Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Tiếp cận tài chính vi mô tại trung quốc, bangladesh và philippines bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 191 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THU THỦY

TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI TRUNG QUỐC,
MỞ ĐẦU
BANGLADESH VÀ PHILIPPINES
– BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng bền vững đang được cho là một trong những mục tiêu hướng
tới của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Chính phủ các nước đã bắt đầu quan
tâm đến vấn đề tiếp cận tài chính (TCTC) trong đời sống kinh tế xã hội bao gồm
việc mở rộng các hướng tiếp cận toàn cầu đến nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy nhu
cầu tiếp cận các dịch vụ tài chính cơ bản với chi phí hợp lý tới tất cả các phân
khúc dân số trên thế giới.
TCTC thông qua hoạt động tài chính vi mô (TCVM) được cho là nhiệm
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
vụ thiết thực trong việc mở rộng hướng tiếp cận dịch vụ tài chính nhằm cải thiện
sinh kế, thực hiện xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho người dân. Theo Nhóm Tư
vấn hỗ trợ người nghèo (CGAP) thì TCVM l vi
h nh
tn

n
ng l

p ng nhu
ng h u



u

huy n ti n

ng

i ngh o

o hi m

ung

og m

p

hv t i

h v g i ti t ki m

[34]. Trước yêu cầu phát triển

kinh tế xã hội trong điều hiện hiện nay, cơ hội cho cộng đồng dân cư nghèo, các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương có thể tiếp cận được các dịch vụ tài chính cơ bản
còn nhiều hạn chế. Tiếp cận TCVM, như lý luận và thực tiễn nước ngoài và cả ở

HÀ NỘI – năm 2017



VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THU THỦY

TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI TRUNG QUỐC,
BANGLADESH VÀ PHILIPPINES – BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.01.06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS Nguyễn Quang Thuấn
2. PGS.TS Đỗ Văn Đức

HÀ NỘI-năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin

m o n Luận án này là công trình nghiên c u khoa họ

ộc

lập c a riêng tôi. T t c các số li u và những trích dẫn trong Luận n


u có

ngu n gốc chính xác và rõ ràng. Những phân tích c a Luận n h

từng

ợc công bố ở một công trình nào khác ngoài các bài báo/bài vi t hội th o
c a tôi hoặc các bài báo/bài vi t hộ th o c

tôi v

trong danh m c công trình nghiên c u khoa họ
Tôi xin hoàn toàn ch u trách nhi m v l i

ng tác gi

ó liên qu n

ã

ợc nêu

n Luận án.

m o nn y
Tác giả Luận án

Đặng Thu Thủy


i


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ……………………………………………………………………..
Mục lục …………………………………………………………………................
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ………………………………................
Danh mục các bảng ……………………………………………………................
Danh mục các hình vẽ. biểu đồ, sơ đồ …………………………………………..

i
ii
iv
vi
viii

MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………….
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ……………………………………………………………….
1.1 Tình hình nghiên cứu vấn đề …………………………………………………..
1 1 1 Nhóm những ông trình nghiên u v ti p ận t i h nh …………………..
1 1 2 Nhóm những ông trình nghiên u v ti p ận t i h nh vi mô ……………
1.2 Những điểm đã thống nhất và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu …………
Tiểu kết chƣơng I ………………………………………………………………...
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TIẾP CẬN TÀI CHÍNH
VI MÔ………………………..................................................................................
2.1 Tài chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô ........................................................
2.1.1 Tài chính vi mô ………………………………………………........................
2.1.2 Tổ h t i h nh vi mô …………………………….......................................

2.2 Tiếp cận tài chính vi mô ………………………….............................................
2.2.1 Kh i ni m ti p ận t i h nh …………………………………………...........
2 2 2 Kh i ni m v ti p ận t i h nh vi mô .............................................................
2.2.3 Lợi h
vi ti p ận t i h nh vi mô …………………………………….
2.2.4 C nhân tố nh h ởng n ti p ận t i h nh vi mô ……………………….
2.2.5 C
hỉ tiêu nh gi kh năng ti p ận t i h nh vi mô …………................
2.3 Cơ sở thực tiễn về tiếp cận tài chính vi mô …………………………................
2.3.1 Mô hình ngân hàng Grameen …………………………….............................
2.3.2 Mô hình ngân hàng Rakyat …………………………………………………
2.3.3 Mô hình ngân hàng làng xã ………………………………………................
2.3.4 Mô hình Swayam Krishi Sangam…………………………………………….
2.3 5 Đ nh gi v vi lự họn mô hình tại Vi t N m từ
mô hình hoạt ộng
t i h nh vi mô quố t …………………………………………………………….
Tiểu kết chƣơng II ………………………………………………………………..
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC,
BANGLADESH, PHILIPPINES VỀ TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ ………
3.1 Tổng quan về hệ thống tổ chức tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh,
Philippines …………………………………………………………………………
3.1.1 Tình hình ph t tri n h thống tổ h t i h nh vi mô tại Trung Quố
Bangladesh và Philippines …………………………………………………….......
3.1.2 H thống khuôn khổ ph p lý v
quy nh liên qu n n hoạt ộng t i
h nh vi mô tại Trung Quố , Bangladesh và Philippines ………………………....

1

ii


10
10
10
13
20
22
23
23
23
26
29
29
30
30
31
34
39
40
40
41
42
43
46
48
48
48
53



3.2 Thực trạng tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và
Philippine…………………………………………………………………………..
3.2.1 Kh i qu t v ti p ận t i h nh tại Trung Quố B ngl esh v
Philippines.................................................................................................................
3.2.2 Thự trạng ti p ận t i h nh vi mô
3.3 Kinh nghiệm về tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và
Philippines …............................................................................................................
3 3 1 Những kinh nghi m th nh ông ……………………………………………..
3 3 2 Những kinh nghi m h th nh ông v nguyên nhân ……………………...
Tiểu kết chƣơng III……………………………………………………………….
CHƢƠNG IV: TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI
PHÁP TĂNG CƢỜNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ TRÊN CƠ SỞ CÁC
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC, BANGLADESH VÀ
PHILIPPINES ……………………………………………………………………
4.1 Tiếp cận tài chính vi mô tại Việt Nam ……………………………...................
4 1 1 Tổng qu n v th tr ng t i h nh vi mô tại Vi t N m ………………………
4 1 2 H thống khuôn khổ ph p lý v
quy nh liên qu n n hoạt ộng t i
chính vi mô ………………………………………………………………………...
4 1 3 Thự trạng ti p ận t i h nh vi mô tại Vi t N m …………………………...
4.1.4 Phân t h hoạt ộng ti p ận t i h nh vi mô tại Vi t N m thông qu mô
hình kinh t l ợng ………………………………………………...........................
4 1 5 Đ nh gi tình hình ti p ận t i h nh vi mô tại Vi t N m trong th i gi n
qua …………………………………………………………………………………
4.2 So sánh tiếp cận tài chính vi mô của Việt Nam với tiếp cận tài chính vi mô tại
Trung Quốc, Bangladesh và Philippines ………………………………………......
4.3 Mục tiêu, quan điểm và yêu cầu phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam ……...
4.4 Định hướng tăng cường tiếp cận tài chính vi mô tại Việt Nam ………………
4 4 1 Gó ộ ng nh t i h nh vi mô ……………………………………………….
4 4 2 Gó ộ

