i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Quản lý hoạt động huy động vốn từ dân
cư của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dương” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và xử lý một cách trung thực.
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là thành quả lao
động của cá nhân tôi dưới sự chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn PGS,TS. LÊ
THỊ KIM NHUNG. Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn không sao
chép lại bất kỳ một công trình nghiên cứu nào đã có từ trước, nếu sai tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người viết luận văn
Nguyễn Văn Trung
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy, cô Khoa sau đại học Trường đại
học Thương Mại đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS,TS. Lê Thị Kim Nhung đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn “ Quản lý hoạt động huy
động vốn từ dân cư của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hải Dương”.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương đã hết
lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi đã luôn quan tâm và
động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Người viết luận văn
Nguyễn Văn Trung
iii
MỤC LỤC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................30
2.1.4. Kết quả hoạt động của NHCT – Chi nhánh Hải Dương.................33
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn dân cư tại NHCT CN Hải Dương giai đoạn
2010-2014
38
Đơn vị: tỷ đồng(VNĐ)
39
39
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng Công thương
chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2010-2014..........................................................39
Bảng 2.3: Huy động vốn từ dân cư so với tổng nguồn huy động giai đoạn 20102014: 40
Đơn vị: Tỷ đồng (VNĐ)
40
Đơn vị: tỷ đồng(VNĐ)
41
41
Biểu đồ 2.3: Huy động vốn từ dân cư so với tổng nguồn tại NHCT CN Hải
Dương giai đoạn 2010-2014 41
Bảng 2.4: Lãi suất huy động tiết kiệm thông thường (VNĐ; USD) tại NHCT
CN Hải Dương năm 2014
43
Bảng 2.5: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHCT CN Hải
Dương
45
Đơn vị: Tỷ đồng (VNĐ)
45
45
(Nguồn: Phòng tổng hợp NHCTCN Hải Dương)................................................45
Đơn vị: Tỷ đồng(VNĐ)
46
Biểu đồ 2.4: HĐV tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHCT CN Hải Dương.............46
giai đoạn 2010-2014
46
Đơn vị: Tỷ đồng(VNĐ)
46
iv
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm dân cư theo kỳ hạn tại NHCT CN Hải
Dương giai đoạn 2010-2014 47
Bảng 2.6: Huy động tiền gửi dân cư thông qua phát hành kỳ phiếu tại NHCT
CN Hải Dương trong giai đoạn 2010-2014..........................................................51
52
Biểu đồ 2.6: Huy động tiền gửi dân cư thông qua phát hành kỳ phiếu tại........52
NHCT Hải Dương giai đoạn 2010-2014...............................................................52
Bảng 2.7: Lãi suất huy động tiết kiệm thông thường (VNĐ; USD) tại NHCT
CN Hải Dương năm 2015
55
3.1.1. Mục tiêu...............................................................................................60
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CN
DV,KM
GDV
GTK
HĐV
KKH
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTW
PGD
STK
TCTD
TCKT
TG
TGTK
VTG
Vietinbank
Nghĩa đầy đủ
Chi Nhánh
Dịch vụ, Khuyến mãi
Giao dịch viên
Gửi tiết kiệm
Huy động vốn
Không kỳ hạn
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng trung ương
Phòng giao dịch
Sổ tiết kiệm
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Tiền Gửi
Tiền gửi tiết kiệm
Vốn tiền gửi
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức các Phòng ban VietinBank Hải Dương......Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả kinh doanh của VietinBank Hải Dương giai đoạn
2010-2014................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn dân cư tại NHCT CN Hải Dương giai đoạn
2010-2014................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Huy động vốn từ dân cư so với tổng nguồn huy động giai đoạn 20102014:................................................................................................................................
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Lãi suất huy động tiết kiệm thông thường (VNĐ; USD) tại NHCT CN
Hải Dương năm 2014............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHCT CN Hải Dương
...............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Huy động tiền gửi dân cư thông qua phát hành kỳ phiếu tại NHCT CN
Hải Dương trong giai đoạn 2010-2014...................Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Lãi suất huy động tiết kiệm thông thường (VNĐ; USD) tại NHCT CN
Hải Dương năm 2015............................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng Công thương chi
nhánh Hải Dương giai đoạn 2010-2014.................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của VietinBank Hải Dương..........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Huy động vốn từ dân cư so với tổng nguồn tại NHCT CN Hải Dương
giai đoạn 2010-2014...............................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: HĐV tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHCT CN Hải Dương.............Error:
Reference source not found
giai đoạn 2010-2014...............................................Error: Reference source not found
vii
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm dân cư theo kỳ hạn tại NHCT CN Hải Dương
giai đoạn 2010-2014...............................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Huy động tiền gửi dân cư thông qua phát hành kỳ phiếu tại NHCT
Hải Dương giai đoạn 2010-2014............................Error: Reference source not found
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn luôn là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất
cứ doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Đối với các doanh nghiệp mà
sản phẩm là tiền tệ như các NHTM thì nguồn vốn càng là nền tảng then chốt
để hoạt động và phát triển.
