Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TÌNH HÌNH THỰC tế tổ CHỨC CÔNG TÁC kế TOÁN TẠI CÔNG TY CPPTCT VIỄN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.15 KB, 24 trang )

Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG
TRÌNH VIỀN THÔNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông ( trước đây là Công ty
Công Trình Bưu Điện) được thành lập từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 tại Việt
Nam. Từ công ty Công Trình Bưu Điện chuyển đổi thành công ty Cổ phần Phát
Triển Công Trình Viễn Thông theo quyết định số 59/ 2004/ QĐ- BBCVT ngày
30/ 11/2004 của Bộ Trưởng Bộ Bưu Chính Viễn Thông. Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh công ty Cổ phần số 0103010655 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp ngày 11/01/2006.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Phát Triển Công Trình Viễn Thông
- Tên quốc tế: Telecomunication Project Construction Development JointStock Company.
- Tên viết tắt: TELCOM
- Website: www.telcom.com.vn
- Trụ sở chính: Lô 18- khu ĐTM Định Công, phường Định Công, Hoàng
Mai, Hà Nội
- Số điện thoại: 04. 36405420

Số Fax: 04.36405419

- Hình thức hoạt động: Công ty Cổ phần.
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng VN)
Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông ban đầu có tên là Ban
công trình thuộc Nha Bưu điện Vô tuyến điện Việt Nam được thành lập ngày 20
tháng 7 năm 1954 tại Phố Cò - Thành phố Thái Nguyên.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc


Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 1-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

Trong những năm gần đây, cùng với sự mở cửa mạnh mẽ của nền kinh tế,
Công ty Cổ phần Phát trển Công trình Viễn thông cũng gặp sự cạnh tranh rất lớn
trên thị trường đặc biệt với sự xuất hiện một loạt các công ty xây dựng tư nhân
với quy mô nhỏ và bộ máy gọn nhẹ. Nhưng với bề dày truyền thống và tiềm lực
sẵn có về vốn, về con người cộng với sự cải tiến từng bước cơ chế hoạt động và
bộ máy quản lý nên những năm vừa qua công ty vẫn đạt được sự tăng trưởng
mạnh trong các chỉ tiêu kinh tế (biểu 1.1). Thị trường của Công ty vẫn được giữ
vững và phát triển thêm trên cả nước. Hiện nay công ty đang thi công trên địa
bàn trên dưới 50 tỉnh, thành trong cả nước. Về lực lượng lao động, trong những
năm vừa qua Công ty đang ở trong quá trình tinh giản bộ máy nên về số lượng
lao động tăng không nhiều mà chủ yếu tăng cường lực lượng lao động có trình độ
cao.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần Phát Triển Công Trình Viễn Thông có chức năng chính là :
- Xây dựng các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ tin học và các
công trình công nghiệp, giao thông dân dụng, theo qui định của pháp luât;
- Tư vấn, thiết kế, lập dự án đầu tư các công trình bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin; lập báo cáo kinh tế kĩ thuật, thẩm định dự toán các công

trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Sản xuất vật liệu xây dựng và những vật liệu khác phục vụ cho hoạt động
của doanh nghiệp và nhu cầu xây dựng dân dụng;
- Đầu tư các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông và các lĩnh vực đầu tư khác
theo qui định của pháp luật;
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 2-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Do các công trình có địa điểm thi công dàn trải trên dưới 50 tỉnh, thành
trong cả nước nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các xí
nghiệp xây lắp, mỗi xí nghiệp lại tổ chức thành các tổ, đội phụ trách thi công một
công trình hay hạng mục công trình tùy theo tính chất và quy mô công trình.
Nhìn chung mỗi xí nghiệp nắm giữ địa bàn một vài tỉnh thành truyền thống, tuy
nhiên cũng có khi nhiều xí nghiệp cùng phối hợp thi công trên cùng một địa bàn,
một công trình theo sự điều phối của lãnh đạo công ty.
Công ty chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu và ký hợp
đồng thi công công trình khi trúng thầu. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh
và mối quan hệ truyền thống của các xí nghiệp, phòng kế hoạch công ty giao
nhiệm vụ cho các xí nghiệp thi công công trình hay hạng mục công trình. Các xí
nghiệp cũng có thể tự chủ tìm kiếm thông tin thị trường đặc biệt tại các địa bàn
truyền thống sau đó thông qua công ty để tham gia dự thầu. Đối với các công

