Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền
1.1.1.Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: Tiền mặt tại
quỹ ; Tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển . Với tính lưu động cao nhất , vốn
bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp thực hiện
việc mua sắm hoặc chi phí .
1.1.2. Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư,
hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các
khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là
đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền,
các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan
trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế
độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh
nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán
hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
1.1.3. Phân loại
* Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính
thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị
trường Việt Nam như các đồng: đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp
(FFr), yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD)……..
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
1
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ
yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một một đích bất thường khác chứ không phải vì
mục đích thanh toán trong kinh doanh.
* Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu
chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng hoặc
các công ty tài chính.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức
năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này
sang trạng thái khác.
1.1.4. Ý nghĩa
- Vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp , thực
hiện mua bán và chi tiêu.
- Lượng vốn bằng tiền hiện có đánh giá khả năng thanh toán tức thời các
khoản nợ đến hạn .
1.1.5. Vai trò
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý và
sử dụng vốn là một khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trưởng hay
suy thoái của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là đối tượng có khả năng phát sinh rủi
ro hơn các loại tài sản khác, vì vậy nó cần được quản lý chặt chẽ, thường xuyên
kiểm tra kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền là rất cần thiết. Trong quản lý người
ta sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau như thống kê, phân tích các hoạt động
kinh tế nhưng kế toán luôn được coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất.
Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh giám sát thường xuyên liên tục do sự
biến động của vật tư, tiền vốn, bằng các thước đo giá trị và hiện vật, kế toán cung
cấp các tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh
nghiệp và những người quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng vốn để từ đó thấy được mặt
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
2
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
mạnh, mặt yếu để có những quyết định và chỉ đạo sao cho quá trình sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.6.Nhiệm vụ
- Phản ánh đầy đủ kịp thời , chính xác số hiện có , tình hình biến động của các
loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp .
- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu chi
và quản lý tiền mặt, TGNH.
- Tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước .
- Cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý của chủ doanh
nghiệp.
1.1.7.Nguyên tắc hạch toán :
- Phải sử dụng đơn vị thống nhất là Đồng Việt Nam.
- Đối với ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam, phải theo dõi tỷ giá giao
dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
- Nếu có phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh với tỷ
giá đã ghi sổ kế toán thì:
+ Số chênh lệch đó được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính (áp dụng cho doanh nghiệp đang trong thời kỳ sản xuất kinh doanh) .
+ Số chênh lệch đó được phản ánh vảo tài khoản chênh lệch tỷ giá hoái đoái
(431) (áp dụng cho doanh nghiệp đang trong thời kỳ đầu tư XDCB hay trong giai
đoạn trước hoạt động ).
- Các khoản thu chi vốn bằng tiền bằng ngoại tệ phải được theo dõi chi tiết
bằng nguyên tệ trên TK007.
- Đối với vàng bạc , kim khí quý , đá quý ở các đơn vị không kinh doanh vàng
bạc , đá qúy thì được hạch toán vào tài khoản vốn bàng tiền theo giá hóa đơn hoặc
giá thanh toán . Ngoài ra, kế toán còn phải theo dõi chi tiết về số lượng , trọng
lượng , quy cách , phẩm chất của từng loại vàng bạc , kim khí quý, đá quý .
- Khi doanh nghiệp xuất quĩ tiền mặt là ngoại tệ thì phải qui đổi ra VNĐ theo
tỷ giá ghi sổ theo một trong 4 phương pháp: Nhập trước- xuất trước; nhập sauxuất trước; bình quân gia quyền; giá đích danh.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
3
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
- Đối với vàng bạc, kim đá quý, đá quý khi xuất quỹ ngoài các phương pháp
trên còn áp dụng thêm phương pháp thực tế đích danh .
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc là ngoại tệ khi được thanh toán
phải được tính theo tỷ giá lúc nhận nợ .
1.2. Quy định của kế toán vốn bằng tiền và của từng loại tiền vốn bằng tiền
1.2.1. Chứng từ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng sao kê của Ngân hàng và các chứng từ kèm theo như Ủy nhiệm chi,
Ủy nhiệm thu, Giấy nộp Séc, giấy chuyển tiền….
- Các chứng từ gốc có liên quan như giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền….