tổ h t i h nh vi mô ………………………………………….
4 4 3 Gó ộ kh h h ng …………………………………………………………………
4.5 Giải pháp tăng cường tiếp cận tài chính vi mô tại Việt Nam…………………..
4 5 1 Đối với
qu n qu n lý Nh n ớ ……………………………………...
4 5 2 Đối với
tổ h t i h nh vi mô …………………………………………
4 5 3 Đối với
nh t i trợ v
nh
u t ………………………………………
4.5.4 Đối với
tổ h hỗ trợ ph t tri n t i h nh vi mô ……………………….
4.6 Kiến nghị ………………………………………………………………………
4.6.1 Đối với Ngân h ng nh n ớ ………………………………………………..
4.6.2 Đối ới
qu n
n v liên qu n ………………………………………
4.6.3 Đối với
tổ h t i h nh vi mô …………………………………………
4.6.4 Đối với
kh h h ng
tổ h t i h nh vi mô …………………....
Tiểu kết chƣơng IV……………………………………………………………….
KẾT LUẬN .............................................................................................................
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………....…………………………………………….
PHỤ LỤC …………………..…………………..…………………………………
iii


57
57
63
82
82
88
94
96
96
96
98
100
109
120
122
126
128
129
131
132
134
134
139
143
144
144
144
145
146
147

147
148
151
153
164


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh
ADB
Asian Development Bank
AFI

Alliance for Financial Inclusion

Agribank

Agribank

ASA
ATM
BRAC
BSP
CBRC
CEP
CGAP
GDP
GNP
ISS
MRA

M7MFI
NGO
NHNN
NHTM
OSS
POBC
QTDND
TCTC
TCVM
Thanh Hoa
MFI
TYM
USD
VBSP

Association for Social
Advancement
Automated teller machine

Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Liên minh các tổ chức về tiếp cận tài
chính
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
Hiệp hội hỗ trợ xã hội

The Bangko Sentral ng Pilipinas
China Banking Regulatory
Commission

Capital aid fund for employment
of the poor
The Consultative Group to
Assist the Poor
Gross Domestic Product
Gross National Product
Institutional self-sufficiency
Microcredit Regulatory
Authority
M7 Microfinance Institution
Non-governmental organization

Operational self-sufficiency
People's Bank of China

Thanh Hoa Microfinance
Institution
Tym Fund

Máy rút tiền tự động
Tổ chức TCVM BRAC
Ngân hàng Trung ương Philippines
Ủy ban giám sát và quản lý tài sản
Nhà nước Trung Quốc
Quỹ Hỗ trợ vốn cho người nghèo tự
tạo việc làm
Nhóm Tư vấn hỗ trợ người nghèo
Tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm quốc gia
Tự vững thể chế

Cơ quan Giám sát tín dụng vi mô
Bangladesh
Tổ chức TCVM TNHH M7
Các tổ chức phi chính phủ
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tự vững hoạt động
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
Quỹ tín dụng nhân dân
Tiếp cận tài chính
Tài chính vi mô
Tổ chức TCVM TNHH Thanh Hóa

Vietnam Bank for Social policy

iv

Tổ chức TCVM Tình thương
Đồng đô la Mỹ
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam


VMFWG
VNĐ
WB
XĐGN

Vietnam microfinance working
group

Vietnam dong
World Bank

v

Nhóm công tác tài chính vi mô Việt
Nam
Việt Nam đồng
Ngân hàng thế giới
Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10

Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15

Tác động của tài chính vi mô
Các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính vi mô
Ưu điểm và hạn chế của các tổ chức cung cấp tài chính vi mô
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận tài chính vi mô (theo
Hulme và cộng sự)
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận tài chính vi mô
So sánh một số mô hình hoạt động tài chính vi mô
Sự phát triển của ngành tài chính vi mô tại Trung Quốc
Sự phát triển của ngành tài chính vi mô tại Bangladesh
Sự phát triển của ngành tài chính vi mô tại Philippines
Tổng tài sản và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của các tổ chức tài
chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines (20102014)
So sánh các đặc điểm pháp lý, quy định đối với các tổ chức tài
chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh và Philippines
Số liệu cơ bản về cung ứng dịch vụ tài chính tại Trung Quốc
(2010-2014)
Số liệu cơ bản về cung ứng dịch vụ tài chính tại Bangladesh
(2010-2014)
Số liệu cơ bản về cung ứng dịch vụ tài chính tại Philippines
(2010-2014)
Số lượng các tổ chức cung ứng tài chính vi mô tại Trung Quốc
(2008-2014)
Sản phẩm dịch vụ cơ bản của các tổ chức tài chính vi mô tại
Trung Quốc

Mức độ tiếp cận, khoản vay và khoản huy động của các tổ chức
tài chính vi mô tại Trung Quốc (2010-2014)
Giá trị cho vay và tiết kiệm của các tổ chức tài chính vi mô tại
Trung Quốc năm 2010-2014
Số lượng tổ chức, chi nhánh tài chính vi mô tại Bangladesh
(2010-2014)
Sản phẩm dịch vụ cơ bản của các tổ chức tài chính vi mô tại
Bangladesh
Mức độ tiếp cận, khoản vay và khoản huy động của các tổ chức
tài chính vi mô tại Bangladesh (2010-2014)

vi

Trang
25
27
28
35
36
43
48
49
50
52
55
59
61
62
64
65

66
68
71
72
73


Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14

Giá trị cho vay và tiết kiệm của các tổ chức tài chính vi mô tại
Bangladesh năm 2010-2014
Số lượng tổ chức tài chính vi mô tại Philippines (2010-2014)