trình có quy mô nhỏ do xí nghiệp tự tìm kiếm, Tổng Giám đốc Công ty có thể ủy
quyền cho Xí nghiệp tham gia đấu thầu, ký hợp đồng, thi công và thanh quyết
toán công trình. Đối với các công trình xí nghiệp tự tìm kiếm công ty giao khoán
cho xí nghiệp theo chế độ ưu đãi hơn đối với các công trình khác.
Theo cách giao khoán của Công ty, khi nhận hợp đồng thầu mới, tuỳ theo
từng loại công trình, Công ty giao khoán cho xí nghiệp xây lắp từ 75% đến 95%
tổng chi phí hợp đồng. Phần kinh phí Công ty giữ lại để trang trải chi phí quản lý
và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thi công các
công trình theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình,
khối lượng công việc đã ký trong hợp đồng. Như vậy, tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty theo phương thức khoán không phải “khoán trắng” mà là
“khoán quản”. Cách tổ chức giao khoán như trên góp phần nâng cao tính tự chủ,
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 3-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

mang tính hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh Sản phẩm của
Công ty là các công trình có quy mô từ vài chục triệu đồng cho đến vài tỷ đồng,
sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian thi công công trình có thể kéo dài một
vài năm, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư
lớn.
Có thể tóm tắt quy trình công nghệ lắp đặt, sản xuất sản phẩm của Công ty
như sơ đồ sau (Phụ lục 01)

Để thực hiện tốt chức năng của mình, Công ty đã phấn đấu thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tuân thủ đúng chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký
- Chủ động tìm kiếm công ăn việc làm, mở rộng thị trường.
- Làm tốt công tác an toàn và bảo hộ lao động, vệ sinh lao động…
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước, chăm lo cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho Cán bộ Công nhân viên trong công ty.
Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong những năm gần đây( Phụ lục 02)
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
Công tác tổ chức, điều hành SXKD của Công ty như sau :
Đại hội đồng cổ đông là hình thức trực tiếp để cổ đông tham gia quản lý
Công ty, bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của Công ty. Hội đồng quản trị gồm có 05 thành viên, do Đại hội cổ đông
bầu.

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 4-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ

những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát có 03 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát
là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng
Giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành pháp luật, Điều lệ
của Công ty và các Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội
đồng quản trị.
Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các quyền và nhiệm vụ
được giao.
Các Phó tổng giám đốc là người giúp việc Tổng Giám đốc về các lĩnh vực
và những nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc và trước Pháp luật về các quyền và nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về
lĩnh vực tài chính, kế toán của Công ty .
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ bao gồm : Phòng Tổ chức Hành chính,
Phòng Kế hoạch Kinh doanh, Phòng Tài chính Kế toán hoạt động theo điều lệ tổ
chức hoạt động và các quy định khác của Công ty.
Phòng Kế hoạch kinh doanh :
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty;
+ Tìm kiếm thông tin thị trường, lập hồ sơ dự thầu các công trình;
+ Kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp trong quá trình thi công công trình;
+ Hoàn thiện hồ sơ xác nhận khối lượng hoàn thành giai đoạn và quyết toán
công trình.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 5-



Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

Phòng Tổ chức lao động - Hành chính:
+ Chịu trách nhiệm về công tác nhân sự, chế độ tiền lương;
+ Công tác hành chính, quản trị;
Chi nhánh miền Nam : Do một Phó Tổng giám đốc kiêm nhiệm phụ trách,
thay mặt Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ đạo thi công, cấp phát kinh phí và thu hồi
vốn các công trình phía Nam.
Các xí nghiệp thành viên:
Công ty có 7 xí nghiệp xây lắp chịu trách nhiệm thi công công trình theo
nhiệm vụ công ty giao đảm bảo chất lượng và tiến độ các công trình.
Xí nghiệp tư vấn thiết kế hoạt động chuyên trách về tư vấn thiết kế, khảo sát
lập dự án, dự toán các công trình.
Công tác tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh của công ty được mô tả theo
sơ đồ sau ( Phụ lục 03)
* Đại hội đồng cổ đông là hình thức trực tiếp để cổ đông tham gia quản lý
Công ty, bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của Công ty. Hội đồng quản trị gồm có 05 thành viên, do Đại hội cổ đông
bầu.
* Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông.
* Ban kiểm soát có 03 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm
soát là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của
Tổng Giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành pháp luật,
Điều lệ của Công ty và các Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và
Hội đồng quản trị.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc

Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 6-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

* Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các quyền và
nhiệm vụ được giao.
* Các Phó tổng giám đốc là người giúp việc Tổng Giám đốc về các lĩnh vực
và những nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc và trước Pháp luật về các quyền và nhiệm vụ được giao.
* Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật
về lĩnh vực tài chính, kế toán của Công ty .
* Các phòng chuyên môn nghiệp vụ bao gồm : Phòng Kế hoạch Kinh
doanh, Phòng Tổ Chức lao động- Hành chính, Phòng Tài chính Kế toán hoạt
động theo điều lệ tổ chức hoạt động và các quy định khác của Công ty.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh :
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty;
+ Tìm kiếm thông tin thị trường, lập hồ sơ dự thầu các công trình;
+ Kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp trong quá trình thi công công trình;
+Hoàn thiện hồ sơ xác nhận khối lượng hoàn thành giai đoạn&quyết toán
công trình.
- Phòng Tổ chức lao động - Hành chính:
+ Chịu trách nhiệm về công tác nhân sự, chế độ tiền lương;
+ Công tác hành chính, quản trị;

Phòng Tài Chính Kế toán:
+ Thu thập ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của toàn công
ty,
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thu chi tài chính của công ty
+ Kiểm tra , hướng dẫn, chỉ đạo việc hạch toán kế toán các đơn vị trong
công ty.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 7-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

+ Phân tích hoạt động kinh tế, tham mưu giúp lãnh đạo đề ra các quyết định
kinh doanh hiệu quả
* Chi nhánh miền Nam : Do một Phó Tổng giám đốc kiêm nhiệm phụ
trách, thay mặt Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ đạo thi công, cấp phát kinh phí và
thu hồi vốn các công trình phía Nam.
* Các xí nghiệp thành viên:
Công ty có các xí nghiệp xây lắp chịu trách nhiệm thi công công trình theo
nhiệm vụ công ty giao, chủ động tìm kiếm việc làm, mở rộng địa bàn hoạt động, đảm
bảo chất lượng và tiến độ các công trình.
1.4 Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây (Phụ lục 04)
Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 so với năm 2008
của công ty TELCOM ta có thể rút một số nhận xét:
Doanh thu thuần tăng 21.49% tương ứng với số tiền tăng 28,511,702,362

đồng ;
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 15,12% tương ứng với
số tiền tăng 2,811,356,680 đồng.
Lợi nhuận sau thuế tăng 40.36% tương ứng với số tiền tăng 2,904,446,591
đồng ;
Lợi nhuận trước thuế tăng 38.68%

tương ứng với số tiền tăng

3,219,730,177 đồng.
Từ những chỉ tiêu tài chính trong 2 năm gần đây ta đã có cái nhìn tổng quát
về tình hình hoạt động và những đặc điểm cơ bản của cty. Tuy ngành thi công
xây lắp là ngành chịu nhiều tác động từ biến động của nền kinh tế thế giới nhưng
qua phân tích ta thấy tình hình tài chính vững chắc, ổn định, doanh thu và lợi
nhuận năm 2009 đều tăng so với năm 2008. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 8-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Vì công ty Telcom là một trong
những đơn vị thi công xây lắp có qui mô hoạt động lớn trong ngành bưu chính
viễn thông.


PHẦN II:
HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
TRONG CÔNG TY
2.1

Đặc điểm công tác kế toán tại công ty CPPTCT Viễn Thông

2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Chức năng: Bộ máy kế toán có chức năng thu thập, phân loại, xử lý, tổng
hợp số liệu, thông tin về sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính sau đó cung
cấp các thông tin về tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh phục vụ công tác quản
lý.
Nhiệm vụ: Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu, số liệu về
tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng các loại tài sản (Tài sản lưu động, tài sản cố
định…), giám sát tình hình tập hợp chi phí của các xí nghiệp trực thuộc, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả cấp phát vốn… trên cơ sở pháp luật
và chế độ hiện hành.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tất cả
các công việc kế toán bao gồm từ khâu kiểm tra, hoàn thiện chứng từ, vào sổ theo
dõi và lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện ở phòng tài chính kế toán của
công ty. Điều này giúp nhân viên kế toán thuận lợi trong việc áp dung các
phương tiện kỹ thuật tính toán hiên đại và đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
cho việc quản lý chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty như sau ( Phụ lục 05)
Trong đó :
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 9-



Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

* Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công
tác tài chính kế toán trong Công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và cơ
quan cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp, chỉ đạo chuyên
môn giúp Tổng giám đốc nghiên cứu cải tiến quản lý hoạt động tổ chức kinh
doanh.
* Phó phòng TCKT: là người giúp Kế toán trưởng trong công tác quản lý và
điều hành Phòng Tài chính kế toán hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc công ty giao.
Kiểm tra đôn đốc nhân viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ của từng người và
nhận sự uỷ nhiệm của Kế toán trưởng trong các trường hợp cần thiết.
* Kế toán tổng hợp (01 người): có nhiệm vụ quản lý toàn bộ dữ liệu kế
toán. Luôn kiểm tra sổ chi tiết với cân đối sổ tổng hợp đảm bảo tính phù hợp và
độ chính xác. Lập báo cáo tài chính của công ty vào cuối năm tài chính và cùng
lãnh đạo phòng giải trình các số liệu trên các chứng từ cũng như báo cáo tài
chính khi có yêu cầu của các cơ quan thuế, kiểm toán, cơ quan quản lý cấp trên
và các cơ quan pháp luật khác.
* Kế toán thanh toán (02 người): Trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền và các
hoá đơn mua, bán hàng kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi tiền và có nhiệm vụ
lưu giữ các chứng từ đó sau quá trình luân chuyển.
* Kế toán thuế (01 người): có nhiệm vụ theo dõi các khoản nộp ngân sách
và tập hợp kê khai khấu trừ thuế toàn công ty.
* Kế toán lương và BHXH (01 người): có nhiệm vụ tổng hợp bảng lương
và bảng thanh toán tiền lương cho khối văn phòng công ty. Tiến hành trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định.
* Kế toán TSCĐ kiêm kế toán ngân hàng (01 người): theo dõi, đánh giá

biến động về tài sản cố định. Căn cứ tỉ lệ trích khấu hao đã đăng ký với từng loại
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 10-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

TSCĐ để tiến hành trích khấu hao, ngoài ra còn theo dõi các khoản vay nợ với
ngân hàng, các khoản thu chi TGNH.
* Kế toán công nợ (02 người): theo dõi các khoản tạm ứng, cho vay, thanh
toán với khách hàng và nhà cung cấp.
* Thủ quỹ (01 người): giữ tiền mặt Công ty, căn cứ vào phiếu thu,chi kèm
theo các chứng từ hợp lệ để thu, chi tiền mặt, chi trả lương cho công nhân viên.
Ngoài ra, tại các xí nghiệp trực thuộc trong công ty đều có bộ máy kế toán
riêng từ 2 đến 4 người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: áp dụng kỳ kế toán quý và kỳ kế toán năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng việt nam
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng hiện tại là theo Quyết định số
15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phòng tài chính kế toán của công ty luôn cập nhật và theo sát những quy
định của bộ tài chính để kịp thời áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành.

2.3

Phương pháp kế toán và một số phần hành chủ yếu tại công ty

2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt:


Tài khoản sử dụng:
TK 111- Tiền Mặt.

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 11-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

TK1111 - Tiền mặt Việt Nam Đồng.


Chứng từ sử dụng gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng, giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân
hàng, bảng kiểm kê quỹ, chứng từ ghi sổ,……
Ví dụ: Phiếu thu tiền mặt số PT 06, ngày 20/5/2011. Rút tiền gửi ngân hàng


về nhập quỹ tiền mặt số tiền 500.000.000 VNĐ( phụ lục 06)
Nợ TK 111(01)

: 500.000.000đ

Có TK 112(01)

: 500.000.000đ

2.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng


Tài khoản sử dụng: giấy báo có, giấy báo nợ, lệch chi tiền, séc tiền mặt...
Ví dụ: Ngày 11/11/2012 nhận giấy báo nợ thanh toán tiền mua vật tư cho

công ty TM Trung An tại Thanh Hóa số tiền 1.100.000.000 ( phụ lục 07: Giấy
báo nợ)
Nợ TK 331( 19)

:

1.100.000.000đ

Có TK 112 ( 01) : 1.100.000.000đ
2.3.2 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Nguyên vật liệu tại công ty bao gồm: các nguyên vật kiệu dùng cho lắp đặt,
cho hoạt động thi công, NVL, CCDC dùng cho các đội và quản lý tổ đội thi
công....



