ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG HUYỆN
ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LÝ TRƯỜNG HUY
THÁI NGUYÊN 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Giải pháp phát triển công tác
khuyến nông huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” là hoàn toàn trung thực và chưa
đưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình!
Tác giả luận văn
Lý Trường Huy
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô
trong và ngoài phòng Đào tạo – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Đinh
Ngọc Lan đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực tập để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong Trạm khuyến nông Điện
Biên, phòng Nông Nghiệp, phòng Thống kê huyện Điện Biên, cùng toàn thể các cô,
chú, anh, chị trong UBND các xã và các hộ nông dân đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập, điều tra và nghiên cứu tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do khách quan và chủ quan cho nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên để giúp tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tác giả luận văn
Lý Trường Huy
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH (Hình vẽ, Ảnh chụp, Đồ thị) ................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề. ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học............................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................. 4
1.1.1. Lịch sử phát triển khuyến nông .................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu, nội dung, vai trò, chức năng và nguyên tắc hoạt động
của khuyến nông đối với phát triển nông thôn Việt Nam............................................. 6
1.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam ................................................. 13
1.2.1 Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam .................................................... 13
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của khuyến nông các cấp Việt Nam ........................ 14
1.3. Hoạt động khuyến nông trong và ngoài nước .......................................... 15
1.3.1. Hoạt động khuyến nông trên thế giới ......................................................... 15
1.3.2. Hoạt động khuyến nông trong nước ........................................................... 17
1.3.3. Đánh giá chung... ....................................................................................... 23
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................. 25
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 25
v
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 25
2.3.1 Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Điện Biên ................. 25
2.3.2. Thực trạng công tác khuyến nông của huyện Điện Biên .......................... 25
2.3.3. Phân tích một số thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của hệ thống
khuyến nông huyện Điện Biên .............................................................................. 25
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm đóng góp cho sự phát triển của công tác
khuyến nông trên địa bàn huyện .......................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 26
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ...................................................... 26
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp ........................................................ 26
2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu ................................... 27
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 29
3. 1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 31
3.2. Hệ thống khuyến nông huyện Điện Biên ................................................... 40
3.2.1. Căn cứ thành lập trạm khuyến nông huyện Điện Biên .............................. 40
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm khuyến nông Điện Biên........................... 40
3.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của trạm khuyến nông huyện Điện Biên41
3.2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông huyện Điện Biên ........................ 44
3.2.5. Kinh phí cho các hoạt động khuyến nông Điện Biên ................................. 45
3.3. Kết quả các hoạt động khuyến nông trong giai đoạn 2013 - 2015 .......... 43
3.3.1. Xây dựng mô hình trình diễn ...................................................................... 43
3.3.2. Hoạt động đào tạo, tập huấn về khuyến nông............................................ 48
3.3.3. Hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông ..................................................... 52
3.3.4. Hoạt động thông tin, tuyên truyền khuyến nông ........................................ 53
3.3.5. Hoạt động phối hợp.................................................................................... 55
3.3.6. Kết quả thực hiện các dự án ...................................................................... 55
vi
3.4. Đánh giá chung về công tác khuyến nông của huyện Điện Biên ............ 59
3.4.1. Đánh giá về các hoạt động đào tạo tập huấn ............................................ 59
3.4.2. Đánh giá về hoạt động xây dựng mô hình trình diễn................................. 63
3.4.3. Đánh giá về hoạt động thông tin tuyên truyền ........................................... 66
3.4.4. Đánh giá về hoạt động tư vấn và dịch vụ ................................................. 68