Nhu cầu vốn của nền kinh tế thường xuyên biến động, đòi hỏi sự linh
hoạt của các chủ thể kinh tế, các tổ chức tài chính, các trung gian tài chính.
Đặc biệt, đối với Ngân hàng vốn không chỉ quyết định đến việc mở rộng hay
thu hẹp hoạt động tín dụng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
Ngân hàng. Đóng vai trò là trung gian tài chính đi vay để cho vay, Ngân hàng
rất coi trọng công tác quản lý hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của mình. Công tác quản lý hoạt động huy động vốn thực hiện tốt thì
Ngân hàng mới có nhiều vốn để cho vay, để các đồng vốn đến được tay
những đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn, qua đó góp phần vào sự phát triển
chung của đất nước. Những năm gần đây, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có
những thay đổi về nhiều phương diện, đã có những bước phát triển trong hoạt
động, nhưng công tác quản lý hoạt động huy động vốn vẫn còn nhiều bất cập.
Hòa cùng với sự phát triển của toàn bộ hệ thống Ngân hàng thì Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam trong những năm qua đã rất chú trọng tới
công tác quản lý hoạt động huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi từ
dân cư. Tuy vậy, trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng
thương mại thì công tác quản lý hoạt động huy động vốn ngày càng được chú
trọng hơn và đang đứng trước những thách thức mới.
2
Xuất phát từ những cơ sở thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: “ Quản lý
hoạt động huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Huy động vốn và công tác quản lý hoạt động huy động vốn là vấn đề
then chốt trong hoạt động của NHTM hiện nay. Đã có nhiều tác giả nghiên
cứu về vấn đề này như:
Nguyễn Thu Hiền (2013): Nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ –
Đại học Thương mại. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội, đồng
thời tác giả cũng đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
chi nhánh.
Từ Thị Thu Hiền (2014): Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Tĩnh, Luận văn Thạc Sĩ
– Đại học quốc gia Hà Nội. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng, chỉ ra những
kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh
Hà Tĩnh, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý hoạt động huy
động vốn tại Vietinbank Hà Tĩnh.
Ngô Thị Hoan (2014) : Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh, Luân văn thạc sĩ – Đại
học Thương mại. Đề tài phân tích thực trạng quản lý hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quang
Minh. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý huy
động vốn tại chi nhánh.
3
Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy trong thời gian
qua quản lý hoạt động huy động vốn đã được các nhà khoa học, các nhà tài
chính ngân hàng và cụ thể là các NHTM đi sâu nghiên cứu. Các NHTM đã có
nhiều chuyển biến trong lĩnh vực huy động vốn. Tuy nhiên, trong bối cảnh
cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, việc tìm ra những giải pháp mang
tính cụ thể hệ thống, triệt để, có hiệu quả là vô cùng quan trọng cho chi
nhánh, đặc biệt là nguồn vốn huy động vốn từ dân cư. Vì vậy, luận văn sẽ đưa
ra các giải pháp cụ thể nhằm quản lý hoạt động huy động vốn từ dân cư của
VietinBank Hải Dương hiệu quả hơn.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động huy động vốn từ dân cư của
Ngân hàng thương mại.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn từ dân cư của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương trong những
năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động huy
động vốn từ dân cư của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý hoạt động huy
động vốn từ dân cư của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng quản lý hoạt động huy động
vốn từ dân cư của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải
Dương từ năm 2010 đến nay và giải pháp cho giai đoạn tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng phép duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như: - Phương
4
pháp phân tích. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp tổng hợp. - Phương
pháp so sánh. Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và
định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để
làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. Nguồn số liệu lấy từ Báo cáo tài chính của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn từ
dân cư của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn từ dân cư của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động huy
động vốn từ dân cư của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dương.
