Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng và thực hiện chỉ tiêu chi phí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.36 KB, 40 trang )

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất inh doanh của công ty cổ phần cảng Hải Phòng
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng hàng hóa thông qua của
công ty cổ phần cảng Hải Phòng.....................................................................31

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập hóa ngày càng sâu rộng của đất nước thì việc
các công ty, doanh nghiệp thành lập một cách nhanh chóng và mạnh mẽ đã
trở thành một xu hương tất yếu. tuy nhiên để tồn tại trong một môi trường
cạnh tranh quyết liệt " thương trường như chiến trường" này thì muốn tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì buộc long doanh nghiệp
phải hoạt động có hiệu quả. Và muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải
hoạt động đúng quy luật, phải quản lý tốt và phải đề ra được những
phương án kinh doing đúng đắn. Cho nên, nhà quản lý phải thường xuyên
nắm bắt đầy đủ thông tin làm cơ sở cho việc ra quyết định. Việc phân tích
những hoạt động kinh tế sẽ cung cấp thông tin về tình hình, về hoạt động
của doanh nghiệp một cách đầy đủ , trên nhiều khía cạnh , nhiều góc độ
giúp tìm ra phương án kinh doanh tốt nhất , mang lại hiệu quả cao nhất.
Thông qua việc phân tích và thường xuyên hoạt động kinh tế có tác
dụng đảm bảo lợi ích của nhà nước , xã hội, doanh nghiệp có tác dụng phổ
biến kinh nghiệm tiên tiến, mở rộng sản xuất và ngăn ngừa cục bộ không
lành mạnh. Đồng thời thấy được điểm mạnh và điểm yếu của công ty,
doanh nghiệp hay tổ chức. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh tế đối với mỗi tổ chức doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi một tổ chức
hay doanh nghiệp đều có những hoạt động phức tạp khác nhau để làm tốt
được hoạt động này thì đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên
môn, có cái nhìn tổng thể bao quát để tìm ra nguyên nhân từ đó nêu ra giải
pháp để nâng cao hiệu qua, chất lượng sản xuất đem lại lợi nhuận cao cho


doah nghiệp.
Đó cũng là những gì em muốn đề cập tới trong bài tập lớn này.
Bài tập lớn được chia làm 3 chương:
Phần I : Lý luận chung về phân tích tình hình hoạt động kinh tế.
Phần II : Nội dung phân tích
2


Phần III: Kết luận và kiến nghị
Để thực hiện bài tập đồ án này em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị
Thúy Hồng giảng viên môn Phân tích hoạt động kinh tế – người đã hướng
dẫn em trong quá trình hoàn thành bài viết.
Bài viết của em không thể tránh khỏi sai sót do trình độ có hạn mong
sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô!

3


PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
TẾ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Khái niệm, mục đích, ý nghĩa về phân tích hoạt động kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là quá trình nghiên
cứu , đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh , trên cơ sở đó đề ra các giải pháp , phương hướng nâng cao hiệu
quả hoat động của doanh nghiệp.
1.1.2.Mục đích

Mục đích của hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng của nề kinh
tế cũng như các hoạt động khác của con người. tùy theo từng đối tượng
của phân tích mà có những mục đích phù hợp. mục đích chung thường gặp
trong phân tích hoạt động kinh tế là:
Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ , chính sách của
Nhà nước
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố . Xác định nguyên nhân dẫ đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng
trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế
Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tang trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.3.Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quan trọng trong nhận thức
dùng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động kinh tế . Nó thể hiện
4


chức năng tổ chức và quản lý kinh tế Nhà nước. Chắc hẳn đã là một nhà
quản lý thì đều mong muốn doanh nghiệp mình có thể hoạt động hiệu quả
nhất. Để làm được điều đó thì cần người quản lý phải kịp thời và thường
xuyên đưa ra những quyết định giúp tổ chức hoạt động một cách khoa học,
khả thi , phù hợp,....Muốn như vậy thì cần có nhận thức đúng đắn, toàn diện,
sâu sắc về các yếu tố trong và ngoài đối với doanh nghiệp.
Từ đó có thể thấy được việc quan trọng của phân tích hoạt động kinh
tế với mỗi doanh nghiệp của lí luận lẫn thực tế. Nếu làm tốt công việc này
sẽ giúp nhà quản lí nắm được thực trạng, điểm mạnh và yếu của doanh
nghiệp . Qua đó đưa ra những quyết định dứng đắn , phù hợp với công ty để
đạt hiệu quả tốt nhất trong thời gian tới