Sản phẩm dịch vụ cơ bản của các tổ chức tài chính vi mô tại
Philippines
Mức độ tiếp cận, khoản vay và khoản huy động của các tổ chức
tài chính vi mô tại Philippines (2010-2014)
Giá trị cho vay và tiết kiệm của các tổ chức tài chính vi mô tại
Philippines năm 2010-2014
Số lượng các tổ chức cung ứng tài chính vi mô tại Việt Nam
(2010-2014)
Sản phẩm dịch vụ cơ bản của các tổ chức tài chính vi mô tại
Việt Nam
Mức độ tiếp cận, khoản vay và khoản huy động của các tổ chức
tài chính vi mô tại Việt Nam (2010-2014)
Mức độ tiếp cận của top 5 tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam
năm 2014
Số lượng khách hàng nữ tại một số tổ chức tài chính vi mô tiêu
biểu tại Việt Nam năm 2014
Giá trị cho vay và tiết kiệm của các tổ chức tài chính vi mô tại
Việt Nam năm 2010-2014
Bảng thống kê mô tả số liệu nghiên cứu
Giả thuyết cho các biến của mô hình
Phân tích hồi quy 1 (sơ bộ)
Sự thích ứng với mô hình (sơ bộ)
Phân tích hồi quy 2 (cuối)
Sự thích ứng với mô hình (cuối)
Mô hình hồi quy phụ (cuối)
Bảng đối chiếu giả thiết với kết quả của mô hình hồi quy

vii

74

76
77
79
80
101
102
103
105
106
107
110
113
114
115
115
116
116
116


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6

Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4

Hình 4.5

Nhiệm vụ của các tổ chức tài chính vi mô
Chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận tài chính vi mô (theo Zeller)
Tăng trưởng GDP của ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và
Philippines (2006-2014)
Tiếp cận dịch vụ tài chính tại ba quốc gia Trung Quốc,
Bangladesh và Philippines (2014)
Tỷ lệ khách hàng nữ tại các tổ chức tài chính vi mô tại Trung
Quốc (2010-2014)
Tỷ lệ duy trì khách hàng vay tại các tổ chức tài chính vi mô tại
Trung Quốc (2010-2014)
Tỷ lệ khách hàng nữ tại các tổ chức tài chính vi mô tại
Bangladesh (2010-2014)
Tỷ lệ duy trì khách hàng vay tại các tổ chức tài chính vi mô tại
Bangladesh (2010-2014)
Tỷ lệ khách hàng nữ tại các tổ chức tài chính vi mô tại
Philippines (2010-2014)
Tỷ lệ duy trì khách hàng vay tại các tổ chức tài chính vi mô tại
Philippines (2010-2014)
Phân loại đơn vị cung cấp tài chính vi mô tại Việt Nam
Phân đoạn thị trường tài chính vi mô tại Việt Nam hiện nay
Tỷ lệ duy trì khách hàng vay tại các tổ chức tài chính vi mô tại

Việt Nam (2010-2014)
Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ TCVM tại
Trung Quốc, Bangladesh, Philippines và Việt Nam (20102014)
Dư nợ cho vay bình quân một khách hàng và số dư tiết kiệm
bình quân một khách hàng tại Trung Quốc, Bangladesh,
Philippines và Việt Nam (2013 và 2014)

viii

Trang
29
34
57
58
67
69
74
76
79
81
97
98
108
123

125


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tăng trưởng bền vững đang được cho là một trong những mục tiêu hướng
tới của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Chính phủ các nước đã bắt đầu quan
tâm đến vấn đề tiếp cận tài chính (TCTC) trong đời sống kinh tế xã hội bao gồm
việc mở rộng các hướng tiếp cận toàn cầu đến nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy nhu
cầu tiếp cận các dịch vụ tài chính cơ bản với chi phí hợp lý tới tất cả các phân
khúc dân số trên thế giới.
TCTC thông qua hoạt động tài chính vi mô (TCVM) được cho là nhiệm
vụ thiết thực trong việc mở rộng hướng tiếp cận dịch vụ tài chính nhằm cải thiện
sinh kế, thực hiện xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho người dân. Theo Nhóm Tư
vấn hỗ trợ người nghèo (CGAP) thì TCVM l vi
h nh
tn

n
ng l

p ng nhu
ng h u

u

huy n ti n

ng

i ngh o

o hi m

ung


og m

p

hv t i

h v g i ti t ki m

[34]. Trước yêu cầu phát triển

kinh tế xã hội trong điều hiện hiện nay, cơ hội cho cộng đồng dân cư nghèo, các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương có thể tiếp cận được các dịch vụ tài chính cơ bản
còn nhiều hạn chế. Tiếp cận TCVM, như lý luận và thực tiễn nước ngoài và cả ở
Việt Nam cho thấy có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, XĐGN, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân ở các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, TCTC thông qua hoạt động TCVM đang trong giai đoạn
đầu phát triển và đã có những thành tựu nhất định, đóng góp cho việc phát triển
kinh tế, XĐGN, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn của cá nhân, các hộ
nghèo, doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên vấn đề tiếp cận TCVM tại Việt Nam vẫn
còn khá nhiều hạn chế từ cả phía người cung cấp và người thụ hưởng, gây cản
trở cho việc phát triển của toàn ngành. Cụ thể, người dân nghèo, những người có
thu nhập thấp vẫn chưa thực sự chủ động trong việc tiếp cận các tổ chức TCVM
để vay vốn vì thiếu hiểu biết và nhận thức không đầy đủ về TCVM. Bên cạnh
đó, các tổ chức TCVM phải đối mặt với khá nhiều rào cản về pháp luật, quy
định, quy tắc trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ đến tay khách hàng.
Những nghiên cứu thực tiễn quốc tế để rút ra những kinh nghiệm giúp Việt Nam
1