5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Châm ngôn ta có câu thế này “Buôn tài không bằng dài vốn”, quả thực
là như vậy. Các NHTM hoạt động kinh doanh trong nền KTTT, tiền đề và là
cơ sở ban đầu để các NHTM hoạt động đó là vốn. Vì thế vốn có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Một NH muốn mở rộng kinh doanh thì phải có vốn. Và khi đã
mở rộng thị phần hoạt động thì sẽ nâng cao được lợi nhuận, từ đó có điều kiện
xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ NH, nâng cao uy tín, đáp ứng khả
năng thanh toán cho KH, tác động trở lại làm cho NH có điều kiện thuận lợi
hơn trong công tác HĐV. Vậy vốn không chỉ những thế mà tạo vốn là vấn đề
sống còn của các NHTM
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
“ NHTM là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân
hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân
và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của
NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền",
trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi
suất đó chính là lợi nhuận của NHTM.. Hoạt động của NHTM phục vụ cho
mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và
các tổ chức khác trong xã hội.”
NHTM là loại hình hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh
doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Mặc dù giữa NHTM với các trung
6
gian tài chính khác chỉ có một biên giới rất mỏng manh nhưng người ra vẫn
tách ra NHTM ra một nhóm riêng vì những lý do đặc biệt của nó. Một trong
những lý do này là tổng tài sản có của NHTM luôn là khối lượng lớn nhất
trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng.
NHTM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để
cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Cần phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức tín dụng khác:
Vào cuối thập niên 60, điểm đặc thù để phân biệt ngân hàng thương mại
với các ngân hàng trung gian khác đó là ngân hàng thương mại là đơn vị duy
nhất được phép mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho công chúng. Điều
này có nghĩa là người ta phân biệt nó dựa trên các thành phần của tài sản Nợ.
Vào lúc này tiền gửi không kỳ hạn bị cấm trả lãi, tuy nhiên vì nhu cầu giao
dịch thông qua Séc vẫn tăng gấp đôi hàng năm, do đó khối lượng séc phát
hành từ các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tiếp tục tăng mạnh sau bộ phận
tiền mặt pháp định.
Từ những năm 80 trở đi, sau khi tiền gửi không kỳ hạn được phép trả lãi,
các ngân hàng tiết kiệm và các tổ chức tín dụng khác cũng được quyền và bắt
đầu mở tài khoản không kỳ hạn, cho phép công chúng sử dụng Séc một cách
linh hoạt, đa dạng dưới nhiều hình thức. Lúc này việc phân biệt ngân hàng
thương mại với các ngân hàng khác dựa vào tài sản Nợ không còn phù hợp
nữa, do vậy các chuyên gia phương Tây chuyển sang dựa trên tài sản Có để
làm tiêu thức phân biệt. Theo tiêu thức này một ngân hàng thương mại là ngân
hàng trung gian mà tỷ lệ vốn cho vay vào.
1.1.1.2. Khái niệm về vốn và hoạt động huy động vốn
Xem xét quá trình dẫn vốn của HTTC, NHTM đóng vai trò quan trọng-là
một bộ phận cấu thành của HTTC, có chức năng dẫn vốn từ người có vốn có
khả năng cung vốn tới người có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện vốn cho
7
đầu tư và phát triển KT-XH. Mặt khác, xem xét trên giác độ những nhà quản
lý thì NHTM cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn kinh doanh
được coi là điều kiện vật chất quan trọng để NHTM xác lập và thực hiện các
giao dịch của mình đối với KH. Tuy nhiên, điểm khác biệt rất đáng lưu ý là so
với các loại hình doanh nghiệp khác các NHTM chủ yếu kinh doanh bằng
nguồn vốn huy động từ công chúng. Các NHTM đã tập trung và HĐV từ
nhiều nguồn khác nhau, bằng nhiều phương thức khác nhau để tạo lập nguồn
vốn hoạt động cho mình, theo đó thì: Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ
do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng cho vay, đầu tư hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác. Bản chất, vốn của NHTM là một bộ phận
TNQD tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà
người chủ sở hữu của chúng gửi vào NH để thực hiện các mục đích khác
nhau. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho NH để
rồi NH phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và như vậy, NH đã thực hiện
vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh
quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích kinh tế phát triển. Đồng
thời, chính các hoạt động kinh tế đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh của NH. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ hoạt động và
quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình
thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
1.1.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn từ dân cư của các NHTM
Việc phát triển hình thức huy động tiền gửi dân cư đem lại lợi ích không
chỉ cho bản thân NHTM mà còn cho cả xã hội, KH-dân cư:
a. Đối với xã hội
Huy động vốn từ dân cư của NHTM được sử dụng để bổ sung lượng vốn
cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng
8
vốn đó vào các việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu đã tăng cường
các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao mức sống của người dân thông qua sinh lợi ích gián tiếp của
quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại. Khi mà vốn huy động
từ dân cư thông qua NHTM lớn thì lợi ích đối với xã hội càng cao. Vốn này sử
dụng sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người dân, nhà nước sẽ bớt
được một khoản chi đầu tư vào kinh tế. Hiệu quả của việc HĐV từ dân cư của
NHTM đối với xã hội càng cao trong điều kiện đất nước đó dang cần nhiều vốn
để phát triển nền kinh tế, nhất là các nước đang phát triển. Ngoài ra thông qua
việc HĐV từ dân cư sẽ góp phần phát triển tài khoản tiền gửi thanh toán cá
nhân góp phần phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tiết
kiệm chi phí phát hành và lưu thông tiền mặt cho nền kinh tế.
