedasticity test), (ii) kiểm định của sai số ngẫu nhiên
(Normality test) và (iii) kiểm định về sự ổn định (Stability test) của mô
hình xem liệu có tồn tại vấn đề đa cộng tuyến làm nhiễu kết quả của mô
hình hay không.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
(i) Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tiếp cận TCVM trong việc nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, XĐGN và ổn định kinh tế xã hội.
(ii) Đánh giá khách quan về thực trạng tiếp cận TCVM tại ba quốc gia:
Trung Quốc, Bangladesh và Philippines với những nét tương đồng với tình hình
kinh tế và định hướng phát triển TCVM tại Việt Nam.

7



(iii) Luận án đã lựa chọn nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận, được cụ
thể hóa bằng độ rộng tiếp cận (số lượng khách hàng, dư nợ cho vay, quy mô tiền
gửi, sản phẩm TCVM…) và độ sâu tiếp cận (giá trị khoản vay trung bình trên
mỗi khách hàng, tỷ lệ duy trì khách hàng vay…)
(iv) Luận án vận dụng mô hình về đánh giá mức độ tiếp cận và sự bền
vững, ổn định hoạt động của TCVM của Christen và cộng sự (1995) [39] được
Thys (2000) [99] và Olivares-Polanco (2005) [81] phát triển. Luận án sử dụng,
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến OSS với các nhân tố về tiếp cận độc lập.
(v) Đề xuất một số quan điểm đóng góp cùng với những giải pháp nhằm
thúc đẩy, nâng cao khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam trong những năm tiếp
theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1 Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, Luận án có những đóng góp
mới về mặt học thuật như sau:
(i) Hoạt động TCVM đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập trên nhiều giác
độ khác nhau. Luận án nghiên cứu hoạt động tiếp cận TCVM của các tổ chức
TCVM đối với những người lao động nghèo, cá nhân có thu nhập thấp, hộ gia
đình có kinh tế khó khăn và các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
(ii) Luận án đã lựa chọn và điều chỉnh các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiếp
cận TCVM tại các tổ chức TCVM theo hai hướng: (a) độ rộng tiếp cận (mạng
lưới hoạt động, các dịch vụ cung cấp, quy mô giá trị tài chính cung ứng và số
lượng khách hàng của tổ chức) và (b) độ sâu tiếp cận (nhóm khách hàng mục
tiêu, quy mô khoản vay, khoản tiết kiệm và tỷ lệ duy trì khách hàng vay, tỷ lệ
khách hàng thoát nghèo).
(iii) Ứng dụng mô hình về quan hệ giữa mức độ tiếp cận và sự bền vững
tổ chức TCVM do Christen và các cộng sự (1995) [39] được Thys (2000) [99] và
Olivares Palanco (2005) [81] phát triển và dựa trên các cơ sở lý thuyết cũng như

để phù hợp với các tổ chức TCVM tại Việt Nam, Luận án dề xuất mô hình
8


nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững hoạt động của các tổ chức
TCVM với bảy nhân tố độc lập như: (1) năm hoạt động, (2) số lượng khách
hàng, (3) giá trị khoản vay trung bình trên một khách hàng, (4) tốc độ tăng
trưởng của tổng dư nợ, (5) tỷ lệ chi phí hoạt động, (6) tiền gửi/tổng dư nợ và (7)
danh mục đầu tư rủi ro lớn hơn 30 ngày.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh những ý nghĩa lý luận, Luận án cũng mang lại những ý nghĩa
thiết thực trong thực tế:
(i) Luận án nghiên cứu kinh nghiệm tiếp cận TCVM tại ba quốc gia tại
Châu Á: Trung Quốc, Bangladesh và Philippines để có cái nhìn, đánh giá khách
quan về tình hình tiếp cận TCVM đối với các cá nhân, hộ gia đình và doanh
nghiệp tại Việt Nam.
(ii) Kết quả phân tích mô hình cho thấy mô hình phù hợp và có ý nghĩa
đối với việc đánh giá cũng như tìm mối liên quan mật thiết giữa khả năng tiếp
cận TCVM với sự bền vững của tổ chức TCVM.
(iii) Dựa trên những đánh giá kinh nghiệm từ quốc tế và kết quả nghiên
cứu thì Luận án đã đưa ra định hướng, giải pháp cũng như kiến nghị nhằm tăng
cường tiếp cận TCVM tại Việt Nam trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận án được chia thành bốn chương, cụ thể:
Ch

ng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án.

Ch


ng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận tài chính vi mô.

Ch

ng 3: Thực trạng và kinh nghiệm của Trung Quốc, Bangladesh,

Philippines về tiếp cận tiếp cận tài chính vi mô.
Ch

ng 4: Tiếp cận tài chính vi mô tại Việt Nam và giải pháp tăng cường

tiếp cận tài chính vi mô trên cơ sở bài học kinh nghiệm của Trung Quốc,
Bangladeh và Philippines.