đẩy nhanh khả năng tiếp cận TCVM cho phân khúc khách hàng mục tiêu là điều
hết sức cần thiết.
Trong thời gian qua, các quốc gia ở Châu Á-Thái Bình Dương như Trung
Quốc, Bangladesh, Philippines… đang tiến hành các hướng TCTC rõ rệt nhằm
theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững. Tại Trung Quốc, cuộc cải cách tài chính
đóng vai trò quan trọng trong thành công bước đầu của hoạt động TCTC nhưng
đến năm 2005 hệ thống TCVM Trung Quốc mới có những bước chuyển mình
sâu rộng, đúng hướng. TCTC thông qua hoạt động TCVM đã tạo ra một hướng
đi mới, hướng đến đúng phân khúc khách hàng mục tiêu, tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội. Trong kế
hoạch phát triển hàng năm của mình, Chính phủ Bangladesh luôn theo đuổi mục
tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội nhằm mang lại lợi ích cho người dân và doanh
nghiệp. Những nỗ lực của Bangladesh trong việc nâng cao khả năng TCTC mặc
dù gặp khá nhiều hạn chế về môi trường pháp lý và hiểu biết của người dân
nhưng bước đầu đã đạt được thành công nhất định. Các dự án phát triển quốc gia
thông qua hoạt động TCVM đã từng bước giúp cải thiện cuộc sống của người
dân, doanh nghiệp tại quốc gia này. Còn tại Philippines, Chính phủ đã thiết lập
môi trường chính sách tốt để hỗ trợ hoạt động TCVM một cách có hiệu quả,
cung cấp đến người dân các khoản vay nhỏ đồng thời phát triển nền kinh tế theo
hướng tích cực. Lĩnh vực TCVM tại Philippines được đánh giá phát triển mạnh,
hài hòa các mục tiêu, giúp người dân nghèo có thu nhập thấp ổn định kinh tế và
dần phát triển kinh doanh nhỏ và giúp xã hội ngày một phát triển bền vững.
Các nước Trung Quốc, Bangladesh và Philippines là những nước đang
phát triển có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam trong phát triển TCVM,
những kinh nghiệm thành công và những bài học chưa thành công của những
nước này là hết sức cần thiết đối với việc xây dựng và phát triển hệ thống TCVM
nói chung và tăng cường tiếp cận TCVM nói riêng ở nước ta. Tuy nhiên, các
nghiên cứu quốc tế về các kinh nghiệm từ ba quốc gia Trung Quốc, Bangladesh
và Phillipines trong việc thúc đẩy tiếp cận hoạt động TCVM để có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm cũng như đưa ra những giải pháp cho Việt Nam


2


trong việc nâng cao khả năng tiếp cận TCVM còn thiếu tính hệ thống và chi tiết,
chưa đầy đủ và cụ thể. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài Luận án Tiến
sĩ kinh tế của mình là: “Tiếp cận tài chính vi mô tại Trung Quốc, Bangladesh
và Philippines - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1 Mục tiêu
Luận án hướng tới nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
về hoạt động TCVM, phân tích thực trạng tiếp cận TCVM tại ba quốc gia Trung
Quốc, Bangladesh và Philippines để đưa ra bài học kinh nghiệm, phương hướng,
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, phát triển hoạt động TCVM tại Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, Luận án thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
(i) Tổng quan các công trình đã được công bố liên quan trực tiếp đến đề
tài luận án, kế thừa những kết quả nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm vấn đề đặt ra.
(ii) Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động TCVM, tiếp cận TCVM.
(iii) Phân tích thực trạng tiếp cận TCVM tại Trung Quốc, Bangladesh và
Philippines để từ đó đánh giá kết quả một cách khách quan về tình hình tiếp cận
cũng như kinh nghiệm tiếp cận TCVM tại ba quốc gia Châu Á này.
(iv) Đánh giá quá trình phát triển và thực trạng tiếp cận TCVM tại Việt
Nam thông qua mô hình kiểm định về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận TCVM
với việc phát triển bền vững, ổn định tại các tổ chức TCVM tại Việt Nam.
(v) Từ kinh nghiệm quốc tế và thực trạng tiếp cận TCVM tại Việt Nam đề
xuất những định hướng, giải pháp và các kiến nghị đối với các đơn vị, ban ngành
liên quan nhằm nâng cao khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam phù hợp với
mục tiêu quan điểm và yêu cầu phát triển toàn ngành TCVM tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là tiếp cận TCVM tại ba quốc gia

3


Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. Đó là khách hàng - người có thu nhập
thấp, các doanh nghiệp vi mô được cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản thông
qua các tổ chức TCVM ở các quốc gia này, từ đó đúc rút kinh nghiệm cho Việt
Nam trong việc nâng cao khả năng tiếp cận TCVM.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi v không gian nghiên c u
Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động tiếp cận TCVM tại ba
quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và Philippines. Lý do tác giả lựa chọn nghiên
cứu hoạt động tiếp cận TCVM tại ba quốc gia này vì ba quốc gia vừa có nét tổng
thế tương đồng vừa có nét khác biệt mang tính bổ trợ giúp tác giả đưa ra được
những đánh giá khách quan cũng như kinh nghiệm thực tế phù hợp giúp tăng
cường khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam.
3.2.2 Phạm vi v th i gian nghiên c u
Luận án nghiên cứu sự phát triển của toàn hệ thống TCVM tại ba nước
Trung Quốc, Bangladesh và Philippines từ năm 2010 đến hết năm 2014 và qua
đó đúc rút kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm phát triển hoạt động TCVM theo
hướng bền vững, lâu dài và ổn định.
3.2.3 Phạm vi v nội dung nghiên c u
Tiếp cận TCVM được hiểu là việc tiếp cận sản phẩm, dịch vụ từ phía các
tổ chức TCVM, nhu cầu từ phía khách hàng và những hỗ trợ từ Chính phủ. Tuy
nhiên, phân khúc khách hàng mục tiêu mà các tổ chức TCVM hướng đến thường
là khách hàng nghèo, có trình độ văn hóa không cao cùng với đó là kiến thức về
tài chính gần như không có nên đối tượng khách hàng này thường ít chủ động
tiếp cận được với các tổ chức TCVM mà thường là do các tổ chức TCVM mang

các sản phẩm, dịch vụ của mình đến tận tay khách hàng, giúp họ nâng cao năng
lực và kiến thức tài chính. Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn việc đánh giá
khả năng tiếp cận TCVM chỉ từ phía các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ TCVM.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1 Tiếp cận vấn đề nghiên cứu
4


Tác giả sử dụng cách tiếp cận hoạt động TCVM tại ba quốc gia Trung
Quốc, Bangladesh và Philippines dưới góc độ nghiên cứu tổng thể và dưới góc
nhìn của từng nước. Hoạt động tiếp cận TCVM được phân tích, đánh giá và so
sánh theo các chỉ tiêu cụ thể để có những đánh giá trung thực, khách quan thực
trạng tiếp cận TCVM tại ba quốc gia và qua đó đúc rút những kinh nghiệm giúp
phát triển, nâng cao khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng. Với các mục tiêu chính, cụ thể của từng nghiên
cứu, từng phương pháp nghiên cứu được vận dụng, xử lý một cách linh hoạt và
phù hợp:
Để hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, thực tiễn và từ cách tiệm cận của phương
pháp nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết, nghiên cứu tài liệu, phương pháp giả thuyết và so sánh đối chứng nhằm
tìm ra câu hỏi nghiên cứu, tìm cách mô tả các nhân tố tác động đến tiếp cận
TCVM.
 Ph

ng ph p phân t h v tổng hợp lý thuy t: Tác giả đã nghiên cứu tài

liệu theo từng chủ đề hợp nhất: TCTC, TCVM và tiếp cận TCVM. Trên
cơ sở tổng hợp phân tích từng chủ đề, sắp xếp nội dung tài liệu, thông

tin thu thập một cách khoa học, những phát hiện mang tính xu hướng,
thời đại, những quan điểm nghiên cứu hữu ích của các nhà khoa học, để
từ đó tạo nên một bộ khung lý thuyết đầy đủ, sâu sắc cho vấn đề mà tác
giả lựa chọn nghiên cứu trong Luận án của mình.
 Ph

ng ph p gi thuy t: Các giả định được đưa ra trên cơ sở nghiên

cứu về mối tương quan giữa khả năng tiếp cận và tính bền vững, khả
năng tự vững của tổ chức TCVM. Tác giả đưa ra giả thuyết về (i) thời
gian hoạt động của tổ chức TCVM (thời gian hoạt động của tổ chức),
(ii) độ tiếp cận (số lượng khách hàng và giá trị khoản vay trung bình
trên một khách hàng tại tổ chức), (iii) tính bền vững (tốc độ tăng trưởng
của tổng dư nợ, tiền gửi/tổng dư nợ, chi phí hoạt động và danh mực đầu
5


tư rủi ro lớn hơn 30 ngày). Việc đưa ra giả thuyết là phương pháp
nghiên cứu đối tượng bằng cách dự đoán bản chất của đối tượng và tìm
cách chứng minh dự đoán đó.
 Ph

ng ph p ối ch ng, so sánh: Dựa trên các số liệu mà tác giả thu

thập được từ các tổ chức quốc tế cũng như trong nước có uy tín, Luận
án so sánh đánh giá khách quan thực trạng, tìm ra những kinh nghiệm
trong việc tiếp cận TCVM tại các quốc gia Trung Quốc, Bangladesh và
Philippines làm cơ sở phân tích, đánh giá, so sánh để đưa ra những giải
pháp, đánh giá đóng góp đầy đủ về nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần nghiên cứu định tính, Luận án có sử dụng nghiên cứu định

lượng như một công cụ để xử lý dữ liệu thứ cấp làm cơ sở cho việc phân tích và
nhận định mối quan hệ của mô hình nghiên cứu.
 Ngu n số li u: Số liệu được tác tác giả tiến hành lấy từ ba nguồn chính
thức: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Nhóm công tác TCVM
(VMFWG) và website chính thức Mixmarket.
 Mô hình nghiên c u: Mô hình về mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và
tính bền vững của tổ chức TCVM do Christen và các cộng sự (1995)
[39] và Thys (2000) [99] phát triển sử dụng phương pháp phân tích hồi
quy bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square). Sau đó, mô hình
này đã được Olivares Palanco (2005) [81] kiểm định lại và khẳng định
tính bền vững có ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của tổ chức TCVM và
bên cạnh đó còn có các tác nhân khác cũng ảnh hưởng đến mức độ tiếp
cận là loại hình tổ chức TCVM, thời gian hoạt động, độ rộng tiếp cận,
khả năng cạnh tranh, giới tính khách hàng và phương pháp cấp tín
dụng. Trong nghiên cứu này, khả năng tự vững hoạt động (OSS) được
sử dụng như một biến số đối với tính bền vững và được coi như giá trị
phụ thuộc đối với mô hình. Thời gian hoạt động của tổ chức (năm), các
chỉ số tiếp cận và phương pháp đo lường hiệu quả là ba loại biến số độc
lập có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của tổ chức TCVM. Nghiên
cứu về độ tiếp cận, tác giả sử dụng hai biến số quan trọng để đo lường
6


đó là (i) số lượng khách hàng vay (độ rộng tiếp cận) và (ii) giá trị khoản
vay trung bình trên một khách hàng (độ sâu tiếp cận). Còn phương pháp
đo lường hiệu quả, sẽ có bốn biến số được sử dụng đó là (i) tốc độ tăng
trưởng của tổng dư nợ, (ii) tỷ lệ chi phí hoạt động, (iii) tiền gửi/tổng dư
nợ và (iv) danh mục đầu tư rủi ro lớn hơn 30 ngày.
 Th i i m nghiên c u: Tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu tại một thời
điểm năm 2014 (cross-section model) để đánh giá khả năng tiếp cận

TCVM và khả năng tự vững hoạt động của các tổ chức này, qua đó
đánh giá tổng thể tình hình tiếp cận TCVM của ngành TCVM tại Việt
Nam.
 Số l ợng tổ ch c TCVM lựa chọn nghiên c u: Theo VMFWG (2015)
thì số lượng các tổ chức TCVM tại Việt Nam là 36 tổ chức tính đến
31/12/2014. Tuy nhiên, tác giả lựa chọn 31 tổ chức làm biến quan sát vì
đây là những tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, chính
xác và trung thực [13].
 Đ nh gi sự phù hợp c a mô hình: Mô hình được xây dựng và kiểm
chứng mối quan hệ giữa tính bền vững với khả năng tiếp cận của tổ
chức TCVM. Trong nghiên cứu này, tác giả có sử dụng một số phương
pháp kiểm định như (i) kiểm định phương sai sai số thay đổi
(Heteroscedasticity test), (ii) kiểm định của sai số ngẫu nhiên
(Normality test) và (iii) kiểm định về sự ổn định (Stability test) của mô
hình xem liệu có tồn tại vấn đề đa cộng tuyến làm nhiễu kết quả của mô
hình hay không.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
(i) Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tiếp cận TCVM trong việc nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, XĐGN và ổn định kinh tế xã hội.
(ii) Đánh giá khách quan về thực trạng tiếp cận TCVM tại ba quốc gia:
Trung Quốc, Bangladesh và Philippines với những nét tương đồng với tình hình
kinh tế và định hướng phát triển TCVM tại Việt Nam.