Tài khoản sử dụng:
TK 152 - Nguyên vật liệu
Các tài khoản liên quan: TK 111, TK112, TK 331...



Chứng từ sử dụng để hạch toán gồm: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi…..( Phụ lục 08, Phụ lục 09)

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 12-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội


Báo Cáo Thực Tập

Phương pháp kế toán:
- Kế toán tăng nguyên vật liệu:
Ví dụ 1: Ngày 20 tháng 12 năm 2011 công ty nhập kho cáp sợi quang của

Công ty cổ phần Lê Ngô, tổng giá cả thuế là: 154.560.000đ, đã thanh toán cho
người bán bằng tiền mặt, căn cứ vào phiếu nhập kế toán ghi:
Nợ TK 152: 140.509.091đ.
Nợ TK 133: 14.050.909đ.
Có TK 111: 154.560.000đ.

- Kế toán giảm nguyên vật liệu:
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp: Nhập trước
xuất trước.
Ví dụ 2: Ngày 25/12/2011 công ty xuất cáp sợi quang đến công trình M5 Nguyễn Chí Thanh, tổng trị giá hàng xuất là : 34.400.000đ. Căn cứ vào phiếu
xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: 34.400.000đ.
Có TK 152: 34.400.000đ
2.3.3 Kế toán tài sản cố định
2.3.3.1 Phân loại TSCĐ
Hiện nay công ty phân loại TSCĐ thành 2 loại đó là TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.


TSCĐ hữu hình:
+ Nhà cửa,vật kiến trúc: trụ sở làm việc của công tytrực thuộc và các công trình phụ trợ khác.

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 13-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

+ Máy móc thiết bị sản xuất: các thiết bị phục vụ cho công trình xây dựng
như sắt thép….

+ Phương tiện vận tải: ô tô tải, ô tô con,…
+ Thiết bị văn phòng, dụng cụ quản lý: máy vi tính, máy in, máy photo và
các thiết bị văn phòng có giá trị lớn khác.


TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, chi phí nghiên cứu, chi phí thành lập….

2.3.3.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định
- Tài khoản sử dụng:
TK 211 - TSCĐ hữu hình.
TK 213 - TSCĐ vô hình.
TK 214 - Khấu hao TSCĐ
Chứng từ sử dụng để hạch toán gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ, bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ
- Kế toán tăng TSCĐ:
Ví dụ 1: Ngày 15/12/2011 ô tô tải Huyndai trị giá 330.000.000đ, VAT 10%,
đã thanh toán qua chuyển khoản. Lập biên bản ghi tăng tài sản cố định tháng
12/2011
Nợ TK 211 ( 3): 300.000.000đ
Nợ TK 133(2):

30.000.000đ

Có TK 112:

330.000.000

- Kế toán giảm TSCĐ:
Ví dụ: Ngày 24/4/2011 công ty thanh lý máy photo. Kế toán hạch toán:
BT1:


Nợ TK 214 :

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

54.050.000đ
GVHD: Lê Thị Thanh Hà

- 14-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 811 :

57.000.000đ

Có TK 211 :
BT2:

Nợ TK 811 :
Nợ TK 133(2):

Báo Cáo Thực Tập

101.000.000đ

8.000.000đ
800.000đ


Có TK 111 :

8.800.000

2.3.3.3. Kế toán khấu hao tài sản cố định
Phương pháp khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Mức khấu hao trung bình tháng =

Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
12

Ví dụ 1: Tháng 07/2011 tiến hành tính khấu hao 1 máy phát điện cho bộ
phận quản lý doanh nghiệp, có nguyên giá 19.500.000đ, thời gian sử dụng là 4
năm
+ Mức khấu hao
TB năm của TSCĐ

= 19.500.000/4

= 4.875.000đ

+ Mức trích khấu hao
TB tháng của TSCĐ =
+ Kế toán hạch toán:

4.875.000/12 =406.250đ

Nợ TK 642( 12): 406.250đ
Có TK 214: 406.205đ


2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.4.1 Kế toán tiền lương
Hiện nay có rất nhiều hình thức trả lương( trả lương theo thời gian, trả
lương theo sản phẩm, khoản quỹ lương). Với đặc tính của công ty xây dựng,
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 15-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương đó là: trả lương theo thời gian và trả
lương theo sản phẩm.
- Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương mà người sử dụng lao
động căn cứ vào thời gian lao động thực tế và cấp bậc lương của người lao động
để trả lương. Hình thức này được áp dụng với cán bộ công nhân viên văn phòng,
cán bộ đội thi công.
Tiền lương theo thời
gian thực tế phải trả
trong tháng