9


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Tình hình nghiên cứu vấn đề
Các công trình nghiên cứu đa dạng đã xuất bản trong và ngoài nước liên
quan trực tiếp đến đề tài mà tác giả Luận án tiếp cận được, có thể phân thành hai
nhóm chính theo từng chủ đề nghiên cứu trong nước và nước ngoài với các nội
dung cụ thể như: Nhóm 1, gồm những công trình nghiên cứu về TCTC và Nhóm
2, gồm những công trình nghiên cứu về TCVM và tiếp cận TCVM. Trong Nhóm
2, tác giả sẽ chia thành ba nhóm nghiên cứu nhỏ gồm với nội dung chi tiết: (i)
đánh giá phát triển hoạt động TCVM, (ii) các hướng phát triển TCVM và (iii)
mối quan hệ giữa tiếp cận TCVM và sự bền vững của các tổ chức TCVM.
1.1.1 Nhóm những công trình nghiên cứu về tiếp cận tài chính

1 1 1 1 Trong n ớc
(1) Trong Luận án tiến sĩ của tác giả Đào Văn Hùng (2000) đã có những
phân tích cụ thể về tín dụng cho người nghèo và đưa ra những giải pháp tín dụng
cụ thể nhằm giúp nâng cao mức sống cho người nghèo, người thu nhập thấp tại
Việt Nam như: (i) giải pháp mở rộng thông qua các tổ chức tài chính hiện hành
bao gồm: cải cách môi trường chính sách, điều chỉnh thể chế và cải cách hệ
thống ngân hàng, đổi mới cách thức hoạt động của tổ chức tài chính, phát triển
nguồn nhân lực theo hướng nâng cao năng lực, xây dựng hệ thống thông tin cho
việc thực hiện điều hành, giám sát và phát triển mô hình kết nối với các tổ chức
xã hội; (ii) mở rộng các chương trình tiết kiệm-tín dụng của các tổ chức xã hội
thông qua tăng cường thể chế; (iii) thực hiện một số chương trình tín dụng của
Chính phủ dành riêng cho người nghèo ở khu vực miền núi [9].
(2) PGS.TS Đào Văn Hùng (2001) đã thực hiện nghiên cứu với nội dung
nâng cao khả năng tiếp cận của hộ gia đình đối với các dịch vụ tài chính chính
thức tại Việt Nam. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã có những đánh giá cụ thể kể
từ khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế vào cuối thập niên 1980, chuyển đổi
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế phát triển theo định hướng
thị trường. Một trong những cải thiện đáng kể đối với kinh tế chính là tốc độ
10


tăng trưởng đã tăng dần, từ mức 4,6% vào cuối những năm 1980 lên 7,6% vào
cuối những năm 1990. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển kéo theo sự bất bình
đẳng trong phát triển tại từng khu vực: nông thôn và thành thị. Vào thời điểm đó,
thu nhập bình quân đầu người trung bình ước tính khoảng $300, nhưng đối với
khu vực nông thôn, nơi chiếm 80% dân số cả nước, thì con số này chỉ là $100.
Do đó phát triển nông thôn đã được Chính phủ đưa ra như một mục tiêu chính
trong Kế hoạch Phát triển chiến lược của Chính phủ. Tác giả cho rằng một trong
những nội dung quan trọng trong chiến lược XĐGN của Chính phủ là đảm bảo
người nghèo, người có thu nhập thấp có thể tiếp cận được với dịch vụ tài chính

và tín dụng tại Việt Nam. Báo cáo tập trung phân tích sử dụng số liệu điều tra
[44].
(3) Trong Luận án tiến sĩ của Quách Mạnh Hào (2005), tác giả đưa ra một
số phân tích sâu trong việc làm thế nào để nâng cao khả năng TCTC cơ bản, tập
trung tại khu vực nông thôn Việt Nam: (i) lí do tại sao nhóm phân khúc hộ gia
đình có thu nhập thấp lại cần phải tiếp cận thị trường tài chính; (ii) các phương
thức mà nhà hoạch định chính sách đưa ra để giải quyết việc người nghèo, người
thu nhập thấp không có khả năng TCTC; (iii) phân khúc thị trường này đang gặp
khó khăn trong việc tiếp cận thị trường tài chính chính thức và (iv) mối tương
quan giữa TCTC và XĐGN. Trong Luận án của mình, tác giả đã sử dụng số liệu
điều tra về mức sống dân cư ở Việt Nam trong giai đoạn 1992/1993 và
1997/1998 [82].
(4) Tác giả Nguyễn Thị Quy (2010) đã đưa ra những đánh giá về thành
công trong việc phát triển kinh tế của Chính phủ Nhật Bản. Đây chính là kinh
nghiệm quý báu cho Việt Nam khi phải đối mặt với vấn đề về tài chính thuộc hệ
thống kinh tế. Những quyết sách kinh tế của Nhật Bản đã đưa lại cho Việt Nam
rất nhiều gợi ý, bài học trong việc phát huy và ổn định hệ thống tài chính như: (i)
xác định rõ vai trò độc lập của NHNN trong việc quản lý thị trường và việc
Chính phủ không nên can thiệp quá mức, (ii) cơ chế quản lý chính sách tiền tệ
cần linh hoạt và hiệu quả, (iii) hệ thống tổ chức tài chính lành mạnh là yếu tố
quyết định cho sự ổn định và bền vững của thị trường tài chính và tiền tệ, (iv)