7


(iii) Luận án đã lựa chọn nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận, được cụ
thể hóa bằng độ rộng tiếp cận (số lượng khách hàng, dư nợ cho vay, quy mô tiền
gửi, sản phẩm TCVM…) và độ sâu tiếp cận (giá trị khoản vay trung bình trên
mỗi khách hàng, tỷ lệ duy trì khách hàng vay…)

(iv) Luận án vận dụng mô hình về đánh giá mức độ tiếp cận và sự bền
vững, ổn định hoạt động của TCVM của Christen và cộng sự (1995) [39] được
Thys (2000) [99] và Olivares-Polanco (2005) [81] phát triển. Luận án sử dụng,
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến OSS với các nhân tố về tiếp cận độc lập.
(v) Đề xuất một số quan điểm đóng góp cùng với những giải pháp nhằm
thúc đẩy, nâng cao khả năng tiếp cận TCVM tại Việt Nam trong những năm tiếp
theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1 Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, Luận án có những đóng góp
mới về mặt học thuật như sau:
(i) Hoạt động TCVM đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập trên nhiều giác
độ khác nhau. Luận án nghiên cứu hoạt động tiếp cận TCVM của các tổ chức
TCVM đối với những người lao động nghèo, cá nhân có thu nhập thấp, hộ gia
đình có kinh tế khó khăn và các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
(ii) Luận án đã lựa chọn và điều chỉnh các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiếp
cận TCVM tại các tổ chức TCVM theo hai hướng: (a) độ rộng tiếp cận (mạng
lưới hoạt động, các dịch vụ cung cấp, quy mô giá trị tài chính cung ứng và số
lượng khách hàng của tổ chức) và (b) độ sâu tiếp cận (nhóm khách hàng mục
tiêu, quy mô khoản vay, khoản tiết kiệm và tỷ lệ duy trì khách hàng vay, tỷ lệ
khách hàng thoát nghèo).
(iii) Ứng dụng mô hình về quan hệ giữa mức độ tiếp cận và sự bền vững
tổ chức TCVM do Christen và các cộng sự (1995) [39] được Thys (2000) [99] và
Olivares Palanco (2005) [81] phát triển và dựa trên các cơ sở lý thuyết cũng như
để phù hợp với các tổ chức TCVM tại Việt Nam, Luận án dề xuất mô hình
8


nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững hoạt động của các tổ chức
TCVM với bảy nhân tố độc lập như: (1) năm hoạt động, (2) số lượng khách

hàng, (3) giá trị khoản vay trung bình trên một khách hàng, (4) tốc độ tăng
trưởng của tổng dư nợ, (5) tỷ lệ chi phí hoạt động, (6) tiền gửi/tổng dư nợ và (7)
danh mục đầu tư rủi ro lớn hơn 30 ngày.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh những ý nghĩa lý luận, Luận án cũng mang lại những ý nghĩa
thiết thực trong thực tế:
(i) Luận án nghiên cứu kinh nghiệm tiếp cận TCVM tại ba quốc gia tại
Châu Á: Trung Quốc, Bangladesh và Philippines để có cái nhìn, đánh giá khách
quan về tình hình tiếp cận TCVM đối với các cá nhân, hộ gia đình và doanh
nghiệp tại Việt Nam.
(ii) Kết quả phân tích mô hình cho thấy mô hình phù hợp và có ý nghĩa
đối với việc đánh giá cũng như tìm mối liên quan mật thiết giữa khả năng tiếp
cận TCVM với sự bền vững của tổ chức TCVM.
(iii) Dựa trên những đánh giá kinh nghiệm từ quốc tế và kết quả nghiên
cứu thì Luận án đã đưa ra định hướng, giải pháp cũng như kiến nghị nhằm tăng
cường tiếp cận TCVM tại Việt Nam trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận án được chia thành bốn chương, cụ thể:
Ch

ng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án.

Ch

ng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận tài chính vi mô.

Ch

ng 3: Thực trạng và kinh nghiệm của Trung Quốc, Bangladesh,


Philippines về tiếp cận tiếp cận tài chính vi mô.
Ch

ng 4: Tiếp cận tài chính vi mô tại Việt Nam và giải pháp tăng cường

tiếp cận tài chính vi mô trên cơ sở bài học kinh nghiệm của Trung Quốc,
Bangladeh và Philippines.

9


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Tình hình nghiên cứu vấn đề
Các công trình nghiên cứu đa dạng đã xuất bản trong và ngoài nước liên
quan trực tiếp đến đề tài mà tác giả Luận án tiếp cận được, có thể phân thành hai
nhóm chính theo từng chủ đề nghiên cứu trong nước và nước ngoài với các nội
dung cụ thể như: Nhóm 1, gồm những công trình nghiên cứu về TCTC và Nhóm
2, gồm những công trình nghiên cứu về TCVM và tiếp cận TCVM. Trong Nhóm
2, tác giả sẽ chia thành ba nhóm nghiên cứu nhỏ gồm với nội dung chi tiết: (i)
đánh giá phát triển hoạt động TCVM, (ii) các hướng phát triển TCVM và (iii)
mối quan hệ giữa tiếp cận TCVM và sự bền vững của các tổ chức TCVM.
1.1.1 Nhóm những công trình nghiên cứu về tiếp cận tài chính
1 1 1 1 Trong n ớc
(1) Trong Luận án tiến sĩ của tác giả Đào Văn Hùng (2000) đã có những
phân tích cụ thể về tín dụng cho người nghèo và đưa ra những giải pháp tín dụng
cụ thể nhằm giúp nâng cao mức sống cho người nghèo, người thu nhập thấp tại
Việt Nam như: (i) giải pháp mở rộng thông qua các tổ chức tài chính hiện hành
bao gồm: cải cách môi trường chính sách, điều chỉnh thể chế và cải cách hệ

thống ngân hàng, đổi mới cách thức hoạt động của tổ chức tài chính, phát triển
nguồn nhân lực theo hướng nâng cao năng lực, xây dựng hệ thống thông tin cho
việc thực hiện điều hành, giám sát và phát triển mô hình kết nối với các tổ chức
xã hội; (ii) mở rộng các chương trình tiết kiệm-tín dụng của các tổ chức xã hội
thông qua tăng cường thể chế; (iii) thực hiện một số chương trình tín dụng của
Chính phủ dành riêng cho người nghèo ở khu vực miền núi [9].
(2) PGS.TS Đào Văn Hùng (2001) đã thực hiện nghiên cứu với nội dung
nâng cao khả năng tiếp cận của hộ gia đình đối với các dịch vụ tài chính chính
thức tại Việt Nam. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã có những đánh giá cụ thể kể
từ khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế vào cuối thập niên 1980, chuyển đổi
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế phát triển theo định hướng
thị trường. Một trong những cải thiện đáng kể đối với kinh tế chính là tốc độ
10