=

Mức lương cơ bản
ngày làm việc

(đã nhân hệ số)

x

Số ngày công thực
tế

- Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương mà người sử dụng lao
động căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương cho 1
sản phẩm phải trả. Hình thức này được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản
xuất, thi công và lao động thuê ngoài.
Tiền lương sản
phẩm phải trả trong
tháng

=

Khối lượng công
việc hoàn thành

x

Định mức đơn giá
dự toán

- Chứng từ kế toán sử dụng: bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng...
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334 – phải trả người lao động
2.3.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương
- Tỷ lệ Trích BHXH: 22% trong đó 16% tính vào chi phí SXKD còn 6%

khấu trừ vào lương người lao động.
- Tỷ lệ trích BHYT: 4.5% trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh còn 1,5%
tính vào lương của người lao động.
- Tỷ lệ trích BHTN: 2% trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh, 1% tính
vào lương của người lao động.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 16-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội


Báo Cáo Thực Tập

Tài khoản sử dụng:
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả,phải nộp khác



Chứng từ sử dụng để hạch toán gồm:

+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lương, BHXH... (Phụ lục 10)
+ Bảng chỉ tiêu tính lương, thưởng



Phương pháp kế toán:

Việc tính và thanh toán lương, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, các giấy
tờ liên quan ( Giấy xin nghỉ ốm, xin tạm ứng lương...) và các chứng từ theo quy
định để thực hiện hạch toán trên sổ sách.
Ví dụ: Tháng 12 tiền lương phải trả cho nhân viên văn phòng: 35.500.000 đ,
nhân viên quản lý doanh nghiệp : 23.645.000đ, kế toán ghi:
Bước toán 1: Tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ là:
Nợ TK 641: 35.500.000đ.
Nợ TK 642: 23.645.000đ.
CóTK 334: 59.145.000đ.
Bước toán 2: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 641: 7.810.0000đ.
Nợ TK 642: 5.201.900đ.
Nợ TK 334 : 5.027.325đ.
CóTK 338: 18.039.225đ
Khi thanh toán lương cho người lao động, dựa vào phiếu chi kế toán ghi:
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 17-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

Nợ TK 334: 54.117.675đ.
Có TK 111: 54.117.675đ

2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
2.3.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là từng công trình, hạng mục công
trình theo mỗi hợp đồng lắp được ký kết
- Đối tượng tính giá thành: là từng công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao tùy theo hợp đồng được ký kết.
- Kỳ thanh toán giá thành là kỳ kết toán năm.
2.3.5.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Sổ sách chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho…
Ví dụ: Ngày 12/03/2013 công ty mua vật liệu cho sản xuất phục vụ dự án
giả phóng mặt bằng đường Nhật Tân Nội Bài. Tổng giá trị xuất là 87.839.400đ
(Phụ lục 09)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 621: 87.839.400đ
Có TK 152:
87.839.400đ
2.3.5.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp xây dựng và phục vụ xây dựng, công nhân vận chuyển,…
- Tài khoán kế toán sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng lương khoán của dự án giải phóng mặt bằng
đường Nhật Tân – Nội Bài cho công nhân trực tiếp thi công ngày 12/03/2013,
tổng số tiền là 87.839.400đ, thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán:
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà

- 18-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

BT1:

Báo Cáo Thực Tập

Nợ TK 622 : 87.839.400đ
Có TK 334 : 87.839.400đ

BT2:

Nợ Tk 334 : 87.839.400đ
Có TK 111 : 87.839.400đ

2.3.5.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
- CPSXC là những chi phí có lien quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản
lý thi công của đội xây lắp như chi phí khấu hao xe, máy thi công, chi phí tiền
lương của nhân viên đội thi công…
- Tài khoản kế toán sử dụng: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng thanh
toán lương…
Ví dụ: Công ty trả lương cho công nhân viên đội máy thi công công trình
giải phóng mặt bằng đường Nhật Tân- Nội Bài số tiền là 16.660.500đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627(1):
Có TK 334:

16.660.500đ

16.660.500đ

2.3.5.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây dựng
được tiến hàng vào cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ,
trên cơ sở các bảng tính chi phí phân bổ nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất, chi phí sản xuất chung cho đối tượng tập hợp chi phí đã
được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây dựng
phải thực hiện theo công trình hạng mục công trình và theo các khoản chi phí đã
được quy định.