1.2.2) Sổ kế toán chi tiết
- Sổ chi tiết tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng
- Sổ chi tiết tiền đang chuyển
1.2.3) Trình tự kế toán chi tiết
- Doanh nghiệp phải chỉ định người giữ quỹ riêng. Thủ quỹ là người chịu
trách nhiệm vật chất về số tiền mặt tại quỹ và chi tiêu tiền mặt hằng ngày tại quỹ.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt và ghi
chép hằng ngày liên tục và theo trình tự phát sinh, theo các khoản thu, chi xuất quỹ
tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tính ra số tiền quỹ ở
mỗi thời điểm.
- Trình tự kế toán chi tiết như sau:
+ Thủ quỹ quản lý và thực hành nhập – xuất quỹ tiền mặt
+ Kế toán các khoản tiền theo dõi ghi chép sổ chi tiết tiền mặt
+Kế toán các khoản tiền ghi nhận biến động tiền gửi theo thông báo của Ngân
hàng
1.3.Kế toán tiền mặt tại quỹ
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu
chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại
doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc Ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, ngân
phiếu, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý...
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
4
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
Để hạch toán chính xác tiền mặt thì tiền mặt của doanh nghiệp phải được tập
trung tại quỹ, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo
quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ không được nhờ
người khác làm thay. Trong trường hợp cần thiết thì phải làm thủ tục ủy quyền cho
người làm thay và phải được sự đồng ý của Giám đốc.
Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù
hợp với số dư trên sổ quỹ. Hàng ngày sau khi thu, chi tiền thủ quỹ phải ghi vào sổ
quỹ cuối ngày, phải lập báo cáo quỹ, nộp cho kế toán.
Hàng ngày, sau khi nhận được báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc do thủ
quỹ gửi đến, kế toán quỹ phải đối chiếu, kiểm tra số liệu đã ghi trên sổ quỹ.
Sau khi kiểm tra xong sổ quỹ, kế toán định khoản và ghi vào sổ tổng hợp tài khoản
quỹ tiền mặt.
1.3.1.Khái niệm
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản taị quỹ của doanh nghiệp
bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim đá quý , đá quý, tín phiếu và
ngân phiếu .
1.3.2. Nguyên tắc kế toán tiền mặt
Kế toán tiền mặt cần tuân theo những nguyên tắc sau:
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt”, số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập,
xuất quỹ tiền mặt.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định
của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập, xuất
quỹ đính kèm.
- Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, ghi
chép hàng ngày và liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất
quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và
sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
5
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền
mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để
thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
1.3.3.Chứng từ kế toán và thủ tục kế toán
1.3.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng
Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, chi. Lệnh thu, chi này phải có
chữ ký của giám đốc (hoặc người có ủy quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các
lệnh thu, chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu – chi. Thủ quỹ sau khi nhận được
phiếu thu – chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực
hiện xong việc thu – chi, thủ quỹ ký tên đóng dấu “đã thu tiền” hoặc “đã chi tiền”
trên các phiếu đó. Cuối ngày, căn cứ vào những chứng từ thu chi để ghi vào sổ quỹ
và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để ghi sổ kế toán. Thủ quỹ là
người chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá
quý tại quỹ. Hằng ngày, thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế,
tiến hành đối chiếu với số liệu của số quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ
và kế toán phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
Với vàng, bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ, trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ
các thủ tục về cân, đo, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng và tiến
hành niêm phong có xác nhận của người ký cược. Ký quỹ trên dấu niêm phong.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111,
còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm theo phiếu thu hoặc phiếu chi
như: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên
lai thu tiền…..
1.3.3.2.Thủ tục kế toán
- Phiếu thu , phiếu chi được gọi là hợp pháp khi ghi đầy đủ các yếu tố trên
chứng từ và phải kèm theo chứng từ gốc để chứng minh nguồn gốc xuất xứ của
nghiệp vụ kinh tế xảy ra.
- Phiếu thu, phiếu chi do bộ phận kế toán lập luân chuyển và lưu trữ .
- Phiếu thu được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ). Thủ quỹ giữ 1
liên để ghi vào sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền , 1 liên lưu tại nơi lập phiếu .
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
6
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc sẽ chuyển cho kế toán làm
căn cứ ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi lập thành 2 hoặc 3 liên trong trường hợp công ty chi tiền cho các
đơn vị cấp dưới: liên 1 lưu tại nơi lập phiếu, liên 2 giao cho thủ quỹ ghi sổ sau đó
chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán, liên 3 ( nếu có) giao cho người nhận tiền.