tăng trưởng đã tăng dần, từ mức 4,6% vào cuối những năm 1980 lên 7,6% vào
cuối những năm 1990. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển kéo theo sự bất bình
đẳng trong phát triển tại từng khu vực: nông thôn và thành thị. Vào thời điểm đó,
thu nhập bình quân đầu người trung bình ước tính khoảng $300, nhưng đối với
khu vực nông thôn, nơi chiếm 80% dân số cả nước, thì con số này chỉ là $100.
Do đó phát triển nông thôn đã được Chính phủ đưa ra như một mục tiêu chính
trong Kế hoạch Phát triển chiến lược của Chính phủ. Tác giả cho rằng một trong
những nội dung quan trọng trong chiến lược XĐGN của Chính phủ là đảm bảo
người nghèo, người có thu nhập thấp có thể tiếp cận được với dịch vụ tài chính
và tín dụng tại Việt Nam. Báo cáo tập trung phân tích sử dụng số liệu điều tra
[44].
(3) Trong Luận án tiến sĩ của Quách Mạnh Hào (2005), tác giả đưa ra một
số phân tích sâu trong việc làm thế nào để nâng cao khả năng TCTC cơ bản, tập
trung tại khu vực nông thôn Việt Nam: (i) lí do tại sao nhóm phân khúc hộ gia
đình có thu nhập thấp lại cần phải tiếp cận thị trường tài chính; (ii) các phương

thức mà nhà hoạch định chính sách đưa ra để giải quyết việc người nghèo, người
thu nhập thấp không có khả năng TCTC; (iii) phân khúc thị trường này đang gặp
khó khăn trong việc tiếp cận thị trường tài chính chính thức và (iv) mối tương
quan giữa TCTC và XĐGN. Trong Luận án của mình, tác giả đã sử dụng số liệu
điều tra về mức sống dân cư ở Việt Nam trong giai đoạn 1992/1993 và
1997/1998 [82].
(4) Tác giả Nguyễn Thị Quy (2010) đã đưa ra những đánh giá về thành
công trong việc phát triển kinh tế của Chính phủ Nhật Bản. Đây chính là kinh
nghiệm quý báu cho Việt Nam khi phải đối mặt với vấn đề về tài chính thuộc hệ
thống kinh tế. Những quyết sách kinh tế của Nhật Bản đã đưa lại cho Việt Nam
rất nhiều gợi ý, bài học trong việc phát huy và ổn định hệ thống tài chính như: (i)
xác định rõ vai trò độc lập của NHNN trong việc quản lý thị trường và việc
Chính phủ không nên can thiệp quá mức, (ii) cơ chế quản lý chính sách tiền tệ
cần linh hoạt và hiệu quả, (iii) hệ thống tổ chức tài chính lành mạnh là yếu tố
quyết định cho sự ổn định và bền vững của thị trường tài chính và tiền tệ, (iv)

11


mối quan hệ giữa “hệ thống ngân hàng” và các doanh nghiệp trong việc phân bổ
nguồn vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh
tế và (v) cần có những bước tiến trong việc cải cách hệ thống tài chính công [75].
(5) Nhóm tác giả Võ Trí Thành, Trần Tiến Cường, Bùi Văn Dũng và
Trịnh Đức Chiêu (2011) thuộc Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã
có bài viết thuộc Dự án nghiên cứu của Viện Nghiên cứu kinh tế Asean và Đông
Á về TCTC của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam thông qua hoạt động
khảo sát, phân tích số liệu tại một số doanh nghiệp. Bài nghiên cứu chỉ ra rõ tình
trạng thiếu vốn là một trong những rào cản quan trọng trong việc phát triển của
các doanh nghiệp này tại Việt Nam. Không phải tất cả các doanh nghiệp tham
gia khảo sát có thể tiếp cận được với nguồn tài chính cơ bản, tuy nhiên vấn đề

TCTC chỉ đứng thứ tư trong những trở ngại trong việc gia tăng nguồn vốn [102].
1 1 1 2 N ớc ngoài
(1) Phát triển thêm ý tưởng đánh giá hoạt động, Zeller (2002) đã chỉ ra ba
giác độ cho việc đánh giá sự phát triển hoạt động của các tổ chức tài chính là bền
vững tài chính, sự tiếp cận và tác động [103].
(2) Steinwand. D (2003) đã đưa ra những tổng kết kinh nghiệm từ năm
quốc gia châu Á: Indonesia, Thái Lan, Nepal, Ấn Độ và Sri-Lanka trong việc
phát triển các hướng TCTC. Nghiên cứu tập trung vào xem xét các công cụ cũng
như phương thức hoạt động được sử dụng để phục vụ khách hàng ở khu vực
nông thôn của năm ngân hàng công lớn nhất thuộc năm quốc gia này. Nghiên
cứu còn chỉ rõ những thách thức trong việc TCTC một cách bền vững đáp ứng
sự phát triển nhanh chóng mang tính cạnh tranh cao của ngành [96].
(3) Tác giả Demirgüc-Kunt và cộng sự (2008) đưa ra bản báo cáo đề cập
đến vai trò của việc sử dụng dữ liệu nhân khẩu và địa lý trong việc nâng cao khả
năng tiếp cận các chi nhánh ngân hàng và hệ thống máy rút tiền tự động (ATM)
[45].
(4) Trong bài phát biểu “TCTC - công cụ chống lại đói nghèo” tại Hội
nghị Chính sách toàn cầu của Liên minh các tổ chức về TCTC (AFI) Rahman
(2009) đã chỉ ra bức tranh tổng thể về tình hình TCTC tại Bangladesh. Người
12


dân tại quốc gia này đã có thể tiếp cận được với ngân hàng hay trở thành thành
viên vay vốn của các tổ chức TCVM, hợp tác xã phát triển. Tác giả còn nhấn
mạnh những điểm yếu mà Chính phủ Bangladesh cần phải lưu tâm và hướng dẫn
các bước thực hiện để việc TCTC ngày một tốt hơn [83].
(5) Sarma (2010) đã xây dựng một bộ chỉ số đa chiều để đo lường mức độ
hòa nhập lĩnh vực TCTC bao gồm các thông tin thâm nhập từ các dịch vụ ngân
hàng và mức độ sử dụng hệ thống ngân hàng [89].
(6) Ezazul và Salim (2011) với bài nghiên cứu về TCTC, trong đó có nhắc