Giá thành của sản phẩm xây dựng được tính như sau:
- Giá thành thực tế của KLSP dở dang cuối kỳ:

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 19-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

CPSX
thực tế
của KL =
dở dang
cuối kỳ


CP thực tế của
KLXD dở dang đầu
kỳ
CP theo dự toán của
KL hoàn thành
trong kỳ

Báo Cáo Thực Tập

+

CP thực tế
KLXD phát sinh
trong kỳ

+

CP theo dự toán
của KLXD dở
dang

CP theo
dự toán
x của KLXD
dở dang
cuối kỳ

- Giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình được xác
định:
Giá thành thực

tế KLXD hoàn =
thành bàn giao

CP thực tế
KLXD dở
dang đầu kỳ

+

CP thực tế
KLXD phát
sinh trong kỳ

-

CP thực tế
KLXD dở
dang cuối kỳ

Ví dụ: Công trình giải phóng mặt bằng đường Nhật Tân – Nội Bài
- CPSXKD dở dang đàu kỳ: 345.758.000đ
- Tổng chi phí phát sinh trong kỳ : 895.980.978đ, trong đó:
CPNVLTT: 745.546.322đ; CPSXC: 34.250.000đ; CPNCTT: 75.000.000đ
CPSDMTC: 184.656đ
- CPSXKD dở dang cuối kỳ: 410.058.342đ
+ Giá thành sản phẩm hoàn thành là:
345.758.000đ + 895.980.000đ – 410.058.342đ = 831.680.636đ
Nợ TK 632: 831.680.636đ
Có TK 154: 831.680.636đ


Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 20-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

PHẦN III:
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1.Thu hoạch
Qua thời gian thực tập ở công ty Cổ phần phát triển công ttrinhf viễn thong
em đã hiểu thêm việc thực hiện các chế độ, chính sách kế toán, cũng như các
cách thức hoạt động của công ty. Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tại doanh nghiệp em nhận thấy với khối lượng công trình xây
lắp lớn, kinh doanh nhiều lĩnh vực nhưng bộ phận kế toán vẫn hoàn thành công
việc kịp thời và chính xác.
Được sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Thanh Hà và sự giúp đỡ của cô,chú
và các anh chị trong phòng Tài chinh – Kế toán của công ty đã giúp em có thêm
cơ hội để tiếp xúc nhiều hơn với nghiệp vụ kế toán và vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế. Qua đó em cũng đã hiểu thêm về viêc thực hiên các chế độ,
chính sách kế toán của công ty. Với những kiến thức đã học trong trường kết hợp
với thực tiễn ttrong quá trình thực tập là kiến thức em được trang bị vào việc giải
quyết các tình huống thực tế, chuẩn bị hành trang cho công việc sau khi tốt
nghiệp.
2.Nhận xét
2.1 Ưu điểm:

Trong công tác kế toán , công ty đã không ngừng từng bước hoàn thiện bộ
máy kế toán của mình. Trong phòng kế toán mỗi kế toán phải chịu hoàn toàn về
hạch toán, vào sổ toàn bộ số liệu của đơn vị vì thế họ đã phát huy được tính chủ
động sáng tạo trong công việc và đã có những biện pháp cụ thể trong việc nên
hàng tháng, hàng quý đều quyết toán kịp thời để có số liệu báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Điều đó thể hiện được đội ngũ kế toán DN
có năng lực góp phần tích cực vào sản xuất kinh doanh của công ty.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 21-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

Trong bộ phận văn phòng, giữa kế toán và các phòng ban luôn có sự liên
kết chặt chẽ với nhau để làm tốt công tác của mình. Việc hạch toán các nghiệp
vụ kế toán một cách công khai, rõ ràng.
Phương pháp trả lương cho doanh nghiệp khá hợp lý, công bằng, giữa
những người lao động của từng cá nhân đồng thời điều hoà thu nhập giữa cán bộ
nhân viên tạo kích thích mọi người làm việc tốt cố gắng nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề và từng bước gắn bó với công ty. Mặt khác công ty được
thực hiện việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ nhân
viên kịp thời đúng thời hạn quy định.
Các hình thức chứng từ, sổ sách sử dụng đúng theo BTC ban hành, phản
ánh rõ ràng các khoản các nghiệp vụ phát sinh. Tổ chức tốt công tác kế toán ghi
chép ban đầu, xử lý số liệu và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan.