3.5. Phân tích khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức của hệ thống khuyến
nông huyện Điện Biên ........................................................................................ 68
3.5.1. Điểm mạnh ................................................................................................. 69
3.5.2. Điểm yếu..................................................................................................... 70
3.5.3. Cơ hội ......................................................................................................... 71
3.5.4. Thách thức .................................................................................................. 72
3.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông của hệ
thống khuyến nông huyện Điện Biên................................................................ 72
3.6.1. Giải pháp về chính sách ............................................................................. 72
3.6.2. Giải pháp về tổ chức hệ thống khuyến nông .............................................. 73
3.6.3. Giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ khuyến nông ............................... 73
3.6.4. Giải pháp về phương pháp khuyến nông, nội dung và kinh phí hoạt động 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 75
1. Kết luận ........................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 76
2.1. Đối với UBND tỉnh, Trung tâm khuyến nông ............................................... 76
2.3. Đối với cấp huyện ......................................................................................... 77
2.4. Đối với Trạm khuyến nông Điện Biên........................................................... 77
2.5. Đối với người dân trong huyện ..................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................78
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVT:
Bảo vệ thực vật
CBKN:
Cán bộ khuyến nông
CC:
Cơ cấu
DT:
Diện tích
KHK:
Khoa học kỹ thuật
ĐVT :
Đơn vị tính
HĐND:
Hội đồng nhân dân
KN&PTNT:
Khuyến nông & phát triển nông thôn
KH:
Kế hoạch
KHCN:
Khoa học công nghệ
KHKT:
Khoa học kỹ thuật
NN&PTNT:
Nông nghiệp & phát triển nông thôn
NN:
Nông nghiệp
TB:
Trung bình
TBKT:
Tiến bộ kỹ thuật
TTKN:
Trung tâm khuyến nông
TTKNQG:
Trung tâm khuyến nông Quốc gia
TW:
Trung ương
UBND:
Uỷ ban nhân dân
SL:
Số lượng
SXNN:
Sản xuất Nông nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1
Nhiệt độ, số giờ nắng, lượng mưa, độ ẩm
Bảng 3.2
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Biên
Bảng 3.3
Tình hình sử dụng đất của huyện Điện Biên (2013-2015)
Bảng 3.4
Tình hình dân số và lao động huyện Điện Biên (2013-2015)
Bảng 3.5:
Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện qua 3 năm (2013- 2015)
Bảng 3.6:
Tình hình chăn nuôi của huyện qua 3 năm ( 2013- 2015)
Bảng 3.7
Đội ngũ CBKN tại huyện Điện Biên trong 3 năm 2013 - 2015
Bảng 3.8
Tình hình kinh phí hoạt động của huyện qua 3 năm 2013 – 2015
Bảng 3.9
Kết quả xây dựng mô hình trình diễn về trồng trọt giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 3.10
Kết quả xây dựng mô hình trình diễn về chăn nuôi giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 3.11
Kết quả xây dựng mô hình trình diễn về Thủy sản giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 3.12
Kết quả tập huấn, tham quan, hội thảo trong 3 năm 2013 – 2015
Bảng 3.13
Các giống mới được chuyển giao tới nông dân trong giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 3.14
Nguồn để CBKN căn cứ xây dựng nội dung cho các lớp tập huấn ( n =17)
Bảng 3.15
Sự tham gia của người dân vào hoạt động đào tạo tập huấn
Bảng 3.16
Đánh giá của người dân về hoạt động đào tạo tập huấn (n=58)
Bảng 3.17
Sự tham gia của người dân vào hoạt động xây dựng mô hình trình diễn
Bảng 3.18
Kết quả tổng hợp phiếu điều tra các hộ về kết quả tham gia mô hình trình diễn
Bảng 3.19
Sự tham gia của người dân vào hoạt động thông tin tuyên truyền
DANH MỤC CÁC HÌNH (Hình vẽ, Ảnh chụp, Đồ thị)
Hình 1.1
Khuyến nông - Cầu nối giữa nhà nghiên cứu và nhà nông
Hình 1.2
Vai trò của khuyến nông trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Hình 1.3
Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam
Hình 3.1
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Trạm khuyến nông huyện Điện Biên
Hình 3.2
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý Trạm khuyến nông huyện Điện Biên
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Khuyến nông Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu đời, từ
thời Vua Hùng với nhà nước Văn Lang và nền văn minh lúa nước, ở thời kỳ này
nhà vua đã ban hành rất nhiều các chính sách nhằm khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp, nhà vua còn trực tiếp dạy người dân cách gieo hạt cấy lúa, mở
các cuộc thi để trổ tài chế biến các món ăn từ nông sản. Trải qua các giai đoạn
lịch sử, hệ thống khuyến nông Việt Nam với nhiều nội dung, hình thức hoạt động
khác nhau đã góp phần rất lớn vào sự nghiệp phát triển Nông nghiệp, xóa đói
giảm nghèo tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, hoạt động khuyến nông vẫn
chưa phát huy hết khả năng do nhiều nguyên nhân mà ở mỗi địa phương cần phải có
giải pháp cụ thể thích hợp.
Trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, nền
sản xuất tự cung tự cấp không còn đảm bảo điều kiện sống cho người dân. Xu thế
cạnh tranh của các sản phẩm Nông nghiệp trong nước và trên thế giới đang diễn ra
mạnh mẽ điều này đòi hỏi những yêu cầu cao hơn về chất lượng và mẫu mã sản phẩm
Nông nghiệp.