b. Đốí với khách hàng - dân cư
KH khi tham gia vào hoạt động HĐV của NHTM sẽ có được thu nhập từ
khoản sinh lợi của khoản tiền mà họ gửi vào NH. Nếu không gửi tiền hay cho
NH vay khoản tiền đó, người dân có thể chi tiêu luôn và hưởng các lợi ích tại
thời điểm hiện tại mang lại (A); Còn nếu tham gia dịch vụ của NH, người dân
sẽ hưởng lợi ích của việc chi tiêu một khoản lớn hơn trong tương lai (B).
Chênh lệch của (A) và (B) sau khi tính đến các chi phí khác là hiệu quả của
việc người dân tham gia vào hoạt động HĐV của NHTM. KH được đảm bảo
an toàn vốn, được hưởng lãi và quan trọng nhất là được sử dụng các dịch vụ
thanh toán nhanh chóng tiện lợi.
c. Đối với Ngân hàng thương mại
Vì vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện đầu tiên để một NH thực hiện hoạt
động kinh doanh của mình, cũng chính vì thế nếu không xét đến ảnh hưởng
của các yếu tố khác thì một NH càng thu hút được nguồn vốn dồi dào thì cơ
hội kinh doanh càng lớn. Dân cư là đối tượng huy động rộng nhất của tất cả
9
các NHTM, là đối tượng chủ yếu và quan trọng nhất mà NH hướng tới. Việc
thu hút triệt để nguồn vốn từ dân chúng không chỉ có ý nghĩa lớn về mặt xã
hội, mà ngay cả với bản thân NH cũng mang một ý nghĩa quan trọng. Vốn thu
hút từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trên bảng tổng kết tài sản cuả NH. Với chức
năng chính là “đi vay để cho vay” thì đối với NHTM HĐV là vấn đề sống
còn, một NH càng huy động được nhiều vốn từ dân chúng thì có thể đồng
nghĩa rằng có khả năng tài chính vững mạnh. Dân cư không chỉ là đối tượng
HĐV của NHTM mà còn là KH của NH, nói một cách nôm na là: Khi có thu
nhập thặng dư thì một bộ phận dân cư tiến hành gửi khoản thặng dư của mình
vào NH, trong khi một bộ phận khác có cơ hội kinh doanh nhưng không có
vốn họ sẽ đến NH để đề nghị NH cung cấp vốn cho họ dưới dạng những
khoản vay mượn NH, dĩ nhiên, so với vay trực tiếp lẫn nhau thì vay mượn
thông qua NH đòi hỏi tính pháp lý cao hơn. Như vậy hoạt động HĐV từ dân
cư của NHTM đem lại lợi ích cho tất cả moi người và cho chính bản thân NH.
1.1.3 Các hình thức huy động vốn từ dân cư của NHTM
1.1.3.1. Nguồn tiền gửi
Hiện nay, các NH huy động nguồn tiền này từ bộ phận dân cư chủ yếu
thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm. Thuật ngữ “tiết kiệm dân cư” hay
“nguồn vốn từ dân cư” đều chung một bản chất nhưng phổ biến hơn thì ta
hay dùng thuật ngữ tiết kiệm dân cư để chỉ nghiệp vụ HĐV của NHTM (chia
theo đối tượng huy động) từ tầng lớp dân chúng. Tiền gửi tiết kiệm dân cư là
một phần thu nhập của KH cá nhân chưa sử dụng đến, họ gửi tiền vào NH với
mục đích tích luỹ một cách an toàn và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm dân cư
bao gồm rất nhiều loại và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau
a. Theo kỳ hạn
• Tiết kiệm không kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào nhưng không được sử dụng các công cụ thanh toán. Loại tiền này có lãi
10
suất cao hơn tiền gửi thanh toán, tuy nhiên mức lãi suất không cao nên mục
đích chủ yếu của người gửi tiền là đảm bảo an toàn vốn.
• Tiết kiệm có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
hạn gửi tiền và rút tiền và KH chỉ được rút tiền khi đáo hạn, nếu rút trước hạn
thì chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút. Loại tiền gửi này
thường được hưởng lãi suất cố định và phụ thuộc vào kỳ hạn, kỳ hạn càng dài
thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn còn được chia nhỏ hơn
thành tiết kiệm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
b. Theo loại tiền
• Tiết kiệm nội tệ: Là các khoản tiền gửi bằng Việt Nam đồng, loại tiết
kiệm này được hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tiền gửi của NH.
• Tiết kiệm ngoại tệ: Người dân có thể gửi tiền vào NH bằng các ngoại
tệ mạnh như USD. Do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tệ và do tâm lý của
người dân nên số tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có xu hướng tăng lên trong
khi nguời vay lại e ngại vay ngoại tệ. Chính vì vậy, nhiều NH áp dụng phân
biệt lãi suất cho nội tệ và ngoại tệ theo hướng lãi suất của ngoại tệ thấp hơn
lãi suất nội tệ.
c. Theo phương thức trả gốc và lãi
• Tiết kiệm trả lãi sau: Là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào
thời điểm đó nếu KH không đến rút vốn và lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn
và coi như người gửi kỳ hạn tiếp theo.
• Tiết kiệm trả lãi trước: Là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi KH gửi
tiền. Khi đến hạn KH sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền ghi trên thẻ
hoặc sổ tiết kiệm. Nếu KH yêu cầu rút gốc trước hạn thì sẽ giải quyết theo
quy định của NH.
• Tiết kiệm trả lãi định kỳ: Là hình thức tiết kiệm trả lãi theo từng kỳ
hạn mà KH và NH đã thoả thuận. Đến kỳ tính lãi, KH có thể rút phần lãi của
11
kỳ đã đăng ký vào bất kỳ ngày làm việc nào của NH. Nếu KH không lĩnh lãi
theo kỳ hạn đã đăng ký thì NH chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính lãi
cuối cùng thì số lãi còn chưa lĩnh được nhập vào gốc.
d. Theo phương thức nộp gốc
• Tiết kiệm gửi một lần: Là loại hình tiết kiệm mà KH chỉ gửi tiền vào
NH một lần và từ thời điểm đó đến khi đáo hạn. Với hình thức này NH không
tốn nhiều chi phí quản lý do số dư tài khoản của KH không biến động. Chính
vì vây, mức lãi suất của loại tiền gửi này cao.
• Tiết kiệm gửi nhiều lần: Tiết kiệm gửi nhiều lần hay tiết kiệm gửi góp
là hình thức tiết kiệm mà định kỳ đã đăng ký với NH, KH gửi vào NH một số
tiền, số tiền gửi từng lần có thể là cố định hoặc thay đổi theo khả năng của
KH. Lãi suất của loại tiền này thấp hơn lãi suất tiết kiệm thông thường và
ngoài việc phụ thuộc vào kỳ hạn gửi tiền thì lãi suất tiết kiệm gửi góp còn
phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai lần gửi, khoảng cách này càng nhỏ thì lãi
suất càng cao.
e. Huy động dưới hình thức mở tài khoản thanh toán cá nhân
NHTM có thể huy động tiền gửi dân cư dưới hình thức mở tài khoản
thanh toán cá nhân cho KH. Tài khoản thanh toán cá nhân là loại tài khoản mà
chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số dư. Cụ thể, họ
có thể rút tiền tại quầy giao dịch hoặc máy rút tiền tự động, có thể thực hiện
thanh toán qua NH. Về phía KH, họ phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn
của NH trong quá trình thực hiện thanh toán. Về phía NH, phải thực hiện trích
tài khoản thanh toán theo yêu cầu của KH, chỉ được từ chối thanh toán trong
trường hợp số tiền thanh toán vượt quá số dư của tài khoản hoặc giấy tờ thanh
toán không đúng yêu cầu.
Trên đây vừa trình bày về các hình thức HĐV tiền gửi dân cư của các
NHTM. Như đã trình bày ở trên HĐV từ dân cư có ý nghĩa quan trọng với xã
12
hội, với bản thân NH, với quần chúng dân cư. Trong phạm vi nghiên cứu của
chuyên đề này, em chỉ đề cập đến HĐV dân cư như là một công cụ tài chính
của NHTM nhằm tập trung cao nhất các nguồn lực trong xã hội để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của NH mình. Do đó, để đánh giá được vai trò của
HĐV dân cư đối với NHTM thì một yếu tố không thể bỏ qua đó là chi phí huy
động từ nguồn tiền gửi này. Là một doanh nghiệp “kinh doanh tiền” Chi phí
huy động quá cao sẽ có tác động làm cho lãi suất đầu ra cũng cao, điều này sẽ
làm hạn chế hoạt động cho vay và từ đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH
1.1.3.2. Huy động từ phát hành kỳ phiếu trái phiếu
Kỳ phiếu: đây là hình thức huy động nợ ngắn hạn với khối lượng lớn của
NH, lãi suất thông thường của kỳ phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, trả
lãi trước và sau kỳ phiếu có thời gian ngăn hơn, tính lỏng cao hơn trái phiếu
nên được thị trường ưa thích hơn.