2.2 Một số tồn tại:
Bên cạnh những mặt tích cực ở trên, công tác kế toán tại Công ty còn có
một số vấn đề cần hoàn thiện sau:
Về việc luân chuyển chứng từ:
Địa điểm thi công các công trình khác nhau nên việc luân chuyển chứng từ
còn chậm. Thông thường vào cuối tháng nhân viên thống kê ở các tổ, đội ngũ
mới gửi chứng từ gốc về phòng kế hoạch để hạch toán. Do đó công việc ở phòng
kế toán sẽ tập trung nhiều vào cuối tháng, dẫn đến việc có thể gây chậm trễ hoặc
sai sót làm kết quả kinh doanh cũng bị ảnh hưởng.

Về chi phí mua nguyên vật liệu trực tiếp:
Thực tế NVL mua về đa số là không nhập kho mà sử dụng trực tiếp cho
công trình, kế toán tại đội xây lắp sẽ tập hợp hóa chứng từ hóa đơn vào cuối
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 22-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

tháng gửi về phòng kế toán công ty, điều này sẽ làm tăng khối lượng công việc và
có thể gây sai sót. Mặt khác trên thực tế số nguyên vật liệu còn sót lại cuối kỳ
chưa sử dụng hết tại công trình cũng chiếm một số lượng lớn.
2.3 Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại công ty
Về việc luân chuyển chứng từ:
Theo em công ty nên đôn đốc việc hoàn chứng từ phía các đội xây dựng

bằng cách đưa ra một số quy định về việc hoàn chứng từ, xuất phát từ hình thức
khoán của công ty là tiến hành tạm ứng cho đội thi công tự lo về mặt vật tư, nhân
lực khắc phục được phần nào hạn chế trên. Về mặt hoàn chứng từ, công ty có thể
đưa ra những quy định như: đội phải hoàn thành chứng lần này mới tạm ứng cho
lần tiếp theo và mức độ tạm ứng mỗi lần cần phải được các phòng ban có lien
qua xem xét. Có như vậy đội mới có trách nhiệm hoàn chứng từ đúng thời gian.
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trên thực tế trong quá trình xây dựng đa phần nguyên vật liệu được mua
và vận chuyển thẳng đến chân công trình mà không qua kho. Điều đó đồng nghĩa
với việc xuất nhập NVL không qua kho. Do vậy trong quá trình hạch toán sẽ đẫn
đến sai sót so với thực tế, để có thể đi sâu sát thực tế kế toán tại đội sản xuất nên
lập bảng theo dõi vật tư song song với việc thu nhập chứng từ hóa đơn liên quan.
Công tác này giúp cho việc quản lý vật tư được đủ hơn, nhất là đối với vật tư
chưa sử dụng hết trong kỳ .
Tổ chức đánh giá lại NVL tồn kho thường xuyên: Công ty nên tiến hành
đánh giá lại hang tồn kho nói chung và NVL nói riêng thường xuyên, hang quý
hoặc ít nhất 6 tháng một lần để việc sử dụng vốn cúa công ty đạt hiệu quả cao.

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 23-


Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập

KẾT LUẬN

Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, để
đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi
doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài
chính ở các doanh nghiệp cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với
sự biến động của nền kinh tế thì trường để giúp các công ty quản lý tốt hơn mọi
mặt kinh doanh của mình trong công tác kế toán.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần phát triển công trình
viễn thông đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức đã học đồng thời
vận dụng được lý thuyết vào thực tiễn. Em nhận thấy lý thuyết và thực tiễn vẫn
có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi mỗi người kế toán phải biết vận
dụng sang tạo lý luận cơ bản vào thực tiễn để từ đó đảm bảo công tác kế toán
được thực hiện đúng chế độ quy định và phù hợp với điều kiện của từng công ty.
Tuy nhiên do kiến thức bản than còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế hầu
như không có nên bài báo cáo của em không tránh được những thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét của thầy cô giáo và ý kiến
đóng góp của cán bộ kế toán trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban Giám đốc và toàn thể phòng
kế toán Công ty CPPTCT Viễn Thông trong quá trình thực tập vừa qua. Đặc biệt
em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị
Thanh Hà đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Ngọc
Lớp: 8LT KT30- Mã SV: 8CD01623N

GVHD: Lê Thị Thanh Hà
- 24-




×