1.2.Phương pháp phân tích sử dụng trong bài
1.2.1.Nhóm các phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết theo thời gian
Phương pháp này nhằm đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu qua


-

các giai đoạn thời gian. Nhận thức về tính chắc chắn ổn định trong thực
-

hiện chỉ tiêu cũng như vai trò trong mỗi giai đoạn
Phân tích chi tiết để thấy được thực trạng tiềm năng trong mỗi giai đoạn
cụ thể trong đó đặc biệt chú trọng đến nguyên nhân và sự tác động có tính

-

quy luật khách quan ở mỗi giai đoạn.
Để áp dụng phương pháp cụ thể cho mỗi giai đoạn để phát huy tiềm năng,
phù hợp và thích nghi hơn với các quy luật khách quan, tập trung mọi
nguồn lực cho giai đoạn có tính chất mùa vụ. Tận dụng các giai đoạn sản
xuất kinh doanh ít căng thẳng để củng cố nâng cao nguồn lực và các điều

-

kiện sản xuất.
 Phương pháp chi tiết theo không gian
Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích
về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của toàn bộ doanh nghiệp, trước hết người
ta chia nhỏ chỉ tiêu ấy thành các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian. Sau


5


đó việc phân tích chi tiết sẽ được tiến hành trên các bộ phận nhỏ hơn về
-

mặt không gian ấy.
Cơ sở lý luận của phương pháp: Có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp
được hình thành là do có sự tích lũy về lượng về chỉ tiêu qua các bộ phận
không gian nhỏ hơn trong doanh nghiệp.
Do vậy cần chi tiết phân tích theo không gian để nhận thức đầy đủ,
đúng đắn hơn về chỉ tiêu về doanh nghiệp


Phương pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành:
Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để

phân tích về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của doanh nghiệp, trước hết người
ta biểu hiện chỉ tiêu ấy bằng một phương trình kinh tế có mối quan hệ phức
tạp của nhiều nhân tố khác hẳn nhau, sau đó việc phân tích chi tiết sẽ được
tiến hành trên các nhân tố khác nhau ấy.
1.3.Nhóm các phương pháp so sánh
Các phương pháp so sánh dùng trong phân tích nhằm phản ánh biến
động của chỉ tiêu phân tích và của các thành phần, bộ phận nhân tố cấu
thành.
Vận dụng phương pháp này đòi hỏi người phân tích phải nắm các vấn
đề sau:



Tiêu chuẩn so sánh: Là lấy chỉ tiêu gốc làm căn cứ để so sánh. Chỉ tiêu gốc
bao gồm số kế hoạch, định mức, dự toán kỳ trước. Trong bài tập lớn chúng
ta lấy số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá
mức biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay
nhiều kỳ.
 Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Phải có cùng một phương pháp tính toán.
+ Phải có cùng một đơn vị tính.
6





Kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối

Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc
so sánh này cho thấy sự biến động về khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân
tích


So sánh bằng số tương đối
Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh

tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ , tốc độ phát triển của
chỉ tiêu phân tích



So sánh bằng số bình quân
Số bình quan có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao

động bình quan, tiền lương bình quân,..) hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ
suất lợi nhận bình quân, tỷ suất chi phí bình quân...). So sánh bằng số bình
quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một
tổng thể chung có cùng một tính chất.
1.4.Phương pháp tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.4.1.Phương pháp thay thế liên hoàn:
Lá phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích khi các chỉ tiêu này có quan hệ tích, thương hoặc vừa tích
vừa thương
- Nội dung phương pháp:
-

Viết phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với
các nhân tố cấu thành trong đó cần đặc biệt chú trọng đến trật tự sắp xếp
các nhân tố. Chúng phải đước sắp xếp theo nguyên tắc nhân tố số lượng
đứng trước; nhân tố chất lượng đứng sau các nhân tố đứng liền kề nhau có
mối liên hệ mật thiết với nhau cùng nhau phản ánh về 1 nội dung kinh tế
nhất định theo quan hệ nhân quả.

7


-

Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nói trên. Nhân

tố nào được thay thế rồi lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố chưa đước thay
thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một
nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả
này so với kết quả của bước trước. Chênh lệch tính được chính là kết quả
do ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần.
Phương trình kinh tế: y = abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1
Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
• Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
∆ya = a1b0c0 - a0b0c0
∆yb = a1b1c0 - a1b0c0
∆yc = a1b1c1 - a1b1c0
• Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
δya = (∆ya * 100)/y0 (%)
δyb = (∆yb * 100)/y0 (%)
δyc = (∆yc * 100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%)
1.4.2. Phương pháp số chênh lệch
- Điều kiện vận dụng:giống phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau
ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi
các nhân tố có quan hệ tích số.
- Nội dung phương pháp:
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1
8



Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
• Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
∆ya = (a1 - a0)b0c0
∆yb = a1(b1 - b0)c0
∆yc = a1b1(c1 - c0)
• Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
δya = (∆ya * 100)/y0 (%)
δyb = (∆yb * 100)/y0 (%)
δyc = (∆yc * 100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%)
1.4.3.Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có
mối quan hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố
nào đến chỉ tiêu nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên
cứu và trị số kỳ gốc của bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến các
nhân tố khác
Khái quát nội dung phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể: a,b,c
+ phương trình kinh tế : y = a+b-c
Giá trị chỉ tiêu kì gốc : yo = a0 +b0 – c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ n/c : y = a1 + b1 – c1
+ xác định đối tượng phân tích : Δya = y1 – y0 = (a1 + b1 – c1) – (a0 + b0 –
c0)
+ xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:



Ảnh hưởng mức độ nhân tố thứ nhất ( a) đến y:
9


Ảnh hưởng tuyệt đối : Δya = a1 – a0
Ảnh hưởng tương đối : δya = (Δya.100)/y (%)


Ảnh hưởng của nhân tố b đến y :
Ảnh hưởng tuyệt đối : Δyb = b1 – b0
Ảnh hưởng tương đối : δyb = (Δyb.100)/y0(%)



Ảnh hưởng của nhân tố c đến y :
Ảnh hưởng tuyệt đối : Δyc = c1 – c0
Ảnh hưởng tương đối: δyc = (Δyc.100)/y0(%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố
δya + δyb + δyc = δy = (Δy.100)/y(%)
Δya + Δyb + Δyc = Δy

10


PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CẢNG HẢI PHÒNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển



Giới thiệu về công ty Cổ Phần Cảng Hải Phòng

-Trụ sở chính Cảng Hải Phòng: Số 8A, Trần Phú, Phường Máy Tơ, Quận Ngô
Quyền, T.P Hải Phòng
-Tel: (+84-31) 3859945/3652192
-Fax: (+84-31) 3859973/3652192
-Web: />-Email:


Lịch sử hình thành Công Ty Cổ Phần Cảng Hải Phòng
Năm 1857, Cảng Hải Phòng có tên gọi là Cửa Cấm
Cảng Hải Phòng được người Pháp xây dựng năm 1874, là nơi được sử

dụng để đổ bộ và tiếp tế cho quân đội viễn chinh . Sau đó, thương cảng này
được nối liền với Vân Nam, Trung Quốc bằng đường xe lửa. Đến năm 1939,
cảng này thực hiện 23% khối lượng vận chuyển xuất nhập khẩu của xứ
Đông Dương.
Ngày, 21/03/1956 Cảng Hải Phòng là một xí nghiệp do Ngành vận tải
thủy phụ trách và quản lý. Ngày 10/7/1965, Cảng Hải Phòng là xí nghiệp
trực thuộc Cục vận tải đường biển. Ngày 28/11/1978, Cảng Hải Phòng trực
thuộc Tổng cục đường biển. Ngày 29/4/1995, Cảng Hải Phòng trực thuộc
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 12/10/2007, Cảng Hải Phòng
11


chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên Cảng
Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 01/07/2014,
Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.

-


Chi nhánh Cảng Hải Phòng
Cảng Hải Phòng có 4 chi nhánh chính:
+ Chi nhánh Cảng Hoàng Diệu
+ Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ
+ Chi nhánh Cảng Tân Vũ
+ Chi nhánh Cảng Bạch Đằng



Cơ sở vật chất
Hoạt
động

Bốc xếp

Kho bãi



Cơ sở vật chất
23 cầu tàu, 3.992 m, trong đó:
Cảng Hoàng Diệu: 3 cầu tàu container 495m; 8 cầu tàu hàng rời 1.222m
Cảng Chùa Vẽ: 5 cầu tàu container 848m
Cảng Tân Vũ: 5 cầu tàu container 1.002m
Cảng Đình Vũ: 2 cầu tàu container 425m
8 cần trục giàn QC
18 cần trục chân đế sức nâng 32-45 tấn 21 cần trục chân đế sức nâng 5-16 tấn 77 xe
nâng hàng 90 xe đầu kéo…
40 cần trục giàn RTG


30.052m2 kho hàng bách hóa
3.300 m2 kho CFS
14 ha bãi hàng bách hóa
34 ha bãi hàng container

Cảng Hải Phòng hiện nay bao gồm các khu bến cảng chính sau:

1.Cảng Vật Cách.
2.Cảng Hải Phòng (khu cảng chính, hay còn gọi là Bến Hoàng Diệu, trước
gọi là Bến Sáu kho) trên sông Cấm: cảng container nội địa, cảng bốc xếp và
vận chuyển hàng hóa rời, chủ yếu phục vụ nội địa.
3.Cảng Hải Phòng (khu bến Chùa Vẽ) trên sông Cấm
4.Khu bến Đình Vũ và Nam Đình Vũ
5.Khu bến sông Cấm: 5 nghìn - 10 nghìn DWT
6.Khu bến Diêm Điền (huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình
12


7.Cảng Thủy sản
8.Cảng Đoạn Xá
9.Cảng Tân Vũ
10.Cảng Hải An
11.Cảng Lạch Huyện (đang xây dựng)
1.2.Tổ chức, chức năng, mục tiêu



Tổ chức
Mô hình quản trị

Mô hình quản trị của Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng gồm: Đại hội

đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tông Giám đốc, các Phó
Giám đốc, các Chi nhánh, các Phòng ban cức năng, các doanh nghiệp Cảng
Hải Phòng có vốn góp.


Cơ cấu bộ máy quản lý
-Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng tiền thân là Công ty TNHH một

thành viên Cảng Hải Phòng, được chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngày
01/07/2014.
- Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng được tổ chức và hoạt dộng theo
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, các Luật khác và Điều lệ
Công ty được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông ngày 27/6/2014.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức lãnh đạo của công ty

13


<Nguồn: >

-

Chức năng kinh doanh
Bốc xếp hàng hóa
Vận tải hàng hóa đường sắt, đường bộ và đường thủy nội địa
Cho thuê kho bãi, văn phòng

Môi giới thuê tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải đường biển; dịch vụ giao

-

nhận, kiểm đếm, nâng hạ hàng hóa; dịch vụ khai thuê hải quan.
Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Sửa chữa container; dịch vụ vệ sinh container
Giáo dục nghề nghiệp
Hoạt động của các bệnh viện trạm xá.
Lai đất và hỗ trợ tàu biển
Sửa chữa máy móc thiết bị
Xây dựng công trình kỹ thuật, dân dụng, cầu tàu, bến bãi
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với

-

khách hàng(phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…)
Dịch vụ phục vụ đồ uống (không bao gồm quầy bar)
14



-

Mục tiêu chính của công ty cổ phần Cảng Hải Phòng
Giữ vững vị trí doanh nghiệp hàng đầu trong cung cấp dịch vụ hàng

-


hải.
Mở rộng hệ thống dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa

-

dạng của khách hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu ngày càng

-

cao của khách hàng.
Gia tăng cổ tức cho cổ đông, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho
người lao động.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC
CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1 mục đích và ý nghĩa


Mục đích

15


-

Đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một công việc quan trọng và cần thiết. Qua


-

việc đánh giá này cho ta biết:
- Đánh giá khái quát tình hình sản xuất.
Xác định ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất, cách thức tổ chức quản lý đến

-

kết quả sản xuất kinh doanh về mặt định lượng và định tính.
- Đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước.
Để xuất các biện pháp nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, nâng cao số
lượng và chất lượng sản phẩm, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh
 Ý nghĩa
Hoạt động sản xuất là hoạt động tiếp sau của hoạt động cung cấp và ở
trước hoạt động tiêu thụ. Trong đó, các yếu tố sản xuất được sử dụng một
cách hợp lý nhằm tạo ra sản phẩm. Vậy, hoạt động này là một quá trình
thống nhất gồm 2 mặt: hao phí bỏ ra và kết quả thu được.
Việc tiến hành phân tích kết quả sản xuất sau mỗi chu kỳ kinh doanh
là cơ sở để xem xét, đánh giá kết quả đạt được trên cơ sở hao phí bỏ ra, xác
định rõ các nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí cũng như những tiềm
năng chưa được khai thác hết. Từ đó, tìm ra các phương hướng và biện
pháp khai thác hết tiềm năng, giảm thiểu thất thoát, sử dụng hiệu quả các
yếu tố sản xuất nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh
2.2 Phân tích
Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử
dụng đến nhiều chỉ tiêu.Thông thường. Tùy theo từng doanh nghiệp, từng
đề tài mà người ta chọn ra một số chỉ tiêu quan trọng để phân tích . Các chỉ
tiêu chủ yếu của doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm sau:
1. Giá trị sản xuất

2. Lao động tiền lương . Gồm:
- Tổng số lao động
- Năng suất lao động
- Tổng quỹ luơng
16


- Tiền lương bình quân.
3. Chỉ tiêu tài chính
- Tổng thu
- Tổng chi
- Lợi nhuận
4. Quan hệ ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế TNDN
- Thuế TNCN
- BHXH
- Thuế và nộp khác

STT
1
a
b
c
2
a

CHỈ TIÊU

ĐƠN VỊ


KỲ GỐC
KỲ NGHIÊN
(Năm 2014)
CỨU
(Năm
BẢNG 1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY2015)
CỔ
Sản lượng
Tấn
19,754,000
23,750,000
PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG
Xuất khẩu
Tấn
5,555,000
5,823,000
Nhập khẩu
Tấn
9,281,000
12,249,000
Nội địa
Tấn
4,918,000
5,678,000
Tài chính
Doanh thu
109 đ
1,600

1,668
17

CH
LỆ

3,

2,


b
c
3
a
b
c
d
4
a
b
c

Chi phí
109 đ
Lợi nhuận
109 đ
Lao động-tiền lương
Tổng số lao động BQ
Người

Tổng quỹ lương
109 đ
Tiền lương BQ
109 đ/Ng/tháng
NS lao động BQ
T/Người
Quan hệ với ngân sách
Thuế GTGT
109 đ
Thuế TNDN
109 đ
BHXH
109 đ

18

1,260
340

1,192
476.13

3,947
436.40
9,213,749
5,005

4,014
470
9,757,515

5,917

144
74.80
57.80

150.12
104.75
80.90


Qua bảng phân tích ta thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty ở hai kỳ có sự biến động. Sự biến động của tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty thể hiện qua các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất, tài chính, lao
động – tiền lương, quan hệ với ngân sách. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích ở
kì nguyên cứu đều cao hơn so với kì gốc. Trong đó thì chỉ tiêu sản lượng là
tăng mạnh nhất. Ở kì gốc giá trị sản lượng là 19.754.000 tấn đến kì nghiên
cứu tăng là 23.750.000 tấn , đạt 120.23% so với kì gốc, tăng 20.23% so với
kì gốc. Chỉ có duy nhất chỉ tiêu chi phí là giảm nhẹ ở kì nguyên cứu. Giá trị
của chỉ tiêu kì nghiên cứu đạt 1.192 tỷ đồng giảm 68 tỷ đồng , đạt
94.6%,tương đương giảm 5.4% so với kì gốc.
Qua sự biến động của các chỉ tiêu, ta nhận thấy tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong 2 kì phân tích 2014-2015 là có hiệu quả. Các
chỉ tiêu đều tăng trong khi đó chỉ tiêu chi phí lại giảm nhẹ cho thấy doanh
nghiệp làm ăn có lãi trong khi chi phí bỏ ra lại ít. Doanh nghiệp cũng luôn
thực hiện các khoản nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước.
2.3. Phân tích chi tiết
2.3.1 Chỉ tiêu giá trị sản lượng
Giá trị sản lượng ở kì nghiên cứu đạt 1.192 tỷ đồng giảm 68 tỷ đồng ,
đạt 94.6%,tương đương giảm 5.4% so với kì gốc. Các khoản mục trong chỉ

tiêu giá trị sản lượng trong bảng phân tích là sản lượng xuất khẩu , sản
lượng nhập khẩu, sản lượng nội địa. Biến động này là biến động tăng nhiều
nhất của công ty, đây là một biến động tốt đối với công ty.