Trái phiếu: đây là hình thức huy động nợ dài hạn của NH để chuẩn bị
cho những dự án cụ thể có vốn đầu tư lớn nên lãi suất cao hơn lãi suất của
kỳ phiếu.
1.1.3.3. Nguồn khác
Huy động dưới các hình thức khác chiếm một tỷ lệ không đáng kể trong
tổng nguồn vốn huy động được.
1.2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Yêu cầu đối với công tác Quản lý hoạt động huy động vốn từ dân
cư của NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền tệ
dựa vào nguồn vốn vay mượn. Để có nguồn vốn kinh doanh, các ngân hàng
thương mại bán các quyền sử dụng vốn tiền gửi cho các cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Ngoài ra nếu xét ở góc độ chi phí, nghiệp
vụ vay mượn vốn kinh doanh làm phát sinh, chi phí lớn nhất trong số các
khoản mục chi phí hoạt động của ngân hàng và do đó cũng ảnh hưởng sâu sắc
13
đến thu nhập ròng của ngân hàng. Chính vì vậy, quản lý hoạt động huy động
vốn, đặc biệt là những hoạt động huy động từ dân cư, nhằm đảm bảo ngân
hàng luôn có đủ nguồn vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh ở
mức độ chi phí có thể đem lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng có tầm quan
trọng đặc biệt trong toàn bộ quá trình quản trị tài chính ngân hàng. Vì vậy mà
quản lý hoạt động huy vốn từ dân cư luôn đặt ra một số yêu cầu cơ bản như:
+ Tính ổn định của nguồn vốn huy động từ dân cư
Vì những nguồn vốn huy động có kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn huy động từ dân cư nên hoạt động huy động vốn của
ngân hàng chỉ có hiệu quả khi thời gian ngân hàng đã dự tính có thể sử dụng
những nguồn vốn đó cho mục đích hoạt động kinh doanh của mình có tính ổn
định cao và không bị thay đổi đột ngột, ví dụ như không co sự đồng loạt rút
tiền trước hạn của khách hàng, gây ra sự mất khả năng thanh toán cũng như
sự sụt giảm lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng
+ Tính ổn định của cơ cấu vốn huy động
Bên cạnh việc đánh giá sự ổn định trong lượng vốn huy động, hoạt động
huy động vốn từ dân cư của ngân hàng còn được xem xét qua cơ cấu lượng
vốn huy động phân theo các loại tiền tệ, theo kỳ hạn hay theo các hình thức
huy động vốn. Nếu cơ cấu vốn không có biến động quá lớn giữa các loại tiền,
giữa các kỳ hạn huy động được hay giữa những các hình thức huy động khác
nhau trong một thời gian ngắn sẽ làm tăng hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng. Bên cạnh đó, nếu như có sự biến động quá mạnh sẽ làm thay đổi kế
hoạch sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, từ đó kết quả đạt được sẽ không
được đảm bảo dẫn tới hiệu quả huy động bị giảm sút.
1.2.2
Nội dung Quản lý hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM
Quản lý huy động vốn từ dân cư là quản lý một nghiệp vụ trong hoạt
động của NHTM nên nó đòi hỏi cũng cần được thực hiện theo một quy trình
14
quản lý đầy đủ và rõ ràng như các hình thức quản lý tổ chức, quản lý lĩnh vực
hoạt động khác. Nội dung của quản lý huy động vốn bao gồm:
• Lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lùa chọn các phương thức
để đạt được mục tiêu đó. Lập kế hoạch giúp cho các nhà quản lý ở thế chủ
động, xác định những yếu tố cần thiết để thực hiện kế hoạch hướng tới hoàn
thiện mục tiêu. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch quản lý huy động vốn của NHTM
bao gồm các yếu tè liên quan tới huy động vốn: lượng vốn cần huy động, cơ
cấu nguồn vốn, lãi suất,…và đánh giá đúng khả năng của các nguồn lực để
huy động vốn đạt được hiệu quả cao. Để đảm bảo duy trì mức tăng trưởng,
phát triển hợp lý, kế hoạch quản lý huy động vốn được xem xét dùa trên cả
mục tiêu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Quy trình lập kế
hoạch bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo. Đây là bước đầu tiên của quá trình lập kế
hoạch. Nhà lập kế hoạch cần phải nghiên cứu điều kiện môi trường, yếu tố
ảnh hưởng, tác động đến quy trình huy động vốn, thế mạnh của các nguồn lực
liên quan thúc đẩy hiệu quả quản lý…từ đó đưa ra được dự báo về kết quả, rủi
ro, ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh…
Bước 2: Xác định các mục tiêu. Xuất phát điểm từ mục tiêu chung, mục
tiêu gia tăng giá trị của NHTM, các bộ phận, nghiệp vụ nằm trong hệ thống
NHTM đều thiết lập mục tiêu riêng, mục tiêu nhỏ cho mỗi loại hoạt động.