1.3.4.Tài khoản kế toán sử dụng: TK111 – “Tiền mặt”
- TK111 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK1111: Tiền Việt Nam
+TK1112: Ngoại tệ
+TK1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Kết cấu TK 111:
Nợ
TK 111 – Tiền mặt
Có
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim
quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát
kiểm kê;
hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
với tiền mặt ngoại tệ).
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
còn tồn quỹ tiền mặt.
1.3.5. Phương pháp kế toán :
1.3.5.1.Kế toán các khoản thu chi bằng tiền Việt Nam:
* Các nghiệp vụ liên quan đến nhập quỹ tiền mặt
(1) Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111-Tiền mặt
Có TK 112-TGNH
(2) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn , các khoản ký cược , ký quỹ.
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 121,128,221,222,228
Có TK 144, 244- Cầm cố , ký cược , ký quỹ
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
7
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
(3) Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111- tiền mặt
Có TK 131, 136, 138, 141
(4) Vay dài hạn , ngắn hạn bằng tiền mặt
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 311, 341
(5) Nhận trợ cấp , trợ giá từ Ngân sách Nhà Nước.
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước.
(6) Nhận cấp vốn , góp vốn
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
(7) Thu tiền bán sản phẩm , hàng hóa, lao vụ , dịch vụ
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
(8) Thu từ hoạt động tài chính ,các khoản thu nhập khác
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
(9) Kiểm kê phát hiện thừa tiền mặt
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
* Các nghiệp vụ liên quan đến xuất quỹ tiền mặt
(1) Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt
(2) Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký quỹ , ký cược
Nợ TK 144, 224
Có TK 111- Tiền mặt
(3) Mua vật tư , nguyên vật liệu, công cụ ,dụng cụ hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
8
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157
Nợ TK 627,641,642- Chi phí bằng tiền mặt theo PX, BH, QLDN
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111- Tiền mặt
(4) Mua TSCĐ đưa vào sử dụng, chi cho công tác đầu tư Xây Dựng Cơ Bản
Nợ TK 211, 213, 241
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111- Tiền mặt
(5) Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền mặt
Nợ TK 811,635- Chi phí tài chính , chi phí khác bằng tiền mặt
Có TK 111- Tiền mặt
(6) Chi trả lương, thưởng ,BHXH, tiền ăn ca cho công nhân viên
Nợ TK 334- Phải trả cho công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
(7) Thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 331, 315, 311, 333, 336, 338
Có TK 111- Tiền mặt
(8)Tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê
Nợ TK 138- Phải thu khác
Có TK 111- Tiền mặt
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt (phụ lục số 1)
1.3.5.2.Kế toán các khoản thu chi bằng ngoại tệ:
(1) Doanh thu, thu nhập bằng ngoại tệ nhập quỹ.
Nợ TK 1112 - Tỷ giá thực tế
Có TK 511,711 - Tỷ giá thực tế
Có TK 333 - Thuế tính trên tỷ giá thực tế
Đồng thời, ghi Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại.
(2) Khách hàng trả nợ bằng ngoại tệ nhập quỹ.
Nợ TK 1112 - Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 - Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK 131,136,138 - Tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 - Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
9
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
(3) Xuất quỹ ngoại tệ mua vật tư, hàng hóa và chi trả các khoản chi phí.
Nợ TK 152,153,156 - Tỷ giá thực tế
Nợ TK 211,213 - Tỷ giá thực tế
Nợ TK 621, 623, 627,641,642 - Tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 - Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 - Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK 1112 - Tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 - Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi có TK007 - Ngoại tệ các loại.
(4) Dùng tiền mặt để mua ngoại tệ thanh toán các khoản nợ phải trả.
Nợ TK 311,315, 331 - Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 - Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK 1112 - Tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 - Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi có TK 007 - Ngoại tệ các loại.
(5) Dùng tiền mặt để mua ngoại tệ.
Nợ TK 1112 - Tỷ giá thực tế
Có TK 1111 - Tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại.
(6) Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam
Nợ TK 1111 - Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 - Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK 1112 - Tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 - Chênh lệch tỷ giá tăng
(7) Cuối năm tài chính đánh giá lại số nguyên tệ theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm cuối năm.