11


mối quan hệ giữa “hệ thống ngân hàng” và các doanh nghiệp trong việc phân bổ
nguồn vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh
tế và (v) cần có những bước tiến trong việc cải cách hệ thống tài chính công [75].
(5) Nhóm tác giả Võ Trí Thành, Trần Tiến Cường, Bùi Văn Dũng và
Trịnh Đức Chiêu (2011) thuộc Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã

có bài viết thuộc Dự án nghiên cứu của Viện Nghiên cứu kinh tế Asean và Đông
Á về TCTC của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam thông qua hoạt động
khảo sát, phân tích số liệu tại một số doanh nghiệp. Bài nghiên cứu chỉ ra rõ tình
trạng thiếu vốn là một trong những rào cản quan trọng trong việc phát triển của
các doanh nghiệp này tại Việt Nam. Không phải tất cả các doanh nghiệp tham
gia khảo sát có thể tiếp cận được với nguồn tài chính cơ bản, tuy nhiên vấn đề
TCTC chỉ đứng thứ tư trong những trở ngại trong việc gia tăng nguồn vốn [102].
1 1 1 2 N ớc ngoài
(1) Phát triển thêm ý tưởng đánh giá hoạt động, Zeller (2002) đã chỉ ra ba
giác độ cho việc đánh giá sự phát triển hoạt động của các tổ chức tài chính là bền
vững tài chính, sự tiếp cận và tác động [103].
(2) Steinwand. D (2003) đã đưa ra những tổng kết kinh nghiệm từ năm
quốc gia châu Á: Indonesia, Thái Lan, Nepal, Ấn Độ và Sri-Lanka trong việc
phát triển các hướng TCTC. Nghiên cứu tập trung vào xem xét các công cụ cũng
như phương thức hoạt động được sử dụng để phục vụ khách hàng ở khu vực
nông thôn của năm ngân hàng công lớn nhất thuộc năm quốc gia này. Nghiên
cứu còn chỉ rõ những thách thức trong việc TCTC một cách bền vững đáp ứng
sự phát triển nhanh chóng mang tính cạnh tranh cao của ngành [96].
(3) Tác giả Demirgüc-Kunt và cộng sự (2008) đưa ra bản báo cáo đề cập
đến vai trò của việc sử dụng dữ liệu nhân khẩu và địa lý trong việc nâng cao khả
năng tiếp cận các chi nhánh ngân hàng và hệ thống máy rút tiền tự động (ATM)
[45].
(4) Trong bài phát biểu “TCTC - công cụ chống lại đói nghèo” tại Hội
nghị Chính sách toàn cầu của Liên minh các tổ chức về TCTC (AFI) Rahman
(2009) đã chỉ ra bức tranh tổng thể về tình hình TCTC tại Bangladesh. Người
12


dân tại quốc gia này đã có thể tiếp cận được với ngân hàng hay trở thành thành
viên vay vốn của các tổ chức TCVM, hợp tác xã phát triển. Tác giả còn nhấn