Sản lượng xuất khẩu
Nhìn vào bảng ta có thể thấy sản lượng xuất khẩu ở kì nghiên cứu là

5.823.000 tấn cao hơn sản lượng ở kì gốc là 5.555.000 tấn , đạt 101.2%.
,tăng 1.2% so với kì gốc. Sản lượng xuất khẩu tăng do các nguyên nhân
sau:


Nguyên nhân khách quan:
19


-

Giá hàng hóa, nguyên vật liệu giảm, nhiều người mua, tăng lượng cầu nên
xuất khẩu nhiều. Biến động giá cả là 1 trong nhưng nguyên nhân khiến
lượng cầu tăng. Các mặt hàng hay nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất
nước ngoài giảm giá làm tăng nhu cầu mua của khách hàng quốc tế, các

-

doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hàng hóa nhiều.(tích cực)
Chính phủ khuyến khích, giảm thuế xuất khẩu. Sau khi kí kêt Hiệp đinh TPP
khiến cho nhiều mặt hàng thuế xuất khẩu giảm cũng như việc nhập khẩu
vào các nước thành viên được ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh


-

nghiệp khiến việc xuất khẩu được thúc đẩy.(tích cực)
• Nguyên nhân chủ quan:
Phòng kinh doanh làm việc tốt trong việc tìm kiếm khách hàng và kí được
nhiều hợp đồng. Năng lực làm việc của nhân viên trong phòng kinh doanh
nâng cao nên tìm kiếm được nhiều đối tác cũng như hợp đồng cho doanh

-

nghiệp làm tăng sản lượng của công ty.(tích cực)
Doanh nghiệp đầu tư mua thêm máy móc, thiết bị xếp dỡ làm tăng năng

-

suất xếp dỡ hàng hóa, sản lượng xếp dỡ được nhiều hơn.(tích cực)
• Biện pháp:
Tiếp tục bồi dưỡng nhân viên hơn nữa, tìm kiếm đối tác, nâng chất lượng

-

phục vụ để thu hút đối tác.
Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
- Chấp hành, thực hiện nghiêm túc các chính sách của nhà nước.
 Chỉ tiêu sản lượng nhập khẩu
Sản lượng nhập khẩu ở kì gốc 9.281.000 tấn đến kì nguyên cứu là
12.249.000 tấn, tăng 31.98% so với kì gốc. Sự biến động này là do những
nguyên nhân:

Nguyên nhân khách quan:
Tăng nhập khẩu các nguyên vật liệu sản xuất trong nước. Các ngành sản


-

xuất trong nước gia tăng, phát triển nên việc nhập nguyên vật liệu sản xuất
là cần thiết khiến sản lượng nhập khẩu tăng.

20


-

Các doanh nghiệp nước ngoài hay công ty đa quốc gia muốn thâm nhập thị
trường nước ta nên xuất khẩu các mặt hàng sang nước ta để chiếm lĩnh

-

một phần thị trường.
Chính phủ khuyến khích, giảm thuế xuất khẩu. Sau khi kí kêt Hiệp đinh TPP
khiến cho nhiều mặt hàng thuế xuất khẩu giảm cũng như việc nhập khẩu
vào các nước thành viên được ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

-

nghiệp khiến việc nhập khẩu được thúc đẩy.
• Nguyên nhân chủ quan:
Doanh nghiệp quan tâm, ưu tiên hơn đến các đơn hàng nhập khẩu, khiến


-

cho sản lượng hàng hóa nhập khẩu thông qua cảng tăng lên.
• Biện pháp:
Đề ra nhiều ưu đãi, quan tâm đến khách hàng quen thuộc và thu hút khách

-

hàng mới, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cảng cần làm minh bạch, rõ ràng các sản phẩm nhập khẩu vào
nước ta, ngăn chặn những mặt hàng gây hại cho đất nước.
• Sản lượng nội địa
Sản lượng nội địa ở kì gốc là 4.918.000 tấn đến kì nguyên cứu là
5.678.000 tấn, tăng 15,45% so với kì gốc. Sự biến động tăng giá trị chỉ tiêu
này là do nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan:
Là một quốc gia giáp biển, có đường bờ biển trải dài, Việt Nam có lợi thế


-

phát triển vận tải biển, đội tàu của các doanh nghiệp càng nhiều và chất
lượng tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho các khách hàng sử dụng vận chuyển
-

vận tải biển.
Chi phí vận tải đường biển có chi phí thấp hơn nhiều so với vận tải đường
bộ và hàng không. Trong khi đó vận tải biển cũng chở được nhiều hàng hóa

-


hơn.
Ngành vận tải biển ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ phục

-

vụ nên có được nhiều đơn hàng, tăng sản lượng nội địa.
• Nguyên nhân chủ quan:
Doanh nghiệp cảng có chính sách ưu tiên cho phục vụ hàng nội địa nên sản
lượng hàng hóa nội địa ở kì nghiên cứu tăng hơn kì gốc.
• Biện pháp:
21


-

Thường xuyên kiểm tra thiết bị máy móc, xếp dỡ để đảm bảo sự hoạt động

-

phục vụ của cảng, nhằm tăng năng suất xếp dỡ của cảng.
Cập nhật những thiết bị khoa học mới nhằm tối ưu hóa cho việc quản lí
nhằm rút ngắn thời gian kiểm tra, làm thủ tục.
2.3.2. Chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu doanh thu doanh thu



Doanh thu là chỉ tiêu thể hiện các khoản thu mà doanh nghiệp thu
được từ việc bán dịch vụ và các khoản thu khác. Theo bảng phân tích a

thấy ở kì nghiên cứu là 1.668 tỷ đồng, tăng 68 tỷ đồng so với kì gốc, tương
ứng với tăng 4,25%. Sự biến động tăng của doanh thu có thể do các nguyên
nhân:
Nguyên nhân khách quan
Việc vận tải đường biển phát triển dẫn tới nhu cầu vận chuyển bằng vận tải


-

biển của khách hàng tăng khiến sản lượng hàng hóa thông qua cảng của

-

doanh nghiệp tăng làm tăng doanh thu.
Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh có năng lực, chuyên môn cao tìm kiếm
được nhiều khách hàng và hợp đồng làm tăng sản lượng, doanh thu của

-

doanh nghiệp.
Trong kì nghiên cứu doanh nghiệp đã thanh lí một số tài sản, máy móc hoạt

-

động không tốt hoặc không còn khả năng hoạt động sản xuất.
Doanh nghiệp thu từ một số khách hàng trong kỳ vi phạm hợp đồng do

-


thanh toán chậm, không có khả năng thanh toán đúng hạn.
• Biện pháp:
Liên tục đổi mới, cải thiện chất lượng dịch vụ của cảng nhắm thu hút khách

-

hàng, tăng sản lượng hàng hóa thông qua cảng từ đó tăng doanh thu.
Thường xuyên nạo vét luồng cảng để đón được nhiều tàu lớn vậy thì hàng
hóa xếp dỡ cũng tăng cao làm tăng doanh thu.
 Chỉ tiêu chi phí
Qua bảng ta thấy chỉ tiêu chi phí là chỉ tiêu duy nhất giảm ở kì nghiên
cứu so với kì gốc. Ở kỳ nghiên cứu đạt 1.192 tỷ đồng, giảm 68 tỷ đồng so với

22


kỳ gốc, tương đương giảm với 5.7%. Sự biến động giảm này có thể do một
số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan:
Giá nhiên liệu, xăng dầu giảm do thị trường nhiên liệu trên thế giới biến


-

động tăng dẫn đến chi phí cho nhiên liệu giảm. Đối với cảng Hải Phòng thì
xăng dầu là một trong những nguyên liệu chính cho các thiết bị hoạt động

-

tại cảng. Điều này dẫn tới chi phí cho nguyên liệu giảm.

Nguyên nhân chủ quan:
Do ở kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã thanh lí một số tài sản, máy móc đã
xuống cấp làm giảm hao phí do máy móc cũ gây ra. Việc thanh lí đó giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí việc tu sửa , bảo trì tài sản, máy móc

-


Việc tổ chức quản lí có kế hoạch hơn, sử dụng nhiều thiết bị thông tin hiện

-

đại dẫn đến các khoản chi phí giảm đáng kể.
Công nhân có kinh nghiệm hơn tránh việc làm hỏng máy móc, mất chi phí

-

cho việc tu sửa máy móc.
• Biện pháp:
Đào tạo thêm trình độ công nhân cảng để tránh việc thiết bị, máy móc bị

-

hỏng hóc do sử dụng không đúng cách.
Thường xuyên cập nhật những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong các hoạt
động ở cảng giúp giảm các sai sót do công nhân gây ra, đồng thời tăng hiệu
quả công việc.
 Chi phí lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều mong muốn đạt được.
Tối đa hóa sản phẩm, giảm chi phí tối thiểu là mục tiêu của tất cả doanh

nghiệp. Theo bảng ta có thể thấy doanh nghiệp đã hoạt động có hiệu quả
khi lợi nhuận, sản lượng tăng mà chi phí giảm. Ở kỳ nghiên cứu đạt 476.13
tỷ đồng, tăng 136.13 tỷ đồng , tương đương tăng 40,04% . Chỉ tiêu lợi
nhuận tăng có thể do:


Nguyên nhân khách quan:

23


-

Nhu cầu vận chuyển hàng hóa đường biển của khách hàng trong và ngoài
nước tăng khiến sản lượng hàng hóa thông qua cảng tăng, làm tăng doanh

-

thu của doanh nghiệp.
Do ở kì nghiên cứu xuất hiện thời tiết xấu, nhiều tàu phải neo đậu tại cảng

-

lâu hơn dự tính nên cảng thu thêm được chi phí neo đậu, dịch vụ
• Nguyên nhân chủ quan:
Doanh nghiệp hoạt động tốt, có uy tín cũng như năng lực nhân viên phòng
kinh doanh làm việc tốt nên có nhiều đơn hàng, tăng sản lượng hàng hóa

-


thông qua cảng, làm tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp làm tốt công tác quản lí nên đã giảm được chi phí đàu tư,
trong khi doanh thu vẫn tăng. Điều này đã làm tăng lợi nhuận của doanh

-

nghiệp.
Một số khoản thu khó đòi của khách hàng ở kì gốc đã đòi được trong kì

-

nghiên cứu.
• Biện pháp:
Tiếp tục thực hiện tốt hoạt động dịch vụ của cảng trong các kì tiếp theo, tạo

-

uy tín, tin tưởng cho khách hàng để thu hút được nhiều khách hàng
Phân bổ nhân công hợp lí để tránh việc lao động không có việc làm. Đào tạo
những nhân viên giỏi, làm việc hiểu quả giúp doanh nghiệp hoạt động tốt
hơn.
2.3.3. Chỉ tiêu lao động – tiền lương


Tổng số lao động BQ
Theo bảng ta thấy tổng số lao động của doanh nghiệp ở kì gốc đạt

3947 người còn kì nghiên cứu đạt 4014 người, tăng 67 người, tăng 1,7%.
Nguyên nhân tăng số lao động do:
Nguyên nhân khách quan:

Việc khối lượng hàng hóa thông qua cảng ngày càng tăng có kèm theo


-

nhiều dịch vụ đi kèm: kiểm dịch, môi giới,... Các dịch vụ này được khách
hàng ưa dùng nên doanh nghiệp tuyển thêm nhân viên để đáp ứng nhu cầu


khách hàng.
Nguyên nhân chủ quan:

24


-

Do một số nhân viên được cử đi nước ngoài học tập ở kì gốc nên phải tuyển

-

thêm lao động bổ sung vào vị trí khuyết trống.
Nhận thấy có một số lao động chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu, doanh nghiệp đã

-

tuyển thêm lao động nhằm đào tạo trước khi thay thế.
Cảng Lạch Huyện đang trong quá trình xây dựng, để đảm bảo việc hoạt

-


đông, tiến độ doanh nghiệp tuyển thêm 1 số nhân viên cho cảng.
• Biện pháp:
Doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động của công

-

nhân viên nhằm có biện pháp, bố trí phù hợp.
Tổ chức các khóa học, đào tạo cho nhân viên về kiến thức, kinh nghiệm ứng
phó với các tình huống bất ngờ.
 Tổng quỹ lương
Có thể thấy được tổng quỹ lương của doanh nghiệp ở kì nghiên cứu
đạt 470 tỷ đồng, tăng 33.6 tỷ đồng so với kì gốc, tăng 7,7% . chỉ tiêu tổng
quỹ lương tăng là do:
Nguyên nhân khách quan:
Hệ số lương theo quy định của nhà nước tăng lên so với kỳ gốc từ


-

1,050,000 đồng lên 1,150,000 đồng làm tăng tổng quỹ lương của doanh

-

nghiệp.
Nguyên nhân chủ quan:
Trong kì nghiên cứu số lao động của doanh nghiệp tăng lên nên lương phải

-


trả cho người công nhân cũng tăng.
Thực hiện chính sách tăng lương cho những công nhân lành nghề, có thâm
niên, người đạt năng suất lao động cao . Chính sách này nhằm khuyến

-

khích người lao động thực hiện tốt công việc .
Doanh nghiệp quyết định tăng tỉ lệ trích lương cho tổng quỹ lương.
• Biện pháp:
Tạo điều kiện cho những công nhân gặp khó khăn để họ chuyên tâm làm

-

việc, tránh sai sót, nâng hiệu quả lao động.
Phân bổ quỹ lương, khen thưởng cần hợp lí, thích hợp, công bằng, công

-

khai để thúc đẩy sự phát triển, sáng tạo của công nhân viên.
 Tiền lương bình quân

25


×