+ Trường hợp tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ:
Nợ TK 1112 - Giá trị chênh lệch
Có TK 4131 - Giá trị chênh lệch
+ Trường hợp tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ:
Nợ TK 4131 - Gíá trị chênh lệch
Có TK 1112 - Gíá trị chênh lệch
1.3.5.3.Kế toán các khoản thu chi bằng vàng bạc, kim khí quý…
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
10
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
* Nguyên tắc hạch toán: Trong các đơn vị SXKD, phát sinh các nghiệp vụ
liên quan đến vàng, bạc, kim loại quý hiếm sẽ được theo dõi trên TK 1113, còn với
đơn vị kinh doanh vàng, bạc, đá quý thì không phản ánh ở TK này mà phản ánh ở
TK 156 (theo chế độ quy định, các doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá quý tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Giá của vàng, bạc, đá quý được tính theo
giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán). Các loại vàng, bạc, đá quý
nhập theo giá nào thì xuất giá đó. Khi tính giá xuất, có thể sử dụng giá bình quân
gia quyền hay giá thực tế từng lần nhập (nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất
trước). Tuy nhiên, do vàng, bạc, đá quý có giá trị cao và thường có tính tách biệt
nên tốt nhất khi hạch toán, cần sử dụng phương pháp đặc điểm riêng. Theo phương
pháp này, khi mua vàng, bạc, đá quý cần có các thông tin như ngày mua, số tiền
phải trả, tên người bán, đặc điểm vật chất (kích cỡ, trọng lượng, mẫu mã, màu sắc,
độ tuổi….)
* Phương pháp hạch toán:
- Đối với các nghiệp vụ tăng vàng, bạc, đá quý:
Nợ TK 1113: Số vàng, bạc, đá quý tăng theo giá thực tế
Có TK 1111, 1121
: Số tiền chi mua thực tế
Có TK 511
: Doanh thu bán hàng thực tế
Có TK 144, 138
: Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ, cho vay
Có TK 411
: Nhập góp vốn liên doanh, cấp phát.
- Đối với các nghiệp vụ giảm vàng, bạc, đá quý:
Nợ các TK liên quan (TK 1111, 1112, 112, 311, 331, 128, 228…): giá bán hay giá
thanh toán thực tế của vàng, bạc, đá quý
Nợ (hoặc Có) TK 412 : phần chênh lệch giữa giá gốc với giá thanh toán
Có TK 1113 : Giá gốc vàng, bạc, đá quý thanh toán hay nhượng bán.
• Trường hợp xuất vàng, bạc, đá quý để chế tác: Hạch toán giống như xuất
NVL.
1.4.Kế toán Tiền gửi ngân hàng
1.4.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi Ngân hàng
Kế toán tiền gửi Ngân hàng cần tuân theo những nguyên tắc sau:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản tài khoản Ngân hàng, các doanh
nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
11
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
hành quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo
chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được
số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn
vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số
liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê.
- Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản
chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công
tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (tiền
Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại).
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho
việc kiểm tra, đối chiếu.
1.4.2.Khái niệm:
TGNH là giá trị các loại vốn bằng tiền mà doanh nghiệp gửi tại ngân hàng,
kho bạc nhà nước, các công ty tài chính (nếu có).
1.4.3.Chứng từ và thủ tục kế toán :
1.4.3.1.Chứng từ:
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Ngoài ra ngân hàng còn gửi cho doanh nghiệp bảng sao kê kèm theo chứng
từ gốc như: ủy nhiệm chi, ủy nhiêm thu,séc chuyển khoản,séc bảo chi, lệnh chuyển
có …
1.4.3.2.Thủ tục kế toán:
- Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra , đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp, có sự chênh lệch giữa số liệu trên
sổ kế toán TGNH của đơn vị , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của
ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cuùng đối chiếu , xác minh
và xử lí kịp thời . Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh
lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng và
khoản chênh lệch sẽ được hạch toán vào bên nợ TK1381(Nếu số liệu trên sổ kế
toán lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng)hoặc hạch toán vào
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
12
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
bên có TK3381(Nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc
bảng sao kê ngân hàng).
- Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch
để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Kế toán TGNH phải được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi và chi tiết
cho từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu .
1.4.4.Tài khoản kế toán sử dụng :
TK112 – “Tiền gửi ngân hàng”.
- TK112 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK1121 : Tiền Việt Nam .
+TK1122: Ngoại tệ.
+TK1123:Vàng bạc , đá quý , kim khí quý …
- Kết cấu TK 1112
Nợ
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
Ngân hàng;
Ngân hàng;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.kỳ.
Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại
tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện
còn gửi tại Ngân hàng..