mạnh những điểm yếu mà Chính phủ Bangladesh cần phải lưu tâm và hướng dẫn
các bước thực hiện để việc TCTC ngày một tốt hơn [83].
(5) Sarma (2010) đã xây dựng một bộ chỉ số đa chiều để đo lường mức độ
hòa nhập lĩnh vực TCTC bao gồm các thông tin thâm nhập từ các dịch vụ ngân
hàng và mức độ sử dụng hệ thống ngân hàng [89].
(6) Ezazul và Salim (2011) với bài nghiên cứu về TCTC, trong đó có nhắc
đến vai trò của Ngân hàng Bangladesh đã đưa ra không chỉ quan điểm lí luận về
TCTC mà còn cung cấp một số phương pháp đo lường định lượng về TCTC nói
chung cùng với những chỉ số TCTC của Bangladesh nói riêng như các chỉ số (i)
số tài khoản cho vay trên 1000 người, (ii) số tài khoản tiền gửi trên 1000 người.
Các chỉ số đo lường việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng/các dịch vụ tài chính và
chỉ số sử dụng thường xuyên nhất là tỷ lệ tiền gửi/GDP hoặc tỷ lệ tín dụng/GDP
hay (tiền gửi + tín dụng)/GDP. Các phương pháp đo lường mức độ TCTC phụ
thuộc vào trình độ phát triển của một quốc gia hay giữa các quốc gia/vùng lãnh
thổ [48].
1.1.2 Nhóm những công trình nghiên cứu về tài chính vi mô
1 1 2 1 Trong n ớc
- Đ nh gi ph t tri n hoạt ộng tài chính vi mô
(1) Mc. Carty (2001) đã thực hiện đánh giá sơ bộ về mảng tài chính do các
tổ chức phi chính phủ (NGO) thực hiện tại Việt Nam và chỉ ra một số vấn đề liên
quan đến TCVM tại Việt Nam như: (i) Chính phủ đã có những bước hỗ trợ ban
đầu trong việc phân bổ nguồn kinh phí cho hệ thống ngân hàng nông thôn, (ii)
Chính phủ đang tiến hành phát triển các hình thức sản phẩm và dịch vụ cho Hợp
tác xã tín dụng và huy động tiết kiệm thông qua hệ thống bưu điện [68].
(2) Năm 2006, Ngân hàng thế giới (WB) đã khảo sát và đánh giá về bức
tranh chung của tài chính nông thôn tại Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị
về chính sách, đặc biệt là việc thực hiện Nghị định 28/2005/NĐ-CP của Chính

13



phủ ngày 09/3/2005 về hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam
[106].
(3) James Seward (2007) đã chỉ ra rằng người nghèo tại Việt Nam cũng
giống như một số quốc gia trong khu vực với nét phát triển tương đồng cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn chính thức. Nghiên cứu đánh giá
tích cực về sự thay đổi của các tổ chức tài chính tại Việt Nam trong việc tiếp cận
dịch vụ TCVM từ những nguồn khác nhau như các tổ chức tài chính chính thức
hay thông qua các tổ chức NGO [57].
(4) Nghiêm Hồng Sơn (2007) phân tích, đánh giá tác động của các chương
trình TCVM NGO đối với phúc lợi của các hộ gia đình tại Việt Nam. Bài nghiên
cứu thu thập số liệu 470 hộ gia đình tại 25 ngôi làng bằng phương pháp nghiên
cứu tiếp cận bán thực nghiệm. Các phân tích cho thấy có khá ít ảnh hưởng của tổ
chức TCVM NGO đối với phúc lợi của hộ gia đình [72].
(5) Tác giả Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm và các cộng sự (2010) đã
tập trung vào vấn đề hoạt động và thể chế của các đơn vị cung cấp dịch vụ
TCVM tại khu vực nông thôn. Tác giả đã đưa ra những đánh giá về: (i) mức độ
tiếp cận người dân nghèo của tổ chức TCVM ngày một sâu, rộng hơn; (ii) khả
năng tồn tại và phát triển một cách bền vững của tổ chức TCVM ngày một tăng;
(iii) hoạt động của tổ chức TCVM đã có hiệu quả hơn [1].
(6) Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm và cộng sự (2011) đã đưa ra những
nét khái quát, tổng quan về ngành TCVM tại Việt Nam trong công cuộc giảm
nghèo và phát triển với các đặc trưng của ba tổ chức chính trên thị trường: Ngân
hàng chính sách xã hội (VBSP), Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và các tổ
chức TCVM. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra phân tích và đánh giá khách quan
trên giác độ của khách hàng về hoạt động của ba tổ chức, qua đó đưa ra một số
khuyến nghị cho sự phát triển của các tổ chức cung cấp TCVM trong tương lai
[2].
(7) Nguyễn Kim Anh (2014) đã tập trung nghiên cứu đánh giá hoạt động
TCVM tại Việt Nam dưới góc độ điều hành chính sách và thông qua hệ thống

khuôn khổ pháp lý trong thời gian qua [4].
14


(8) Với những nghiên cứu tổng thể của tác giả Phạm Bích Liên (2016) về
các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TCVM tại các tổ chức tín dụng và đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động TCVM của các tổ chức tín dụng
bằng phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng trên góc nhìn của
tổ chức tín dụng và cảm nhận của khách hàng [12].
-C