Các mục tiêu được xác định đòi hỏi phảI rõ ràng, có thể đo lường và mang
tính khả thi cao. Mục tiêu của quản lý huy động vốn được xác định cụ thể nh
lượng vốn huy động theo từng thời kỳ, cơ cấu nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng
vốn, phương án huy động, chính sách lãi suất…
Bước 3: Phát triển các tiền đề. Đó là giả thiết các phương thức hành
động hiệu quả. Các giả thiết này được xây dùng trên các yếu tó có sẵn hoặc
15
cũng có thể là những giả thiết đưa ra dùa trên ý tưởng, xu hướng phát triển
của huy động vốn.
Bước 4: Xây dựng các phương án. Sử dụng và kết hợp các tiền đề, tìm
và nghiên cứu những phương án hành động có khả thi. Đó là những cách
thức, chiến lược huy động vốn đảm bảo chất lượng, tính khả thi cao mang lại
hiệu quả hoạt động.
Bước 5: Đánh giá các phương án. Mỗi mục tiêu đều có các tiêu chuẩn
đánh giá để tìm ra phương án phù hợp cho việc thực hiện mục tiêu đó. Dùa
vào các mục tiêu của quản lý huy động vốn kết hợp đánh giá phương án đề ra
nhằm tìm ra phương án hữu hiệu cho kế hoạch.
Bước 6: Lùa chọn và ra quyết định. Đây là khâu cuối cùng của quy trình
lập kế hoạch. Sau khi đánh giá các phương án, nhà quản lý lùa chọn phương
án tối ưu nhất và đưa ra quyết định cho việc phân bổ các nguồn lực liên quan
nhằm thực hiện tốt phương án đó.
• Tổ chức:
Tổ chức là việc tạo dựng khuôn khổ ổn định cho việc thực hiện kế
hoạch. Tổ chức trong quản lý huy động vốn là quy trình điều hành vốn huy
động trong hệ thống NHTM, từ khâu giao ké hoạc cho phòng kinh doanh, xác
định và phân loại các yếu tố liên quan nhằm đạt được mục tiêu, đến việc thiết
lập bộ phận quản lý huy động vốn của phòng kinh doanh: Quản lý huy động
vốn từ các TCKT, quản lý huy động vốn từ các cá nhân và quản lý huy động
vón từ việc phát hành các giấy tờ, chứng từ có giá.
• Lãnh đạo:
Lãnh đạo là khâu quan trọng trong quy trình quản lý, định ra những chủ
trương, đường lối, mục đích hay nguyên tắc hoạt động của tổ chức, hướng tới
mục tiêu rộng hơn, xa hơn, khái quát hơn. Lãnh đạo trong quản lý huy động
vốn đòi hỏi nhà quản lý nắm vững mục tiêu, kế hoạch đặt ra…để hoạch định
16
chính sách, đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn thực hiện huy động vốn hiệu
quả trong từng giai đoạn dùa trên việc kết hợp các nguồn lực có sẵn nhằm
hướng tới mục tiêu chung của cả hệ thống NHTM.
• Kiểm tra:
Đây là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý nói chung và quản lý huy
động vốn nói riêng nhằm đánh giá đúng kết quả đạt được( phương thức huy
động, cơ chế – chính sách điều tiết vốn huy động, lãI suất…), chỉ ra những ưu
– nhược điểm trong quá trình thực hiện để có biện pháp khắc phục những
thiếu sót, đảm bảo hoạt động đúng hướng
1.2.3
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động huy động vốn từ dân cư
của NHTM
Để có được nhận định chính xác và toàn diện về huy động vốn từ dân cư
của một NHTM, điều không thể thiếu là đưa ra những tiêu chí đánh giá hoạt
động này. Khi xem xét hiệu qủa huy động vốn, chúng ta có thể đánh giá dựa
trên các nhóm chỉ tiêu chính sau.
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ dân cư.
Vấn đề đầu tiên được quan tâm đến khi xem xét khả năng huy động vốn
của một NHTM chính là quy mô vốn Ngân hàng đó huy động được. Bên cạnh
việc đánh giá quy mô tổng vốn của Ngân hàng, sự xem xét chi tiết quy mô
từng loại vốn, cũng rất cần thiết.
Các khoản mục được tính đến khi xác định quy mô nguồn vốn huy động
từ dân cư bao gồm:
- Vốn từ tiền gửi dân cư
- Vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
- Vốn huy động từ nguồn khác
Quy mô nguồn vốn huy động từ dân cư là một trong những tiêu chí quan
trọng để đánh giá khả năng huy động vốn của một NHTM. Quy mô nguồn
17
vốn huy động từ dân cư được dùng để so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau
hoặc của một Ngân hàng trong những thời điểm khác nhau.
Quy mô nguồn vốn huy động từ dân cư là một chỉ số tuyệt đối và nếu chỉ
được dùng đơn lẻ, nó không phản ánh được đầy đủ khả năng huy động vốn
của một Ngân hàng. Dựa vào chỉ tiêu quy mô vốn, nhiều chỉ số tương đối
được xác định. Các chỉ tiêu này cho thấy một cách đầy đủ hơn khả năng huy
động vốn của NHTM. Nếu quy mô vốn cho biết độ lớn của lượng vốn Ngân
hàng huy động được thì tốc độ tăng trưởng phản ánh sự tăng (giảm) của vốn
tại các thời điểm khác nhau cũng như sự tăng (giảm) đó là nhiều hay ít.
Tốc độ tăng trưởng vốn năm
x 100i =
Quy mô vốn năm i
Quy mô vốn năm i - 1
Tốc độ tăng trưởng > 100: vốn của Ngân hàng tăng.
Tốc độ tăng trưởng < 100: quy mô vốn của Ngân hàng giảm.
Vốn của Ngân hàng gia tăng với những tỷ lệ xấp xỉ nhau trong nhiều
năm thể hiện một sự tăng trưởng vốn ổn định. Điều đó, một mặt, giúp Ngân
hàng thuận lợi hơn trong việc dự kiến lượng vốn huy động được để có kế
hoạch điều hoà vốn, tạo được sự phù hợp giữa phương án mở rộng huy động
vốn với mở rộng tín dụng. Trên khía cạnh khác, sự tăng trưởng vốn ổn định
còn cho thấy phần nào hình ảnh tốt của Ngân hàng trong mắt công chúng.
Tốc độ tăng trưởng có thể được tính cho tổng vốn cũng có thể được xét
riêng với từng loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại vốn, đôi khi, trái
chiều nhau và không giống chiều biến động của tổng vốn. Chỉ tiêu này kết
hợp với tỷ trọng vốn giúp sự đánh giá về khả năng huy động vốn của NHTM
được sâu sắc hơn và toàn diện hơn.
+ Kết cấu của nguồn vốn.
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động
vốn của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng
18
của từng loại vốn trong tổng vốn của Ngân hàng. Quy mô của loại vốn i được
sử dụng để tính tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động.
Tỷ trọng của loại vốn i =
Quy mô của loại vốn i
Tổng vốn huy động
Việc tính toán tỷ trọng vốn nợ tương đối phức tạp. Nó có thể được thực
hiện dựa trên việc sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại vốn: theo đối
tượng huy động, theo kỳ hạn, theo tính chất hay theo loại tiền. Theo mỗi khía
cạnh, những phân tích, đánh giá được đưa ra sẽ phản ánh một cách đầy dủ
hơn khả năng huy động vốn của NHTM.
Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của Ngân hàng trong việc huy
động loại vốn đó. Mặt khác, nó cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân hàng
vào những hình thức huy động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận thấy
chính sách huy động vốn của Ngân hàng và đánh giá được Ngân hàng có đạt
được mục tiêu trong trường hợp thực hiện thay đổi cơ cấu vốn hay không.
+ Chi phí huy động
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ sở hữu
của các ngân hàng thường không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng, do vậy
ngân hàng phải huy động vốn để sử dụng với một chi phí nhất định. Do chi
phí huy động vốn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
nên khi xét hiệu quả huy động vốn, ta phải xét đến chi phí huy động vốn. Chi
phí huy động vốn được tính như sau:
Chi phí huy
động vốn từ
=
Lãi trả cho
+
Chi phí huy
nguồn huy động
động khác
dân cư
Trong đó, lãi trả cho nguồn huy động là thành phần quan trọng ảnh
hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động:
Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động