1.4.5.Phương pháp kế toán
1.4.5.1. Các nghiệp vụ liên quan đến Tiền Việt Nam gửi ngân hàng
* Các nghiệp vụ liên quan đến tăng TGNH
(1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng , căn cứ vào giấy báo Có Của Ngân
hàng , kế toán ghi sổ
Nợ TK 112(1121,1122)- TGNH
Có TK 113,(1131,1132)- Tiền đang chuyển
(2) Thu hồi các khoản phải thu bằng chuyển khoản , căn cứ vào giấy báo Có
của Ngân hàng , kế toán ghi
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 131, 136, 138, 141
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
13
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
(3) Nhận lại tiền đã ký cước , ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển
khoản, kế toán ghi
Nợ TK 112-TGNH
Có TK 144- Ký cước , ký quỹ ngắn hạn
Có Tk 244- Ký cước , ký quỹ dài hạn
(4) Nhận vốn góp liên doanh do các đơn vị thành viên chuyển đến bằng
TGNH
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
(5) Doanh thu bán hàng hóa , cung cấp dịch vụ ,cho khách hàng hay thu nhập
từ các hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 511, 512, 515, 711
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
(6) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn và nợ ngắn hạn bằng chuyển khoản ,
kế toán ghi
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 138- Phải thu khác (ghi theo giá vốn )
Có TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 515- Thu nhập hoạt động tài chính (ghi sổ chênh lệch số thu > giá
vốn )
* Các nghiệp vụ liên quan đến giảm TGNH
(1) Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt, kế toán ghi
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- TGNH
(2) Chuyển TGNH để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 121,128, 221, 222, 228
Có TK 112- TGNH
(3) Chuyển TGNH để ký cước , ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 144- Ký cước ,ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244- Ký cước , ký quỹ dài hạn
Có TK 112- TGNH
(4) Chuyển TGNH để thanh toán các khoản phải trả , phải nộp
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
14
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 341, 334, 336, 338
Có TK 112- TGNH
(5) Trả tiền mua hàng hóa , vật tư … đã nhập kho , TSCĐ hoặc chi phí phát
sinh đã được chi bằng chuyển khoản
Nợ TK 151,152,153,156,211,213,241
Nợ TK 621,627,641,642
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112- TGNH
(6) Phản ánh tiền lãi của TGNH
Nợ TK 111,112- Tiền mặt ,TGNH
Có TK 515
Sơ đồ kế toán TGNG (phụ lục số 2)
1.4.4.2.Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
(1) Doanh thu bán chịu phải thu bằng TGNH là ngoại tệ
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng ( Tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ
phải thu)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
(2) Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng TGNH là ngoại tệ
Nợ TK 112(1122)- Ngoại tệ nhập quỹ ( tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận
nợ phải thu )
Nợ TK 635- Tỷ giá thực tế > Tỷ giá lúc ghi nhận
Có TK 131- Phải thu khách hàng ( tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải thu )
Có TK 515- Tỷ giá thực tế < Tỷ giá lúc ghi nhận
(3) Doanh thu bán hàng thu bằng TGNH là ngoại tệ
Nợ TK 112(1122)- Ngoại tệ nhập quỹ (Tỷ giá thực tế )
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
(4) Mua hàng hóa, vật tư, TSCĐ phải chi bằng TGNH là ngoại tệ
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
15
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
Nợ TK 151, 152, 153, 156- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 635- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ < tỷ giá thực tế
xuất ngoại tệ
Có TK 112(1122)- Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ > tỷ giá
thực tế xuất ngoại tệ
(5) Các khoản chi phí phát sinh phải chi bằng TGNH là ngoại tệ
Nợ TK 641, 642, 627- Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ )
Nợ TK 811- Chi phí khác
Nợ TK 635- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ < tỷ giá thực tế
xuất ngoại tệ
Có TK 112(1122)- Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ > tỷ giá
thực tế xuất ngoại tệ
(6) Phản ánh khoản nợ phải trả bằng TGNH là ngoại tệ về việc mua chịu vật
tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc được cung cấp dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 156
Nợ Tk 211, 213, 241- Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
Nợ TK 627, 641,642
Có TK 331- Tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả
(7) Chi TGNH là ngoại tệ để trả nợ cho người bán
Nợ TK 331- Tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 112(1122)- Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515- Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả > tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
(8) Cuối năm tài chính đánh giá lại số nguyên tệ theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm cuối năm.