h ớng phát tri n tài chính vi mô

(1) Hai nghiên cứu của Lê Lân năm 2003 “Tài chính vi mô ở Việt Nam:
Cơ hội và thách thức” [10] và Lê Lân và Như An Trần năm 2005 “Hướng tới
một ngành tài chính vi mô tự vững ở Việt Nam: Các vấn đề đặt ra và những
thách thức” [11] phân tích những yếu tố nội lực cơ bản cùng với các cơ hội –
thách thức từ bên ngoài đối với các tổ chức TCVM của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập và phát triển.
(2) Hà Hoàng Hợp, Nguyễn Minh Phương, Ngô Thị Minh Hương (2007)
đánh giá cơ hội, tác động của tự do hóa thương mại đến dịch vụ tài chính dành
cho người nghèo ở Việt Nam. Bằng cách tăng cường nhận thức về TCVM, Việt
Nam có thể đẩy mạnh quá trình vốn hóa và giảm nghèo tốt hơn. Kinh nghiệm
quốc tế cho thấy tác động tích cực của tài chính thương mại, TCVM trong giảm
nghèo, tạo việc làm cho khu vực nông nghiệp, nông thôn [8].
(3) Quỹ hỗ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm (CEP) trong Hội thảo
“Tiến đến một ngành tài chính vi mô hoạt động bền vững về tài chính trong
khuôn khổ pháp lý” tổ chức vào năm 2007 với những đề xuất cơ bản: (i) tập
trung vào tình hình TCVM tại Việt Nam hiện nay và những việc cần thực hiện
để chuyển đổi sang một ngành TCVM hoạt động tự vững tài chính theo khuôn

khổ pháp lý; (ii) tăng cường nhận thức của tổ chức cung cấp, đầu tư TCVM tại
Việt Nam về những vấn đề hiện tại mà ngành đang đối mặt, (iii) cung cấp thông
tin cho tất cả tổ chức thực hiện, đầu tư TCVM tại Việt Nam, cùng nhau chia sẻ
các vấn đề đang gặp phải; (iv) cần có sự quan tâm của các Bộ ban ngành liên
quan đến lĩnh vực TCVM về xây dựng năng lực tổ chức theo hướng bền vững
nhằm tăng cường khả năng mở rộng hoạt động phục vụ người nghèo [14].
(4) Citi Network (2008) đã nhận thấy nhiều điểm cần bàn trong cải cách
15


hành lang pháp lý tại Việt Nam, thị trường TCVM phát triển nhưng vẫn bị chi
phối bởi cơ chế cho vay bao cấp. Để nâng cao khả năng tiếp cận và phát triển
lĩnh vực TCVM đòi hỏi nhà cung cấp dịch vụ đẩy mạnh việc điều chỉnh, cải tiến
sản phẩm, hệ thống phân phối thích ứng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thị
trường. Sự cạnh tranh hiện nay khá cao, ngày càng quyết liệt; sự liên thông, hợp
nhất và sáp nhập sẽ là cơ sở để kỳ vọng các tổ chức TCVM thành công trong
lĩnh vực đầy triển vọng này [5].
(5) Tác giả Nguyễn Đức Hải (2012) đưa ra những phân tích, đánh giá sự
phát triển của ngành TCVM tại Việt Nam trước năm 2012 và cho rằng: (i) ngành
TCVM không ngừng mở ra các hướng tiếp cận dịch vụ tài chính cho các hộ
nghèo, (ii) hoạt động của các tổ chức TCVM ngày càng bền vững, (iii) hiệu quả
hoạt động của các tổ chức TCVM ngày càng nâng cao, (iv) góp phần XĐGN, tạo
thêm việc làm và thu nhập và (v) ngành TCVM góp phần củng cố hoạt động cho
các tổ chức chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra một số giải pháp
cho sự phát triển ngành TCVM, cũng như các tổ chức TCVM tại Việt Nam [7].
(6) Tác giả luận án tiến sĩ Lê Kiên Cường (2013) đưa ra các đề xuất chính
sách, giải pháp về đề tài TCVM hoạt động hiệu quả, cung cấp những dịch vụ tài
chính và phi tài chính thuận lợi, linh hoạt với chi phí thấp đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao, đa dạng của người nghèo; Luận án cũng đề cập đến vấn đề nâng cao
chất lượng cũng như số lượng tổ chức TCVM hướng tới hạn chế nạn “tín dụng

đen” tại Đồng Nai [6].
(7) Nghiem, H.S., Coelli, T. and P. Rao (2013) đã đưa ra đánh giá về
những khoản tiền tài trợ của một số quốc gia phát triển trên thế giới chi cho hoạt
động TCVM đối với các nước đang phát triển. Bài nghiên cứu được thực hiện
dựa trên số liệu khảo sát tại 46 làng xã tại miền Bắc và miền Trung để có những
phân tích cụ thể về tính hiệu quả của các nguồn tài trợ. Về cơ bản, bài nghiên
cứu chưa đưa ra được cái nhìn tổng thể về việc các hộ gia đình tiếp cận được với
các sản phẩm dịch vụ tài chính như thế nào [73].
- Mối quan h giữa ti p cận tài chính vi mô và sự b n vững c a các tổ
ch c tài chính vi mô
16