Thực tế cho thấy, ở các vùng nông thôn, đặc biệt là nông dân vùng núi vẫn
còn thiếu thông tin về thị trường, giá cả để định hướng cho sản xuất. Mặt khác
trình độ sản xuất của phần lớn người dân còn yếu, thông tin khoa học kĩ thuật đến
với người dân còn ít. Do đó vấn đề nâng cao nhận thức về kĩ thuật nông nghiệp,
kinh nghiệm quản lý, thông tin thị trường, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật cho người
dân để họ có đủ khả năng phát triển sản xuất kinh doanh là một yêu cầu bức thiết
trong vấn đề phát triển Nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Trước yêu cầu đó công tác khuyến nông đã được củng cố và từng bước cải
thiện cho phù hợp với tình hình mới và đã góp phần đáng kể vào các thành tựu
trong sản xuất Nông nghiệp. Nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ đã được
chuyển giao áp dụng vào sản xuất hàng hóa chất lượng cao.
Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành rất nhiều các Nghị định về
khuyến nông cụ thể như: Nghị định 13/NĐ-CP ngày 02/3/1993, Nghị định
56/NĐ-CP ngày 26/4/2005 ra đời và mới nhất là Nghị định 02/2010/NĐ - CP ban
2
hành ngày 08/01/2010, với những quy định mới về số lượng, vai trò, chức năng
nhiệm vụ của khuyến nông đã đem lại nhiều kết quả khả quan cho Nông nghiệp
nông thôn, làm cho hệ thống khuyến nông nước ta không ngừng lớn mạnh về số
lượng và chất lượng, với mạng lưới ngày càng hoàn chỉnh từ Trung ương đến Địa
phương. Khuyến nông đã có những đóng góp quan trọng vào việc khuyến khích
nông dân áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển sản xuất hàng
hóa, tạo ra nhiều hàng hóa nông sản có chất lượng và sức cạnh tranh cao trên thị
trường làm tăng thu nhập và mức sống cho người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn phải thừa nhận một thực tế
đó là hiệu quả mà hoạt động khuyến nông đem lại còn chưa cao, một phần là do
trình độ nhận thức của người dân còn thấp, một phần là do năng lực của cán bộ
khuyến nông viên cơ sở còn hạn chế, công tác khuyến nông chưa được đầu tư đúng
mức, để khắc phục những hạn chế trên đòi hỏi Nhà nước và cán bộ khuyến nông cần
có các biện pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông hiện nay.
Điện Biên là một huyện miền núi thuộc khu vực Tây Bắc của tỉnh Điện
Biên, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, sản xuất Nông nghiệp đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện và chủ yếu bao gồm: trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng Thủy sản do vậy công tác khuyến nông có vai trò
hết sức quan trọng trong phát triển sản xuất của huyện. Công tác khuyến nông
của huyện Điện Biên đã có rất nhiều cố gắng để nâng cao năng suất và phẩm chất
của cây trồng, vật nuôi, Thủy sản, đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Huyện ủy - HĐND cũng đã có nhiều giải pháp và Nghị quyết nhằm đẩy mạnh
công tác Khuyến nông, Khuyến ngư trên địa bàn huyện. Tuy nhiên hoạt động
khuyến nông của huyện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của bà
con nông dân, chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của huyện do hệ thống khuyến
nông từ cấp huyện đến cấp xã và các khuyến nông viên cơ sở còn hạn chế cả về
cơ cấu tổ chức, số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ khuyến nông. Trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ khuyến nông huyện không đồng đều làm ảnh
hướng đến quá trình triển khai thực hiện, thông tin tuyên truyền, tập huấn kĩ thuật
cho bà con nông dân.
3
Vấn đề đặt ra là: hệ thống khuyến nông ở huyện Điện Biên có đáp ứng được
nhu cầu của sản xuất và đời sống trước xu thế hội nhập của nền kinh tế hiện nay
hay không? Cần thực hiện những biện pháp nào để hoạt động khuyến nông Điện
Biên phát huy tối đa tác dụng.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Giải
pháp phát triển công tác khuyến nông huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của hoạt động khuyến nông tại huyện Điện
Biên. Tìm ra những thế mạnh để phát huy đồng thời phát hiện những bất cập còn
tồn tại từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
khuyến nông của huyện trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức lý thuyết đã học trong trường, ứng dụng kiến thức đó
vào thực tiễn.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập xử lý số liệu, triển khai một đề tài khoa
học, cách viết báo cáo.