+ Trường hợp tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
16
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
Nợ TK 1122 - Giá trị chênh lệch
Có TK 4131 - Giá trị chênh lệch
+ Trường hợp tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ:
Nợ TK 4131 - Gíá trị chênh lệch
Có TK 1122 - Gíá trị chênh lệch
1.4.4.3. Các nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc , đá quý,.
(Hạch toán tương tự như kế toán thu chi bằng vàng bạc , đá quý…)
1.5.Kế toán tiền đang chuyển
1.5.1. Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng,
kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho Ngân hàng hay đã làm
thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng hối đoái ở thời điểm cuối năm tài
chính theo tỷ lệ trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản
sao kê của Ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Ngân hàng Việt Nam và ngoại
tệ các loại phát sinh trong các trường hợp:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc.
1.5.2.Khái niệm
Tiền đang chuyển là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng , vào
kho bạc nhà nước mà chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hay kho bạc hoặc
doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa
nhận được giấy báo của đơn vị thụ hưởng. Tiền đang chuyển gồm :Tiền Việt Nam
và ngoại tệ.
1.5.3.Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi .
- Giấy nộp tiền .
- Biên lai thu tiền .
- Phiếu chuyển tiền .
1.5.4.Tài khoản kế toán sử dụng:
TK113 – “Tiền đang chuyển”
- TK113 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK1131: Tiền Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
17
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
+TK1132: Ngoại tệ.
- Kết cấu TK 113:
Nợ
TK 113 – Tiền đang chuyển
Có
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền - Số kết chuyển vào Tài khoản 112 Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có
hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển liên quan;
vào Ngân hàng nhưng chưa nhận giấy - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do
báo Có;
đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do chuyển cuối kỳ.
danh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang
chuyển cuối kỳ.
1.5.5.Phương pháp hạch toán
(1) Thu tiền bán hàng trực tiếp chuyển thẳng vào ngân hàng (chưa nhận được
giấy báo có)
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
(2) Thu tiền nợ người mua chuyển thẳng vào ngân hàng (chưa nhận được
giấy báo có)
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
(3) Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng (chưa nhận được giấy báo có)
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 111 - Tiền mặt
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
18
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
(4) Làm thủ tục chuyển tiền gửi ngân hàng trả cho người bán
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Khi nhận được giấy báo của người bán
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển (phụ lục số 3)
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
19
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ AIC
2.1.Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ và Phát triển Công
nghệ AIC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư
và Phát triển Công nghệ AIC
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển công nghệ
AIC
- Tên viết tắt: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và PT công nghệ AIC
- Trụ sở chính: 141 Phố Hoàng Hoa Thám –Quận Ba Đình-Hà Nội
- Điện thoại: 043.9439547 Fax: 043.9430184
- Mã số thuế: 0100108670
- Hình thức hoạt động của Công ty: Công ty Thương mại
- Đại diện của công ty theo pháp luật: Ông VŨ MINH TIẾN
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Đầu tư Và Phát Triển Công Nghệ AIC là
hoạt động trong lĩnh vực điện tử,CNTT,Viễn Thông,Tự Động Hóa và Khảo sát
Thiết kế xây dựng ,Công ty AIC đã và đang thực hiện khẩu hiệu Đưa Công nghệ
vào cuộc Sống mang lại hiệu quả thiết thực.
Xuất phát từ một doanh nghiệp sản xuất nhỏ, bằng khả năng kinh doanh của
công ty mình mà công ty đã ngày càng tạo được nhiều uy tín Sớm nắm bắt được xu
hướng phát triển của xã hội và xâm nhập thị trường, đưa các sản phẩm gia dụng
hiện đại nhất đến tay người tiêu dùng.
- Kinh doanh các sản phẩm đồ gia dụng, thiết bị nhà bếp.
- Dịch vụ kỹ thuật đối với các sản phẩm công ty kinh doanh...
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Công nghệ Và Phát Triển Công Nghệ AIC
là công ty phân phối các sản phẩm từ các nhãn hiệu nổi tiếng như:
- Điện gia dụng: Phillips, Panasonic, Sanyo, Tefal, Tigers, Zojirushi, Hitachi,
Sharp, Bosch, Siemens, Braun…
- Thiết bị nhà bếp nhập khẩu trực tiếp từ Đức: Bosch, Unold, Cloer, Caso,
Siemens …
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
20
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
Các sản phẩm của công ty luôn phong phú, xuất xứ rõ ràng, chất lượng đảm
bảo, thường xuyên cập nhật
2.1.2.Đặc điểm quy trình kinh doanh
Công ty hoạt động chủ yếu là kinh doanh thương mại mua vào bán ra các
mặt hàng mà công ty đã đăng ký kinh doanh.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn
Đầu tư và Phát triển Công nghệ AIC (Phụ lục số 4)
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Hiện nay, công ty cổ phần và đầu tư cổ phần và đầu tư công nghệ AIC đang
áp dụng mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, tất cả các nhân viên
trong công ty chịu sự lãnh đạo của Giám Đốc – người giữ chức vụ cao nhất trong
công ty.