(1) Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm (2013) đánh giá tổng quan về
ngành TCVM tại Việt Nam và phân tích thực trạng mức độ bền vững của các tổ
chức TCVM trên 3 giác độ: OSS, tự vững tài chính (FSS) và tự vững thể chế
(ISS), đồng thời các tác giả cũng đưa ra những so sánh với các tổ chức TCVM ở
một số quốc gia trong khu vực; Bài nghiên cứu còn có những đánh giá kết quả
đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá trình
phát triển bền vững của các tổ chức TCVM của Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên
cứu còn đề xuất một số khuyến nghị đối với các tổ chức TCVM, NHNN, Bộ Tài
chính và các bên có liên quan nhằm giúp phát triển bền vững các tổ chức TCVM
tại Việt Nam [3].
1 1 3 2 N ớc ngoài
- Đ nh gi ph t tri n hoạt ộng tài chính vi mô
(1) Jonathan Morduch, Barbara Haley (2002) đã phân tích ảnh hưởng của
TCVM tới giảm nghèo và chứng minh TCVM là một công cụ hiệu quả, mạnh
mẽ nhằm XĐGN. Tuy nhiên, giống như nhiều công cụ phát triển khác, phương
pháp này không đủ thâm nhập sâu vào các tầng lớp nghèo trong xã hội. TCVM
mang lại hiệu quả tài chính tuyệt vời khi tiếp cận với cộng đồng của các hộ gia

đình nghèo nhưng TCVM không phải dành cho tất cả mọi người và không phải
tất cả khách hàng tiềm năng đều bình đẳng khi tiếp cận [58].
(2) Gerard Tchouassi (2011) đưa ra một nghiên cứu thực nghiệm xuyên
quốc gia tại các nước đang phát triển ở Trung Phi, liên quan đến việc đánh giá
tác động của TCVM về sự bất bình đẳng và tổn thương trong xã hội. Tác giả cho
rằng, TCVM đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hệ thống tài chính ưu đãi
với hiệu ứng xã hội cân bằng [49].
-C

h ớng phát tri n tài chính vi mô

(1) Beatriz Armendariz de Aghion và Jonathan Morduch (2005) cho rằng
trên thế giới, Ngân hàng Trung ương đã cố gắng để cung cấp các khoản vay cho
hộ gia đình nghèo và kết quả nhắc đến sau cùng là tham nhũng, sự kém hiệu quả
từ phía các tổ chức và hàng triệu đô la Mỹ trợ cấp đang ngày một lãng phí. Bên
cạnh đó, lý thuyết kinh tế còn cung cấp những cảnh báo ủng hộ việc không nên
17


cho vay đối với hộ gia đình có thu nhập thấp, thiếu tài sản thế chấp. Thành công
của Muhammad Yunus và ngân hàng Grameen trong lĩnh vực TCVM tác động
mạnh đến tiết kiệm của người nghèo, xây dựng tài sản và làm thế nào để tổ chức
TCVM vượt qua thất bại thị trường [29].
(2) Regina Galang, Susie Margolin (2005) cho rằng TCVM là sự giúp đỡ
sáng tạo tại các khu vực ít nhận được sự quan tâm, nó cung cấp cơ hội cho người
nghèo không chỉ để nâng cao tiêu chuẩn sống, lòng tự trọng mà còn giúp họ có
thể kiếm sống, làm việc theo cách riêng của mình [85].
(3) Các nghiên cứu của Yunus (2005) khẳng định thêm tầm quan trọng
của tín dụng vi mô đối với vấn đề giảm đói nghèo và đạt mục tiêu Thiên niên kỷ
do Liên hiệp quốc đề ra [115].

(4) Mario Pascal (2006) nhận thấy TCVM cung cấp lợi ích cho cộng đồng
các dân tộc khác nhau cũng như góp phần hòa giải chính trị - xã hội. Phát triển
Hiệp hội tín dụng và tiết kiệm là cách để mang mọi người gần lại với nhau, tập
trung vào hoạt động kinh tế hợp tác chứ không phải sự khác biệt, TCVM giúp
tạo một tiếng nói thống nhất cho hòa bình, xây dựng cấu trúc xã hội, cùng hướng
tới một tương lai chung [66].
(5) Alex Counts (2008) đã có những phát hiện thực tế rằng: nghèo đói
được nhìn nhận không phải là sản phẩm tạo ra bởi người nghèo, nhưng chắc
chắn họ được xem như nhân tố chính trong cuộc chiến chống lại đói nghèo, vai
trò của TCVM và doanh nghiệp xã hội có thể là chìa khóa mở rộng tiềm năng
này và trong đó cần công nhận “tín dụng” như một quyền cơ bản của con người
[22].
(6) Trong nghiên cứu của Cheryl Frankiewicz và Craig Churchull (2011)
đã sử dụng công cụ TCVM hỗ trợ những nhóm người chịu thiệt thòi và những
người nghèo nhất trong xã hội. Sự cô lập, dễ bị tổn thương của nhóm người này
sẽ tạo thêm khó khăn cũng như rào cản để họ khó có thể tiếp cận được sản phẩm
TCVM. Nghiên cứu chỉ ra những yêu cầu cấp thiết trong việc tiếp cận TCVM
nhắm đến mục tiêu giúp đỡ nhóm người này [37].
(7) Katsushi S.Mai, Raghav Gaiha, Ganesh Thapa (2012) nhận thấy rằng
18


TCVM có khả năng giảm nghèo đáng kể ở mức vĩ mô, củng cố hơn nữa niềm tin
cho Chính phủ các nước đang sử dụng nguồn vốn quốc gia để phát triển chiến
lược TCVM [59].
(8) Wisdom Akpalu, Samuel E.Alna, Peter B.Aglobitse (2012) nhận thấy
rằng tiếp cận TCVM, gia tăng hiệu quả doanh nghiệp; các doanh nghiệp vi mô
thuộc sở hữu, quản lý bởi người phụ nữ thường hoạt động hiệu quả hơn so với
nam giới. TCVM hướng tới phụ nữ có thể góp phần nâng cao hiệu quả trong đầu
tư, nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữ và kết quả cuối cùng là XĐGN. Người

phụ nữ, đặc biệt trong xã hội phụ hệ, phải đối mặt với nhiều hạn chế, gặp nhiều
giới hạn trong tiếp cận, sử dụng hiệu quả khoản vay [112].
- Mối quan h giữa ti p cận tài chính vi mô và sự b n vững c a các tổ
ch c tài chính vi mô
(1) Các mô hình kiểm định mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền
vững của các tổ chức TCVM đã được xây dựng và ứng dụng cho một số quốc
gia trên thế giới và Christen. R. cùng với các cộng sự (1995) đã xây dựng mô
hình tuyến tính về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững của các tổ
chức TCVM. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra tám gợi ý cơ bản cho
các nhà đầu tư, nhà tài trợ tại khu vực nông thôn: (i) đánh giá cam kết của tổ
chức trong việc đạt hiệu quả hoạt động trong khoảng thời gian đề ra, (ii) giúp các
tổ chức định giá hợp lý các dịch vụ của mình tùy thuộc theo khả năng tài chính,
(iii) sử dụng tiêu chuẩn hiệu suất trong việc đưa ra các quyết định tài trợ, (iv) đầu
tư vào các tổ chức có tiềm năng, nâng cao khả năng tiếp cận cộng đồng, (v) trong
giai đoạn đầu của khởi nghiệp, các nhà tài trợ nên tập trung vào các chương trình
hỗ trợ để giúp tổ chức đạt được hiệu quả hoạt động, bao gồm cả việc thiết lập
phương pháp cho vay và chiến lược cung cấp dịch vụ, (vi) các nhà đầu tư, tài trợ
cần quan sát tính hiệu quả hoạt động của tổ chức với các cam kết khai thác
nguồn vốn bổ sung khác theo mục tiêu và kế hoạch cụ thể, (vii) đối với các
chương trình, tổ chức hoạt động tốt, các nhà tài trợ nên xem xét giúp đỡ trong
quá trình chuyển đổi tiến tới độc lập, tự vững hoàn toàn và (viii) yêu cầu các tổ
chức áp dụng các chuẩn mực kế toán, tài chính quốc tế [39].
19


(2) Trong nghiên cứu của mình, Schreiner (1996) đã nhận định trong quá
trình hoạt động của nhiều tổ chức thì mục tiêu hoạt động có thể bị thay đổi, tổ
chức TCVM chuyển trọng tâm cho khách hàng vay giàu có hơn – những người
có thể vay các khoản lớn hơn hay có khả năng cao hơn để trang trải các chi phí
tiếp cận với các dịch vụ tài chính [90].

(3) Tác giả Hermes và cộng sự (2008) đã thực hiện nghiên cứu và thấy
rằng tiếp cận và bền vững tài chính của các tổ chức TCVM có tương quan tiêu
cực. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích biến ngẫu nhiên (Stochastic
Frontier Analysis) trong nghiên cứu của mình với mẫu nghiên cứu là 435 tổ chức
trong giai đoạn 1997-2007. Kết quả phân tích từ hàm chi phí và các hệ số của
các biến hiệu quả của tác giả cho thấy tổ chức TCVM tập trung vào cho vay theo
nhóm, cá nhân và cho vay làng xã là hiệu quả hơn. Tuy nhiên về chiều sâu của
tiếp cận, tổ chức TCVM có số dư nợ bình quân thấp hơn thì kém bền vững tài
chính hơn [53].
1.2 Những điểm đã thống nhất và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Các vấn đề mà các công trình nghiên cứu nêu trên đề cập đến tình hình
hoạt động TCVM ở nhiều góc độ khác nhau tại nhiều quốc gia khác nhau trên
thế giới, trong đó mỗi góc nhìn đều được phân tích, đánh giá một cách sâu sắc.
Các công trình mà các tác giả đưa ra là nguồn tài liệu quý giá để Luận án kế
thừa. Tuy nhiên, vấn đề TCTC thông qua hoạt động TCVM đang được coi là
nhiệm vụ thiết thực trong việc mở rộng hướng tiếp cận các dịch vụ tài chính, là
con đường hữu hiệu trong việc XĐGN, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân tại các quốc gia đang phát triển. Đây chính là vấn đề được cho là hướng đi
tối ưu trong việc phát triển kinh tế song song với ổn định xã hội. Cụ thể, những
vấn đề chủ yếu, những khoảng trống nghiên cứu đặt ra mà Luận án có nhiệm vụ
giải quyết là:
Một là, tác giả hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến TCVM,
tiếp cận TCVM. Với các công trình đã công bố, nhìn chung đều đề cập đến vấn
đề này tuy nhiên còn chưa cụ thể, gắn kết theo từng nội dung. Trong Luận án của
mình, tác giả có nhiệm vụ hệ thống hóa một số khái niệm cơ bản như: TCTC,
20


