Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.99 KB, 111 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG XUÂN TUẤN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI QUẬN
DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG XUÂN TUẤN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI QUẬN
DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. BẠCH HỒNG VIỆT

THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Lương Xuân Tuấn, học viên cao học khóa 2012-2014, chuyên ngành
Quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
TÁC GIẢ

Lương Xuân Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ
Bạch Hồng Việt cùng các Cô giáo, Thầy giáo trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế quận

Dương Kinh, thành phố Hải Phòng và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tác
giả được học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và cung cấp số liệu cho học
viên hoàn thành đề tài.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
TÁC GIẢ

Lương Xuân Tuấn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 6
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝTHUẾ
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ............................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế .................................................................. 8
1.1.2. Vai trò của thuế ........................................................................................ 13
1.1.3. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................. 16
1.1.4. Nội dung của quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD ...................... 21
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lý thuế doanh nghiệp NQD....................... 25

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
1.2.1. Thực trạng quản lý thuế DN NQD tại thành phố Hải Phòng ............. 26
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế DN NQD ở một số quận, huyện............... 28
Chương 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................ 31


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................ 32
2.2.3. Phương pháp tổng hợp ............................................................................ 34
2.2.4. Phương pháp phân tích ............................................................................ 34
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36
Chương

3:THỰC

TRẠNG

QUẢN



THUẾ

DOANH

NGHIỆPNGOÀI QUỐC DOANH TẠI QUẬN DƯƠNG KINH ............. 37
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội quận Dương Kinh............................ 37

3.1.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................. 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 38
3.2. Thực trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác quản lý thuế
DN NQD tại quận Dương Kinh những năm 2010 - 2014. .............................. 40
3.2.1. Thực trạng DN NQD ảnh hưởng đến quản lý thuế NQD tại quận
Dương Kinh ............................................................................................................. 40
3.2.2. Thực trạng quản lý thuế khu vực DN NQD trên địa bàn quận
Dương Kinh ............................................................................................................ 46
3.2.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý thuế NQD trên địa bàn quận
Dương Kinh ............................................................................................................. 57
3.2.4. Đánh giá công tác kiểm tra chống thất thu trong quản lý thuế
khu vực DN NQD tại quận Dương Kinh năm 2010-2014 ................................. 61
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế doanh nghiệp NQD ................ 64
Chương 4:GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............................. 68
4.1. Quan điểm cơ bản nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế DN NQD ...... 68
4.1.1. Tăng cường quản lý của các cơ quan thuế ............................................ 68
4.1.2. Bảo đảm bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế ............................................. 71
4.1.3. Nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững trên cơ sở hoàn thiện
chức năng của từng sắc thuế và cả hệ thống thuế ............................................... 73


v
4.2. Giải pháp tăng cường nâng cao công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................ 75
4.2.1. Đối với các doanh nghiệp ....................................................................... 75
4.2.2. Phát huy tác dụng quản lý thuế theo quy trình tách ba bộ phận
và quy trình tự tính, tự khai, tự nộp thuế.............................................................. 77
4.2.3. Hoàn thiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn trong quản

lý thuế ....................................................................................................................... 79
4.2.4. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương
trong quản lý thuế ................................................................................................... 85
4.2.5. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách thuế .......................... 86
4.2.6. Nâng cao chất lượng đối với công tác quản lý thuế NQD .................. 89
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế
của các DN NQD............................................................................................. 92
4.3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực .................................................................................................................... 92
4.3.2. Về chính sách chế độ ............................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ công chức

DN

Doanh nghiệp

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GTGT


Giá trị gia tăng

KHPL

Kế hoạch pháp lệnh

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Cơ cấu theo ngành kinh tế từ năm 2010 - 2014 ........................ 39

Bảng 3.2:

Phân bổ cơ sở sản xuất kinh doanh NQD trên địa bàn
quận Dương Kinh theo ngành nghề hoạt động từ năm
2010-2014 ................................................................................. 41

Bảng 3.3:


Sự phát triển của DN NQD tại quận Dương Kinh từ năm
2010-2014 ................................................................................. 42

Bảng 3.4:

Quy mô và tỷ trọng số thuế NQD trong nộp NSNNcủa
Chi cục Thuế quận Dương Kinh ............................................... 44