- Là tài liệu tham khảo cho trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, khoa
Phát triển nông thôn và sinh viên các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá một cách tổng quát hiệu quả hoạt động của hệ thống
khuyến nông tại huyện Điện Biên qua đó ta biết được những thách thức và cơ hội
của đội ngũ khuyến nông trong thời gian tới từ đó xây dựng được phương hướng
phát triển phù hợp.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Lịch sử phát triển khuyến nông
1.1.1.1. Lịch sử phát triển khuyến nông trên thế giới
Ở Pháp từ thế kỷ XV thế kỷ XVI một số công trình khoa học nông nghiệp
đã ra đời như “Ngôi nhà nông thôn” của Enstienne và Liebault nghiên cứu về
kinh tế nông thôn và khoa học Nông nghiệp. Tác phẩm “Diễn trường Nông
nghiệp” của Oliver de Serres đề cập tới nhiều vấn đề trong Nông nghiệp như cải
tiến giống cây trồng vật nuôi Đến thế kỷ 18, cụm từ “Phổ cập Nông nghiệp”
(Vulgazigation Agricole), hoặc chuyển giao kỹ thuật đến người nông dân
(Transfert des Technologies Argicole au Payan) được sử dụng phổ biến.
Giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay 1914-1918. Trung
tâm CETA Centre d’Etuder Techniques Agricoles) nghiên cứu kỹ thuật Nông
nghiệp đầu tiên được tổ chức do sáng kiến của nông dân vùng Pari
Ở Mỹ từ những năm 1845, N.S. Townshned đã đề xuất việc tổ chức những
câu lạc nông dân tại các quận huyện sinh hoạt định kỳ. Năm 1914 Tổ chức
khuyến nông được hình thành chính thức tại Mỹ, có 1.861 hội nông dân với
3.050.150 hội viên.
Ở Anh thuật ngữ University Extension hay Extension of University lần đầu
tiên được sử dụng ở Anh vào những 1840. Đến những năm 1866 thuật ngữ
“Extension” và “Agricultural Extension” được sử dụng ở Anh.
Ở Châu Âu, Oxtraylia, New Zealand, Canada hoạt động khuyến nông có
nhiều điểm tương đồng với hoạt động khuyến nông ở Pháp Mỹ. Hoạt động dịch
vụ khuyến nông thường bắt nguồn từ các hội nông nghiệp, nó được giao trách
nhiệm cho một cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp.
1.1.1.2. Lịch sử phát triển khuyến nông tại Việt Nam
Cùng với sự phát triển của Khuyến nông thế giới, Khuyến nông Việt Nam
cũng được hình thành và phát triển tương đối sớm.
Các vua Hùng cách đây hơn 2000 năm đã trực tiếp dạy dân làm Nông
nghiệp gieo hạt, cấy lúa, mở cuộc thi để các Hoàng tử, công chúa có cơ hội trổ
5
tài, chế biến các món ăn độc đáo bằng nông sản tại chỗ. Công chúa Thiều Hoa là
người đầu tiên dạy dân chăn tằm dệt lụa.
Triều vua Lý Thái Tông 1492. Triều định đặt chức Hà đê sứ và Khuyến
nông sứ đến cấp phủ huyện và từ năm 1942 mỗi xã có một xã trưởng phụ trách
Nông nghiệp và đê điều. Triều đình ban bố chiếu khuyến nông, chiếu lập đồn
điền và lần đầu tiên sử dụng từ “ khuyến nông” trong bộ luật Hồng Đức.
Triều nhà Nguyễn 1807- 1884 đã định ra chức đinh điền sứ.
Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến 1958, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt
quan tâm tới Nông nghiệp, người kêu gọi dân “tăng gia sản xuất gia tăng sản xuất
ngay, gia tăng sản xuất nữa! đó là những việc cấp bách của chúng ta lúc này”.
Ngày 02/3/1993, Chính phủ ra Nghị định 13/CP về công tác khuyến nông.
Bắt đầu hình thành hệ thống khuyến nông từ Trung ương đến Địa phương.
Năm 2001 Trung tâm khuyến nông Trung ương ra đời (trực thuộc Cục khuyến nông).
Năm 2003 Trung tâm khuyến nông Quốc gia được thành lập.
Năm 2005 Nghị định 56/2005/NĐ-CP ra đời đã quy định rõ hơn về hệ
thống tổ chức khuyên nông (nhất là hệ thống tổ chức khuyến nông cơ sở), mục
tiêu, nguyên tắc, chính sách và nội dung hoạt động khuyến nông (bổ sung thêm
nội dung tư vấn, dịch vụ khuyến nông và hợp tác quốc tế về khuyến nông) mở
rộng đối tượng tham gia đóng góp và hưởng thụ khuyến nông khuyến ngư. Nhằm
thực hiện mục tiêu xã hôi hóa công tác khuyến nông - khuyến ngư [1].
Ngày 08/01/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về
khuyến nông. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các ngành nghề sản xuất,
chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư
nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn; các dịch vụ
Nông nghiệp nông thôn bao gồm giống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư Nông
nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ Nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ sinh
môi trường nông thôn. Nội dung hoạt động khuyến nông theo Nghị định này gồm
có: bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người sản xuất và người hoạt động
khuyến nông; thông tin tuyên truyền; trình diễn và nhân rộng mô hình; tư vấn và
dịch vụ khuyến nông; hợp tác quốc tế về khuyến nông.
