Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời điểm hội nhập và phát triển kinh tế như hiện nay, việc công khai hoá
tài chính và tăng cường độ tin cậy của các thông tin tài chính đang là vấn đề cấp thiết.
Cơ quan quản lý Nhà nước dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với ngân sách nhà
nước đồng thời cũng giám sát được sự vận hành của nền kinh tế nước nhà. Mặt khác,
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cũng phải được công khai cho bên thứ 3 như
các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ và những người quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp đề có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Muốn vậy các báo cáo
tài chính cần phải được kiểm toán để đảm bảo tính trung thực, hợp lý của các số liệu
trên báo cáo tài chính. Hơn thế nữa, nhu cầu về thông tin ngày càng nhiều trong xu
thế hội nhập quốc tế. Độ tin cậy, tính chính xác của thông tin trở thành sức mạnh
trong cạnh tranh kinh tế. Tất cả những lý do trên khẳng định một nhu cầu cao về dịch
vụ kiểm toán, khẳng định kiểm toán vừa là công cụ để Nhà nước quản lý kinh tế, vừa
hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và đúng pháp luật.
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC là một trong những công ty kiểm toán độc
lập đầu tiên tại Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm phát triển, công ty đã đạt được nhiều
thành công và luôn giữ vững vị thế của một trong những công ty kiểm toán lớn mạnh
nhất Việt Nam. Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, em rất vinh dự được
nghiên cứu thực tiễn kiểm toán tại AASC. Qua giai đoạn thực tập tổng hợp, em đã thu
được một số hiểu biết và kiến thức về kiểm toán, sẽ được trình bày trong báo cáo thực
tập tổng hợp này. Báo cáo có kết cấu 3 phần chính như sau:
1
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
PHẦN 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN VÀ THỰC TRẠNG TỔ
CHỨC KIỂM TOÁN MỘT SỐ KHOẢN MỤC CỦA CÔNG TY TNHH HÃNG
KIỂM TOÁN AASC
PHẦN 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC và các anh
chị trong phòng kiểm toán 6 đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đồng
thời, em xin cảm ơn cô Ths.NCS. Đinh Thị Thu Hà đã hướng dẫn em rất tận tình
trong thời gian thực tập này. Do hạn chế về thời gian và hiểu biết của bản thân nên em
khó tránh khỏi sai lầm và thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo của cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Hoài
2
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
PHẦN 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH HÃNG
KIỂM TOÁN AASC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC
- Tên giao dịch: AASC Auditing Firm
- Trụ sở chính: Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Số điện thoại: (84-4)3 8 241 990
- Fax: (84-4)3 8 253 973
- Website:
- Email: &
Vào những năm 1990-1991, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị
trường và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời, nhu cầu về kiểm toán trở nên rất cấp thiết.
Trước bối cảnh đó, ngày 13/05/1991, Bộ Tài chính đã ra quyết định thành lập Công ty Dịch vụ
kế toán (ASC) (tiền thân của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC) và Công ty kiểm toán Việt
Nam (VACO). Như vậy, AASC là một trong những công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam. Trụ
sở chính của công ty đặt tại số 1, Lê Phụng Hiểu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Quá trình hình
thành và phát triển của công ty trong hơn 20 năm trải qua 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Từ 13/05/1991 đến tháng 09/1993:
Công ty được thành lập ngày 13/05/1993 theo quyết định số 164/TC/QĐ/TCCB của bộ
trưởng bộ Tài chính với tên giao dịch quốc tế là Accounting Service Company-ASC. Ban đầu,
công ty là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Tài chính, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kế
toán.
Ngày 14/09/1991, Công ty chính thức hoạt động và tiếp tục mở thêm các chi nhánh tại các
thành phố lớn. Tháng 3/1992, chi nhánh đầu tiên tại Tp.Hồ Chí Minh được thành lập, đặt tại số
29, đường Võ Thị Sáu, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đến tháng 3/1995, chi nhánh này đã
tách khỏi công ty, thành lập nên Công ty kiểm toán Sài Gòn (AFC). Tháng 4/1993, công ty mở
thêm chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà Nẵng.
Giai đoạn 2: Từ 14/09/1993 đến tháng 7/2007:
3
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động, nhận thấy sự cần thiết của kiểm toán độc lập tại Việt
Nam cũng như sự lớn mạnh về đội ngũ và trình độ năng lực của nhân lực kiểm toán, ngày
14/09/1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB cho phép Công ty bổ
sung thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên thành Công ty Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC). Từ đó, Công ty đã mở rộng hoạt động ra một số lĩnh vực ngoài lĩnh vực kế
toán như: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ tư vấn tài chính, thuế,...
Ngày 13/03/1997, Công ty thành lập văn phòng đại diện mới tại Tp.Hồ Chí Minh thay thế
cho chi nhánh cũ đã tách ra vào năm 1995. Tháng 5/1998, văn phòng này chính thức trở thành
chi nhánh Công ty tại Tp.Hồ Chí Minh. Trong khi đó, ở miền Trung, chi nhánh Đà Nẵng kết hợp
với chi nhánh Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) thành lập Công ty tư vấn và kiểm toán
(A&C).
Ngày 14/04/1995, Công ty thành lập chi nhánh tại Thanh Hóa, đặt tại 25A, Phan Chu
Trinh, thành phố Thanh Hóa.
Năm 1998, Công ty mở chi nhánh tại Quảng Ninh, đặt tại cột 2, Nguyễn Văn Cừ, thành
phố Hạ Long, Quảng Ninh.
Năm 2003, văn phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng được nâng cấp lên thành chi
nhánh nhưng từ 31/12/2004, chi nhánh Hải Phòng không hoạt động nữa.
Giai đoạn 3: Tháng 7/2007 đến nay:
Thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), năm 2007, AASC đã
chuyển đổi thành công từ Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài chính thành Công ty TNHH có 2
thành viên trở lên. Công ty cũng đổi tên gọi thành Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Năm 2013, Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, công bố biểu
tượng logo mới và ra mắt Công ty TNHH Tư vấn AASC và Cộng sự.
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
AASC là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn về kinh
doanh, tư vấn thuế và tư vấn tài chính. Các loại hình dịch vụ của Công ty khá đa dạng và phong
phú, đáp ứng như cầu và sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường.
4
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Sơ đồ1.1: Các dịch vụ AASC cung cấp tới khách hàng
Dịch vụ kiểm toán
Tư vấn tài chính,
thuế
Dịch vụ kế toán
DỊCH VỤ
CHUYÊN NGÀNH
Xác định giá trị doanh
nghiệp và tư vấn cổ
phần hóa doanh nghiệp
Thẩm định giá
Đào tạo hỗ trợ
tuyển dụng, dịch vụ
khác
Dịch vụ kiểm toán
Công ty chính thức cung cấp dịch vụ kiểm toán từ năm 1993. Các loại hình dịch vụ kiểm
toán do AASC cung cấp bao gồm:
Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên
Kiểm toán hoạt động của các dự án
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản
Kiểm toán xác định vốn thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp
Kiểm toán tuân thủ luật định
Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán
Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá…
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ đem lại doanh thu cao nhất, đặc biệt kiểm toán Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản là thế mạnh hàng đầu của Công ty.
Dịch vụ kế toán
AASC có một đội ngũ các chuyên gia kế toán với nhiều năm kinh nghiệm. AASC đã và
đang cung cấp cho các khách hàng nhiều dịch vụ kế toán như :
5
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lập và ghi sổ kế toán;
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Lập các báo cáo tài chính định kỳ;
Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán;
Hướng dẫn khách hàng áp dụng chế độ kế toán tài chính
Dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế
Các dịch vụ này bao gồm: tư vấn soạn thảo phương án đầu tư, đăng kí kinh doanh và thành
lập doanh nghiệp mới; tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản; tư vấn quyết toán vốn đầu tư; tư
vấn tiến hành cổ phần hoá, niêm yết chứng khoán, sát nhập hay giải thể; tư vấn tuân thủ các quy
định pháp luật, chính sách tài chính... Bên cạnh đó, Công ty AASC còn cung cấp dịch vụ tư vấn
thuế
Dịch vụ công nghệ thông tin
Bên cạnh thế mạnh về dịch vụ kế toán, kiểm toán và các loại hình tư vấn, Công ty còn
cung cấp thêm dịch vụ về công nghệ thông tin, chủ yếu là cugn cấp các phần mềm ứng dụng
trong quản lý. AASC đã thiết kế và cung cấp một số phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp,
các đơn vị hành chính sự nghiệp và một số phần mềm quản lý như phần mềm quản lý nhân sự,
phần mềm quản lý tài sản cố định, quản lí doanh nghiệp,...
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Dịch vụ đào tạo của Công ty chủ yếu cung cấp các chương trình đào tạo cho khách hàng
nhằm trang bị cho nhân viên của khách hàng những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin hữu ích
về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh và công nghệ thông tin kế toán, đặc biệt là các
chế độ, quy định, chuẩn mực của Việt Nam hay các thông lệ quốc tế được vận hành cho từng
doanh nghiệp, từng ngành và từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa
Đây là một loại hình dịch vụ mới ra đời và phát triển ở Việt Nam trong quá trình chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp và cổ phần hóa.Tuy nhiên, Công ty đã không ngừng mở rộng và nâng
cao chất lượng của dịch vụ này.
Hiện nay, các khách hàng chủ yếu của AASC thường là:
6
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các Tập đoàn kinh tế
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Các Tổng công ty Nhà nước
Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Các Công ty cổ phần, Công ty niêm yết
Các Tổ chức tín dụng
Các doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH
Các dự án được tài trợ bởi các tổ chức tín dụng quốc tế như WB, ADB,JBIC…
Lĩnh vực thế mạnh của AASC là kiểm toán xây dựng cơ bản.So với các Công ty kiểm toán
khác AASC luôn giành được nhiều hợp đồng kiểm toán xây dựng cơ bản nhất.
1.2.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
.Hiện nay, Công ty có khoảng 1500 khách hàng trong đó khoảng 500 khách hàng là khách
hàng thường xuyên thuộc nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước. Các khách hàng chủ yếu của AASC
thường trong các lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo hiểm, Dịch vụ tài chính; Năng lượng, Dầu khí; Viễn
thông, Điện lực; Công nghiệp, Nông nghiệp; Giao thông, Thủy lợi;… Lĩnh vực thế mạnh của
AASC là kiểm toán xây dựng cơ bản. So với các Công ty kiểm toán AASC luôn giành được
nhiều hợp đồng kiểm toán xây dựng cơ bản nhất.
Một số khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty như: Công ty xi măng Nghi Sơn,
Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Công ty cổ phần thiết bị bưu điện, Công ty liên doanh
Vietsopetro, Công ty xây lắp điện I, Công ty liên doanh VINAPIPE… luôn đánh giá cao chất
lượng cũng như thái độ làm việc của các nhân viên AASC.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty có các chi nhánh chạy dọc theo chiều dài đất nước nên cơ cấu bộ máy quản lý của
Công ty cũng được thiết kế sao cho phù hợp với đặc điếm này. Sơ đồ dưới đây sẽ thể hiện cụ thể
bộ máy quản lý của Công ty.
7
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý AASC
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Ban Tổng Giám đốc
Ban Thư ký
Phòng DV Phòng
Đầu tưDV
nước
Đầu
ngoài
tưPhòng
nước
1 kiểm
ngoài
toán
2 kiểm
1 Phòng
toán 3kiểm
toán 5kiểmPhòng
Phòng
toán kiểm
2 Phòng
Phòng
toán 6kiểm
Phòng
toánkiểm
7 Phòng
toán dựkiểm
án toán XDCB
Phòng tổng hợp Phòng KSCL
& Đào
Chi
tạonhánh AASC tại TP
ChiHCM
nhánh AASC tại Quảng Ninh
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Hội đồng thành viên: Có vị trí đứng đầu Công ty, giữ vai trò quyết định những vấn đề lớn
trong Công ty.
Ban Kiểm soát: Trực thuộc Hội đồng thành viên, có vai trò soát xét mọi hoạt động trong
Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên.
Tổng Giám đốc: Là người đứng đầu có toàn quyền quyết định các vấn đề về mọi mặt hoạt
động của Công ty. Đồng thời đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Bộ
Trưởng Bộ Tài chính.
8
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Các Phó Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ cho Tổng
Giám đốc, chỉ đạo hoạt động chuyên môn,
vụ, quản
Ban nghiệp
Tổng Giám
đốc lý các phòng kiểm toán FIS, 1, 2…,7
và quản lý các chi nhánh tại Quảng Ninh và TP. Hồ Chí Minh.
Ban Thư ký: Ban Thư ký có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ chức của Công ty, tổ chức
Ban Thư ký
nhân sự, công tác đào tạo, bảo vệ tài sản và cung cấp hậu cần cho công ty, quản lý công văn đến
và đi....
Hiện tại, Công ty có mười phòng nghiệp vụ, với chức năng cung cấp các dịch vụ về chuyên
Phòng
Phòng DV Phòng
Đầu tưDV
nước
Đầu
ngoài
tưPhòng
nước
1 kiểm
ngoàitoán
2 1kiểm
Phòng
kiểmPhòng
toán 3kiểm
toán 5kiểmPhòng
toán
Phòng
Phòng
toán
kiểm
7 thể:
toán dựkiểm
án toán XDCB
môn, đảm bảo thực hiệnPhòng
theo kế
hoạch
và2những mục tiêu
chung củatoán
toàn6kiểm
công
ty.Cụ
Phòng Kiểm toán XDCB: là phòng duy nhất cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các hạng mục công trình hoàn thành... đuợc thực hiện bởi đội
ngũ kiểm toán viên giàu kinh nghiệm và có trình độ cao.
Phòng Kiểm toán dự án: cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các tổ chức
Chính phủ và phi Chính phủ... Hiện nay, lĩnh vực kiểm toán các dự án tại Công ty đang rất phát
triến vàPhòng
đóng tổng
góp một
đáng
kể cho doanh
thu
của toàn
Công
hợp phần
Phòng
KSCL
& Đào
Chi
tạonhánh
AASC
tạity.
TP
ChiHCM
nhánh AASC tại Quảng Ninh
Phòng kiểm toán số 1, 2, 3, 5, 6, 7: cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, sản xuất vật chất; tư vấn hỗ trợ cho khách hàng về tài
chính, kế toán ...
Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài gần đây đã được tách thành 2 phòng FIS 1, và FIS 2:
cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập
Hiện nay AASC có gần 400 cán bộ, kiểm toán viên được đào tạo đại học và sau đại học
chuyên ngành tài chính – ngân hàng, kế toán – kiểm toán ở trong nước và nước ngoài trong đó:
•
80 cán bộ được cấp chứng chỉ Kiểm toán viên cấp Nhà nước
•
3 cán bộ được cấp chứng chỉ ACCA, 1 CPA Mỹ, 1 CPA Australia
•
35 cán bộ gồm Thạc sĩ, cán bộ đang theo học cao học và ACCA
•
Nhiều cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành và kinh nghiệm
dày dặn
9
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Một số thành tích của Công ty có thể kể đến như:
-Năm 2001, Công ty được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động hạng ba.
-Tháng 4/2005, AASC chính thức trở thành hội viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam (VACPA).
- Tháng 7/2005, Công ty chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm toán quốc tế INPACT
và trở thành đại diện của INPACT tại Việt Nam. Cũng trong năm 2005, Công ty được nhận huân
chương lao động hạng nhì do chủ tịch nước trao tặng.
- AASC được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho phép được kiểm toán các tổ chức phát
hành và kinh doanh chứng khoán theo quyết định số 68/QĐ - UBCK ngày 10/6/2003. Đồng thời,
theo thông báo số 906/TB - TT ngày 9/10/2003, AASC cũng là một trong bảy công ty Kiểm toán
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận là tổ chức Kiểm toán độc lập được Kiểm toán
các tổ chức tín dụng.
Cùng với những thành tựu đó, doanh thu của Công ty không ngừng tăng truởng qua các
năm:
Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh của AASC qua các năm từ 2010 đến 2015
Năm tài chính
Doanh thu (tỷ đồng)
Tốc độ tăng DT so với
năm trước (%)
2010
2011
2012
2013
2014
87,40
108,06
121,10
130,37
136
N/A
23.64
12.07
7.65
4.32
10
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM
TOÁN MỘT SỐ KHOẢN MỤC CỦA CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
2.1.Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán của đơn vị thực tập.
2.1.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng
Giai đoạn này, Công ty thực hiện khảo sát, đánh giá khách hàng xem có nên chấp nhận hợp
đồng kiểm toán hay không. Thông tin thu thập được càng nhiều thì việc đánh giá càng có hiệu
quả, quyết định đưa ra sẽ hợp lý hơn. Các thông tin cần thu thập gồm:
Nhu cầu của khách hàng về kiểm toán (mục đích mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung
cấp, báo cáo...)
Thông tin tổng quan về khách hàng, chủ sở hữu, các loại hình đầu tư mà khách hàng đang
lên kế hoạch cho hiện tại và tương lai, các sản phẩm và dịch vụ cung cấp.
Những thông tin về áp lực thị trường và các yếu tố môi trường then chốt của khách hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và ảnh hưởng của các kỳ vọng tới hoạt động của ban quản
lý.
Thu được những hiểu biết về mục tiêu và chiến lược kinh doanh của khách hàng và
những yếu tố thành công do doanh nghiệp xác định.
Có những hiểu biết về cách thức ban quản lý thực hiện đo lường và soát xét những hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2. Kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi đã chấp nhận khách hàng, một hợp đồng kiểm toán sẽ được đưa ra, nội dung hợp
đồng sẽ quy định rõ trách nhiệm của hai bên. Về phía Công ty, phải chỉ rõ loại hình dịch vụ sẽ
cung cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện, thời điểm và phương thức phát hành báo cáo kiểm
toán, thư quản lý và một số nội dung khác, về phía khách hàng, hợp đồng kiểm toán quy định rõ
trách nhiệm của công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán liên quan đến
cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho AASC và một số nội dung
khác.
11
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
2.1.3. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối với cuộc kiểm toán. Các công việc cần thực
hiện trong giai đoạn này gồm: Lập chiến lược kiểm toán, xây dựng kế hoạch kiểm toán, thiết kế
chương trình kiểm toán.
Lập chiến lược kiểm toán
Chiến lược kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được phê duyệt bởi giám
đốc Công ty. Việc lập chiến lược kiểm toán giúp kiểm toán viên:
-
Xem xét quan điểm của khách hàng, từ đó có thể diễn đạt những phát hiện của mình mà
khách hàng quan tâm;
-
Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của khách hàng, mục tiêu kinh
doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt tới mục tiêu này;
-
Xem xét tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương pháp tiếp cận kiểm
toán đối với hệ thống này;
-
Thu thập các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung kiểm toán vào những
mục tiêu kiểm toán trọng yếu;
-
Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa các thành viên
trong đoàn kiểm toán;
Lập kế hoạch kiểm toán
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước công việc sau:
Thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng: Kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin
chung về khách hàng như giấy phép hoạt động kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt
động, tổng số vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu, vốn vay, thời gian hoạt động, các thông tin về
Ban giám đốc, các đơn vị thành viên ... Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điếm yếu của
khách hàng và rút ra những vấn đề cần chú trọng trong cuộc kiểm toán.
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: Kiểm toán viên sẽ thu thập các
thông tin về môi trường kiểm soát, các thủ tục kiểm soát được áp dụng, và xem xét các thủ tục
kiểm soát đó có được thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ bản hay không. Kiểm toán viên tìm
hiểu về các chính sách, chế độ kế toán đơn vị áp dụng, các nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính, vai trò của công nghệ thông tin, hệ thống máy tính với công tác kế toán
của đơn vị cũng rất cần phải chú ý.
12
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Căn cứ vào các thông tin thu thập được, kiểm toán viên phân
tích và đánh giá tính trọng yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Kiểm toán viên sẽ tính
toán ra mức trọng yếu tuyệt đối rồi tùy theo khách hàng, tùy theo bản chất của từng khoản mục,
mức trọng yếu này lại được phân bố cho các khoản mục theo các cách khác nhau.
Xác định nhu cầu nhân sự và thời gian kiểm toán: Căn cứ vào các thông tin thu thập được,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ xác định nhu cầu nhân sự và phân công công việc cho từng kiểm toán
viên và trợ lý kiểm toán.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kiểm toán viên thực hiện tổng hợp kế hoạch kiểm
toán trong đó xác định mức rủi ro, mức trọng yếu, phương pháp kiểm toán, các thủ tục kiểm toán
đối với khoản mục quan trọng.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của công ty được thiết kế sẵn cho từng khoản mục. Khi tiến hành
kiểm toán, kiểm toán viên thường dựa chủ yếu vào chương trình đó. Tuy nhiên tùy vào đặc điểm
cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà kiểm toán viên có thể bổ sung hoặc thay đổi một phần
nào đó cho phù hợp.
2.1.4. Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn này, dựa trên chương trình kiểm toán sẵn có, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ
tục kiểm toán cho từng khoản mục. Các thủ tục kiểm toán thường được áp dụng vẫn là thủ tục
kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thủ tục kiểm soát nhằm rà soát tình hình kiểm soát nội bộ và rà soát đánh giá việc tuân thủ
pháp luật.
Thủ tục phân tích nhằm xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu, thông tin tài chính,
nghiệp vụ bằng cách sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính, các uớc tính và giá trị ghi sổ, phát hiện
và tìm ra các nguyên nhân gây chênh lệch.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: tuỳ từng phần hành, khoản mục hay quy mô khách
hàng mà chọn mẫu kiểm tra hay kiểm tra toàn bộ. Kiểm tra chi tiết thực hiện đối với các khoản
mục đã chọn nhằm xác định chênh lệch và các biện pháp xử lý.
Kết thúc giai đoạn này là công việc đánh giá các phát hiện, đưa ra các bút toán điều chỉnh.
13
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
2.1.5. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên đã có đầy đủ bằng chứng tin cậy để đưa ra ý
kiến của mình về báo cáo tài chính của khách hàng. Các ý kiến này sẽ được trình bày trong báo
cáo kiểm toán và giai đoạn này bao gồm các công việc cuối cùng để đưa ra báo cáo kiểm toán
như: soát xét hồ sơ, tổng kết kết quả các công vịệc đã thực hiện được; xem xét các vấn đề có thể
phát sinh sau cuộc kiểm toán, lập tài liệu soát xét ba cấp, gửi văn bản dự thảo cho khách hàng,
họp đánh giá và thông qua bản dự thảo; phát hành báo cáo kiểm toán chính thức hay lập thư quản
lý nếu cần thiết.
2.1.6. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC
Hiện tại, AASC thực hiện lưu trữ hồ sơ theo 2 đối tượng:
Với những hồ sơ thời gian lưu trữ chưa quá 2 năm thì được lưu trữ tại chính đơn vị thực
hiện kiểm toán. Như đă trình bày ở trên, hiện tại AASC có nhiều phòng kiểm toán và chi nhánh
nên hồ sơ kiểm toán do đơn vị nào thực hiện thì đơn vị đó lưu trữ và phải đánh mã riêng để nhận
biết. Khi khách hàng có yêu cầu cung cấp thông tin về hồ sơ thì các đơn vị phải có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ.
Đối với những hồ sơ đã được lưu từ 2 năm trở lên sẽ được chuyển sang lưu trữ tại Cục lưu
trữ Quốc gia để tiết kiệm không gian văn phòng và cũng đảm bảo an toàn thông tin.
Để thuận tiện cho việc tra cứu, AASC quy định nghiêm ngặt và nhất quán về cách lưu trữ
và sắp xếp hồ sơ cho toàn công ty. Mỗi bộ hồ sơ đều được đục lỗ, kẹp trong bìa cứng, có dán
nhãn đề tên khách hàng được kiểm toán và đánh mã rõ ràng. Mỗi khoản mục trong hồ sơ đều
được đánh mã tham chiếu bằng các chữ cái tiếng Anh, các giấy tờ của khoản mục phải được sắp
xếp theo trật tự nhất định, có mã tham chiếu bằng sổ ở đầu trang. Nhờ hệ thống mã tham chiếu
này mà thông tin giữa các trang được liên kết nội dung với nhau.
14
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Bảng 2.1:Các vấn đề kiểm toán: Bao gồm các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, được
đánh ký hiệu như sau:
Ký hiệu
1
2
3
4
5
6
7
Nội dung
Báo cáo tài chính đã phát Báo cáo tài chính
hành, thư quản lý
Thư quản lý
BCTC và các báo cáo Mẫu BCTC doanh nghiệp
khác
Thư quản lý
Thư giải trình của BGĐ
Hoàn tất và soát sét
Kết luận tổng thể
Tổng hợp kết quả kiểm toán
Lập kế hoạch và kiểm Checklist về kế hoạch kiểm toán
soát
Đánh giá chấp nhận khách hàng
Hợp đồng kiểm toán
Ký hiệu kiểm toán chuẩn
Đánh giá rủi ro
Tìm hiểu HĐKD của khách hàng
Tìm hiểu về khách hàng và HTKSNB của KH
Xem xét các bên liên quan
BCTC trước kiểm toán
Bảng cân đối phát sinh
CTKT số dư đầu năm
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
Thư, fax, email trao đổi
với khách hàng
15
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Bảng 2.2:Các phần hành: Được đánh ký hiệu tham chiếu bằng chữ cái in hoa, bao gồm
các nội dung:
Nội dung
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản phải thu khách hàng
Các khoản phải trả nội bộ
……
Doanh thu bán hàng
Thu nhập và chi phí khác
Giao dịch với các bên liên quan
Ký hiệu tham chiếu
A1
F1
H1
….
F2
I4
K3
Trong suốt quá trình làm việc, mọi tài liệu do khách hàng cung cấp và cả những tài liệu
làm việc đều phải được tập trung và đóng vào file riêng. Các trang giấy làm việc được sắp xếp:
Đúng khu vực đã được bố trí trong hồ sơ kiểm toán
Đúng trình tự và số tham chiếu của từng trang giấy làm việc
Sau mỗi cuộc kiểm toán, Hồ sơ kiểm toán sẽ được lưu tại văn phòng của công ty trong các
tủ đựng hồ sơ để có thể sử dụng một cách thuận tiện khi cần.
2.1.7. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
2.1.7.1. Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Trước khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên sẽ được thông báo lịch kiểm toán, danh
sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng. Các kiểm toán viên sẽ tìm hiểu một số thông tin về khách
hàng mình sắp kiểm toán như: Thông tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng,
giấy làm việc năm trước của khách hàng... Trưởng nhóm có trách nhiệm trực tiếp giám sát các
Kiểm toán viên trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán.
Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được nhóm trưởng soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật
thu thập đúng quy định, thông tin thu được là đầy đủ, công việc tiến hành đúng chuấn mực, đúng
quy trình kiểm toán.
2.1.7.2. Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sau khi có những thông tin ban đầu về khách hàng, kế hoạch kiểm toán sẽ được lập quy
định rõ mục tiêu, nội dung, trọng yếu của cuộc kiểm toán. Trưởng nhóm sẽ căn cứ vào kế hoạch
kiểm toán và năng lực, trình độ của các thành viên để phân công công việc cụ thể. Mỗi thành
16
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
viên sẽ được phố biến rõ về nội dung công việc, những chú ý, những vấn đề trọng yếu cần quan
tâm khi thực hiện phần công việc của mình.
Trong giai đoạn này trưởng nhóm giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc, các thủ
tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán đã áp dụng, cách ghi chép giấy làm việc cũng như
việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp của các thành viên kiểm toán. Ngoài ra, nhóm
trưởng cũng có thể hỗ trợ các kiểm toán viên trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng
kiểm toán và tham gia thảo luận với kiểm toán viên khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới
quyết định chính xác.
2.1.7.3. Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn lập báo cáo kiểm toán, vì vậy trưởng nhóm sẽ thực hiện xem xét các tổng
hợp công việc của các kiểm toán viên để đảm bảo sự chính xác, hợp lý, đầy đủ của kết quả kiểm
toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán, đồng thời trưởng nhóm cũng xem xét lại tất cả các
bằng chứng kiểm toán, các nhận xét đánh giá của các thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm
đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó.
Sau đó biên bản kiểm toán được đưa ra trao đổi cùng với phía khách hàng, Trưởng nhóm
kiểm toán và ban lãnh đạo phía khách hàng sẽ cùng thống nhất để có được biên bản kiểm toán
cuối cùng. Sau đó biên bản kiểm toán và các giấy tờ của kiểm toán viên lại được soát xét bởi ban
lãnh đạo phòng trước khi trình lên Ban giám đốc Công ty. Nếu kết quả kiểm toán được Ban giám
đốc phê duyệt thì công ty sẽ phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng.
Hoạt động Kiểm soát chất lượng có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cuộc kiểm toán, nó
không chỉ giúp nâng cao chất lượng của các kết luận kiểm toán mà còn giúp bản thân Công ty
nói chung và các kiểm toán viên nói riêng giảm thiểu được các rủi ro pháp lý do những quyết
định sai lầm gây nên. Hoạt động này được phản ánh vào hồ sơ chất lượng kiểm toán thông qua
“Phiếu soát xét hồ sơ và Báo cáo kiểm toán”.
2.1.7.4. Quy trình kiểm soát chất lượng tại AASC
Tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán VSA số 220 " Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
báo cáo tài chính" ban hành theo Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2007 của
Bộ trưởng Tài chính,kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong công tác kiểm toán, AASC đã xây
dựng cho mình một quy trình kiểm soát chặt chẽ, xuyên suốt cả trong và ngoài cuộc kiểm toán
17
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
nhằm hạn chế tối đa những sai sót có thể xảy ra, đảm bảo uy tín và chất luợng dịch vụ cung cấp
của Công ty.
Tất cả các nhân viên đuợc tuyển chọn vào AASC đều phải trải qua những bài thi sát hạch
theo quy chế tuyển dụng của công ty nhằm giúp cho công ty lựa chọn đuợc những nguời có trình
độ, kiến thức chuyên môn cao.
Trong quá trình làm việc tại AASC, kỹ năng làm việc cũng như năng lực chuyên môn của
các nhân viên không ngừng đuợc nâng cao thông qua các khóa đào tạo ngắn và dài hạn, các buổi
hội thảo trong và ngoài nước được tổ chức cho mỗi cấp độ nhân viên để có thể trang bị cho họ
những kiến thức tốt nhất, thực tế nhất, phù hợp với những công việc mà hiện tại họ được giao.
Tại AASC, trong bất kì một cuộc kiểm toán nào cũng có hệ thống kiểm soát 3 cấp: kiểm
toán viên, trưởng phòng và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc
Lãnh đạo phòng
Trưởng nhóm kiểm toán
Kiểm toán viên
Ngay từ giai đoạn tìm hiểu khách hàng để thực hiện kiểm toán, trước hết công ty sẽ xem
xét đến tính độc lập của mình trong cuộc kiểm toán, chú ý đến những yếu tố dễ làm mất đi tính
độc lập của các kiểm toán viên cũng như của công ty đối với khách hàng thông qua Bảng câu hỏi
đánh giá tính độc lập của Công ty kiểm toán.
Sau khi chấp nhận khách hàng, Trưởng phòng sẽ phân công nhóm kiểm toán và Trưởng
nhóm kiểm toán.Trưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ phân công công việc, kiểm tra soát xét
quá trình thực hiện công việc của các trợ lý, tổng hợp các kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến của
mình về báo cáo tài chính của khách hàng. Từng phần hành, từng công việc cụ thể sẽ được
trưởng nhóm phân công cho cho tùng thành viên trong nhóm kiểm toán dựa trên năng lực và
trình độ chuyên môn của từng người. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm phải
giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán mà KTV áp dụng, cách ghi
chép Giấy làm việc của KTV đặc biệt là việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Khi có
bất kỳ vấn đề gì phát sinh, các trợ lý kiểm toán không đuợc tự ý giải quyết mà phải thông báo,
xin ý kiến của trưởng nhóm để có phương án xử lý cho phù hợp.
18
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm soát xét các tổng hợp công việc của KTV, xem
xét, chỉnh sửa lại các bằng chứng kiểm toán đã thu thập cùng các nhận xét đánh giá của các KTV
khác để đảm bảo tính chính xác của kết luận kiểm toán, Lãnh đạo phòng gián tiếp tham gia cuộc
kiểm toán thông qua phần mềm Microsoft Sharepoint Workspace 2010. Sau khi hoàn thành giấy
làm việc của mỗi phần hành kiểm toán viên gửi file lên Workspace để phụ trách nhóm kiểm toán
có thể kiểm tra, soát sét. Lãnh đạo phòng có nhiệm vụ soát xét lại Hồ sơ kiểm toán trước khi
trình lên Ban Giám đốc.Nếu phát hiện có vấn đề gì vướng mắc, thiếu sót hoặc sai sót, Trưởng
phòng trao đối lại với Trưởng nhóm kiểm toán và yêu cầu Trưởng nhóm kiểm toán giải trình.
Ban Giám Đốc là người soát xét cuối cùng. Sau khi kiểm tra soát xét, được sự phê duyệt của Ban
Giám Đốc hồ sơ kiểm toán sẽ được trả về phòng nghiệp vụ để tiến hành phát hành Báo cáo kiểm
toán.
Nhìn chung hệ thống kiểm soát chất lượng của AASC được tổ chức một cách chặt chẽ ở tất
cả các cấp, tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán, góp phần hạn chế tối đa sai sót có thể
xảy ra và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty.
2.2. Chương trình kiểm toán mẫu tại đơn vị thực tập.
Chương trình kiểm toán mẫu là tài liệu hướng dẫn kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính theo quy trình, chuẩn mực kiểm toán, là một tài
liệu đúc kết kinh nghiệm kiểm toán của thế giới và hơn 20 năm kiểm toán Việt Nam.Chương
trình kiểm toán mẫu gồm: kế hoạch kiểm toán; tổng hợp, kết luận và lập báo cáo kiểm toán; kiểm
tra hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm tra chi tiết tài sản; kiểm tra chi tiết nợ phải trả; kiểm tra chi
tiết nguồn vốn; kiểm tra chi tiết kết quả kinh doanh.
Kế hoạch kiểm toán
Xem xét chấp nhận
khách hàng và đánh
giá rủi ro hợp đồng
[A100]
Thực hiện kiểm toán
Kiểm tra hệ thống kiểm
soát nội bộ [C100-C500]
ÙPH
QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN
Tổng hợp, kết luận và
lập báo cáo
Tổng hợp kết
quả kiểm toán
[B410]
19
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Lập kế hoạch và xác định rủi ro
TUÂN THỦ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Tìm hiểu chính sách
kế toán và chu trình
kinh doanh quan trọng
[A400]
Phân tích sơ bộ báo
cáo tài chính [A500]
Đánh giá chung về hệ
thống kiểm soát nội
bộ và rủi ro gian lận
[A600]
Xác định mức trọng
yếu [A700] và phương
pháp chọn mẫu - cỡ
mẫu [A800]
Tổng hợp kế hoạch
kiểm toán [A900]
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Phân tích tổng
thể báo cáo tài
Kiểm tra cơ bản tài
chính lần cuối
sản [D100-D800]
[B420]
Tổng hợp
kết quả
kiểm toán
Lập hợp đồng kiểm
toán và lựa chọn
nhóm kiểm toán
[A200]
Tìm hiểu khách hàng
và môi trường hoạt
động [A300]
Lập và soát xét giấy tờ làm việc
Kiểm tra cơ bản bảng cân đối kế toan
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thư giải trình
của Ban Giám
đốc và Ban
quản
trị
[B440-B450]
Kiểm tra cơ bản nợ
phải trả [E100E600]
Kiểm tra cơ bản
NVCSH và TK
ngoài bảng [F100F300]
Báo cáo tài chính
và báo cáo kiểm
toán [B300]
Kiểm tra cơ bản báo cáo
kết quả hoạt động kinh
doanh [G100-G700]
Thư quản lý và các
tư vấn khách hàng
khác [B200]
Kiểm tra các nội dung
khác [H100-H200]
Soát xét, phê duyệt
và phát hành báo
cáo [B110]
Đánh giá lại mức trọng
yếu và phạm vi kiểm
toán [A700] - [A800]
Kiểm soát chất
lượng kiểm toán
[B120]
XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
2.3. Khái quát các phần hành chủ yếu tại đơn vị thực tập
2.3.1. Kiểm toán vốn bằng tiền
Tài liệu cần thu thập:
-
Sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ (nếu có): photo 02 trang cuối và 02 trang đầu sau
niên độ;
-
Biên bản kiểm kê tiền mặt của đơn vị;
-
01 bộ chứng từ thu tiền đầy đủ, 01 bộ chứng từ chi tiền đầy đủ;
-
In sổ tài khoản ngoại bảng nếu có tiền mặt ngoại tệ;
20
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sổ phụ ngân hàng/ thư xác nhận;
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
-
Các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn còn dư tại thời điểm 31/12 năm kiểm toán;
-
Bảng dự thu lãi của khách hàng (nếu có).
Thủ tục kiểm toán cơ bản:
-
Thu thập bảng tổng hợp số dư tiền tại ngày khóa sổ, tiến hành đối chiếu với các số dư trên sổ chi
-
tiết, Sổ Cái và BCTC
Tiến hành đối chiếu với các xác nhận ngân hàng, đồng thời ước tính thu nhập tài chính liên quan
đến các khoản tiền gửi tại ngày khóa sổ.
- Đối chiếu sổ nhật ký quỹ tiền mặt (viết tay hoặc theo dõi riêng) với sổ chi tiết tài
khoản tiền mặt để phát hiện những nghiệp vụ bỏ sót, để ngoài sổ sách. (Áp dụng
-
khi nghi ngờ có sự gian lận, hay hệ thống KSNB yếu kém).
Kiểm tra các khoản thu, chi lớn hoặc bất thường trước và sau ngày khóa sổ các
-
nghiệp vụ thu chi tiền mặt, xác định xem chúng có được ghi nhận đúng kỳ không.
Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán đối với các số
dư tiền có gốc ngoại tệ tại thời điểm khoá sổ. Kiểm tra cách tính toán và hạch
-
toán chênh lệch tỷ giá.
Kiểm tra các hợp đồng tiền gửi và phân loại sang tương đương tiền;
Ước tính lãi tiền gửi đối với các hợp đồng chưa dự thu lãi đến thời điểm cuối
năm.
2.3.2. Kiểm toán tài sản cố định
Tài liệu cần thu thập:
-
Biên bản kiểm kê tài sản cố định;
-
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định;
-
Báo cáo tăng/ giảm tài sản cố định trong năm;
-
Hồ sơ tăng/ giảm tài sản trong năm.
Thủ tục kiểm toán cơ bản:
-
Đảm bảo số dư trên bảng tổng hợp khớp với số liệu trên Sổ Cái.
-
Giải thích đối ứng bất thường;
-
Đối chiếu số lượng tài sản cố định trên biên bản kiểm kê với bảng tài sản cố định;
-
Kiểm tra và ước tính lại bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định: kiểm tra xem có
tài sản nào phân bổ ngoài khung khấu hao không. Chú ý kiểm tra tính nhất quán
thời gian phân bổ khấu hao với năm trước;
21
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
- Chọn mẫu kiểm tra chi tiết phát sinh tăng/giảm tài sản trong kỳ: cần chú ý ngày
tăng tài sản và ngày khấu hao;
-
Kiểm tra các tài sản có nguyên giá < 30 triệu và thực hiện điều chỉnh giảm tài sản
theo TT45;
-
Thuyết minh tài sản cố định.
2.3.3. Kiểm toán hàng tồn kho
Tài liệu cần thu thập:
-
Báo cáo nhập xuất tồn theo từng tháng và cả năm;
-
Bảng tính giá hàng tháng;
-
Báo cáo bán hàng hàng tháng
-
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho;
-
Sổ chi tiết và tổng hợp nhập xuất tồn hàng tồn kho sau niên độ;
-
01 bộ chứng từ nhập xuất hàng đầy đủ.
Thủ tục kiểm toán cơ bản:
-
Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và giải thích
-
Thực hiện các thủ tục chứng kiến kiểm kê
-
Đối chiếu và điều chỉnh số liệu kế toán với số liệu kiểm kê thực tế.
-
Đối chiếu số liệu giữa báo cáo nhập, xuất, tồn kho với số liệu trên Sổ Cái và
BCĐSPS
-
Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của việc tập hợp, phân bổ tính giá thành phẩm
nhập kho.
-
Kiểm tra tính toán và phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-
Gửi thư xác nhận đối với từng hàng gửi bán, nhận giữ hộ;
-
Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ nhập hàng trong kỳ;
-
Kiểm tra cách tính giá xuất kho và đối chiếu giá vốn hàng bán
-
Kiểm tra trích lập giảm giá dự phòng hàng tồn kho.
2.3.4 Kiểm toán công nợ phải thu, phải trả
Tài liệu cần thu thập
-
Bảng tổng hợp công nợ theo đối tượng ( nếu có ngoại tệ thì lấy cả số dư nguyên
tệ); bảng tổng hợp vay theo ngân hàng, cá nhân, tổ chức tín dụng khác;
22
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Bảng tổng hợp tạm ứng
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
-
Hợp đồng mua bán
-
Thư xác nhận, biên bản đối chiếu công nợ;
-
Bảng phân tích tuổi nợ (nếu có)
-
Bảng tính lãi vay của khách hàng.
Thủ tục kiểm toán cơ bản:
-
Thu thập bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ các khoản công nợ theo từng khách hàng và đối
chiếu với Bảng CĐKT và so sánh với năm trước.
-
Chi tiết số dư theo nội dung công nợ/ theo đối tượng nợ;
-
Kiểm tra số dư cuối kỳ đối với các số dư lớn, bất thường;
-
Thu thập đối chiếu thư xác nhận/ biên bản đối chiếu công nợ;
-
Kiểm tra thanh toán sau niên độ hoặc kiểm tra phát sinh đối với số dư lớn không
có xác nhận;
-
Kiểm tra xử lý chênh lệch các khoản công nợ có gốc ngoại tệ
-
Kiểm tra trích lập dự phòng đối với công nợ quá hạn, phát sinh từ lâu;
-
Kiểm tra việc phân loại nợ dài hạn đến hạn trả;
-
Kiểm tra 100% các khoản ứng trước cho nhà cung cấp
2.3.5. Kiểm toán lương và các khoản trích theo lương
Tài liệu cần thu thập:
-
Bảng tính lương hàng tháng;
-
Bảng chấm công
-
Chứng từ chi lương;
-
Thông báo đóng BHXH;
-
Quyết định liên quan đến trích quỹ lương (nếu có).
Các thủ tục kiểm toán cơ bản:
-
Đối chiếu số dư/ số phát sinh;
23
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
- Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và giải thích
-
Phỏng vấn quy trình tính và trả lương;
-
Chi tiết số dư tiền lương tại thời điểm cuối năm và xem xét việc thanh toán sau
niên độ;
-
Chọn mẫu kiểm tra chi tiết bảng lương;
-
Đối chiếu và phân bổ lại các khoản trích theo lương trên bảng thông báo đóng
bảo hiểm xã hội với số hạch toán của đơn vị;
-
Lấy thù lao của hội đồng quản trị và ban giám đốc trong kỳ.
2.3.6. Kiểm toán thuế
Tài liệu cần thu thập:
-
Tờ khai thuế.
-
Sổ cái các tài khoản liên quan
Thủ tục kiểm toán cơ bản:
-
Đối chiếu số liệu hạch toán và số liệu trên các tờ khai thuế;
-
Kiểm tra xem xét các biên bản quyết toán thuế và đối chiếu số dư ( nếu có)
-
Kiểm tra chứng từ nộp thuế và chứng từ nhận hoàn thuế trong kỳ (nếu có)
-
Ước tính lại số thuế phải nộp và đối chiếu với số hạch toán của đơn vị;
-
Kiểm tra đối chiếu các mức thuế suất, cách tính thuế... với văn bản quy định hiện
hành.
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
3.1. Nhận xét về hoạt động của công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
3.1.1. Ưu điểm
AASC là một trong những công ty kiểm toán độc lập hàng đầu tại Việt Nam hiện nay.
Công ty đã gặt hái được nhiều thành công trong 25 năm qua, khẳng định tên tuổi của mình bằng
chính chất lượng các dịch vụ cung cấp và đội ngũ kiểm toán viên lành nghề. Để có được những
thành công đó là nhờ điểm mạnh trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như trong cách thức
tổ chức kiểm toán và chất lượng các kiểm toán viên.
•
Cách thức tổ chức kiểm toán
24
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: THs.Ncs.ĐINH THỊ THU HÀ
Công ty có một chuơng trình kiểm toán áp dụng cho các phần hành rất cụ thể và rõ ràng,
giúp định hướng cho các kiểm toán viên một cách dễ dàng trong các cuộc kiểm toán. Dựa vào
đó, các kiểm toán viên có thể áp dụng linh hoạt tùy vào từng lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm
kinh doanh của khách hàng.
Công ty có quy định rất rõ ràng và khoa học trong việc trình bày và lưu trữ các giấy tờ làm
việc và hồ sơ kiểm toán. Điều này giúp người sử dụng dễ dàng xem xét các vấn đề kiểm toán
viên đưa ra trong hồ sơ, giúp ích cho việc soát xét công việc của kiểm toán viên. Giấy tờ làm
việc được trình bày theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận đến bằng chứng kiểm toán
cụ thể. Trong mỗi hồ sơ kiểm toán, trang tổng hợp luôn ở vị trí đầu tiên, tiếp đó là trang kết luận
kiểm toán - chương trình kiểm toán - giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, cuối cùng là tài liệu
thu thập được từ phía khách hàng.
•
Tổ chức bộ máy quản lý:
Từ khi thành lập, AASC đã qua một lần chuyển đổi về hình thức doanh nghiệp, chuyển từ
DNNN sang hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Việc làm này đã tạo điều kiện tốt
hơn cho tính quản lý độc lập và đòi hỏi phải liên tục tiến bộ để phát triển.Với đặc điếm có nhiều
chi nhánh trên khắp cả nước, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty khá hợp lý. Công ty có
chi nhánh ở hầu khắp các vùng kinh tế trọng yếu nên giúp tiết kiệm đáng kế chi phí và nguồn
nhân lực, đồng thời vẫn bảo đảm tăng doanh thu theo kế hoạch hàng năm mà lãnh đạo công ty đề
ra. Việc tổ chức theo quản lý vừa tập trung vừa độc lập giữa các phòng ban trong Công ty đã
tăng hiệu quả chung, giảm gánh nặng công việc và giảm thiểu chi phí quản lý cũng như sự rườm
rà của các thủ tục hành chính. Mặt khác, giúp cho Công ty liên tục gia tăng doanh thu, lợi nhuận.
•
Đội ngũ nhân sự:
Với bề dày gần 25 năm trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính, AASC có một đội ngũ
nhân viên dày dặn kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó, Công ty luôn có chính
sách thu hút nhân sự hợp lý, chú ý đào tạo khuyến khích từ những sinh viên được đào tạo chuyên
ngành kế toán, kiểm toán. Việc tuyển dụng nhân sự cũng được thực hiện rất nghiêm ngặt nhằm
tyển chọn những nhân viên thực sự có chất lượng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
.
•
Số lượng và chất lượng dịch vụ
25
SVTH: ĐỖ THỊ HOÀI