Bảng 3.5:

Kết quả thu ngân sách 3 năm 2012, 2013, 2014 - Phân
theo sắc thuế.............................................................................. 47

Bảng 3.6:

Tổng hợp công tác thu nợ thuế 5 năm (từ năm 2010 đến
2014) Chi cục Thuế quận Dương Kinh .................................... 55


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia, thuế không chỉ lànguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước (NSNN) mà còn gắn với các vấn đề về tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh
thu nhập, phân phối công bằng và ổn định xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết
sản xuất và thị trường nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý. Nếu không có
sự can thiệp của nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh, thì sự phân phối của cải
và thu nhập sẽ tạo ra sự đối lập giữa người giàu, người nghèo. Một số người sẽ

giàu lên nhanh chóng, còn đại bộ phận dân chúng có mức sống thấp. Việc sử
dụng các sắc thuế như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu
nhập… sẽ điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân có thu nhập cao,
tạo ra sự công bằng nhất định trong xã hội. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể
suốt đời phục vụ cho mục đích tăng trưởng kinh tế nếu thu nhập của họ bị chia
sẻ một cách vô lý. Đây là mâu thuẫn cơ bản trong nền kinh tế thị trường mà
chính sách thuế cần phải giải quyết.
Nhìn chung, tỷ trọng các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí chiếm khoảng
90% tổng thu NSNN. Vì vậy, mỗi quốc gia phải xây dựng và thực hiện chính
sách huy động từ thuế, phí và lệ phí hợp lý, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất,
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trong nước, khuyến khích xuất
khẩu và đầu tư, nhất là đầu tư áp dụng công nghệ cao, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần tạo
việc làm ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Chính sách thuế cần sửa đổi,
bổ sung phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, bảo vệ
lợi ích quốc gia, khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế cho
phát triển.
Với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD), hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng mở rộng ở từng địa phương và cả nước. Tuy


2
nhiên,nhiều doanh nghiệp chưa chấp hành, không tự giác đăng ký, kê khai thuế,
chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn còn tùy tiện, chưa đúng chế độ, hiện
tượng khai man trốn thuế, lậu thuế còn phổ biến, từ đó tạo ra sự bất bình đẳng
và cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy, quản lý
thu thuế đối với khu vực DNNQD cần tiếp tục cải cách và hoàn thiện nhằm
thực hiện được mục tiêu phát triển của ngành và cả nước.
Quận Dương Kinh (thành phố Hải Phòng) được thành lập theo Nghị định
số 145/2007/NĐ-CP ngày 12/9/2007 của Chính phủ, trên cơ sở tách địa giới

hành chính của huyện Kiến Thụy. Những năm qua Chi cục thuế quận Dương
Kinh đã hoàn thành kế hoạch pháp lệnh của Nhà nước giao, nhưng công tác
quản lý thu thuế còn có những hạn chế và tồn tại, nhất là khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Vì vậy, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng có
ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Quận Dương Kinh (Thành phố Hải Phòng) đi vào hoạt động được gần 8
năm. Những năm qua, công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
cũng như việc quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã từng bước ổn
định. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới đã tác động không
nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại quận Dương Kinh. Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách thuế mới, nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đến nay đã có một số đề tài
nghiên cứu, sáng kiến cải tiến về công tác quản lý thuế như:
1.“Một số biện pháp cải tiến trong công tác nắm bắt thông tin, xử lý
doanh nghiệp thành lập để buôn bán hoá đơn bất hợp pháp nhằm chiếm đoạt
tiền thuế của Nhà nước trên địa bàn quận Dương Kinh” của tác giả Phạm
Viết Đấu, năm 2011. Công trình chủ yếu bàn về một số giải pháp của cơ quan
thuế trong việc nắm bắt thông tin qua công tác quản lý, làm cơ sở đề ra các biện


3
pháp ngăn chặn, đấu tranh, xử lý đối với những doanh nghiệp thành lập nhằm
mục đích trốn thuế, buôn bán hóa đơn bất hợp pháp chiếm đoạt tiền thuế của
Nhà nước.
2.“Một số biện pháp tăng cường công tác nắm bắt thông tin đối với các
doanh nghiệp hoạt động xây dựng, nhằm quản lý tốt thuế xây dựng vãng lai
trên địa bàn quận Dương Kinh” của tác giả Bùi Văn Tám, năm 2012. Công
trình chủ yếu đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thất thu trong

lĩnh vực bán hàng, xây dựng vãng lai ngoại tỉnh tại quận Dương Kinh, trên cơ
sở tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu, xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động của
các doanh nghiệp xây dựng vãng lai thông qua việc cơ quan thuế thu thập, nắm
bắt, đối chiếu, xử lý chính xác thông tin. Công trình đã đem lại hiệu quả, góp
phần chống thất thu thuế và thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế.
3. “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, phối kết
hợp với các đội thuế theo dõi, đôn đốc thu nộp thuế, hạn chế thấp nhất nợ
mới phát sinh” của tác giả Trần Trung Kiên, năm 2013. Ở đề tài này tác giả
đưa ra: Thông qua công tác theo dõi, quản lý kết quả thu nộp NSNN hàng tháng,
quý và công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế của các DN, việc phối kết hợp giữa 3
bộ phận theo chức năng của cơ quan thuế là Đội Dự toán; Kê khai - Kế toán
thuế và Tin học, Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và Đội Kiểm tra thuế
phải kịp thời, chặt chẽ từ việc đối chiếu, phân tích nợ, phân tích thông tin về
DN nợ thuế và khả năng thu hồi nợ để từ đó đưa ra những biện pháp thu hồi nợ
đọng đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời đưa ra một số biện pháp nằm ngăn ngừa
số nợ mới có thể phát sinh.
4. “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đôn đốc hồ sơ khai thuế
góp phần hạn chế hồ sơ khai thuế chậm nộp và giảm nợ đọng phát sinh”của
tác giả Nguyễn Thị Đoan, năm 2014. Xuất phát từ việc các DN chậm nộp hồ
sơ khai thuế hoặc có những DN thường xuyên chậm nộp hồ sơ khai thuế, khiến
cơ quan thuế phải đôn đốc nhắc nhở. Tác giả đã đưa ra các biện pháp phân loại,


4
nhóm các DN chậm nộp hồ sơ khai thuế để tập trung, chú trọng nghiệp vụ trong
công tác kiểm tra. Qua đó đã phát hiện những DN kê khai sai và có dấu hiệu kê
khai sai; chậm lập hóa đơn đối với hàng hóa đã chuyển giao; lập danh sách
người lao động trên bảng lương nhiều hơn số lao động thực tế tại DN để tăng
chi phí, nhằm làm giảm số thuế TNDN phải nộp; phản ánh doanh thu, thu nhập
không đúng niên độ kế toán làm giảm số thuế GTGT đầu ra kỳ tính thuế.

5. “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại
bàn góp phần tăng thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm
2014” của tác giả Lý Xuân Giang. Tại đây, tác giả đã đưa ra một số biện pháp
nâng cao chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế của DN tại trụ sở cơ quan thuế.
Thông qua công tác này đã giúp các DN hiểu và thực hiện tốt Luật Quản lý
thuế, nâng cao tính tuân thủ chính sách pháp luật thuế trong việc thực hiện tự
khai thuế, tự tính thuế và tự nộp thuế, đảm bảo khai đúng, khai đủ, kịp thời nộp
số thuế vào NSNN. Đồng thời qua công tác này đã kịp thời phát hiện và ngăn
chặn những hành vi gian lận, trốn thuế.
Ở mỗi đề tài đều có những nội dung, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về công
tác quản lý thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại quận Dương Kinh.
Vì vậy luận văn nghiên cứu là cần thiết, qua đó chỉ ra được những nguyên nhân
hạn chế trong công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp khả thi, nhằm thực hiện được mục tiêu quản lý có hiệu quả thuế
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại quận Dương Kinh.
Đây là lý do để học viên lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản
lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại quận Dương Kinh,
thành phố Hải Phòng” cho luận văn thạc sĩ.
Luận văn còn sử dụng các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài ngành Thuế; Các nghiên cứu trao đổi trong Tạp chí Thuế, những kinh


5
nghiệm, thông tin trong nước và nước ngoài của Thuế Quốc tế (Vụ hợp tác
quốc tế, Tổng cục Thuế) về vấn đề quản lý thuế của các doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Khái quát một số vấn đề cơ bản về thuế và công tác quản lý thuế ở Việt
Nam. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của quản lý thu thuế đối với khu vực

DNNQD
- Phân tích những nguyên nhân chủ yếu tác động đến hoạt động quản
lý thuế của các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng
nói riêng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý thuế ở các doanh nghiệp
hiệu quả, thiết thực.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và những giải pháp thiết thực nhằm tăng
cường, hoàn thiện quản lý thu thuế khu vực DNNQD trên địa bàn quận Dương
Kinh.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế khu vực DNNQD trên
địa bàn quận Dương Kinh.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện và tăng
cường quản lý thuế khu vực DNNQD tại quận Dương Kinh.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý thuế của khu vực DNNQD trên
địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng, bao gồm công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý thuế đối với khu vực DNNQD rất rộng, đa dạng và phức tạp. Vì


6
vậy, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thuế các DNNQD trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ.
Về thời gian, đề tài thực hiện nghiên cứu từ năm 2010 - 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Từ những đánh giá về thực trạng, những ưu điểm, khuyết điểm và nguyên

nhân của những tồn tại của công tác quản lý thu thuế đối với khu vực DNNQD
ở quận Dương Kinh, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Dương
Kinh hiện nay.
Ý nghĩa lý luận
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, công
chức thuộc cơ quan thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích, đánh giá kế
hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế.
- Tham gia, đóng góp ý kiến vào quá trình dự thảo các chủ trương, chính
sách nhằm điều chỉnh những điểm bất cập, không hợp lý, những hạn chế tồn
tại.
- Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, tiếp tục hoàn thiện những quy trình, quy
định trong chính sách, pháp luật thuế phù hợp với thực tiễn.
- Đề xuất các các biện pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
thi pháp luật thuế.
Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng các biện pháp, cách thức quản lý phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể, đặc thù của từng địa bàn, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp.
- Vận dụng linh hoạt các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đảm bảo sự tinh tế, linh
hoạt hơn trong công tác hành thu.
- Hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế, hiện tượng trốn
lậu thuế; góp phần thực hiện công bằng trong điều tiết thuế ở các cơ sở sản


7
xuất, kinh doanh - dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
quận Dương Kinh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế
Cho đến nay, từ các góc độ nghiên cứu khác nhau các học giả vẫn còn
nhiều cách hiểu không giống nhau về thuế.
Nhìn chung các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm, chỉ nhìn nhận từ những
khía cạnh khác nhau của thuế, chưa phản ánh đầy đủ bản chấtcủa phạm trù thuế.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, nhà nước xuất hiện khi xã hội có
sự phân chia giai cấp. Để duy trì bộ máy hoạt động như: an ninh, quốc phòng;
hoạt động bộ máy; sự nghiệp giáo dục, y tế;....; đòi hỏi nhà nước phải có nguồn
tài chính để chi. Nguồn tài chính này là do sự đóng góp của mọi thành viên
trong xã hội và mang tính bắt buộc. Theo Ph.Ăngghen: "Để duy trì quyền lực
công cộng cần phải có sự đóng góp của những người công dân cho Nhà nước
đó là thuế khóa"(Mác - Ăngghen,1962, tập 2). Quan điểm này, thuế chỉ là sự
đóng góp của công dân để duy trì quyền lực Nhà nước. Cũng từ luận điểm này,
Mác phát triển thêm, trong một nhà nước có giai cấp (giai cấp thống trị) thuế
thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Khi

những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa
vụ của công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm
này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng
cố lập trường đấu tranh giai cấp.
Các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra, mới nhìn nhận từ những khía
cạnh khác nhau của thuế, do đó không phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất
của phạm trù này. Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà
kinh tế cho rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa phải nêu bật
được các khía cạnh sau: Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan


9
hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các chủ thể; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ
này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt (Mác Ăngghen, 1962, tập 2; Tổng cục thuế, 2005).
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực
tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan
niệm của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản
chất của thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng
các nhà kinh tế đều cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa

về thuế phải nêu bật được bốn khía cạnh sau đây:
Một là, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả
trực tiếp.
Hai là, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
Ba là, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho nhà nước các khoản
thuế đã được pháp luật quy định.


10
Bốn là,việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Tuy nhiên trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải được
sử dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế được thu chỉ
nhằm mục đích định trước và trao cho một số đối tượng quy định.
Dựa vào định nghĩa và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm
tổng quát về thuế như sau:Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân
và pháp nhân có nghĩa vụ bặt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước
không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế
và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
* Quản lý thuế là gì
Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức,
các nhân trong cơ quan thuế nhằm xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các
bộ phận để thực thi các chính sách thuế. Quản lý thuế bao gồm các hoạt
động của nhà nước có liên quan đến thuế, hoạt động tổ chức, điều hành quá
trình thu nộp thuế vào nhân sách nhà nước; xây dựng chiến lược phát triển
hệ thống thuế; ban hành pháp luật thuế và kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật thuế.
* Đặc điểm của Thuế

Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước được sử dụng để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công. Tuy nhiên, thuế
khác với các công cụ tài chính khác như phí, lệ phí, tiền phạt,...Điều này thể
hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế trong kinh tế thị trường như sau:
Thứ nhất, thuếlà khoản trích nộp bằng tiền
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức
tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật tồn tại từ thời xa xưa hoặc
khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. Nhiều quan
điểm cho rằng đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của thuế trong nền
kinh tế thị trường với các nền kinh tế khác. Chính sự phát triển của hoạt động


11
trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và ngược lại, việc bắt
buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có
tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợ
thuế.Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng không mất đi trong hệ
thống chính sách thuế đương đại. Một số quốc gia vẫn duy trì hình thức này
dưới dạng thanh toán thuế bằng tặng vật với một số hiện vật quý, như khi đào
được cổ vật phải nộp thuế cho nhà nước với một tỷ lệ hiện vật tuỳ theo quy
định cụ thể. Kỹ thuật này giúp Nhà nước sưu tập được những di sản quốc gia
quý giá từ dân chúng để bảo tồn tập trung những giá trị văn hoá của dân tộc,
nhân loại.
Thứ hai, thuế luôn gắn liền với quyền lực nhà nước
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến pháp
- Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Việc ban hành, sửa đổi,
bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất
có thẩm quyền, đó là Quốc hội - Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác
tính quyền lực nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thu thuế một

cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật được định trong các văn
bản docơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Ở các quốc gia, do vai trò quan
trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ ngân sách nhà nước và những ảnh
hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa
đổi bãi bỏ các luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Đây là nguyên tắc sớm
được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở nước Anh, Đạo luật
về Dân quyền (năm 1688) quy định: Cấm mọi việc thu thuế để dùng vào việc
chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội chấp thuận. Ở Pháp, Quốc hội
Pháp quy định: Bất cứ một khoản thuế nào nếu không được Quốc hội chấp
thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi


12
bỏ các Luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế,
Quốc hội có thể giao cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi một
số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Đây là quan điểm “No Tax, No Law” mà nhiều nước áp dụng. Nghĩa là, công
dân không phải nộp bất kỳ loại thuế nào nếu loại thuế đó chưa được ban hành
dưới dạng Luật.
Theo quan điểm này, công dân không có quyền từ chối trả thuế, cũng
không có quyền tự ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có
quyền chấp hành. Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố tình không chấp hành
sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định.Đây
là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động
viên tài chính cho ngân sách nhà nước khác.
Thứ ba, thuế gắn liền với thu nhập
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện
thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập

quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được
chuyển giao bắt buộc cho nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát
hoặc quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Thuế, cho dù dưới bất kỳ hình
thức nào đều buộc người trả thuế phải lấy một khoản thu nhập của mình ra
thanh toán cho Nhà nước mà không cần biết mình đã chuẩn bị được khoản thu
nhập đó hay chưa.
Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài
chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ
áp dụng đối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ tư, thuế không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi
tiêu công cộng. Tính chất không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía
cạnh:


13
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất
đối giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy,
người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện
cớ Nhà nước sử dụng tiền thuế không hiệu quả. Họ cũng không thể đòi hỏi số
tiền thuế do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác.
Mặt khác, cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do số thuế thu được tài trợ
cho các khoản chi tiêu trái với những nguyên tắc của nó.
Hai là, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục
vụ trực tiếp cho người nộp thuế, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã
hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp
thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp.
Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ
công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người
nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ
đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các

khoản phí, lệ phí và giá cả. Khái niệm chi tiêu công cộng ngày nay không chỉ
được hiểu theo nghĩa hẹp trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà
nước. Trên thực tế, nhà nước hiện nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế,
xã hội, văn hóa... và tất yếu các hoạt động này cũng chỉ được chi trả bằng thuế.
1.1.2. Vai trò của thuế
Vai trò của thuế biểu hiện ở các chức năng trong điều kiện kinh tế, xã
hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương
thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Thu của ngân sách nhà nước: là khoản thu nhập của nhà nước được hình
thành trong quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong phạm vi toàn xã hội (Nhà nước có hai nguồn thu: nguồn thu từ


14
trong nước và nguồn thu từ ngoài nước)
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia không thể
thiếu nguồn thu ngoài nước. Nguồn thu này tăng hay giảm tùy thuộc vào tình
hình lịch sử của đất nước ở từng giai đoạn, gồm: thu từ viện trợ không hoàn
lại; thu bằng con đường viện trợ nhưng phải hoàn lại; thu bằng con đường đi
vay của các nước; thu con đường ủng hộ của các tổ chức quốc tế và các tổ
chức kiều bào ta ở nước ngoài gửi về xây dựng đất nước. (không tính vào
thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có
hoàn lại).
Cùng với nguồn thu ngoài nước, thu trong nước được coi là nguồn thu
quan trọng nhất, cơ bản nhất, chủ yếu nhất của ngân sách nhà nước và thu thông
qua hình thức thuế là cơ bản. Trong các nguồn thu, thuế chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng thu NSNN. Để có một nền tài chính quốc gia lành mạnh, chủ yếu

phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đối với nước
ta hiện nay, các khoản viện trợ giảm xuống nhiều thì thuế phải trở thành nguồn
thu chủ yếu của ngân sách quốc gia, là bộ phận cơ bản của chính sách tài chính
quốc gia.
Sau gần 30 năm đổi mới, tình hình kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến
tích cực. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân 5,82%/năm. Lạm
phát được kìm hãm và đẩy lùi, thị trường được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu
tăng, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển. Quan hệ kinh tế đối ngoại
từng bước được mở rộng và phát triển hội nhập. Trong bối cảnh đó thu ngân
sách hàng năm đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển,
góp phần tích lũy cho Ngân sách và cả việc chi trả nợ vay. Thuế đã góp phần
tích cực trong việc tăng thu ngân sách. Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách
nhà nước ngày càng tăng. Trong đó mức động viên thuế và phí chiếm vai trò


15
quan trọng.
Thứ hai, thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng
xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là sự chênh
lệch về mức sống và thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế
thị trường càng phát triển, khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân
cư càng có xu hướng gia tăng. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh
tế cho mọi thành viên sẽ dẫn đến sự thiếu công bằng, tạo nên sự đối lập về
quyền lợi giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Vì vậy, Nhà nước
cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập thông qua các chính sách
thuế.
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu, đặc biệt là thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền.

Các hàng hoá dịch vụ này thông thường chỉ có những người có thu nhập cao
trong xã hội mới có thể sử dụng và sử dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần
thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng
thuế suất luỹ tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập
đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ ba, thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất, kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện trong quá
trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế
và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và
các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ
được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các phương


16
thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra
những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng
thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức
quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như
vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn
diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý
Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Thứ tư, thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng góp vai trò là nguồn thu
chủ yếu của NSNN, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân
khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được
quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo

thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ
thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước, mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác
động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để
khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một số cơ cấu hợp lý
hơn.
1.1.3. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.3.1. Sự tồn tại khách quan của DNNQD trong nền kinh tế thị trường
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh
doanh của tư nhân đứng ra thành lập đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
Hoạt động kinh doanh bằng vốn của các tổ chức, của một số cá nhân góp lại;
hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty:
+ Công ty cổ phần
+ Công ty TNHH: Công ty TNHH một thành viên và hai thành viên


×