Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Sấy gỗ , một tài liệu hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 47 trang )

Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

BÁO CÁO
Đề tài: Sấy gỗ

Trang 1


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

Mục lục
Lời nói đầu ........................................................................................................ 5
Nội dung ............................................................................................................ 6
1 Tổng quan về sấy gỗ....................................................................................... 6
1.1 Khái niệm về sấy gỗ ................................................................................ 6
1.2 Phân loại phương pháp sấy ..................................................................... 6
1.2.1 Sấy tự nhiên (phơi nắng) .................................................................. 6
1.2.2 Sấy nhân tạo ..................................................................................... 6
1.2.2.1 Sấy đối lưu với tác nhân sấy là không khí nóng ........................... 6
1.2.2.2 Sấy đối lưu bằng hơi đốt ............................................................... 6
1.2.2.3 Sấy đối lưu bằng hơi quá nhiệt...................................................... 6
1.2.2.4 Sấy trong bể mỡ dầu mỏ ............................................................... 7
1.2.2.5 Sấy gỗ tiếp xúc .............................................................................. 7
1.2.2.6 Sấy bức xạ ..................................................................................... 7


1.2.2.7 Sấy trong điện trường của dòng điện có tần số cao ...................... 7
1.2.2.8 Sấy bằng dòng điện một chiều ...................................................... 7
1.3 Mục đích của sấy gỗ ................................................................................ 7
1.3.1 Phòng chống mục và sâu hại cho gỗ ................................................ 7
1.3.2 Phòng hiện tượng cong vênh và nứt gỗ............................................ 8
1.3.3 Nâng cao cường độ lực học, cải thiện tính chất vật lý cho gỗ ......... 8
1.3.4 Làm giảm khối lượng của gỗ ........................................................... 8
1.4 Những biến đổi cơ bản của quá trình sấy ................................................ 8
1.5 Cơ chế thoát ẩm ra khỏi vật liệu trong quá trình sấy .............................. 9
1.5.1 Quá trình khuếch tán nội (trong lòng vật liệu sấy) .......................... 9
1.5.2 Quá trình khuếch tán ngoại .............................................................. 9
1.5.3 Mối quan hệ giữa quá trình khuếch tán nội và khuếch tán ngoại .. 10
1.6 Các giai đoạn trong quá trình sấy.......................................................... 10
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ sấy ................................................... 11
1.7.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí ................................................ 11
1.7.2 Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối không khí .................................. 11
Trang 2


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

1.7.3 Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động không khí ............................. 11
1.7.4 Ảnh hưởng của áp suất tác nhân sấy .............................................. 11
1.7.5 Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu ......................................... 12
1.7.6 Ảnh hưởng của việc ủ ẩm .............................................................. 12
1.7.7 Ảnh hưởng của bản thân nguyên liệu ............................................ 12
1.8 Quy trình chế biến gỗ ............................................................................ 12
2 Các thông số sấy gỗ cho những loại gỗ thường gặp .................................... 13

2.1 Sấy gỗ thông .......................................................................................... 13
2.2 Sấy gỗ keo ............................................................................................. 15
2.3 Sấy gỗ cao su ......................................................................................... 20
2.4 Sấy gỗ quế ............................................................................................. 22
3 Phương pháp sấy tự nhiên (hong phơi) ........................................................ 23
4 Phương pháp sấy gỗ bằng hơi nước ............................................................. 25
4.1 Cấu tạo hệ thống sấy gỗ bằng hơi nước. ............................................... 26
4.1.1 Lò hơi ............................................................................................. 26
4.1.2 Calorifer ......................................................................................... 28
4.1.3 Quạt đối lưu không khí .................................................................. 29
4.1.4 Động cơ .......................................................................................... 31
4.1.5 Hệ thống phun ẩm .......................................................................... 31
4.1.6 Hộp thoát ẩm .................................................................................. 32
4.1.7 Động cơ vent – Damper Actuator .................................................. 33
4.1.8 Trần phụ ......................................................................................... 33
4.1.9 Cửa chính ....................................................................................... 33
4.1.10 Hệ thống van tách nước ............................................................... 34
4.1.11 Bộ điều khiển Helios .................................................................... 34
4.2 Nguyên lý làm việc của hệ thống sấy ................................................... 35
4.3 Quy trình sấy gỗ .................................................................................... 35
4.3.1 Chuẩn bị ........................................................................................ 35
4.3.1.1 Chuẩn bị nồi hơi......................................................................... 35
4.3.1.2 Chuẩn bị hầm sấy ...................................................................... 36
4.3.1.3 Chuẩn bị gỗ sấy và yêu cầu kỹ thuật xếp gỗ vào lò................. 36

Trang 3


Môn: Kỹ thuật sấy


Sấy gỗ

4.3.2 Chế độ sấy ...................................................................................... 38
4.3.2.1 Phân chia thời gian sấy................................................................ 38
4.3.2.2 Nhiệt độ sấy ............................................................................... 39
4.4 Ưu và nhược điểm của phương pháp sấy gỗ bằng hơi nước................. 41
4.4.1 Ưu điểm .......................................................................................... 41
4.4.2 Nhược điểm .................................................................................... 41
5 Công nghệ sấy chân không vacon ................................................................ 41
5.1 Ưu điểm ................................................................................................. 43
5.2 Nhược điểm ........................................................................................... 43
6 Sấy gỗ bằng năng lượng mặt trời ................................................................. 43
6.1 Những ưu điểm vượt trội của lò sấy...................................................... 45
6.2 Nhược điểm ........................................................................................... 45
Kết luận ........................................................................................................... 46
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 47

Trang 4


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

Lời nói đầu
Hiện nay gỗ và các sản phẩm gỗ đã trở thành một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam. Đây là một mặt hàng đem lại thu nhập đáng kể đặc biệt
cho người dân ở vùng sâu vùng xa. Để nâng cao tính chất cơ lý và chất lượng gỗ việc
sấy gỗ là cần thiết và khâu sấy là khâu tốn năng lượng và ảnh hưởng nhiều tới tiến độ
sản xuất nhất trong các xí nghiệp chế biến gỗ hiện nay.

Quá trình sấy không chỉ là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu
một cách đơn thuần mà là một quá trình công nghệ. Nó đòi hỏi sau khi sấy vật liệu
phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành thấp. Chẳng
hạn, trong chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm sau khi sấy không được
nứt nẻ cong vênh. Trong chế biến nông - hải sản, sản phẩm sấy phải đảm bảo duy trì
màu sắc, hương vị, các vi lượng. Trong sấy thóc phải đảm bảo thóc sau khi sấy có tỷ
lệ nứt gãy khi xay xát là thấp nhất…
Sấy gỗ là một bộ phận quan trọng của lĩnh vực gia công thuỷ nhiệt gỗ. Ý nghĩa
của quá trình gia công thuỷ nhiệt gỗ trong công nghiệp chế biến gỗ nói riêng và trong
nền kinh tế quốc dân rất to lớn. Hiện nay, với yêu cầu chất lượng ngày càng cao của
thị trường gỗ thì công đoạn sấy càng trở lên quan trọng trong công nghiệp chế biến
gỗ. Một yêu cầu quan trọng đó là sản phẩm gỗ phải đạt được độ ẩm tiêu chuẩn và
đồng đều không cong vênh nứt nẻ. Nhất là đối với thị trường xuất khẩu gỗ hiện nay
thì vấn đề chất lượng càng trở lên quan trọng.
Vì những lý do trên, nhóm em chọn đề tài “sấy gỗ” nhằm có một cái nhìn cụ
thể, hiểu sâu hơn về ngành công nghiệp này. Trong quá trình làm báo cáo, do thời
gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, nhóm em mong thầy bổ sung và đóng
góp ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy!

Trang 5


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

Nội dung
1 Tổng quan về sấy gỗ
1.1 Khái niệm về sấy gỗ
Sấy gỗ là chỉ quá trình mà dưới tác dụng của nhiệt độ, làm cho nước (ẩm) ở

trong gỗ hóa hơi và được loại bỏ. Quá trình nước bay hơi được phát sinh khi áp suất
riêng phần của hơi nước trong không khí thấp hơn áp suất của hơi bão hòa ở nhiệt độ
đó, thông thường hơi nước trong không khí ẩm đều là hơi không bão hòa, do đó mà
ờ bất kỳ nhiệt độ nào thì đều phát sinh quá trình bay hơi nước. Gỗ xẻ được tạo ra từ
những cây gỗ tròn tươi, chúng còn chứa một lượng ẩm rất lớn, thông thường lượng
ẩm này đều có xu hướng bay hơi khỏi bề mặt của tấm ván, do vậy theo thời gian mà
những tấm ván này luôn luôn trong trạng thái được sấy khô. Ở điều kiện áp suất
thường mà gỗ được gia nhiệt đến nhiệt độ lớn hơn 100°c, thì sẽ làm cho phần nước ở
trong gỗ phát sinh hiện tượng sôi và bay hơi. sấy gỗ là chỉ một quá trình sấy mà được
con người tổ chức, điều khiển theo một tiêu chuẩn nhất định, hoặc là quá trình sấy tự
nhiên nhờ vào những điều kiện của khí hậu.
Đối tượng nghiên cứu của công nghệ sấy gỗ chủ yếu là phần gỗ thực (Solid
Wood), tức là: sấy đối với gỗ xẻ; nghiên cứu về môi trường sấv; đặc tính của quá
trình sấy gỗ và quy luật truyền ẩm, truyền nhiệt trong quá trình sấy; nghiên cứu về
thiết bị, công nghệ cũng như thiết kế đối với lò sấy gỗ.
1.2 Phân loại phương pháp sấy
Sấy có thể được chia làm hai phương pháp:
1.2.1 Sấy tự nhiên (phơi nắng)
Sử dụng năng lượng mặt trời để tách ẩm ra khỏi vật liệu sấy.
1.2.2 Sấy nhân tạo
Đặc điểm của sấy nhân tạo là tạo ra sự đối lưu tuần hoàn cưỡng bức của không
khí nóng trong thiết bị sấy. Các phương pháp sấy phổ biến hiện nay là:
1.2.2.1 Sấy đối lưu với tác nhân sấy là không khí nóng
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong công nghiệp, ưu điểm của nó là
cường độ sấy cao, cho phép điều chỉnh trong phạm vi rộng, đạt được bất kỳ độ ẩm
cuối cùng nào của gỗ, ít bị khuyết tật và cho phép tiến hành sấy quanh năm, không
phụ thuộc vào thời tiết
1.2.2.2 Sấy đối lưu bằng hơi đốt
Tương tự như quá trình sấy trên, thiết bị sấy này rẻ tiền hơn so với sấy bằng
không khí nóng nhưng nếu khói đốt không được phân loại ra kỹ thì nó làm ảnh hưởng

vào buồng sấy sẽ làm biến đổi màu gỗ và dễ gây cháy gỗ cần sấy.
1.2.2.3 Sấy đối lưu bằng hơi quá nhiệt

Trang 6


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

Tương tự như sấy bằng không khí nóng nhưng phương pháp này có nhiệt độ
tác nhân sấy lớn hơn 1000C, quá trình sấy nhanh hơn tuy nhiên chất lượng và độ bền
của gỗ giảm đi do bị đốt nóng.
1.2.2.4 Sấy trong bể mỡ dầu mỏ
Gỗ ẩm được nhận chìm trong bể mỡ dầu mỏ được nung nóng đến nhiệt độ hơn
0
100 C, ẩm lỏng trong gỗ được nung nóng đến sôi rồi tạo thành hơi thoát ra khỏi gỗ.
Mỡ dầu mỏ là chất thải trong công nghiệp hóa dầu, nếu mỡ ở nhiệt độ lớn hơn 120 ÷
1300C thì thời gian sấy gỗ nhanh hơn 5 ÷ 7 lần so với các phương pháp sấy trên. Tuy
nhiên phương pháp này có nhược điểm là mỡ sẽ ngấm vào gỗ làm màu sắc của gỗ bị
biến đổi, hạn chế việc gia công và đánh vecni trên mặt gỗ nhưng ngược lại chính mỡ
thấm vào gỗ có tác dụng chống ẩm, hạn chế côn trùng phá hoại gỗ, phương pháp này
thường dùng để sấy gỗ làm tà vẹt, làm trụ điện.
1.2.2.5 Sấy gỗ tiếp xúc
Dùng trong sản xuất gỗ tấm và đồ gỗ, đặc điểm của phương pháp sấy này là
cường độ quá trình sấy cao.
1.2.2.6 Sấy bức xạ
Lợi dụng tích chất nhiệt của ánh sáng, bản thân ánh sáng đặc biệt là ánh sáng
dài gây ra tác dụng nhiệt. Nếu vật bị chiếu sáng thì nó sẽ hấp thụ nhiều hay ít tùy theo
tính chất của từng loại vật thể.

1.2.2.7 Sấy trong điện trường của dòng điện có tần số cao
Phương pháp này dựa trên tính dẫn điện kém của gỗ, gỗ được đưa vào hai bản
kim loại như tụ điện ở đây gỗ được đun nóng và làm bốc hơi nước. Gỗ sấy được xếp
trên giá đỡ bằng sắt được nung nóng trong trường điện từ truyền nhiệt cho gỗ sấy,
nung nóng gỗ làm cho nước bốc hơi. Phương pháp này có giá thành thiết bị cao nên
ít sử dụng. Nếu cường độ dòng điện lớn và dung tích gỗ nhỏ thời gian sấy trong điện
từ trường có thể rút ngắn từ 50 ÷ 60 lần so với các lò sấy bình thường.
1.2.2.8 Sấy bằng dòng điện một chiều
Dìm gỗ vào trong nước có axít yếu, cho dòng điện một chiều đi qua nước,
dọc theo gỗ ướt xuất hiện dòng điện một chiều mạnh trong nước làm gỗ bị nung
nóng và ẩm thoát ra ngoài. Sau đó vớt gỗ ra ẩm trên bề mặt gỗ thoát ra ngoài gỗ khô
nhanh chóng.
1.3 Mục đích của sấy gỗ
1.3.1 Phòng chống mục và sâu hại cho gỗ
Khi độ ẩm của gỗ nhỏ hơn 20%, hoặc khi gỗ được dự trữ ở trong nước, thì có
thể tránh được sự nguy hại từ mục, mọt hoặc biến màu đối với gỗ. Ví dụ, gỗ Thông
là loại gỗ được phân bố rất rộng rãi ở các tỉnh có khí hậu mát mẻ ở Việt Nam, gỗ có
khối lượng thể tích và cường độ ở mức trung bình, thích hợp sử dụng trong kiến trúc,
làm thùng xe, hoặc đồ gia dụng,..., loại gỗ này rất dễ bị mục hoặc biến màu, thế nhưng
nếu sấy cho độ ẩm của nó đạt nhỏ hơn 20%, thì có thể đảm bảo được tốt chất lượng
của gỗ trong quá trình sử dụng.

Trang 7


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

1.3.2 Phòng hiện tượng cong vênh và nứt gỗ

Đem gỗ sấy đạt đến độ ẩm thích hợp với môi trường sử dụng, có thể tránh
được sự co rút và dãn nở của gỗ, từ đó tránh được hiện tượng cong vênh hay nứt gỗ.
Ví dụ như khu vực Đông bắc của Việt Nam, độ ẩm thăng bằng của gỗ chỉ đạt khoảng
10%, do đó mà gỗ cần phải được sấy đến độ ẩm tương ứng là từ 7-9%. Còn những
khu vực ven biển ở phía Đông nam, do khí hậu nóng ẩm, nên khi sấy gỗ cũng cần sấy
đến độ ẩm khoảng 12- 13%. Ờ khu vực Đông bắc, với những sản phẩm gỗ để xuất
khẩu sang bắc Mỹ, thì cũng cần sấy đến độ ẩm cuối cùng khoảng 6-8%.
1.3.3 Nâng cao cường độ lực học, cải thiện tính chất vật lý cho gỗ
Khi độ ẩm thấp hơn độ ẩm bão hoà thớ gỗ, thì cường độ lực học của gỗ sẽ tuỳ
theo sự giảm xuống của độ ẩm mà nó tăng lên. Ngoài ra, độ ẩm thấp có thể cải thiện
được những tính chất vật lý của gỗ, nâng cao được chất lượng dán dính cho gỗ, các
vân thớ của gỗ, độ chiết quang hay tính cách điện của gỗ cũng được thể hiện rõ.
1.3.4 Làm giảm khối lượng của gỗ
Gỗ sau khi qua sấy, khối lượng có thể giảm xuống được khoảng 30-50%. Ví
như ở những lâm phần khai thác gỗ, gỗ cây được đưa vào xưởng xẻ, sau đó các ván
xẻ tạo ra được tiến hành sấy đạt đến độ ẩm thích hợp cho vận chuyển (20%), rồi sau
đó mới vận chuyển đi, thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều cho chi phí vận chuyển. Đồng
thời lại có thể phòng tránh được những tác hại của nấm mốc và sâu hại trong quá
trình trung chuyển gỗ, đảm bảo được chất lượng cho gỗ.
Tóm lại, sấy gỗ cũng là một biện pháp kỹ thuật cần thiết để lợi dụng và tiết
kiệm gỗ, nó là một công đoạn quan trọng trong công nghệ chế biến gỗ. Những ngành
nghề liên quan đến sấy gỗ có rất nhiều, như: sản xuất đồ gia dụng, trang trí nội thất,
kiến trúc, sản xuất thùng xe, đóng tàu thuyền, máy dệt, dụng cụ âm nhạc, sản xuất đồ
quân dụng, cơ giới, sàn xuất các đồ dùng thể thao, đồ chơi,..., về cơ bản hầu hết gỗ
được sử dụng cho các ngành nghề đều cần phải tiến hành sấy. Sấy gỗ sẽ đảm bảo cho
quá trình sử dụng hợp lý và tiết kiệm đối với nguồn tài nguyên rừng có hạn của Trung
Quốc hiện nay, góp phần đảm bảo cân bằng về sinh thái, có ý nghĩa rất lớn cho nền
kinh tế quốc dân cũng như công cuộc hiện đại hoá đất nước.
1.4 Những biến đổi cơ bản của quá trình sấy
Trong quá trình sấy xảy ra hai quá trình cơ bản:

Quá trình trao đổi nhiệt: Vật liệu sấy sẽ nhận nhiệt để tăng nhiệt độ và để ẩm
bay hơi vào môi trường.
Quá trình trao đổi ẩm: Quá trình này diễn ra do sự chênh lệch giữa độ ẩm
tương đối của vật ẩm và độ ẩm tương đối của môi trường không khí xung quanh.
Động lực của quá trình này là do sự chênh lệch áp suất hơi trên bề mặt của vật liệu
sấy và áp suất riêng phần của hơi nước trong môi trường không khí. Quá trình thải
ẩm diễn ra cho đến khi độ ẩm của vật ẩm bằng độ ẩm cân bằng với môi trường không
khí xung quanh. Do đó, trong quá trình sấy ta không thể sấy đến độ ẩm nhỏ hơn độ

Trang 8


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

ẩm cân bằng. Độ ẩm của môi trường không khí xung quanh càng nhỏ thì quá trình
sấy càng nhanh và độ ẩm cuối của vật liệu càng thấp. Qua đó có thể kết luận độ ẩm
tương đối của môi trường không khí xung quanh là động lực của quá trình sấy, đây
cũng là nguyên nhân tại sao khi sấy bằng bơm nhiệt (sấy lạnh) thì thời gian sấy giảm
đi rất nhiều.
1.5 Cơ chế thoát ẩm ra khỏi vật liệu trong quá trình sấy
Quá trình thoát ẩm ra khỏi vật liệu trong quá trình sấy được chia ra làm hai
quá trình:
1.5.1 Quá trình khuếch tán nội (trong lòng vật liệu sấy)
Quá trình khuếch tán nội là quá trình chuyển dịch ẩm từ các lớp bên trong ra
lớp bề mặt của vật ẩm. Động lực của quá trình này là do sự chênh lệch nồng độ ẩm
giữa các lớp bên trong và các lớp bề mặt. Qua nghiên cứu ta thấy rằng ẩm dịch chuyển
từ nơi có phân áp suất cao đến nơi có phân áp suất thấp. Như ta đã biết do nhiệt độ
tăng nên phân áp suất giảm. Do đó tùy thuộc vào phương pháp sấy và thiết bị sấy mà

dòng ẩm dịch chuyển dưới tác dụng của nồng độ ẩm và dòng ẩm dịch chuyển dưới
tác dụng của nhiệt độ có thể cùng chiều hoặc ngược chiều với nhau.
Ta có thể biểu thị tốc độ khuếch tán nội bằng phương trình sau:

Trong đó:

𝑑𝑊
𝑑𝑐
= 𝑘. 𝐹.
𝑑𝜏
𝑑𝑥
W – lượng nước khuếch tán, kg;
dτ– thời gian khuếch tán, giờ;
F – diện tích bề mặt khuếch tán, m2 ;
k - hệ số khuếch tán;
𝑑𝑐
𝑑𝑥

- gradien độ ẩm.

Nếu hai dòng ẩm dịch chuyển cùng chiều với nhau sẽ làm thúc đẩy quá trình
thoát ẩm, rút ngắn thời gian sấy. Nếu hai dòng ẩm dịch chuyển ngược chiều nhau sẽ
kìm hãm sự thoát ẩm, kéo dài thời gian sấy.
1.5.2 Quá trình khuếch tán ngoại
Quá trình khuếch tán ngoại là quá trình dịch chuyển ẩm từ lớp bề mặt của vật
liệu sấy vào môi trường không khí xung quanh. Động lực của quá trình này là do sự
chênh phân áp suất hơi trên bề mặt của vật ẩm và phân áp suấthơi trong môi trường
không khí.
Lượng nước bay hơi trong quá trình khuếch tán ngoại thực hiện được dưới
điều kiện áp suất hơi nước trên bề mặt (Pbm) lớn hơn áp suất riêng phần của hơi nước

trong không khí (Pkk). Sự chênh lệch đó là ∆𝑃 = 𝑃𝑏𝑚 − 𝑃𝑘𝑘 . Lượng hơi nước bay hơi
tỷ lệ thuận với ∆𝑃 , với bề mặt bay hơi và thời gian làm khô ta có:

Trang 9


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ
𝑑𝑊 = 𝐵(𝑃𝑏𝑚 − 𝑃𝑘𝑘 ). 𝐹. 𝑑𝜏

Tốc độ bay hơi nước được biểu diễn như sau:
𝑑𝑊
= 𝐵(𝑃𝑏𝑚 − 𝑃𝑘𝑘 ). 𝐹
𝑑𝜏
Trong đó:
W – lượng nước bay hơi, kg
F – diện tích bề mặt bay hơi, m2
dτ– thời gian bay hơi, giờ
B – hệ số bay hơi.
1.5.3 Mối quan hệ giữa quá trình khuếch tán nội và khuếch tán ngoại
Khuếch tán nội và khuếch tán ngoại có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
quá trình khuếch tán nội là động lực của quá trình khuếch tán ngoại và ngược lại. Tức
là khi khuếch tán ngoại được tiến hành thì khuếch tán nội mới có thể được tiếp tục và
nhưthế độ ẩm của nguyên liệu mới được giảm dần. Tuy nhiên trong quá trình sấy ta
phải làm sao cho hai quá trình này ngang bằng với nhau, tránh trường hợp khuếch tán
ngoại lớn hơn khuếch tán nội. Vì khiđó sẽ làm cho sự bay hơiở lớp bề mặt diễn ra
mãnh liệt làm cho bề mặt của sản phẩm bị khô cứng, hạn chế sự thoát ẩm. Khi xảy ra
hiện tượng đó ta khắc phục bằng cách sấy gián đoạn (quá trình sấy - ủ liên tiếp) mục
đích là để thúc đẩy quá trình khuếch tán nội.

1.6 Các giai đoạn trong quá trình sấy
Quá trình làm khô vật liệu ẩm được chia làm ba giai đoạn:
1.6.1 Giai đoạn nung nóng vật liệu sấy
Giai đoạn này nhiệt độ của vật liệu sấy tăng từ nhiệt độ ban đầu cho đến nhiệt
độ bầu ướt tương ứng với môi trường không khí xung quanh, trong giai đoạn này
trường nhiệt độ biến đổi không đều và nó tùy thuộc vào phướng án sấy. Ẩm bay hơi
chủ yếu là ẩm liên kết cơ lý do đó tốc độ sấy tăng dần. Đường cong sấy và đường
cong tốc độ sấy trong giai đoạn này là một đường cong, do năng lượng liên kết của
nước liên kết cơ lý là nhỏ vì vậy đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy thường
là đường cong lồi.
1.6.2 Giai đoạn sấy đẳng tốc
Giai đoạn sấy đẳng tốc là giai đoạn ẩm bay hơi ở nhiệt độ không đổi (nhiệt độ
bầu ướt), do sự chênh lệch giữa nhiệt độ của vật liệu sấy và nhiệt độ của tác nhân sấy
không đổi nên tốc độ sấy là không đổi. Do đó, đường cong sấy và đường cong tốc độ
sấy trong giai đoạn này là một đường thẳng. Ẩm tách ra trong giai đoạn này chủ yếu
là ẩm liên kết cơ lý và ẩm liên kết hóa lý.
1.6.3 Giai đoạn sấy giảm tốc
Ở giai đoạn sấy này thì lượng nước còn lại trong nguyên liệu ít và chủ yếu là
nước liên kết có năng lượng liên kết lớn. Vì vậy, việc tách ẩm cũng khó khăn hơn và
cần năng lượng lớn hơn nên đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy thường có

Trang 10


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

dạng cong. Tuy nhiên, hình dạng của đường cong là phụ thuộc vào dạng liên kết ẩm
trong vật liệu và tùy thuộc vào dạng vật liệu sấy. Độ ẩm của vật liệu cuối quá trình

sấy tùy thuộc vào độ ẩm của môi trường không khí xung quanh.
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ sấy
1.7.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí
Trong các điều kiện khác không đổi như độ ẩm không khí, tốc độ gió… nâng
cao nhiệt độ của không khí sẽ làm tăng nhanh quá trình làm khô. Như vậy ở nhiệt độ
sấy cao tốc độ làm khô sẽ nhanh hơn.Tuy nhiên, nhiệt độ tăng cao cũng phải trong
giới hạn cho phép, vì nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Mặt khác,
sự cân bằng giữa quá trình khuếch tán nội và khuếch tán ngoại bị phá vỡ, khuếch tán
ngoại thì lớn còn khuếch tán nội thì nhỏ dẫn đến hiện tượng vỏ cứng ảnh hưởng sự
di chuyển của nước từ trong ra. Nhưng nếu nhiệt độ làm khô thấp quá, dưới giới hạn
cho phép thì quá trình làm khô sẽ chậm lại dẫn đến sự thối rữa, hủy hoại thịt cá. Nhiệt
độ làm khô tùy thuộc vào loại nguyên liệu, kết cấu tổ chức cơ thịt, phương pháp chế
biến và nhiều phương pháp khác.
1.7.2 Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối không khí
Độ ẩm tương đối của không khí cũng là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến quá
trình làm khô. Độ ẩm tương đối không khí càng lớn quá trình làm khô sẽ càng chậm.
Khi không khí càng khô tức là độ ẩm càng thấp quá trình khuếch tán tăng, ẩm càng
dễ thoát ra hơn. Tuy nhiên, cần chú ý đến hiện tượng mất cân bằng trong quá trình
khuếch tán nội và khuếch tán ngoại, gây nên hiện tượng tạo màng cứng. Để tránh
hiện tượng này người ta áp dụng phương pháp làm khô gián đoạn, tức là vừa sấy vừa
ủ ẩm.
1.7.3 Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động không khí
Tốc độ chuyển động của không khí có ảnh hưởng lớn đến quá trình làm khô.
Tốc độ không khí quá lớn hoặc quá nhỏ đều không có lợi cho quá trình sấy. Nếu tốc
độ quá lớn sẽ làm bay sản phẩm hay khó giữ được nhiệt lượng trên nguyên liệu để
cân bằng quá trình sấy, còn tốc độ quá nhỏ làm cho quá trình sấy lâu, dẫn đến sự hư
hỏng sản phẩm. Khiđó ngoài sản phẩm sẽ lên mốc gây thối rữa tạo thành lớp dịch
nhầy có màu sắc và mùi vị khó chịu. Vì vậy cần phải có một tốc độ gió thích hợp,
nhất là giai đoạn đầu của quá trình làm khô.
1.7.4 Ảnh hưởng của áp suất tác nhân sấy

Tốc độ sấy trong khí quyển ở một nhiệt độ nhất định được biểu thị:
𝑑𝑊
= 𝐵(𝑃1 − 𝑃2 )
𝑑𝜏
Trong đó:
P1 –Phânáp suất hơi nước trên bề mặt nguyên liệu (mmHg).
P2 –Phânáp suất riêng phần hơi nước trong không khí (mmHg).
B– Hệ số bay hơi nước trong khí quyển.
B phụ thuộc vào tốc độ gió, hướng gió và cấu tạo của nguyên liệu. Khi sấy ở

Trang 11


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

áp lực thường có tốc độ gió không đổi thì B là một hằng số phụ thuộc vào sự truyền
dẫn ẩm phần trong nguyên liệu và sự trao đổi chất trong máy sấy, lúc đó hệ số bay
hơi B được đặc trưng bằng hệ số K, tức là:
𝑑𝑊
= 𝐾 (𝑃1 − 𝑃2 )
𝑑𝜏
Như vậy khi sấy trong chân không có nhiệt độ không đổi, thì tốc độ sấy tỉ lệ
với hiệu số áp suất trên bề mặt nguyên liệu và trong hệ thống sấy. Áp suất P2 trong
máy sấy giảm thì tốc độ sấy sẽ tăng, nhưng quan hệ đó không phải là quan hệ bậc
nhất.
1.7.5 Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu
Nói chung nguyên liệu càng nhỏ, càng mỏng thì tốc độ sấy càng nhanh. Như
đã nói ở trên cả hai quá trình khuếch tán nội và khuếch tán ngoại đều tỉ lệ thuận với

diện tích bề mặt của nguyên liệu. Khi vật có bề mặt hơi nước lớn thì nước trong
nguyên liệu càng dễ bay hơi,vật liệu càng nhanh khô. Chẳng hạn khi làm khô cá to,
muốn cho nhanh chóng thì phải cắt, mổ phân chia nhỏ ra. Dựa vào thời hạn bảo quản
sản phẩm để chọn phương pháp cắt mổ cho phù hợp. Muốn bảo quản cá khô được lâu
khi mổ phải giữ lại da và vẩy để làm
1.7.6 Ảnh hưởng của việc ủ ẩm
Ủ ẩm là công đoạn tiếp theo của bán thành phẩm, sau khi đã sấy khô một thời
gian. Vì vậy ủ ẩm là mục đích của quá trình sấy khô gián đoạn để đảm bảo sự di
chuyển của nước trong sản phẩm ra bề mặt được đều hơn, rút ngắn được thời gian
sấy khô. Nhưng quá trình ủ ẩm phải làmột thời gian nhất định và thời gian sấy khô
ban đầu cũng không được quá ngắn hoặc quá dài. Nếu thời gian sấy quá ngắn thì bề
mặt ngoài của nguyên liệu chưa khô nên khi ủ ẩm sẽ làm cho bề mặt ngoài của bán
thành phẩm xảy ra hiện tượng sinh ra chất nhớt. Ngược lại thời gian sấy quá lâu thì
bề mặt nguyên liệu quá khô sẽ ảnh hưởng tới thời gian ủ ẩm, ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. Vì vậy phải chú ý đến chế độ sấy khô gián đoạn cho thích hợp với
từng loại nguyên liệu.
1.7.7 Ảnh hưởng của bản thân nguyên liệu
Nguyên liệu đưa vào làm khô cần phải xét đến thành phần hóa học như: nước,
mỡ, protit, chất khoáng, kết cấu tổ chức rắn chắc hay lỏng lẻo…Ví dụ: Cá tươi hay
ươn, mặn hay nhạt… căn cứ vào các yếu tố đó ta chọn chế độ là khô cho thích hợp.
Cá được cắt mổ, loại cá nhỏ sẽ được làm khô nhanh nhưng quan trọng ở đây là tỉ lệ
𝑆
𝜎

càng lớn thì quá trình làm khô sẽ càng nhanh, bề mặt nguyên liệu nhẵn và sáng thì

tốc độ khô sẽ chậm.
1.8 Quy trình chế biến gỗ
Gỗ tròn được đưa về nhà máy


Trang 12


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

Xẻ gỗ theo quy cách
Xếp, buộc thành từng kiêu gỗ
Đưa vào buồng sấy
Sấy khô
Chế biến thành sản phẩm
Đưa xuất khẩu
Hình: Quy trình chế biến gỗ của nhà máy
Hiện nay có hai chế độ sấy đó là bán tự động và tự động.
Ở sấy bán tự động thì công nhân sẽ vận hành theo chế độ sấy của 2 thông số
đó là tk và tư.
Ở buồng tự động thì chế độ sấylàm việc theo 3 thông số tk, 𝜔𝑐𝑏 , 𝜔𝑡𝑏𝑔𝑜 .
Ẩm được phun vào khi bắt đầu sấy gỗ để đạt được độ ẩm thích hợp. Nếu các
chế độ sấy làm việc không đúng thì ta có thể phun ẩm hoặc xả ẩm để điều chỉnh. Hệ
thống sử dụng quạt 2 chiều (quạt đảo chiều) để quạt gió trao đổi nhiệt cưỡng bức với
calorifer. Cứ 2 ÷ 3 giờ đảo chiều một lần.
Nhiệt độ bầu khô được đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân đặt ở sau giàn calorifer.
Nhiệt độ bầu ướt cũng đựơc đo ở sau giàn calorifer đặt ở giữa tường.
2 Các thông số sấy gỗ cho những loại gỗ thường gặp
2.1 Sấy gỗ thông
Thường gỗ thông được sấy tại lò bán tự động với chế độ sấy như sau:
Thời gian sấy (ngày)

Ca


tk, oC

tư, oC

1

50

47

2

60

47

1

60

55

2

60

55

3


60

55

1

60

55

1

2

3

Trang 13


Môn: Kỹ thuật sấy

4

5

6

7


8

9

10

11

12

Sấy gỗ
2

60

55

3

60

55

1

60

54

2


60

54

3

60

54

1

60

53

2

60

53

3

60

53

1


60

52

2

60

52

3

60

52

1

60

51

2

60

51

3


60

51

1

60

51

2

60

51

3

60

51

1

62

52

2


63

52

3

64

52

1

65

51

2

66

51

3

67

51

1


68

50

2

69

50

3

70

50

1

71

48

2

72

46

3


73

45

Trang 14


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

13

1

73

44

2

73

43

3

73


42

1

73

42

2

73

42

14
Bảng: Chế độ sấy gỗ thông
Thời gian sấy (ngày) Tỷ lệ phế phẩm (%)
Kiểu hầm sấy

STT

Chiều dày (mm)

Chiều dày (mm)

20

25 30

40


20 25 30

40

1

Hầm sấy gia nhiệt bằng khói 11

12 14

17

3

4

5

7

2

Hầm sấy gia nhiệt hơi nước 10

11 13

16

3


4

5

7

Bảng: Thời gian sấy và tỉ lệ phế phẩm của gỗ thông
Độ ẩm gỗ: độ ẩm đưa vào ban đầu khoảng 60 ÷ 70%, độ ẩm cuối ra lò phải
đạt 8÷10%.
2.2 Sấy gỗ keo
Gỗ keo thường sấy với thời gian rất dài nên thường được đưa vào lò sấy tự động.
Thời gian sấy (ngày)

Ca

tk, oC

𝜔𝑐𝑏

𝜔𝑡𝑏𝑔𝑜

Giai đoạn

1

34

16


53

1

2

51

16

54

2

1

50

17

53

2

2

50

21


54

2

3

50

20

57

2

1

51

19

56

3

2

50

15


57

3

3

51

15

56

3

1

59

16

55

3

2

50

15


56

3

3

50

15

57

3

1

50

15

57

3

2

50

15


57

3

1

2

3

4

5

Trang 15


Môn: Kỹ thuật sấy

6

7

8

9

10

11


12

13

14

15

Sấy gỗ
3

50

15

56

3

1

52

14

55

3


2

51

15

55

3

3

50

15

55

3

1

50

15

55

3


2

50

15

55

3

3

50

15

53

3

1

51

15

55

3


2

51

15

52

3

3

51

16

52

3

1

50

14

52

3


2

51

15

50

3

3

50

15

52

3

1

50

15

53

3


2

51

15

51

3

3

51

14

54

3

1

51

15

50

3


2

50

13

50

3

3

50

13

50

3

1

51

13

50

3


2

50

14

51

3

3

50

13

50

3

1

52

12

47

3


2

52

12

46

3

3

52

13

47

3

1

52

13

48

3


2

52

14

47

3

3

53

13

49

3

1

53

14

47

3


Trang 16


Môn: Kỹ thuật sấy

16

17

18

19

20

21

22

23

24

Sấy gỗ
2

53

13


46

3

3

53

13

46

3

1

53

13

47

3

2

55

13


38

3

3

55

13

36

3

1

55

13

34

3

2

55

13


32

3

3

53

13

33

3

1

51

12

31

3

2

55

13


30

3

3

55

13

32

3

1

55

12

28

3

2

56

12


29

3

3

56

12

29

3

1

55

12

27

3

2

57

09


26

3

3

58

07

25

3

1

56

07

24

3

2

61

07


24

3

3

62

05

20

3

1

63

05

15

3

2

65

04


14

3

3

67

04

12

4

1

68

07

12

4

2

68

07


12

4

3

69

05

12

5

1

60

05

20

3

2

65

04


17

3

3

66

04

16

3

Trang 17


Môn: Kỹ thuật sấy

25

26

27

Sấy gỗ
1

65


04

16

3

2

66

04

14

3

3

66

04

14

3

1

68


03

12

3

2

68

03

11

3

3

68

07

10

4

1

66


07

10

4

2

66

06

10

4

3

60

07

10

5

Bảng: Chế độ sấy gỗ keo

Hình: Sự thay đổi độ ẩm theo thời gian của gỗ keo
Với các độ dày khác nhau: đến 30mm, từ 31-60mm và trên 60mm

Độ ẩm gỗ: độ ẩm đưa vào ban đầu khoảng 50 ÷ 60%, độ ẩm cuối ra lò phải
đạt 8÷12% .
Thời gian sấy: vì gỗ là loại vật liệu rất dễ nứt, cong vênh do đó thời gian sấy
kéo dài khoảng 25 ngày.
Quan hệ giữa nhiệt độ nhiệt kế khô của tác nhân sấy với độ ẩm của gỗ keo
trong suốt thời gian sấy được biểu thị trên hình sau.

Trang 18


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

Hình: Quan hệ giữa nhiệt độ nhiệt kế khô của tác nhân sấy, độ ẩm của gỗ keo
Với các độ dày khác nhau: đến 30mm, từ 31-60mm và trên 60mm
Quan hệ giữa thế sấy ∆t = t – tư theo thời gian sấy của tác nhân sấy khi sấy gỗ
keo được biểu diễn trên hình sau.

Trang 19


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ
Hình: Quan hệ ∆ t = f ( τ ) của gỗ keo

Với các độ dày khác nhau: đến 30mm, từ 31-60mm và trên 60mm
Thời gian sấy (ngày)
Tỷ lệ phế phẩm

STT
Kiểu hầm sấy
Chiều dày (mm)
Chiều(%)
dày (mm)
20 25 30
40
20 25 30
40
1 Hầm sấy gia nhiệt bằng khói 17 20 22
25
4 5 6
8
2
Hầm sấy gia nhiệt hơi nước 16 19 21
23
4 4 5
7
Bảng: Thời gian sấy và tỉ lệ phế phẩm của gỗ keo
2.3 Sấy gỗ cao su
Đối với gỗ cao su, chúng tôi cũng tiến hành sấy cho các loại độ dày tương tự
như gỗ keo: đến 30mm, từ 31-60mm và trên 60mm và tiến hành xác định độ ẩm của
chúng theo thời gian. Kết quả biểu thị trên hình sau.

Hình: Sự thay đổi độ ẩm theo thời gian của gỗ cao su
Với các độ dày khác nhau: đến 30mm, từ 31-60mm và trên 60mm
Quan hệ giữa nhiệt độ nhiệt kế khô của tác nhân sấy với độ ẩm của gỗ cao su
trong suốt thời gian sấy được biểu thị trên hình sau.

Trang 20



Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

Hình: Quan hệ giữa nhiệt độ nhiệt kế khô, độ ẩm của gỗ cao su
Với các độ dày khác nhau: đến 30mm, từ 31-60mm và trên 60mm
Quan hệ giữa thế sấy ∆t = t – tư theo thời gian sấy của tác nhân sấy khi sấy
gỗ cao su được biểu diễn trên hình sau.

Hình: Quan hệ ∆ t = f ( τ ) của gỗ cao su
Với các độ dày khác nhau: đến 30mm, từ 31-60mm và trên 60mm

Trang 21


Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

Thời gian sấy (ngày)
STT

Kiểu hầm sấy

Tỷ lệ phế phẩm (%)

Chiều dày (mm)


Chiều dày (mm)

20

25 30

40

20 25 30

40

1

Hầm sấy gia nhiệt bằng khói 11

12 14

17

3

4

5

7

2


Hầm sấy gia nhiệt hơi nước 10

11 13

16

3

4

5

7

Bảng: Thời gian sấy và tỉ lệ phế phẩm của gỗ cao su
2.4 Sấy gỗ quế
Gỗ quế cũng sấy thời gian không dài nên được sấy ở lò bán tự động.
Thời gian sấy( ngày)

Ca

tk, oC

tư, oC

1

48

46


2

56

54

1

56

54

2

56

53

3

56

53

1

56

53


2

56

53

3

56

53

1

56

51

2

56

51

3

56

51


1

56

51

2

56

51

3

56

49

1

56

49

2

56

49


3

56

49

1

56

49

2

56

47

3

56

47

1

2

3


4

5

6

7

Trang 22


Môn: Kỹ thuật sấy

8

9

10

11

12

13

Sấy gỗ
1

56


49

2

56

48

3

56

47

1

66

46

2

68

45

3

70


45

1

72

44

2

72

45

3

72

44

1

72

43

2

72


43

3

72

43

1

72

42

2

72

42

3

72

42

1

72


42

2

72

45

3

72

42

Bảng: Chế độ sấy gỗ quế
Độ ẩm gỗ: độ ẩm đưa vào ban đầu khoảng 60 ÷ 70%, độ ẩm cuối ra lò phải
đạt 10% .
Thời gian sấy: vì gỗ là loại vật liệu rất dễ nứt, cong vênh do đó thời gian sấy
kéo dài khoảng 13 ngày.
Kích thước gỗ: tuỳ vào đơn đặt hàng.
3 Phương pháp sấy tự nhiên (hong phơi)
Hong phơi là một cách thức sấy gỗ tự nhiên. Mặt trời cung cấp năng lượng
(nhiệt) cho việc làm bay hơi nước ở trong gỗ trong khi đó gió lưu thông không khí
xung quanh gỗ. Sử dụng phương pháp hong phơi, gỗ có thể được sấy đến độ ẩm 15%
đến 20% tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết. Thời gian sấy có thể rất khác nhau từ 2
tháng cho đến 2 năm. Điều này tuỳ thuộc vào loài gỗ và kích thước của gỗ.

Trang 23



Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

So với việc sấy gỗ bằng phương pháp sấy cưỡng bức, hong phơi yêu cầu đầu
tư ít và không mất chi phí cho năng lượng. Tuy nhiên hong phơi có những nhược
điểm sau:
- Thời gian sấy dài.
- Gỗ không thể sấy khô đến độ ẩm dưới 15% . Với một độ ẩm thấp hơn thường
được yêu cầu cho các sản phẩm xuất khẩu tới các nước có khí hậu ôn hòa.
- Cần một diện tích rộng cho việc xếp đống và hong phơi.

Hình: Hong phơi gỗ
Trong hong phơi, gỗ được xếp đống theo lớp. Cách thức mà gỗ được xếp đống
là rất quan trọng. Phải có được sự lưu thông không khí một cách tự do qua bề mặt gỗ.
Bởi vậy việc xếp đống không nên gần cây cối và nhà cửa. Phía dưới đống gỗ phải
được thông thoáng và tốt nhất là sàn xi măng. Lớp gỗ cuối cùng nên được kê trên đà
kê và cách mặt đất ít nhất là 40 -50cm. Nhằm đảm bảo rằng không khí có thể lưu
thông một cách tự do trong đống gỗ, các tấm gỗ trong một đống nên có cùng một
chiều dầy. Gỗ nên được xếp phẳng với khoảng cách giữa lớp là 20-25mm. Tất cả các
thanh kê phải thẳng hàng theo phương thẳng đứng.
Các loài gỗ khác nhau hoặc cùng loại gỗ nhưng có độ dầy khác nhau nên được
xếp đống riêng biệt. Tốt nhất gỗ nên được xếp đống vuông góc với hướng gió. Xếp
đống gỗ phải có thanh kê ở đầu. Trong trường hợp các tấm gỗ có độ dài không bằng
nhau, chúng nên được xếp. Điều này sẽ giảm việc sấy không đều và nứt đầu. Kích
thước của đống gỗ thường là 1-1,5m đối với chiều rộng, 1m đối với chiều cao và từ
4 - 6m đối với chiều dài tuỳ thuộc vào chiều dài của gỗ. Với kích thước này dễ dàng

Trang 24



Môn: Kỹ thuật sấy

Sấy gỗ

trong việc vận chuyển. Ba hoặc bốn đống gỗ có thể được xếp chồng lên nhau. Đầu
của các tấm gỗ trong đống gỗ nên được phủ một lớp chống nước. Bởi vì đầu của các
tấm gỗ có xu hướng khô nhanh hơn và hiện tượng nứt đầu có thể xảy ra. Các thanh
gỗ hoặc kim loại cũng có thể được đóng vào đầu các tấm gỗ để giảm nứt đầu. Các
thanh kê sử dụng để tách các lớp gỗ trong đống gỗ phải có cùng một kích thước,
chúng phải được xếp thẳng hàng theo phương đứng khi xếp đống và vuông góc với
chiều dài tấm gỗ. Đồng thời chúng phải đảm bảo kích thước theo qui định về độ cứng
và không hư hại khi vận chuyển, trong trường hợp các thanh kê không đảm bảo kích
thước (không đủ độ cứng) có thể làm cho các tấm gỗ bị biến dạng.
Sắp xếp các đống gỗ ở bãi hong phơi: Khoảng cách giữa các đống gỗ trong
bãi hong phơi có ảnh hưởng một cách đáng kể đến tốc độ sấy. Khoảng cách lớn giữa
các đống gỗ làm tăng tốc độ sấy trong khi đó khoảng cách hẹp sẽ làm giảm tốc độ
sấy, thông thường khoảng cách này là từ 0,6 -0,75 m.
Kiểm soát độ ẩm trong quá trình hong phơi: Việc xác định độ ẩm được xác định
bởi các tấm ván mẫu hoặc được đo bằng máy đo độ ẩm điện trở ở lớp gỗ dưới cùng
của đống gỗ.
4 Phương pháp sấy gỗ bằng hơi nước
Trong phương pháp này người ta phải gia nhiệt không khí rồi đưa vào buồng
sấy. Khi gia nhiệt cho không khí, nhiệt độ không khí tăng lên, độ ẩm tương đối giảm
còn độ chứa hơi không đổi. Khi không khí tiếp xúc với gỗ sẽ truyền nhiệt cho gỗ để
ẩm bốc hơi, đồng thời do không khí có đọ ẩm tương đối thấp nên chênh lệch phân áp
suất ở bề mặt gỗ và không khí đủ lớn để làm cho ẩm thoát ra dễ dàng. Chênh lệch
nhiệt độ giữa không khí và bề mặt gỗ càng lớn thì thời gian sấy càng nhỏ, vật khô
càng nhanh. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào quá trình sấy.

Gỗ là chất hữu cơ, có cấu tạo không đồng nhất ở các bộ phận trong cùng một
cây , ở các cây khác nhau cùng có cấu tạo khác nhau. Có gỗ cứng, gỗ mềm và trung
bình, thớ thẳng, xoắn, tỉ trọng nặng nhẹ khác nhau nên tính chất cơ lý, chịu nén , chịu
uốn vv.. cũng rất khác nhau. Bởi vậy cấu tạo của gỗ có ý nghĩa rất đặc biệt trong công
nghệ sấy . Khi nắm rõ được đặc biệt này sẽ quyết định toàn bộ chế độ sấy, dẫn đến
kết quả cuối cùng sau khi sấy, độ ẩm gỗ đạt đúng yêu cầu nhưng gỗ không bị biến
dạng (nứt nẻ, cong vênh) và giữ nguyên màu sắc.
Lò sấy gỗ này dùng hơi nước trong nồi hơi công nghiệp (hơi nước quá nhiệt ở
áp suất khoảng 1-5kg/cm2 tương ứng với nhiệt độ từ 99,1 oC – 151,1oC).
Hơi nước được dẫn vào hệ thống dẫn nhiệt ( để trong hầm sấy) . Nhiệt lượng
trong hơi nước làm nóng toàn bộ dàn nhiệt và tỏa ra không khí trong lò rất mạnh nhờ
hệ thống quạt gió. Lượng nhiệt này làm nóng gỗ trong lò và nước trong gỗ bốc hơi
dần dần dẫn đến làm khô gỗ theo ý muốn của con người.

Trang 25


×