- Giám đốc : Giám đốc là người giữ chức vụ quan trọng nhất, cao nhất trong
công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc còn là người có nhiệm vụ
tiếp nhận ý kiến sáng tạo của cấp dưới, luôn có cái nhìn bao quát, bình tĩnh theo
dõi mọi hoạt động của Công ty thật khách quan và luôn tạo môi trường làm việc
thuận lợi cho các nhân viên.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
khách hàng cũng như nhà cung cấp tốt nhất, hiệu quả nhất để tạo uy tín cho công
ty. Là bộ phận liên tiếp đưa ra đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế. Kiểm tra số
lượng và chất lượng hàng hóa thực tế được nhập và xuất giao theo đơn đặt hàng để
giao ngay hoặc gửi bán cho khách hàng.
- Phòng kế toán: làm nhiệm vụ theo dõi, ghi chép mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, thường xuyên kiểm tra, đối chiêu sổ sách, số liệu, công tác kế toán,
kiểm toán nhanh chóng, chính xác, trung thực và đúng quy định của pháp luật, theo
dõi tình hình nhân sự, theo dõi chấm công chi trả lương và ác khoản liên quan.
- Phòng kỹ thuật:Thực hiện các công tác kỹ thuật cũng như có những dịch vụ
tiện ích nhất cho khách hàng như : thiết kế, lắp ráp, sửa chữa, bảo hành các
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
21
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
Phòng nhân sự: Thực hiện quản lý nhân viên của toàn công ty, tuyển dụng và đào
tạo nhân viên mới cũng như các chế độ đối với nhân viên.
2.1.4.Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục số 5)
Qua bảng chi tiết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2012-2013 cho thấy, năm 2013 so với năm 2012, công ty có sự phát triển đáng kể.
Cụ thể doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ tăng từ 4.652.648.500 năm
2012 lên 5.252.648.500 vào năm 2013, tương đương với mức tăng 21%. Giá vốn
hàng bán tăng 28% so với năm 2012.
Về chi phí quản lý kinh doanh, năm 2013 công ty đã có sự kiểm soát chặt chẽ
hơn về các khoản mục phí, nên đã giảm được 14.033.974 đ so với năm 2012 tương
đương mức giảm 1%. Dù mức giảm ko lớn, song cho thấy nỗ lực của toàn cán bộ
công ty trong việc thực hiện tiết kiệm cắt giảm chi phí.
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty nhờ sự gia tăng của doanh thu bán hang
và cung cấp dịch vụ mà tăng từ 172.992.592 đ năm 2012 lên 235.947.183 đ năm
2013.
2.2. Đăc điểm tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty Cổ Phần Tư vấn Đầu Tư
và PT công nghệ AIC
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Tư vấn Đầu Tư và PT
công nghệ AIC
Mô hình kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn là mô hình kế toán tập trung, giữ vai
trò chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của phòng kế toán là Kế toán trưởng, các kế toán
viên khác sẽ đảm nhiệm những phần riêng, và có sự chuyên môn hoá trong phân công
lao động trong phòng kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Tư vấn Đầu Tư và PT công nghệ
AIC
(Phụ lục số 6)
2.2.2. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp:
- Hiện nay công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
- Kì kế toán: công ty thực hiện kì kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
22
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng ( VNĐ).
- Kê khai và tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: nhập trước - xuất trước
- Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên giá
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: đường thẳng
- Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức Nhật Ký Chung (Phụ
lục số 7)
2.3 Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Công ty Cổ Phần
Tư vấn Đầu Tư và PT công nghệ AIC
2.3.1) Công tác quản lý vốn bằng tiền
a) Các loại vốn bằng tiền hiện có trong công ty:
+ Để tiến hành kinh doanh, công ty luôn phải có số vốn nhất định. Ngoài vốn
cố định, công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành kinh doanh.
Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi vì vốn bằng tiền có thể
sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả lương cho cán bộ
công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền.