6
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu, nội dung, vai trò, chức năng và nguyên tắc
hoạt động của khuyến nông đối với phát triển nông thôn Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm khuyến nông
Theo nghĩa Hán – Văn: “khuyến” có nghĩa là khuyến khích - khuyên bảo triển khai, còn “nông” là nông - lâm - ngư nghiệp, nông dân, nông thôn. “Khuyến
nông” nghĩa là khuyên khích mở mang phát triển trong Nông nghiệp.
Khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau và phục vụ nhiều
mục đích có qui mô khác nhau, vì vậy khuyến nông là một thuật ngữ khó định
nghĩa được một cách chính xác, nó thay đổi tùy theo lợi ích mà nó mang lại.
“Khuyến nông được định nghĩa như thể là một tiến trình của việc lôi kéo
quần chúng tham gia vào việc trồng và quản lý cây một cách tự nguyện”
“Khuyến nông khuyến lâm được xem như một tiến trình của việc hòa nhập
các kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại. Các quan điểm, kỹ năng để quyết định
cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các
nguồn tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả năng vượt qua
các trở ngại gặp phải”
“Khuyến nông khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp
nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn” [12]
“Khuyến nông khuyến lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe những khó
khăn, các nhu cầu và giúp họ tự giải quyết lấy vấn đề chính của họ
“ Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan đến
sự nghiệp phát triển nông thôn, đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong
đó có người già và người trẻ học bằng cách thực hành”
Qua rất nhiều khái niệm trên chúng ta có thể tóm tắt lại và có thể hiểu
khuyến nông theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung để chỉ tất cả những hoạt
động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn. Khuyến nông ngoài việc
hướng dẫn cho nông dân tiến bộ kỹ thuật mới, còn phải giúp họ liên kết lại với
nhau chống lại thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết các chính sách, luật lệ nhà
nước, giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành tổ chức các hoạt
động xã hội như thế nào cho ngày càng tốt hơn [3].
7
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính thức mà
đối tượng của nó là người nông dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân những
thông tin và những lời khuyên giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc khó khăn trong
cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả
canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân và gia đình
họ [4].
1.1.2.2. Mục tiêu của khuyến nông
Căn cứ theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP ban hành ngày 08/01/2010, khuyến
nông Việt Nam bao gồm các mục tiêu sau:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng
thu nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông
dân về kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ
nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng với điều kiện
sinh thái, khí hậu và thị trường.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp theo hướng phát triển
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp, hóa
hiện đại hóa Nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an
ninh lương thực Quốc gia, ổn định kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia
khuyến nông.
1.1.2.3. Nội dung hoạt động của khuyến nông
Căn cứ theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP ban hành ngày 08/01/2010, khuyến
nông Việt Nam bao gồm các nội dung sau:
a. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo.
- Đối tượng.
+ Người sản xuất, bao gồm: nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng
hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác
xã; công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tham gia chương
trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ.
8
+ Người hoạt động khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt
động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực ngành
nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông nghiệp.
- Nội dung.
Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn,
truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực ngành nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông
nghiệp, ngành nghề nông nghiệp tập huấn cho người hoạt động khuyến nông
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Hình thức.
+ Thông qua mô hình trình diễn.
+ Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành.
+ Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách,
đĩa CD - DVD).
+ Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình; xây
dựng kênh truyền hình dành riêng cho Nông nghiệp, nông dân, nông thôn: ưu
tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình.
+ Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet.
+ Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
- Tổ chức triển khai.
+ Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ
chức khuyến nông trong và ngoài nước thực hiện.
+ Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ
đại học trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng
đồng, đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông.
9
b. Thông tin tuyên truyền
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ các điển hình tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh thông qua hệ thông truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến
nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn
đàn và các hình thức thông tin truyền thông khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm
khuyến nông.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
c. Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù
hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành,
các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong Nông nghiệp.
- Xây dựng các mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh Nông nghiệp
hiệu quả và bền vững.
- Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn,
điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
d. Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực dịch vụ Nông nghiệp nông thôn gồm
giống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ
nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn về:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển Nông nghiệp, nông thôn.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ cức, quản lý để nâng cao
năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm.
- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu
tư, tìm kiếm mặt hàng bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao
động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh.
- Cung ứng vật tư nông nghiệp.
10
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển Nông nghiệp, nông thôn.
e. Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp
tác quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
và tổ chức Quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến
nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo
sát trong và ngoài nước [8]
1.1.2.4. Vai trò của khuyến nông
a, Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước
- Khuyến nông là một trong những tổ chức giúp nhà nước thực hiện các
chính sách, sách lược về phát triển Nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Vận động người dân tiếp thu và thực hiện các chính sách đó.
- Trực tiếp góp phần cung cấp thông tin về nhu cầu, nguyện vọng của người
dân đến các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định, cải tiến đề ra
chính sách phù hợp. [7].
b, Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển Nông nghiệp
Khuyến nông đóng vai trò là cầu nối giữa nhà khoa học với người nông
dân. Kiến thức Nông nghiệp mà nông dân có được hiện nay chủ yếu do tác động
của hệ thống khuyến nông, thông qua hai dạng chính: trực tiếp từ cán bộ khuyến
nông ở cơ sở, các điểm trình diễn kỹ thuật mới và công ty kinh doanh Nông
nghiệp (49%); gián tiếp được thực hiện thông qua các tài liệu, tờ bướm, hộ nông
dân là cộng tác viên khuyến nông, phương tiện truyền thông đại chúng (51%).
Thực tiễn cho thấy, khuyến nông giữ vai trò quan trọng đối với nâng cao trình độ
kiến thức Nông nghiệp, thu nhập và hiệu quả sản xuất của nông dân. Điều này
thực sự là cần thiết và hữu ích [4]
11
Hình 1.1 Khuyến nông – cầu nối giữa nhà nghiên cứu và nhà nông
Khuyến nông
Nông dân
Viện nghiên
cứu
Nhà nghiên
cứu
Trường Đại
c, Vai tròhọc
của khuyến nông trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Để phát triển nông thôn một cách toàn diện và bền vững trên cả 3 khía
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường thì cần rất nhiều yếu tố trong đó có khuyến
nông. Khuyến nông đã và đang đóng một vai trò không nhỏ trong sự nghiệp phát
triển nông thôn Việt Nam, thông qua các hoạt động khuyến nông đã và đang góp
phần không nhỏ vào sự phát triển nông thôn nói riêng, đất nước nói chung.
Hình 1.2 Vai trò của khuyến nông trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Khuyến nông
Giao thông
Chính sách
Phát triển
nông thôn
Nghiên cứu
công nghệ
Thị Trường
Giáo dục
Tài chính
Tín dụng
Nguồn; Tài liệu tập huấn phương pháp khuyến nông, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
12
1.1.2.5. Chức năng của khuyến nông
- Đào tạo, tập huấn nông dân: tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mô
hình, tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện cho người nông dân đề xuất các ý tưởng, sáng
kiến và thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến của họ.
- Trao đổi, truyền bá thông tin: bao gồm việc xử lý, lựa chọn các thông tin
cần thiết, phù hợp từ các nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân giúp họ
cùng nhau chia sẻ và học tập.
- Giúp nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn tại địa phương.
- Giám sát và đánh giá hoạt động khuyến nông.
- Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật mới,
hoặc thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên hiện trường,
từ đó làm cơ sở cho việc khuyến khích lan rộng.
- Hỗ trợ nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát triển sản
xuất quy mô trang trại.
- Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin về giá cả, thị trường
tiêu thụ sản phẩm [2].
1.1.2.6. Nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
Căn cứ theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP ban hành ngày 08/01/2010, khuyến
nông Việt Nam bao gồm các nguyên tắc sau:
- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển Nông nghiệp của
Nhà nước.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân
trong hoạt động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các
doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để
huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia
hoạt động khuyến nông.
- Dân chủ công khai có sự giám sát của cộng đồng.
13
Nội dung phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền địa bàn
và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
1.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam
1.2.1 Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam
Theo Nghị định 56/2005/NĐ-CP và Quyết định số 236/QĐ-BNN thì hệ
thống tổ chức Khuyến nông Việt Nam hiện nay như sau:
Bộ Nông
nghiệp và
PTNT
Trung tâm
khuyến nông
Quốc gia
Sở Nông
nghiệp và
PTNT
Trung tâm
KNKL tỉnh,
thành phố
Cấp huyện
Trạm khuyến
nông huyện
Cấp xã
Khuyến nông
cơ sở
Làng khuyến
nông tự quản
CLB khuyến
nông
Nhóm sở
thích
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Hình 1.3: Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam
14
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của khuyến nông các cấp Việt Nam
Chức năng nhiệm vụ của hệ thống khuyến nông đã được quy định cụ thể
trong thông tư số 60/2005/TT/BNN, ngày 10/5/2005 hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của chính phủ về
khuyến nông, khuyến ngư.
a. Trung tâm khuyến nông quốc gia
- Xây dựng và chỉ đạo các chương trình, dự án khuyến nông về trồng trọt,
chăn nuôi, BVTV, thú y, bảo quản và chế biến nông sản.
- Theo dõi, đôn đốc điều phối hoạt động khuyến nông và giám sát đánh giá
việc thực hiện các chương trình dự án khuyến nông.
- Tham gia thẩm định các chương trình dự án theo quy định của Bộ NN & PTNT.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện phổ biến và chuyển giao TBKT, những kinh
nghiệm về điển hình sản xuất giỏi, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức và quản lý kinh
tế, thông tin thị trường cho nông dân.
- Quan hệ với các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước để thu hút
nguồn vốn hoặc trực tiếp tham gia vào các hoạt động khuyến nông.
- Xây dựng hướng dẫn thực hiện chương trình, quy phạm kỹ thuật về trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp.
b. Tổ chức khuyến nông cấp tỉnh.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các chương trình khuyến nông của Trung
ương và Tỉnh.
- Phổ biến và chuyển giao các kỹ thuật về Nông nghiệp, lâm nghiệp và các
kinh nghiệm sản xuất cho nông dân.
- Bồi dưỡng kiến thức, quản lý kinh tế và rèn luyện tay nghề cho CBKN cơ sở,
cho nông dân, cung cấp cho nông dân những thông tin thị trường, giá cả nông sản.
- Quan hệ với các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước để thu hút
nguồn vốn hoặc trực tiếp tham gia vào các hoạt động khuyến nông địa phương.
c. Tổ chức khuyến nông cấp huyện
- Trạm khuyến nông trực thuộc Trung tâm khuyến nông tỉnh hoặc UBND
huyện, nhiệm vụ của khuyến nông cấp huyện:
15
- Đưa những TBKT theo các chương trình, dự án khuyến nông - khuyến
lâm vào sản xuất trên địa bàn phụ trách.
- Xây dựng các mô hình trình diễn.
- Hướng dẫn ký thuật cho nông dân.
- Tổ chức tham quan học tập các điển hình tiên tiến.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn kỹ thuật, kinh tế thị trường cho nông dân.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn kỹ thuật, kinh tế thị trường cho cán bộ
khuyến nông cơ sở.
- Xây dựng các CLB khuyến nông, nhóm nông dân cùng sở thích.
d. Tổ chức khuyến nông cơ sở
Khuyến nông cơ sở có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng mô hình trình diễn,
phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân và giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong quá trình sản xuất và báo cáo lên cấp trên để cùng giải quyết.
e. Tổ chức khuyến nông khác
Ngoài hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước thì nhiều cơ quan, trường
học, viện nghiên cứu, các tổ chức phi Chính phủ… cũng là một lực lượng quan
trọng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia công tác khuyến nông thông qua
các kết quả nghiên cứu, xây dựng mô hình trình diễn, các lớp tập huấn, hội thảo
tham quan hoặc một dự án phát triển nông thôn…
1.3. Hoạt động khuyến nông trong và ngoài nước
1.3.1. Hoạt động khuyến nông trên thế giới
Trên thế giới khuyến nông ra đời từ rất sớm đặc biệt là ở những nước có
nền Nông nghiệp phát triển.
1.3.1.1. Tại Mỹ
Vào những năm 1845, Khuyến nông đã phát triển và hoạt động đào tạo
khuyến nông cũng đã được coi trọng. Năm 1845 tại Ohio, N.S.Townshned chủ
nhiệm khoa Nông học đề xuất việc tổ chức những câu lạc bộ nông dân tại các
quận, huyện và sinh hoạt định kỳ. Đây là tiền thân của khuyến nông Mỹ.
Năm 1891, Bang New York dành 10.000 USD cho khuyến nông đại học.
Năm 1892, Trường đại học Chicago, trường Wicosin bắt đầu tổ chức
chương trình khuyến nông đại học.
16
Năm 1907, có 42 Trường đại học trong 39 Bang đã thực hiện công tác Khuyến nông
Năm 1910, có 35 Trường Đại học đã có Bộ môn khuyến nông
Năm 1914, tổ chức khuyến nông được hình thành chính thức ở Mỹ, có
1.861 hội nông dân với 3.050.150 hội viên
Thuật ngữ Extension Education đã được sử dụng để chứng tỏ rằng đối
tượng giáo dục của Trường đại học không nên chỉ hạn chế ở những sinh viên do
nhà Trường quản lý, mà nên mở rộng tới những người đang sống ở khắp nơi trên
đất nước.[13]
Cho tới nay, Mỹ là nước có nền Nông nghiệp rất phát triển với chỉ 6% dân
số sống bằng sản xuất Nông nghiệp nhưng năng suất và sản lượng Nông nghiệp
của Mỹ vẫn đạt mức cao. Điển hình là sản lượng đậu tương năm 1985 là 55 triệu
tấn, tới năm 2001 sản lượng đậu tương của Mỹ đã tăng lên 70 triệu tấn, cho đến
nay Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới, hàng năm xuất khẩu 16,9
triệu tấn chiếm 54% tổng khối lượng xuất khẩu đậu tương thế giới.
1.3.1.2. Ấn Độ
Tổ chức khuyến nông ra đời từ những năm 1950 tổ chức đào tạo theo 5 cấp:
cấp Quốc gia, cấp vùng, cấp bang, cấp huyện và cấp xã.
Do làm tốt công tác khuyến nông cho nên Ấn Độ đã có một nền nông
nghiệp phát triển mạnh mẽ. Mở đầu là cuộc “Cách mạng xanh” đã giải quyết cơ
bản về vấn đề lương thực. Sau đó là “Cách mạng trắng” với phong trào sản xuất
sữa và hiện tại nền nông nghiệp Ấn Độ đang thực hiện cuộc “Cách mạng nâu” đó
là phát triển chăn nuôi trâu, bò. [5]
1.3.1.3. Thái Lan
Ngày 20/10/1967 Chính phủ Thái Lan mới có Quyết định thành lập tổ chức
khuyến nông. Tuy ra đời hơi muộn so với một số nước khác nhưng Chính phủ
Thái Lan đặc biệt quan tâm đến hoạt động này. Hàng năm Chính phủ Thái Lan
chi từ 120 – 150 triệu USD, thậm trí đến 200 triệu USD/năm để đầu tư cho hoạt
động khuyến nông. Thái Lan cho tới nay có một hệ thống khuyến nông khá
mạnh, có thể nói khuyến nông Thái Lan có mặt tới tận làng, xã. Ở Bộ Nông
nghiệp thuỷ sản có cục khuyến nông, ở cấp tỉnh có Trung tâm khuyến nông, ở
cấp huyện có trạm Khuyến nông. [5]
17
1.3.1.4. Trung Quốc
Là một nước đông dân nhất trên thế giới với hơn 1,3 tỷ người nhưng nền
Nông nghiệp Trung Quốc không những đủ cung cấp nhu cầu trong nước mà còn
là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới. Theo Jinguguan:
“Hiện nay và trong tương lai, khuyến nông vẫn đóng vai trò quan trọng đối với
nền Nông nghiệp của Trung Quốc” [4]
1.3.2. Hoạt động khuyến nông trong nước
Ngày 01/3/1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 13/NĐ-CP về Khuyến
nông, Hệ thống khuyến nông chính thức được hình thành và phát triển. Trải qua
20 năm hoạt động đồng hành với tiến trình Đổi mới của Ngành nông nghiệp, tổ
chức khuyến nông không ngừng phát triển, lớn mạnh và trở thành một hệ thống
khá đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở thôn bản, gắn bó mật thiết với nông
nghiệp, nông dân và nông thôn.
Ở Trung ương, giai đoạn 1993- 2004, Cục Khuyến nông - Khuyến lâm
thuộc Bộ Nông nghiệp thực hiện cả 2 chức năng quản lý nhà nước về sản xuất
nông nghiệp và hoạt động sự nghiệp khuyến nông; Vụ Nghề cá thuộc Bộ Thủy
sản cũng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và công tác khuyến ngư.
Năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2005/NĐ-CP về Khuyến
nông, Khuyến ngư. Ở trung ương, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia được thành
lập (tách từ Cục Khuyến nông và Khuyến lâm) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trung tâm Khuyến ngư thuộc Bộ Thủy sản. Đến năm 2008,
khi hợp nhất Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Thủy sản, Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia và Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia được hợp nhất thành Trung
tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia.
Ngày 08/01/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về
Khuyến nông thay Nghị định số 56/2005/NĐ-CP, cơ quan Khuyến nông trung ương
chính thức là Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Mặc dù có sự thay đổi về tổ chức và tên gọi khác nhau theo từng giai
đoạn, nhưng tổ chức khuyến nông ở trung ương vẫn liên tục phát triển và là đầu
mối thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ khuyến nông đối
với hệ thống khuyến nông cả nước, đầu mối hợp tác với các tổ chức khuyến nông
trong khu vực và quốc tế, là lực lượng nòng cốt triển khai thực hiện các chương
trình, dự án, nội dung khuyến nông ở trung ương .
Ở địa phương, các tổ chức khuyến nông, khuyến ngư cũng từng bước
được phát triển và hoàn thiện từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã và thôn, bản. Hiện