TCVM và tiếp cận TCVM.
Hai là, tác giả có nhiệm vụ đánh giá tình hình tiếp cận TCVM tại ba quốc

gia Châu Á: Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. Đây là ba nước đang phát
triển, Trung Quốc phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa hài hòa, khá phù hợp
với chiến lược của Chính phủ Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo, còn
Bangladesh và Philippines là hai quốc gia anh cả, đi đầu trong lĩnh vực phát triển
hoạt động TCVM. Cả ba quốc gia này có các mô hình thực tiễn trong việc tiếp
cận TCVM riêng, là cơ sở cần thiết để nghiên cứu và đưa ra một mô hình phù
hợp cho việc phát triển ngành TCVM tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả còn phân
tích đặc điểm hệ thống tổ chức TCVM tại ba quốc gia trên với một số nét đặc
trưng tương đồng. Phần lớn các công trình nghiên cứu hiện nay đều tập trung
vào việc rút ra những bài học thành công mà chưa phân tích cụ thể điểm mạnh,
điểm hạn chế của ba quốc gia để Việt Nam có thể học hỏi. Tuy nhiên, đánh giá
chi tiết cụ thể vấn đề tiếp cận TCVM tại ba quốc gia trên thì còn ít nhà nghiên
cứu quan tâm. Luận án sẽ có những đánh giá đầy đủ chi tiết về về hoạt động tiếp
cận TCVM tại ba quốc gia với những nội dung lựa chọn, đánh giá theo các khía
cạnh chiều rộng và chiều sâu để có thể làm nổi bật tình hình tiếp cận TCVM tại
các quốc gia trên.
Ba là, tác giả sẽ tập trung đánh giá hoạt động tiếp cận TCVM tại Việt
Nam trong năm năm (từ năm 2010-2014). Đây chính là khoảng thời gian Chính
phủ cũng như các tổ chức TCVM đã dần có những bước đi hiệu quả trong hoạt
động TCVM với lộ trình, chính sách khuyến khích cụ thể. Trước đây, có nhiều
tác giả với nhiều công trình nghiên cứu đã từng đánh giá hoạt động TCVM tại
Việt Nam nhưng việc tiếp thu kinh nghiệm tiếp cận TCVM từ ba quốc gia cụ thể
như Trung Quốc, Bangladesh và Philippines thì chưa có nhà nghiên cứu nào làm
đầy đủ và trọn vẹn. Luận án đưa ra những đánh giá sâu sắc, trung thực, khách
quan về tình hình tiếp cận TCVM tại Việt Nam trong năm năm vừa qua cùng với
những bài học kinh nghiệm từ ba quốc gia trên để đưa ra những khuyến nghị, bài
học giúp hoạt động tiếp cận TCVM tại Việt Nam ngày một ổn định, phát triển
lâu dài.

21



Những khoảng trống trong lý luận và thực tiễn trên đây đòi hỏi phải được
lấp đầy bởi những công trình nghiên cứu tiếp theo nhằm làm rõ vấn đề về tiếp
cận TCVM tại ba quốc gia: Trung Quốc, Bangladesh và Philippines cùng với
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam được thể hiện một cách toàn diện, đầy
đủ và hệ thống. Luận án này sẽ cố gắng góp phần đáp ứng yêu cầu đó.

Tiểu kết chƣơng I
Tác giả đã đưa ra những đánh giá đầy đủ chi tiết, khách quan một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến nội dung của Luận án. Bên cạnh đó, tác
giả cũng chỉ ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ trong Luận án của
mình. Với mục đích kế thừa, phát huy và đóng góp trong việc phân tích đánh giá
việc tiếp cận TCVM tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines, tác giả hi vọng
những bài học kinh nghiệm của ba quốc gia trên sẽ góp phần hoàn thiện, phát
triển hoạt động TCVM tại Việt Nam trong thời gian tới.

22


×