+ Vốn bằng tiền hiện có của công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ là Tiền Việt
Nam đồng (VND) và Tiền Việt Nam đồng gửi tại Ngân hàng.
b) Tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại đơn vị nói chung
- Tiền mặt tại quỹ: Giao cho thủ quỹ giữ, thủ quỹ sẽ là người quản lý tiền mặt
và chịu trách nhiệm mọi pháp lý. Thủ quỹ chỉ được xuất, nhập quỹ tiền mặt khi
được lệnh thu, chi của Giám đốc ủy quyền cho kế toán trưởng công ty. Mọi khoản
thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, chi và có đủ chữ ký của người giao, người
nhận, người cho phép (giám đốc, kế toán trưởng), sau khi đã thu, chi tiền thủ quỹ
đóng dấu “đã thu tiền” hoặc “đã chi tiền”. Cuối ngày, căn cứ vào thu, chi để ghi
vào sổ quỹ, sau đó chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp để vào sổ kế toán bằng
tiền. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền quỹ thực tế, và đối chiếu với sổ chi
tiết tiền mặt đối chiếu.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
23
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
- Đối với tiền gửi Ngân hàng: Hàng ngày căn cứ vào giấy báo Nợ, báo Có
hoặc bảng sao kê của Ngân hàng, kế toán tiền gửi sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết
và sổ cái của kế toán tiền gửi, sau đó tiến hành đối chiếu với số tiền thực có của
Ngân hàng.
2.3.2) Kế toán chi tiết vốn bằng tiền
a) Chứng từ kế toán chủ yếu
- Tiền mặt tại quỹ: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, sổ quỹ kiêm báo
cáo quỹ, thông tư kèm hợp đồng, giấy đề nghị tạm ứng, biên bản thanh lý, thanh
toán và các chứng từ khác có liên quan
- Tiền gửi Ngân hàng: Giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng sao kê của Ngân hàng
kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc
bảo chi….
b) Sổ kế toán chi tiết:
Sổ quỹ, sổ kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng….
c) Trình tự kế toán chi tiết vốn bằng tiền
- Kế toán vốn bằng tiền (kiêm kế toán thuế) tiếp nhận đề nghị thu – chi
+ Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có thể là:
Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông
báo nộp tiền, hóa đơn, hợp đồng….
+ Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu, ủy nhiệm thu) có thể là:
Giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ,…
+ Kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu
– chi, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên
quan và tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của công ty). Sau đó chuyển cho
kế toán trưởng xem xét.
+ Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ có
liên quan.
+ Căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê
duyệt của công ty, giám đốc hoặc phó giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
24
12405121
MSV:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Khoa kế toán
đề nghị thu – chi. Các đề nghị chi mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc
yêu cầu làm rõ và bổ sung các chứng từ liên quan.
+ Lập chứng từ thu – chi:
- Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi.
- Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng (đồng
thời là kế toán tiền mặt) lập ủy nhiệm thu/ ủy nhiệm chi.
- Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.
+ Ký duyệt chứng từ thu – chi: Kế toán trưởng ký vào phiếu thu/ ủy nhiệm
thu hoặc phiếu chi/ ủy nhiệm chi
+ Thực hiện thu – chi tiền:
Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Khi nhận được Phiếu thu hoặc phiếu chi
(do kế toán lập) kèm theo chứng từ gốc, thủ quỹ:
- Kiểm tra số tiền trên phiếu thu (Phiếu chi) với chứng từ gốc
- Kiểm tra nội dung ghi trên phiếu thu (Phiếu chi) có phù hợp với chứng từ
gốc
- Kiểm tra ngày, tháng lập phiếu thu (phiếu chi) và chữ ký của người có thẩm
quyền.
- Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ
tiền mặt.
- Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào phiếu thu hoặc phiếu chi.
- Thủ quỹ ký vào phiếu thu hoặc phiếu chi
- Sau đó thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu hoặc phiếu chi ghi vào sổ quỹ
- Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao 01 liên của phiếu thu hoặc phiếu chi cho kế
toán, 01 liên lưu ở cuống sổ.
Đối với thu chi tiền qua ngân hàng: kế toán ngân hàng lập và nộp Ủy nhiệm
thu/ Ủy nhiệm chi, séc,….cho ngân hàng.
2.3.3. Kế toán tiền mặt tại công ty
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quĩ bảo quản tại quĩ dùng để phuc vụ cho
việc chi tiêu hàng ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả
của công ty. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu chi tiền mặt, quản lý và bảo quản
tiền mặt tại công ty đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện, thủ quỹ không
SV: Nguyễn Thị Ngọc Dung
25
12405121
MSV: