Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NINH THUẬN
TRƯỜNG PTDTNT NINH SƠN
----- -----
SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 7”
Họ và tên tác giả: Vũ Trọng Nghiệp
Chức vụ:
Giáo viên
Lĩnh vực công tác: Giảng dạy môn công nghệ
Lĩnh vực sáng kiến: phương pháp giảng dạy
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang i
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
MỤC LỤC
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề..........................................................................................1
1.1 Lí do chọn đề tài..................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................2
1.3 Phương pháp nghiêm cứu....................................................................................2
1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
1.5 Thời gian nghiên cứu, áp dụng ...........................................................................2
Phần thứ hai: Những biện pháp giải quyết vấn đề...................................................3
2.1 Cơ sở lí luận......................................................................................................3
2.1.1. Khái quát về việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học. 3
2.1.2 Thế mạnh và hạn chế của phương pháp dạy học bằng trò chơi học tập.....3
2.1.3 Các nguyên tắc và yêu cầu khi sử dụng trò chơi học tập trong dạy học
công nghệ 7.........................................................................................................4
2.1.4 Qui trình tổ chức trò chơi công nghệ:........................................................5
2.2 Một số phương pháp và hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học môn công
nghệ lớp 7.....................................................................................................................6
2.2.1 Trò chơi kiến thức .....................................................................................6
2.2.2 Trò chơi kỹ năng Công nghệ ...................................................................12
2.3 Ứng dụng trò chơi học tập trong tiến trình bài dạy.....................................14
2.3.1 Khâu kiểm tra bài cũ................................................................................14
2.3.2. Khâu vào bài mới....................................................................................15
2.3.3. Khâu truyền thụ kiến thức mới................................................................15
2.3.4. Khâu củng cố bài.....................................................................................16
Phần thứ ba: Kết quả và hiệu quả phổ biến ứng dụng nội dung vào thực tiễn...18
3.1 Kết quả ............................................................................................................18
3.2. Kết luận...........................................................................................................19
3.3. Kiến nghị và đề xuất.......................................................................................19
Mục lục
Tài liệu tham khảo
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang ii
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
1.1 Lí do chọn đề tài
Có thể nói hiện nay môn Công nghệ nói chung và môn Công nghệ 7 nói riêng
trong toàn tỉnh Ninh Thuận đang là một trong những môn học mà chất lượng dạy và
học không cao. Cả người dạy và người học đều còn đó những tư tưởng dạy và học
mang tính đối phó nhiều hơn. Nguyên nhân vì sao?
Có một thực tế trong nền giáo dục của chúng ta hiện nay đó là tồn tại một quan
niệm mang tính khách quan về vấn đề môn chính, môn phụ. Người học, hay thậm chí
là cả một nhà giáo dục cao cấp đến một giáo viên giảng dạy bình thường trong suy
nghĩ ít nhiều đều tồn tại một quan niệm cố hữu môn chính và môn phụ. Môn chính
theo quan niệm của họ là môn quyết định đến con đường tương lai của người học ví
dụ như: môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Ngoại ngữ,... còn môn phụ ví như: Công nghệ, thể
dục, âm nhạc, mỹ thuật,... là những môn học mà theo họ, học chỉ là để cho đủ các
môn theo quy định, học để đủ điều kiện để lên lớp,...chứ nó không mang nhiều ý
nghĩa quan trọng. Những suy nghĩ này từ lâu đã làm ảnh hưởng đến chất lượng học
tập ở các môn phụ nói chung và ở môn công nghệ nói riêng, bởi người học không có
hứng thú học tập, người dạy cảm thấy chán nản, lơ là trong vấn đề đầu tư chuyên
môn. Các cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học phục vụ cho các môn học đó cũng ít
được quan tâm đầu tư. Các nhà làm giáo dục, các đồng chí là lãnh đạo, phụ trách quản
lí công tác chuyên môn ở cơ sở cũng ít tạo áp lực về chất lượng cho giáo viên giảng
dạy môn học này. Tất cả những nguyên nhân mang tính khách quan đó đã dẫn tới một
hệ lụy là sự phát triển không cân đối về kiến thức và kĩ năng của người học trong
cuộc sống. Bên cạnh những nguyên nhân đó thì còn những nguyên nhân mang tính
chủ quan khác cũng làm cho chất lượng học tập của học sinh đối với các môn phụ nói
chung và môn công nghệ 7 nói riêng bị ảnh hưởng như: trình độ nhận thức của người
học thấp, năng lực chuyên môn của giáo viên giảng dạy chưa cao,...
Đã là quan niệm thì việc xóa bỏ nó vĩnh viên khỏi những suy nghĩ điều đó là rất
khó khăn, thậm chí có thể khẳng định là không thể. Nếu không thể có nghĩa là những
môn học này trong tư tưởng của người học sẽ mãi mãi là những môn học mà họ chẳng
bao giờ thèm quan tâm đến. Nếu cứ như thế chất lượng học tập sẽ đi về đâu, vấn đề
học lệch, học giỏi mà thiếu kĩ năng sẽ vẫn tồn tại trong đại đa số những học sinh mà
họ sau này sẽ là chủ nhân của đất nước. Trước vấn đề khó khăn này đòi hỏi giáo viên
giảng dạy môn phụ nói chung môn công nghệ 7 nói riêng phải biết tự thay đổi suy
nghĩ, biết tự đổi mới phương pháp dạy học của mình. Có thể việc đổi mới phương
pháp dạy học chưa giải quyết ngay được vấn đề gốc rễ trong suy nghĩ của người học
về môn chính, môn phụ. Nhưng việc áp dụng một cách thức dạy học hợp lí có thể tạo
ra một tâm lý thoải mái cho người học, từ đó lôi cuốn người học hứng thú hơn khi
học. Khi người học đã có thêm hứng thú thì việc tạo ra động lực học tập cho họ đối
với các môn này sẽ không cò quá khó khăn. Khi niềm đam mê của người học được
hình thành, thì người dạy sẽ hứng thú hơn, đầu tư chuyên môn nhiều hơn và chất
lượng học tập của các môn học này chắc sẽ có những chuyển biến tích cực.
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 1
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Có rất nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học được ứng dụng trong giảng dạy
môn công nghệ nói chung và môn công nghệ 7 THCS nói riêng, tạo được hứng thú
học tập cho học sinh như: thảo luận nhóm, dạy học dựa trên vấn đề, dạy học thông
qua làm đề án môn học, phương pháp sử dụng trò chơi học tập trong dạy học... trong
nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học đó thì phương pháp giảng dạy có hiệu quả cao
trong dạy giảng dạy môn Công nghệ 7 (theo đánh giá thực nghiệm của người nghiên
cứu) là áp dụng phương pháp tổ chức trò chơi học tập trong giảng dạy. Phương pháp
này đem lại hiệu quả cao và mang nhiều lợi ích thiết thực. Các trò chơi bổ trợ cho
việc học, kích thích nơi người học niềm hứng thú say mê, sự sáng tạo và chủ động.
Hơn hết, nó góp phần rút ngắn khoảng cách giữa giáo viên và học sinh. Giúp cho
không khí lớp học trở nên sôi nổi. Người dạy và người học cảm thấy hứng thú khi giải
quyết các vấn đề của môn học. Qua một quá trình áp dụng và thấy được hiệu quả của
phương pháp đã thúc đẩy người làm đề tài tìm hiểu, nghiên cứu và đi đến với sáng
kiến: “Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học công nghệ lớp 7
THCS” qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn học Công nghệ nói chung
và môn công nghệ 7 (khối THCS) nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận và thực tiễn về vai trò, ví trí và hiệu quả của
phương pháp sử dụng trò chơi học tập trong giảng dạy môn công nghệ.
Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp và thiết kế một số trò chơi học tập đồng thời đề
ra cách thức áp dụng cho một số bài học trong chương trình công nghệ 7
Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp tổ chức trò chơi học tập
trong giảng dạy môn công nghệ 7
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả đạt được của phương pháp
đồng thời đưa ra các cách thức áp dụng có hiệu quả nhất vào một số bài điển hình
trong môn công nghệ 7
1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng áp dụng: học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú cấp THCS
Đề tài chỉ áp dụng cho môn Công nghệ 7 cấp THCS
Do việc đầu tư tìm hiểu áp dụng trò chơi cho tất cả các bài học môn công nghệ
7 cần rất nhiều thời gian, công phu và tỉ mỉ cho nên ở đây người viết sáng kiến chỉ tập
chung nghiên cứu, áp dụng ở một số bài thực hành, và những bài có tính chất quan
trọng của phần trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản
1.5 Thời gian nghiên cứu, áp dụng
Để thực hiện được sáng kiến kinh nghiệm này người viết sáng kiến đã tiến hành
nghiên cứu, áp dụng ở năm học: 2011 - 2012
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 2
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Phần thứ hai: Những biện pháp giải quyết vấn đề
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái quát về việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học
Phương pháp dạy học bằng trò chơi là giáo viên cung cấp và tổ chức cho học
sinh tiến hành các trò chơi. Hệ quả là học sinh thu nhận được các tri thức khoa học,
thái độ và kỹ năng hành động ( trí óc và chân tay ) sau khi kết thúc trò chơi.
Trò chơi được xem là phương pháp tạo không khí học tập cổ điển. Trò chơi là
hoạt động tổ chức cho học sinh tham gia theo nhóm hoặc cá nhân thực hiện một yêu
cầu đặt ra từ trước theo luật chơi. Trò chơi học tập nói chung và trò chơi công nghệ
nói riêng, là những trò chơi có tác dụng mở rộng, nâng cao hiểu biết và các kĩ năng
hoạt động của học sinh. Trò chơi công nghệ vừa tạo không khí học tập sôi nổi, giúp
các em phát huy được sự nhanh trí tìm kiếm được ý tưởng sáng tạo vừa rèn luyện tính
tự lập và tăng cường khả năng hoà đồng với tập thể. Giáo viên không trực tiếp hoạt
động cùng học sinh, nhưng phải là người hướng dẫn, tổ chức (được gọi chung là
người quản trò) nên giáo viên cần thiết phải nắm vững luật chơi, nhanh nhạy trong
việc xử lí tình huống.
2.1.2 Thế mạnh và hạn chế của phương pháp dạy học bằng trò chơi học tập
Mỗi một phương pháp dạy học đều có ưu nhược điểm riêng, cơ bản là giáo viên
biết sử dụng phương pháp nào với nội dung bài học nào cho hợp lý, và biết kết hợp
nhiều phương pháp dạy học trong một bài học.
Phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học bằng trò chơi nói
riêng cũng có những thế mạnh và hạn chế như:
Thế mạnh
A.I Xôrôkina đã đưa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về đặc thù của dạy
học kết hợp với trò chơi: “Trò chơi học tập là một quá trình phức tạp, nó là hình thức
dạy học và đồng thời nó vẫn là trò chơi…Khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay
lập tức trò chơi biến mất và khi ấy, trò chơi biến thành tiết học, đôi khi biến thành sự
luyện tập.”
Trò chơi, bản thân nó là một hoạt động trực tiếp với tính hấp dẫn tự thân của
mình có một tiềm năng lớn để trở thành một phương tiện dạy học hiệu quả, kích thích
sự hứng thú nhận thức và niềm say mê học tập của người học. Học tập thông qua trò
chơi sẽ giúp học sinh ghi nhớ dễ dàng và bền vững hơn.
Trò chơi học tập khác với trò chơi khác là ở chỗ, nhiệm vụ nhận thức và luật
chơi trong trò chơi đòi hỏi người chơi phải huy động trí óc làm việc thực sự nhưng
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 3
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
chúng lại được thực hiện dưới hình thức chơi vui vẻ, thú vị (chơi là phương tiện, học
là mục đích). Học trong quá trình chơi là quá trình lĩnh hội tri thức nhẹ nhàng, tự
nhiên không gò bó, khơi dậy hứng thú tự nguyện và giảm thiểu sự căng thẳng cho học
viên.
Trong quá trình chơi, giải quyết nhiệm vụ chơi, người học phải dùng các giác
quan để tiếp nhận thông tin ngôn ngữ, phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại
và khái quát hóa, tùy theo nhiệm vụ nhận thức của mỗi trò chơi làm cho tư duy ngôn
ngữ mạch lạc hơn, tư duy trực quan hình tượng phát triển hơn, các thao tác trí tuệ
được hình thành. Qua trò chơi học tập, người học tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu nhiều
tri thức, nhiều khái niệm và hình thành những biểu tượng rõ rệt về các sự việc, hiện
tượng xung quanh.
Trò chơi học tập giúp học sinh lĩnh hội những tri thức và kỹ năng khác nhau mà
không có chủ định từ trước. Đồng thời, giúp người học cảm nhận được một cách trực
tiếp kết quả hành động của mình, từ đó thúc đẩy tính tích cực, mở rộng, củng cố và
phát triển vốn hiểu biết của người học.
Hạn chế
Trò chơi không được chuẩn bị và tổ chức một cách khoa học thì không đem lại
hiệu quả cao.
Việc tổ chức trò chơi nếu không có sự tính toán kĩ càng về mặt thời gian có thể
dẫn đến việc cháy giáo án, thời gian hết mà chưa truyền đạt đầy đủ nội dung kiến thức
của bài học. Khi chọn áp dụng một trò chơi đòi hỏi trò chơi đó phải phù hợp với bài
học và đối tượng học sinh, nếu không có thể dẫn đễn phản tác dụng. Việc chọn, áp
dụng phù hợp một trò chơi nào đó đòi hỏi ở người dạy sự nhạy bén và kinh nghiệm tổ
chức.
Để đạt được hiệu quả tối đa trong việc sử dụng trò chơi học tập, đòi hỏi người
giáo viên phải đầu tư nhiều công sức, phải khéo léo và cần phải có một chút năng
khiếu quản trò
2.1.3 Các nguyên tắc và yêu cầu khi sử dụng trò chơi học tập trong dạy học
công nghệ 7
Sử dụng trò chơi học tập phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận
thức, hoàn cảnh học tập của học sinh, phù hợp với điều kiện vật chất và thời gian cho
phép.
Không lạm dụng trò chơi quá nhiều. Không chú trọng đến chuyện thắng thua
Khuyến khích học sinh hoạt động tập thể, đề cao tinh thần đoàn kết, cộng tác
trao đổi, chơi để cùng tiến bộ
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 4
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Có luật chơi rõ ràng
Đảm bảo được tính hệ thống trong nội dung bài học và liên hệ thực tiễn.
Trò chơi phải thực hiện được nội dung kiến thức cơ bản, kĩ năng cơ bản của bài
học quy định trong chương trình
Trò chơi phải đảm bảo được tính hứng thú, hấp dẫn với người chơi cũng như
người chứng kiến.
Trò chơi phải tổ chức được cho số người chơi đông, lôi cuốn được nhiều người
cùng tham gia.
Trò chơi trong dạy học nói chung và trong dạy học môn công nghệ nói riêng để
phát huy tốt nhất hiệu quả của trò chơi thì giáo viên giảng dạy cần sử dụng những
phần mềm hỗ trợ thiết kế tạo trò chơi. Có rất nhiều phần mềm có thể hỗ trợ tốt việc áp
dụng hình thức dạy học này có hiệu quả như thiết kế trên phần mềm thiết kế giáo án
Violet, Power Point. Tuy nhiên hiệu quả nhất vẫn là thiết kế trò chơi bằng phần mềm
chình triếu Power point. Theo kinh nghiệm của người làm sáng kiến nhận thấy phần
mềm Power point có giao diện dễ thiết kế, nhiều hiệu ứng đẹp và đặc biệt là rất quen
thuộc với hầu hết các giáo viên.
2.1.4 Qui trình tổ chức trò chơi công nghệ:
Để thực hiện một trò chơi công nghệ có hiệu quả cao người dạy cần phải thực
hiện theo một qui trình cụ thể. Qua nghiên cứu tài liệu, cũng như học tập từ các lớp
tập huấn, từ đồng nghiệp và theo kinh nghiệm của người làm sáng kiến sau một thời
gian nghiên cứu, áp dụng và đúc rút kinh nghiệm . Tôi xin đưa ra quy trình tổ chức trò
chơi môn công nghệ như sau:
- Bước 1: Xây dựng thể lệ trò chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc đã nêu,
cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy điều kiện thực tế.
- Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề cần tuyên truyền. Muốn xác định được
chủ đề thì phải trả lời câu hỏi: “Trò chơi đem đến cho học sinh kiến thức mới gì? Hay
khắc sâu nội dung gì mà giáo viên cần truyền tải, nhấn mạnh?”
- Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi.
- Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm. Lựa chọn phần mềm thích hợp, sao
cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp. Phải thiết kế sao cho
thí sinh lựa chọn từ câu hỏi một cách ngẫu nhiên. Mỗi lần thí sinh chọn câu hỏi nào
thì câu đó đổi màu hoặc nhấp nháy đồng thời xuất hiện nội dung gợi ý. Nếu học sinh
trả lời đúng, đáp án sẽ được mở ra, ngược lại, câu hỏi đó vẫn là bí mật nhưng màu sắc
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 5
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
phải khác để thông báo với người chơi rằng câu hỏi này đã được chọn. Nên thiết kế
trên một trang màn hình. Cần thiết lập hiệu ứng thời gian, chuông đồng hồ, chấm
điểm để trò chơi thêm sinh động, gay cấn và hấp dẫn hơn.
- Bước 5: Tổ chức trò chơi.
- Bước 6: Tổng kết và rút kinh nghiệm.
2.2 Một số phương pháp và hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học môn công
nghệ lớp 7
2.2.1 Trò chơi kiến thức
a, Đoán ý đồng đội
Trò chơi này giúp học sinh rèn luyện tư duy, suy nghĩ một vấn đề. Đồng thời sử
dụng khả năng hiểu biết của cá nhân để giải thích và làm sáng tỏ được vấn đề. Biến
vấn đề từ phức tạp thành đơn giản, từ đó giúp cả học sinh giải thích và học sinh đoán
ý đồng đội đều tự tìm cách hiểu vấn đề. Qua đó học sinh tiếp thu được mục tiêu kiến
thức của giáo viên đưa ra.
Thể lệ và cách thức tổ chức trò chơi
Là trò chơi thi đấu theo từng cặp. Trong mỗi cặp học sinh, một em sẽ có nhiệm
vụ giải thích các từ bốc được trong mỗi lá thăm cho bạn mình đoán từ đó là từ gì? Các
cặp sẽ lần lượt thi tài với nhau trong thời gian nhất định với số từ do giáo viên đưa ra
tương ứng.
- Yêu cầu đối với học sinh : Phải quan sát, định hình thật nhanh câu hỏi và câu
trả lời cho chính xác, lưu loát, không trả lời được phải chuyển sang câu khác. Mỗi cặp
sẽ có một đề khác nhau và mức độ khó dễ ngang nhau.trong quá trình giải thích học
sinh không được sử dụng tiếng lóng, tiếng nước ngoài, kí hiệu riêng, không nhắc đến
chữ nào có trong cụm từ mình đang giải thích.
- Yêu cầu đối với giáo viên: Giáo viên bấm giờ, ra tín hiệu bắt đầu chơi, bấm
giờ chơi, nhận xét đúng sai khi học sinh trả lời và công bố kết quả. Trong khi tổ chức
các trò chơi giáo viên yêu cầu học sinh khác trong lớp ngồi trật tự theo dõi các bạn,
làm giám khảo với thầy( cô) giáo. Kết thúc trò chơi giáo viên có phần thưởng đối với
học sinh thắng cuộc hoặc cũng có thể cho vào điểm miệng của học sinh.
Theo kinh nghiệm áp dụng của người viết sáng kiến thì trò chơi này đặc biệt
hiệu quả ở các bài học mà đòi hỏi người học phải mô tả đặc điểm của một vấn đề nào
đó. Người phát thông tin và người tiếp thu thông tin cùng nhau làm việc, suy nghĩ.
Qua đó tự tìm cho mình cách nhớ, cách vận dụng kiến thức đã có của bản thân sau đó
cũng với sự hỗ trợ của giáo viên người học sẽ tự mình tiếp nhận được kiến thức mới:
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 6
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Một số bài có thể áp dụng được trò chơi này như: Bài 17 thực hành xử lí hạt
giống bằng nước ấm; Bài 42 thực hành chế biến thức ăn giàu gluxit bằng men; Bài 19
các biện pháp chăm sóc cây trồng; Bài 20 thu hoạch bảo quản và chế biến nông sản;
Bài 31 nhân giống vật nuôi, …
Ví dụ: Trong bài học giống vật nuôi, yêu cầu học sinh tự mình nhận xét đặc
điểm của từng loại giống vật nuôi để rút ra khái niệm thế nào là giống vật nuôi
Đề 1: Giống vịt cỏ, giống vịt xiêm (ngan), giống bò sữa Hà lan, giống bò Laisind
Đề 2: giống gà Logo, giống gà tre, giống heo landrat, giống heo Móng Cái
b. Đố vui công nghệ
Là trò chơi trí tuệ đơn giản nhằm tăng cường sự hiểu biết kiến thức công nghệ
ở học sinh, tăng khả năng suy luận, óc sáng tạo và kỹ năng tiến hành các kiến thức
công nghệ và giải thích một số vấn đề trong thực tế cuộc sống ở địa phương của các
em. Đây là hình thức dễ vận dụng, ở mọi lúc và mọi nơi, đồng thời kích thích được
học sinh có hứng thú học tập.
Các câu hỏi đố vui công nghệ có nhiều dạng khác nhau : hỏi – đáp, trắc
nghiệm, điền từ vào chỗ trống trong câu hoặc trong đoạn, câu hỏi gắn với sơ đồ, lược
đồ, tranh ảnh…Hoặc câu hỏi có đáp án đối chiếu theo cặp: là câu hỏi có 2 cột ghi các
dữ kiện không ăn khớp giữa các cặp đối chiếu thẳng hàng, học sinh phải nối các cặp
có quan hệ đúng với nhau.
Với trò chơi này để có hiệu quả cao và không ảnh hường nhiều đến thời gian
của tiết dạy, ta nên tổ chức trong phần củng cố bài học học, hoặc có thể tiến hành ở
các bài ôn tập. Khi tổ chức ta có thể tổ chức cho cả lớp cùng tham gia, ngoài ra còn có
thể tổ chức cho nhóm, cho tổ…. Học sinh nào hoặc nhóm, tổ nào trả lời nhanh nhất,
đúng nhất sẽ thắng cuộc.
Ví dụ: Trong bài 56 “Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản”. Trong phần củng cố
bài ta có thể tổ chức trò chơi này bằng một số câu hỏi như
Câu 1: Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa như thế nào ?
Câu 2: Nồng độ tối đa của Amoniac trong nước từ 0,1-0,2 mg/l? Đúng hay sai?
a, Đúng
b, Sai
Câu 3: Quan sát các hình dưới và đặt tên cho các hình để thấy rõ hơn các nguyên
nhân ảnh hưởng đến môi trường và nguồn lợi thủy sản
a
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
b
c
d
Trang 7
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
c. Ô chữ kỳ diệu
Là trò chơi gồm nhiều ô trống theo hàng ngang và một hàng dọc. Từ các ô hàng
ngang học sinh suy luận, liên kết các chuỗi kiến thức để đoán ô chữ hàng dọc và đó là
là từ chìa khóa.
Mỗi hàng ngang sẽ có một câu hỏi công nghệ tương ứng, mỗi ô sẽ có một chữ
cái tương ứng với đáp án đúng. Sau khi các ô hàng ngang được trả lời hết sẽ xuất hiện
ô hàng dọc là từ chìa khóa muốn tìm. Có khi các ô hàng ngang chưa được trả lời hết
đã đoán được ô hàng dọc. Giáo viên cần quy định điểm cho hàng ngang, và từ chìa
khóa trước khi tiến hành
Cũng giống như trò chơi đoàn ý động đội trò chơi này ta nên tổ chức trong
phần củng cố bài học và ở các bài ôn tập. Khi tổ chức ta có thể tổ chức cho cả lớp
cùng tham gia, ngoài ra còn có thể tổ chức cho nhóm, cho tổ tuy nhiên theo kinh
nghiệm tổ chức của người viết sáng kiến ta nên chia nhóm lớp thực hiện (lớp từ 25-35
học sinh ta có thể chia từ 4-6 nhóm) . Việc chia nhóm thực hiện sẽ giảm bớt được thời
gian tổ chức đồng thời học sinh có thể thảo luận nhóm và đưa ra các câu trả lời nhanh
và chính xác hơn…. Học sinh nào hoặc nhóm, tổ nào trả lời nhanh nhất, đúng nhất sẽ
thắng cuộc.
Ví dụ:
Trong bài ôn tập phần 1 Trồng trọt ta có thể thiết kế trên power point nội dung
trò chơi như sau:
Ở đây người viết sáng kiến tiến hành ở lớp 7B sĩ số 26 học sinh được chia
thành 4 nhóm
Quy định điểm trả lời đúng hàng ngang được 10 điểm, trả lời được từ chìa khóa
trước hoặc sau gợi ý thứ nhất được 40 điểm, sau gợi ý thứ 2 được 30 điểm, sau gợi ý
thứ 3 được 20 điểm trả lời sai từ chìa khóa nhóm đó bị loại khỏi phần thi.
Hàng ngang
1. Đây là sản phẩm của đá dưới tác động của các yếu tố khí hậu, sinh vật và con
người?
2. Đây là thành phần của đất trồng được hình thành từ chất vô cơ và hữu cơ?
3. Đây là một trong những yếu tố quyết định năng suất cây trồng?
4. Đây là một hình thức canh tác thường được áp dụng ở vùng núi nơi đất có độ
dốc cao?
5. Một trong những vai trò của giống cây trồng?
6. Đây là một trong những biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại đơn giản, dễ thực
hiện
7. Đây là chữ viết tắt (phiên âm tiếng anh) của thuốc trừ sâu bệnh ở dạng hạt?
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 8
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
8. Đây là lớp động vật thuộc ngành chân khớp, cơ thể được chia thành 3 phần
đầu, ngực và bụng?
9. Đây là công việc cần làm để đảm bảo mật độ cây trên ruộng?
Hàng dọc (từ chìa khóa)
Gợi ý 1: Thuộc ngành nông nghiệp?
Gợi ý 2: Sản phẩm của ngành này là nông sản?
Gợi ý 3: Để thực hiện được công việc này cần có đất, nước và phân bón?
P
H
Đ
Ấ
T
Â
N
R
Ắ
N
Đ
Ô
P
H
Ì
N
H
I
Ê
U
R
U
Ộ
N
G
B
Ậ
C
T
H
A
N
T
Ă
N
G
N
Ă
N
G
S
U
Ấ
T
T
H
Ủ
C
Ô
N
G
G
G
R
C
O
N
T
R
Ù
N
T
Ỉ
A
C
Â
Y
G
d. Hùng biện công nghệ
Hùng biện là một trong những trò chơi rất bổ ích cho học sinh, giúp các em rèn
luyện kỹ năng nói xúc tích, cách diễn đạt, cách nhìn nhận một vấn đề và phát huy tư
duy lí luận cũng như khả năng bảo vệ lập trường của mình. Trò chơi này rất phù hợp
với thảo luận nhóm
Chia nhóm lớp thực hiện, trong phần thi này mỗi nhóm cử một đại diện lên
hùng biện, trình bày ý kiến về vấn đề mình lựa chọn, sau khi hùng biện xong sẽ trả lời
câu hỏi của giáo viên và các bạn nhóm khác về vấn đề mình vừa trình bày.
Trò chơi này rất phù hợp với thảo luận nhóm nên có thể áp dụng ở hầu hết các
phần của bài dạy. Tuy nhiên vì hùng biện mất khá nhiều thời gian nên khi áp dụng
giáo viên cần phải chọn bài dạy có nội dung ngắn, tập trung và quy định thời gian
thảo luận và thời gian trình bày. Có thể trong một bài chỉ cần hùng biện một vấn đề
thuộc trọng tâm của bài.
Ví dụ:
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 9
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Giáo viên chia nhóm lớp (sĩ số từ 25-35 học sinh nên chỉa 2-4 nhóm). Ở đây
người thực hiện chía lớp thành 3 nhóm (sĩ số lớp 26). Giáo viên ra quy định thời gian
cho thảo luận 1 phút, thời gian hùng biện mỗi đội 3 phút
Trong bài 56: “Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản”
Chủ đề hùng biện: Em hãy lập luận bằng khả năng hiểu biết của mình, để
khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của công việc bảo vệ môi trường và nguồn lợi
thủy sản?
Trong bài 31: Giống vật nuôi
Chủ đề hùng biện: tại sao lại nói giống vật nuôi quyết định đến năng suất và
chất lượng sản phẩm chăn nuôi?
e. Bình luận công nghệ
Cũng như hùng biện, bình luận công nghệ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nói,
tư duy lý luận cao để nhìn nhận, bình luận về một vấn đề.
Giáo viên cho học sinh xem một bức ảnh, sơ đồ hoặc một đoạn phim câm liên
quan đến công nghệ. Sau đó các đội thảo luận và viết lời bình, cử đại diện lên trình
bày.
Ví dụ: một số chủ đề bình luận
Một số đoạn phim về thủy triều – sóng thần, về vấn đề ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí,…
Một số sơ đồ chăn nuôi ở các nước phát triển: từ đồng cỏ nuôi bò đến tay người
tiêu dùng, ….
Bình luận câu “ công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn”
……
Tùy theo mỗi nội dung cần truyền đạt giáo viên sưu tầm hoặc ra câu bình luận
cho phù hợp. Giáo viên cũng cần hướng dẫn mẫu cho học sinh cách bình luận một vấn
đề, đồng thời lưu ý về quy định thời gian để tránh bị cháy giáo án.
f. Hái hoa dân chủ
Đây là trò chơi khá quen thuộc, có thể áp dụng cho ôn tập chương, ôn thi, thực
hành…với những câu hỏi khái quát , giúp học sinh tổng hợp được kiến thức đã học và
bộc lộ được kiến thức của cá em ngoài sách vở hoặc rèn luyện kỷ năng diễn đạt, tư
duy của các em.
Cách tổ chức trò chơi: Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi dạng trắc nghiệm, hỏi
đáp ngắn, giải thích…..mỗi câu hỏi được ghi vào tờ giấy nhỏ, xếp lại để trong từng
bong bong nhỏ ( hoặc bao lì xì, hoặc thiệp nhỏ, hoặc những bông hoa được cắt nhỏ..).
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 10
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Sau đó từng em trong lớp hoặc cử đại diện từng đội sẽ lên chích bong bóng ( hái hoa,
nhận bao lì xì..) để lấy ra thảo luận, sau đó cử đại diên lên trả lời. Các bạn khác trong
lớp bổ sung và giáo viên chuẩn kiến thức.
g. Thì thầm nhau nghe
Chia lớp thành nhiều nhóm tùy theo số lượng học sinh. Tốt nhất mỗi nhóm nên
có khoảng 5-8 học sinh. Khi phân nhóm cần theo hàng dọc không nên chia theo bàn
sẽ khó kiểm soát khi học sinh gian lan nhắc bài. Học sinh đầu tiên ở mỗi dãy sẽ chọn
một mảnh giấy (trong đó đã có sẵn một câu do giáo viên chuẩn bị) và nói thầm câu đó
cho bạn ngồi bàn dưới mình; bạn đó sẽ nói thầm vào bạn phía dưới nữa; cứ thế cho
đến hết dãy; bạn cuối cùng sẽ viết câu đó lên bảng. Tổ nào viết nhanh và đúng sẽ
được tuyên dương.
Lưu ý: Trò chơi này chỉ có hiệu quả ghi nhớ nội dung bài học hơn là hiểu sâu
một vấn đề. Do đó khi áp dụng giáo viên chỉ nên áp dụng để củng cố nội dung cần ghi
nhớ cho học sinh. Không nên áp dụng để giảng dạy cho cả một tiết. Hiệu quả của trò
chơi sẽ cao khi giáo viên biết tổng kết đúc rút những câu ngắn gọn, đơn giản, dể hiểu
để học sinh dẽ truyền đạt và ghi nhớ kiến thức.
Ví dụ: Trong bài 32 : sự sinh trưởng và phát dục của vật nuôi
Giáo viên chuẩn bị sẵn các câu cho cho các nhóm như:
+ Sự phát triển bao gồm sự sinh trưởng và sự phát dục
+ Sự sinh trưởng là sự tăng lên về khối lượng và kích thước các bộ phận trong
cơ thể
+ Sự phát dực là sự thay đổi về chất của các bộ phận trong cơ thể
Sau đó các tổ lần lượt bốc từng câu và truyền thầm cho nhau nghe từ đầu dãy
đến cuối dãy, học sinh cuối cùng sẽ lên ghi lại câu mình vừa nghe được.
Trò chơi này có thể áp dụng cho hầu hết các bài trong nội dung chương trình
SGK
h. Xác định từ hoặc cụm từ
Chia lớp thành 4 nhóm, giáo viên yêu cầu mỗi học sinh viết vào mẫu giấy nhỏ
một từ hoặc cụm từ, sau đó giáo viên thu lại theo nhóm. Gọi 4 em của từng nhóm
đứng trước lớp lần lượt bốc thăm và giải thích từ trong mẩu giấy của nhóm khác,
những học sinh còn lại phải nghe và đoán từ hoặc cụm từ mà đồng đội của mình giải
thích.
Trò chơi này thích hợp cho khâu kiểm tra bài cũ
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 11
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Ví dụ : Khi học bài 16 Gieo trồng cây nông nghiệp, giáo viên tiến hành kiểm tra bài
cũ; Bài 15 : Làm đất và bón phân lót
Giáo viên yêu cầu chia nhóm, mỗi nhóm sẽ viết vào mẩu giấy các cụm từ: cày
đất – bừa và đập đất – lên luống – bón phân lót. Sau đó giáo viên gọi một học sinh bất
kỳ ở bất kỳ nhóm nào lên trên đứng, học sinh đó sẽ bốc một mẫu giấy từ nhóm khác,
chẳng hạn như bốc được mẩu có ghi “ cày đất”, thì học sinh đó phải định nghĩa và
giải thích như : là xáo trộn lớp đất mặt ở độ sâu từ 20-30cm. Một học sinh khác trong
tổ đứng lên trả lời được cụm từ “cày đất”. Khi trả lời đúng giáo viên sẽ cho điểm cho
2 học sinh. Cứ tương tự như vậy giáo viên sẽ cho thực hiện tất các nội dung kiểm tra
ghi trong tờ giấy.
2.2.2 Trò chơi kỹ năng Công nghệ
a. Ghép hình
Với một hình ảnh, sơ đồ, lược đồ câm về một quy trình nào đó…giáo viên sẽ
cắt ra thành nhiều mảnh, để lộn xộn với nhau. Sau đó phát cho các em trong thời gian
ngắn các em phải sắp xếp thứ tự và lắp ghép nó trở về hình dạng ban đầu.
Trò chơi này đòi hỏi các em sựu nhanh nhẹn, khôn khéo và óc ghi nhớ chính
xác,…
Trò chơi này thích hợp nhất với các bài thực hành và những bà có nhiều sơ đồ
câm, nhiều quy trình kĩ thuật
Ví dụ: ở bài thực hành số 17 và 18
Giáo viên chia lớp thành từ 4-5 nhóm. Giáo viên cần chuẩn bị các hình và quy
trình xử lí hạt giống và quy trình xác định sức nẩy mẩm và tỉ lệ nảy mầm của hạt.
Trước khi tiến hành trò chơi giáo viên cần giảng cho học sinh nắm được cơ bản kiến
thức về nội dung của 2 bài thực hành để học sinh ghi nhớ. Sau đó giáo viên mới phát
các hình ảnh và nội dung các quy trình và yêu cầuyêu cầu học sinh thực hiện để khắc
sâu kiến thức
b. Xếp chữ
Giáo viên chuẩn bị nhiều mảnh giấy hình vuông ( nhỏ, cứng), trên tờ giấy đó có
ghi chữ cái ( mỗi tờ một chữ cái )
Cách thức: lớp có 4 tổ, trong mỗi tổ cử 4 em tham gia. Giáo viên đưa ra chủ đề
cho các tổ thực hiện, khi có hiệu lệnh các tổ phải suy nghĩ và chọn ra các chữ cái ghép
lại với nhau theo hàng ngang thành những tên tương ứng.
Ví dụ: Hãy xếp thành tên các công việc thu hoạch nông sản
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 12
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Khi có hiệu lệnh của giáo viên, các tổ phải suy nghĩ ra tên các phương pháp thu
hoạch nông sản như: Cắt, Hái, Đào, Nhổ…chẳng hạn như để tạo thành chữ Cắt các
em phải tìm mảnh giấy có các chữ : C, Ă,T nối lại với nhau….
c. Ai nhanh hơn
Là trò chơi rèn luyện khả năng nhanh nhẹn của học sinh. Dùng các hình ảnh
hoặc các sơ đồ câm để học sinh ghi lên các mục khuyết từ đó ghi nhớ kiến thức.
Ví dụ : Có các sơ đồ câm khuyết các mục và một số hình ảnh chưa được chú
thích tên hình.
Sơ đồ: Quan hệ về thức ăn của tôm,
cá
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 13
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Mỗi tổ cử 1 đại diện tham gia. Khi có hiệu lệnh của giáo viên, thứ tự
từng em trong tổ cầm bút lông lên xác định những mục còn thiếu trong sơ đồ và chú
thích lên các mục còn thiếu ở các hình. Trong mỗi lượt mỗi em được ghi một câu trả
lời, sau đó nhường chỗ cho bạn khác trong tổ. cứ như thế cho đến khi hết nội dung
cần trả lời. Giáo viên sẽ tổng hợp cvaf cho điểm theo tổ.
d. Giới thiệu bộ sưu tập ảnh
Đây là trò chơi nhằm rèn luyện kỹ năng sưu tầm tranh ảnh, chọn lọc và cách
diễn đạt về bộ sản phẩm của mình.
Cách thức: mỗi tổ chuẩn bị sẵn bộ sưu tập tranh, ảnh của mình ở nhà (Giáo viên
dặn chuẩn bị từ tiết học trước), sau đó dán lên tờ bìa và gắn lên bảng. Lần lượt các
nhóm lên giới thiệu, trình bày bộ sưu tập của tổ mình.
Ví dụ: trong bài mở đầu của phần 4: Thủy sản. Ở bài trước giáo viên dặn học
sinh chuẩn bị tranh ảnh về các loài thủy sản
Trong bài 49 học sinh sẽ lên dán và giới thiệu sản phẩm của mình.
e. Suy nghĩ hành động
Trong phần chơi này nên áp dụng cho bài thực hành, giáo viên sẽ đưa ra đề bài
với những quy trình cụ thể. Trong vài phút, các em phải suy nghĩ và thực hiện theo
quy trình. Nhóm nào thực hiện đúng và nhanh nhất thì được điểm cao nhất
Ví dụ: Trong bài thực hành 51: xác định nhiêt độ, độ trong và độ pH của nước
nuôi thủy sản giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu quy trình thực hành đo nhiệt đô,
độ trong, dộ pH của nước sau đó giáo viên yêu cầu các nhóm tiến hành làm thí
nghiệm. nhóm nào đo xong trước và chính xác nhóm đó được điểm cao nhất.
2.3 Ứng dụng trò chơi học tập trong tiến trình bài dạy
2.3.1 Khâu kiểm tra bài cũ
Khâu kiểm tra bài cũ là một trong những khâu tương đối cần thiết trong quá
trình giảng dạy. quá trình học tập là một quá trình logic đi từ những kiến thức đơn
giản lên những kiến thức Kiểm tra bài cũ sẽ giúp cho học sinh hồi tưởng lại những
kiến thức của bài đã học. Từ những kiến thức này sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức
bài mới.
Bài 41: Thực hành chế biến thức ăn họ đậu bằng nhiệt
GV tổ chức trò chơi “ thử tài đôi bạn” khi học xong bài “ sản xuất thức ăn vật
nuôi”
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 14
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
GV cho lớp xung phong hoặc gọi ngẫu nhiên 2 học sinh thuộc 2 tổ khác nhau, có thể
gọi lên đứng trước lớp. sau đó GV đưa ra câu hỏi : Hãy kể tên các loại thức ăn thuộc
nhóm thức ăn giàu Protein, giàu Gluxit và thức ăn thô xanh ?
Mỗi em sẽ đưa ra một đáp án đúng, cho tới khi em nào không đưa ra được đáp
án nữa thì dừng cuộc chơi. GV cho điểm cho em thắng cuộc.
Đáp án:
Thức ăn giàu Protenin: Bột cá, bột thịt, đậu hạt, giun, nhộng tằm,…
Thức ăn giàu gluxit: Khoai, Gạo, Ngô hạt, Khoai mỳ,,…
Thức ăn thô xanh: rau muống, thân cây ngô, thân cây đậu, rơm lúa,…
2.3.2. Khâu vào bài mới
Để tạo hứng thú cho học sinh khi bắt đầu tiếp thu kiến thức bài mới giáo viên rất
cần có cách dẫn dắt vào bài. Phương pháp dẫn dắt vào bài mới rất đa dạng tùy theo
cách áp dụng của mỗi giáo viên. Theo kinh nghiệm thực hiện của người làm SKKN
thì cách dẫn dắt vào bài mới bằng một trò chơi có hiệu quả tạo hứng thú học tập cho
học sinh rất cao. Tuy nhiên thời gian cho khâu này không được quá lâu cho nên việc
áp dụng trò chơi giáo viên cần chú ý chọn trò chơi phù hợp không quá phức tạp
Ví dụ: Bài 13 Phòng trừ sâu, bệnh hại
Gv tổ chức cho lớp cho trò : Ai nhanh hơn ai?
GV chia bảng làm 4 phần tương ứng với 4 tổ, GV chuẩn bị sẵn các hình ảnh và
các loại lá, thân cây bị bệnh: yêu cầu học sinh dán các hình lên bảng thuộc phần bảng
của tổ mình, với câu hỏi như sau: hãy dán các hình và các mẫu lá, thân cây tương ứng
với các loại dấu hiệu nhận biết cây trồng bị bệnh “biến đổi màu sắc, biến đổi hình
thái, thay đổi về cấu tạo,…”
Mỗi tổ sẽ được phát 5 hình và 5 mẫu lá, thân cây tương ứng, sau đó nghe hiệu
lệnh của GV thì lần lượt các em trong tổ lên dán hình và lá, thân cây vào mục sao cho
đúng.
Sau khi học sinh thực hiện xong, GV nhận xét và dẫn nhập vào bài mới hợp lí.
2.3.3. Khâu truyền thụ kiến thức mới
Bài 21: Luân canh, xen canh, tăng vụ
Trong phần II, khi giáo viên đề cập đến phần tác dụng của luân canh, xen canh, tăng
vụ
GV: các em cùng nhau tìm hiểu tác dụng của luân canh, xen canh, tăng vụ
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 15
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
GV: Tổ chức cho lớp chơi trò chơi “ thì thầm nhau nghe”
GV: Chuẩn bị nội dung các câu như sau:
+ Luân canh làm cho đất tăng độ phì nhiêu và giảm sâu bệnh.
+ Xen canh sử dụng hợp lí đất, ánh sáng và điều hòa dinh dưỡng
+ Tăng vụ góp phần tăng thêm tổng sản phẩm thu hoach.
Viết vào 3 mẩu giấy nhỏ, xếp lại để phía trước các dãy bàn tương ứng với 4 tổ.
Sau khi nghe hiệu lệnh của giáo viên học sinh đầu dãy sẽ bốc một mẫu giấy đọc qua
và chuyền thông tin cho bạn ngồi dưới mình, cứ tiếp tục cho đến cuối dãy, học sinh
cuối sẽ chạy lên bảng viết câu mình vừa nghe được.
Lưu ý: các học sinh có thể nghe hết các câu rồi chạy lên viết một lần hoặc nghe
xong một câu chạy lên viết rồi về nghe tiếp thông tin từ bạn chuyền qua nhưng như
thế sẽ mất thời gian.
Sau đó các tổ nhận xét và giáo viên chuẩn kiến thức
2.3.4. Khâu củng cố bài
Sau khi học xong một bài, giáo viên củng cố bài bài hình thức trò chơi
Ví dụ ở bài 34 : Nhân giống thuần chủng
Trò chơi giải đáp ô chữ hay còn gọi là ô chữ kỳ diệu
Câu 1: chọn ghép đôi con đực với con cái cho sinh sản theo mục đích chăn nuôi gọi
là……?
Đáp án: Chọn phối
Câu 2: …………………là phương chọn ghép đôi giao phối con đực với con cái của
cùng một giống để được đời con cùng giống với bố mẹ?
Đáp án : Thuần chủng
Câu 3: Đây là giống heo có thân dài, tai to rủ xuống trước mặt, có tỉ lệ thịt nạc cao?
Đáp án: Landrat
Câu 4: muốn nhân lên một giống tốt đã có thì chọn ghép con đực với con cái trong
………….. đó ?
Đáp án: Cùng giống
Câu 5: nhân giống thuần chủng nhằm tăng nhanh về……………cá thể?
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 16
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Đáp án: số lượng
Câu 6: Đây là một trong những điều kiện để nhân giống thuần chủng đạt kết quả?
Đáp án: mục đích
Câu 7 : Chọn phối nhằm phát huy tác dụng của ……………………….?
Đáp án: Chọn lọc giống
Câu 8 : Để nhân giống thuần chủng đạt kết quả cần có biện pháp quản lí giống chặt
chẽ để tránh hiện tượng giao phối …………………..xảy ra?
Đáp án : Cận huyết
Câu 9 : Muốn lai tạo thì chọn ghép con đực với con cái như thế nào?
Đáp án : Khác giống
T
S
H
O
U
C
H
O
N
P
H
O
I
A
N
C
H
U
N
G
L
A
N
Đ
R
A
T
C
U
N
G
G
I
O
N
G
I
L
U
O
N
G
M
U
C
I
C
H
O
N
L
O
C
G
C
Đ
D
H
D
A
N
H
U
Y
E
T
A
C
G
Ỉ
O
N
G
C
K
H
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
O
N
G
Trang 17
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Phần thứ ba: Kết quả và hiệu quả phổ biến ứng dụng nội dung vào thực tiễn
3.1 Kết quả
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của người thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, từ
đối tượng học sinh dân tộc nội trú chủ yếu là học sinh người đồng bào dân tộc thiểu
số khả năng nhận thức và tiếp thu còn yếu. Một mặt người viết sáng kiến căn cứ
chuẩn kiến thức để xác định lượng kiến thức phù hợp với trình độ của các em. Mặt
khác tiến hành đổi mới các phương pháp giảng dạy phù hợp để kích thích hứng thú
học tập môn công nghệ 7 cho học sinh. Trong đó phương pháp ứng dụng trò chơi vào
giảng dạy trong môn công nghệ 7 là rất thích hợp và cho hiệu quả tương đối cao. Vì
vậy, tôi đã lựa chọn từng trò chơi và lồng ghép phù hợp vào từng nội dung bài giảng.
Thời gian lồng ghép thường là đầu tiết học, hoặc khi củng cố bài học. Thời gian tối đa
cho việc tổ chức trò chơi dạng này thường là khoảng 5-10 phút. Ngoài ra, tôi còn lồng
ghép vào các tiết ôn tập cuối chương, tiết thực hành để rèn luyện cho học sinh biết
tổng hợp kiến thức đã học, phát hiện ra mối tương quan của toàn chương trình học để
khắc sâu hơn nữa kiến thức. Thời gian khoảng trên 20 phút/tiết dạy. Trong trường hợp
này nên phối hợp nhiều trò chơi để tăng sức hấp dẫn và thu hút được nhiều học sinh
tham gia.
Vận dụng lí thuyết nêu trên vào thực tế, tôi đã tổ chức được các trò chơi ở các
lớp như 7A, 7B với trò chơi đã nêu ở phần trên. Kết quả là tất cả học sinh đều hứng
thú tham gia, kiến thức bài học nhớ lâu hơn. Tiết dạy nào có trò chơi là các em rất
hứng thú học tập, tâm lí thoải mái và tham gia tích cực cho các hoạt động giữa thầy và
trò.
Bảng 1: Tổng hợp kết quả học tập các năm học môn Công nghệ 7 sau khi
áp dụng phương pháp ứng dụng trò chơi vào dạy học.
Năm học
2010 - 2011
2011 - 2012
Tổng
Giỏi,
Tỉ lệ
Trung
Tỉ lệ
Yếu
Tỉ lệ
Ghi
số hs
khá
%
bình
%
kém
%
chú
86
53
47
36
54,7
67,9
25
15
29,0
28,3
14
16,3 Cả năm
2
3,8
HK1
Nguồn : tổng hợp
Từ số liệu bảng 1 ta thấy năm học 2010-2011 tổng số học sinh cả khối là 86
học sinh. Trong đó số học sinh giỏi là 16 học sinh, chiếm tỉ lệ 18,4%, học sinh khá là
31 học sinh, chiếm tỉ lệ 35,6%, học sinh TB là 25 học sinh, chiếm tỉ lệ 28,7%, học
sinh yếu là 14 học sinh, chiếm tỉ lệ 16,1%, học sinh kém là 1 học sinh, chiếm tỉ lệ
1,1%. Đầu năm học 2011-2012 tôi bắt dầu áp dụng lồng ghép trò chơi vào giảng dạy
ở 2 lớp 7A, 7B kết quả mang lại rất tốt. Tư tưởng chán học môn công nghệ đã giảm đi
nhiều so với trước khi áp dụng phương pháp giảng dạy này. Hầu hết các em rất hứng
thú mỗi khi giáo viên bước vào lớp giảng dạy. Sự tiến bộ của các em còn được thể
hiện ở chỗ các em rất chịu khó học bài và chuẩn bị các nội dung mà giáo viên yêu cầu
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 18
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
chuẩn bị ở nhà, nhất là những dụng cụ chuẩn bị cho những tiết dạy có áp dụng trò
chơi. Kết quả học tập cả năm học tăng rõ rệt: Học kì 1 năm học 2011-2012 tống số
học sinh cả khối là 53 học sinh. Trong đó số học sinh giỏi là 15 học sinh, chiếm 28,3
%; tỉ lệ học sinh khá là 21 học sinh, chiếm tỉ lệ 39,6%; học sinh TB là 15 học sinh,
chiếm tỉ lệ 28,3%; học sinh yếu là 2 học sinh, chiếm tỉ lệ 3,8.
Qua những kết quả đạt được sau khi áp dụng phương pháp trò chơi học tập
trong giảng dạy môn công nghệ 7 tại đơn vị. Người thực hiện sáng kiến có thể khẳng
định rằng phương pháp này mang lại hiệu quả tốt trong quá trình dạy và học. Vì vậy
khuyến cáo với những giáo viên phụ trách môn công ngệ 7 cần nghiên cứu và lồng
ghép vào bài giảng công nghệ để góp phần thực hiện tốt hơn mục đích dạy học.
3.2. Kết luận
Các trò chơi không chỉ được áp dụng trong tiết học, trong những buổi ôn tập
mà còn có thể mở rộng thành những buổi thi đua sinh hoạt ngoại khóa. Các trường
phổ thông nói chung, trường PTDTNT nói riêng có thể nghiên cứu và ứng dụng, đưa
ra kế hoạch với từng chủ đề hoạt động theo tháng. Tổ chức các trò chơi phù hợp với
các chủ đề, có như vậy thì buổi sinh hoạt ngoại khóa sẽ thêm đa dạng về nội dung,
phong phú về hình thức, kích thích tư duy của học sinh, góp phần tạo tình yêu đối với
môn học, đối với thầy cô, trường lớp, bạn bè.
Ngày nay, ngành giáo dục đang lồng ghép nhiều chương trình giáo dục vào bài
giảng, chú trọng giáo dục và giảng dạy theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo nên
việc lồng ghép trò chơi vào các tiết dạy là rất thuận lợi. Thông qua trò chơi, học sinh
không chỉ hiểu bài, mà còn biết nắm bắt vấn đề và giải quyết vấn đề trong thực tế khi
gặp phải một cách mau lẹ hơn. Để tạo nên những buổi sinh hoạt định kì cho môn học,
trường phổ thông nên hình thành Câu lạc bộ học tập. Với các hình thức tổ chức trò
chơi nêu trên,,… sẽ tạo nên những buổi sinh hoạt lí thú, đa dạng, đáng nhớ và ấn
tượng, đồng thời bổ sung nhiều kiến thức công nghệ mới kịp thời cho học sinh. Khi
đó, chắc chắc các em sẽ “yêu môn công nghệ”và việc truyền đạt kiến thức không có
gì là khó khăn nữa.
3.3. Kiến nghị và đề xuất
Đối với giáo viên
Phải thẩm thấu bài giảng, tiết giảng. Giáo viên phải nắm chắc các nội dung
trọng tâm của bài học cần truyền đạt cho học sinh
Phải tham khảo các loại sách, tài liệu có liên quan đến bài dạy và tiết dạy để
chọn trò chơi cho phù hợp.
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 19
Sáng kiến: Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn công nghệ 7
Có tâm huyết, trách nhiệm với học sinh. Phải có sự chuẩn bị chu đáo về phương
tiện và thiết bị dạy học. Phải nắm vững một số kĩ năng thiết kế bài giảng bằng Power
Point giúp tăng thêm hiệu quả tổ chức trò chơi học tập
Đối với học sinh
Phải có ý thức chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Phải có đủ các loại sách vở phục vụ cho tiết học.
Tuân thủ các hướng dẫn và chỉ đạo của thầy cô giảng dạy.
Đối với các cấp quản lí giáo dục
Cần trang bị đầy đủ các thiết bị giảng dạy nói chung và những thiết bị phục vụ
cho việc sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi học tập trong giảng dạy môn công
nghệ 7 như: máy chiếu, máy tính, thiết bị thực hành, hình ảnh, sơ đồ minh họa,…
Cần có chương trình tập huấn triển khai tới giáo viên giảng dạy những kĩ năng
tổ chức dạy học bằng những phương pháp và kĩ thuật dạy học mới. Trong đó diển
hình là phương pháp tổ chức trò chơi học tập trong giảng dạy môn công nghệ 7
Trên đây là một số kinh nghiệm của người viết sáng kiến này trong việc nâng
cao chất lượng học tập môn công nghệ 7 bằng phương pháp sử dụng trò chơi học tập
trong giảng dạy. Quá trình áp dụng thực tế có thể mỗi giáo viên có sự sáng tạo khác
nhau tuy nhiên mục đích cuối cùng của vấn đề vẫn là tạo hứng thú cho người học qua
đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Dù bản thân đã rất cố gắng trong quá
trình nghiên cứu, triển khai áp dụng và tổng hợp thành sáng kiến nhưng chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được hội đồng xét sáng kiến, các đồng
nghiệp góp ý kiến bổ sung để giúp sáng kiến hoàn thiện hơn có giá trị ứng dụng cao
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ninh sơn, ngày tháng năm 2012
Người thực hiện
Vũ Trọng Nghiệp
GVTH: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 20