đến vai trò của Ngân hàng Bangladesh đã đưa ra không chỉ quan điểm lí luận về
TCTC mà còn cung cấp một số phương pháp đo lường định lượng về TCTC nói
chung cùng với những chỉ số TCTC của Bangladesh nói riêng như các chỉ số (i)
số tài khoản cho vay trên 1000 người, (ii) số tài khoản tiền gửi trên 1000 người.
Các chỉ số đo lường việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng/các dịch vụ tài chính và
chỉ số sử dụng thường xuyên nhất là tỷ lệ tiền gửi/GDP hoặc tỷ lệ tín dụng/GDP
hay (tiền gửi + tín dụng)/GDP. Các phương pháp đo lường mức độ TCTC phụ
thuộc vào trình độ phát triển của một quốc gia hay giữa các quốc gia/vùng lãnh
thổ [48].
1.1.2 Nhóm những công trình nghiên cứu về tài chính vi mô
1 1 2 1 Trong n ớc
- Đ nh gi ph t tri n hoạt ộng tài chính vi mô
(1) Mc. Carty (2001) đã thực hiện đánh giá sơ bộ về mảng tài chính do các
tổ chức phi chính phủ (NGO) thực hiện tại Việt Nam và chỉ ra một số vấn đề liên
quan đến TCVM tại Việt Nam như: (i) Chính phủ đã có những bước hỗ trợ ban
đầu trong việc phân bổ nguồn kinh phí cho hệ thống ngân hàng nông thôn, (ii)
Chính phủ đang tiến hành phát triển các hình thức sản phẩm và dịch vụ cho Hợp
tác xã tín dụng và huy động tiết kiệm thông qua hệ thống bưu điện [68].
(2) Năm 2006, Ngân hàng thế giới (WB) đã khảo sát và đánh giá về bức
tranh chung của tài chính nông thôn tại Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị
về chính sách, đặc biệt là việc thực hiện Nghị định 28/2005/NĐ-CP của Chính

13


phủ ngày 09/3/2005 về hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam
[106].
(3) James Seward (2007) đã chỉ ra rằng người nghèo tại Việt Nam cũng
giống như một số quốc gia trong khu vực với nét phát triển tương đồng cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn chính thức. Nghiên cứu đánh giá

tích cực về sự thay đổi của các tổ chức tài chính tại Việt Nam trong việc tiếp cận
dịch vụ TCVM từ những nguồn khác nhau như các tổ chức tài chính chính thức
hay thông qua các tổ chức NGO [57].
(4) Nghiêm Hồng Sơn (2007) phân tích, đánh giá tác động của các chương
trình TCVM NGO đối với phúc lợi của các hộ gia đình tại Việt Nam. Bài nghiên
cứu thu thập số liệu 470 hộ gia đình tại 25 ngôi làng bằng phương pháp nghiên
cứu tiếp cận bán thực nghiệm. Các phân tích cho thấy có khá ít ảnh hưởng của tổ
chức TCVM NGO đối với phúc lợi của hộ gia đình [72].
(5) Tác giả Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm và các cộng sự (2010) đã
tập trung vào vấn đề hoạt động và thể chế của các đơn vị cung cấp dịch vụ
TCVM tại khu vực nông thôn. Tác giả đã đưa ra những đánh giá về: (i) mức độ
tiếp cận người dân nghèo của tổ chức TCVM ngày một sâu, rộng hơn; (ii) khả
năng tồn tại và phát triển một cách bền vững của tổ chức TCVM ngày một tăng;
(iii) hoạt động của tổ chức TCVM đã có hiệu quả hơn [1].
(6) Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm và cộng sự (2011) đã đưa ra những
nét khái quát, tổng quan về ngành TCVM tại Việt Nam trong công cuộc giảm
nghèo và phát triển với các đặc trưng của ba tổ chức chính trên thị trường: Ngân
hàng chính sách xã hội (VBSP), Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và các tổ
chức TCVM. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra phân tích và đánh giá khách quan
trên giác độ của khách hàng về hoạt động của ba tổ chức, qua đó đưa ra một số
khuyến nghị cho sự phát triển của các tổ chức cung cấp TCVM trong tương lai
[2].
(7) Nguyễn Kim Anh (2014) đã tập trung nghiên cứu đánh giá hoạt động
TCVM tại Việt Nam dưới góc độ điều hành chính sách và thông qua hệ thống
khuôn khổ pháp lý trong thời gian qua [4].
14


(8) Với những nghiên cứu tổng thể của tác giả Phạm Bích Liên (2016) về
các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TCVM tại các tổ chức tín dụng và đánh giá các

nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động TCVM của các tổ chức tín dụng
bằng phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng trên góc nhìn của
tổ chức tín dụng và cảm nhận của khách hàng [12].
-C

h ớng phát tri n tài chính vi mô

(1) Hai nghiên cứu của Lê Lân năm 2003 “Tài chính vi mô ở Việt Nam:
Cơ hội và thách thức” [10] và Lê Lân và Như An Trần năm 2005 “Hướng tới
một ngành tài chính vi mô tự vững ở Việt Nam: Các vấn đề đặt ra và những
thách thức” [11] phân tích những yếu tố nội lực cơ bản cùng với các cơ hội –
thách thức từ bên ngoài đối với các tổ chức TCVM của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập và phát triển.
(2) Hà Hoàng Hợp, Nguyễn Minh Phương, Ngô Thị Minh Hương (2007)
đánh giá cơ hội, tác động của tự do hóa thương mại đến dịch vụ tài chính dành
cho người nghèo ở Việt Nam. Bằng cách tăng cường nhận thức về TCVM, Việt
Nam có thể đẩy mạnh quá trình vốn hóa và giảm nghèo tốt hơn. Kinh nghiệm
quốc tế cho thấy tác động tích cực của tài chính thương mại, TCVM trong giảm
nghèo, tạo việc làm cho khu vực nông nghiệp, nông thôn [8].
(3) Quỹ hỗ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm (CEP) trong Hội thảo
“Tiến đến một ngành tài chính vi mô hoạt động bền vững về tài chính trong
khuôn khổ pháp lý” tổ chức vào năm 2007 với những đề xuất cơ bản: (i) tập
trung vào tình hình TCVM tại Việt Nam hiện nay và những việc cần thực hiện
để chuyển đổi sang một ngành TCVM hoạt động tự vững tài chính theo khuôn
khổ pháp lý; (ii) tăng cường nhận thức của tổ chức cung cấp, đầu tư TCVM tại
Việt Nam về những vấn đề hiện tại mà ngành đang đối mặt, (iii) cung cấp thông
tin cho tất cả tổ chức thực hiện, đầu tư TCVM tại Việt Nam, cùng nhau chia sẻ
các vấn đề đang gặp phải; (iv) cần có sự quan tâm của các Bộ ban ngành liên
quan đến lĩnh vực TCVM về xây dựng năng lực tổ chức theo hướng bền vững
nhằm tăng cường khả năng mở rộng hoạt động phục vụ người nghèo [14].

(4) Citi Network (2008) đã nhận thấy nhiều điểm cần bàn trong cải cách
15


×