TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
GIÁO TRÌNH
TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
(Dành cho các lớp đại học khối ngành Kinh tế)
Hà Nội - 2009
Tài liệu Tin học Đại cương
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU - ĐẠI CƯƠNG VỀ TIN HỌC
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ SỞ CỦA TIN HỌC
I.1. Thông tin và dữ liệu
I.1.1. Khái niệm thông tin
Thông tin là một khái niệm rất rộng, đa dạng phức tạp và trừu tượng. Khó
có thể có một định nghĩa chung, bao quát và thật sự hoàn hảo của khái niệm
thông tin. Trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhất định người ta có thể
đưa ra những định nghĩahác nhau của thông tin.
Theo nghĩa thông thường thông tin là một thông báo đem lại sự hiểu biết,
làm tăng thêm nhận thức của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó.
Theo nghĩa rộng, có thể coi thông tin là sự hạn chế tính đa dạng của mỗi hệ
thống vật chất đối với môi trường, làm phạm trù phản ánh sự vận động và tương
tác của các sự vật, hiện tượng hay tư duy.
I.1.2. Một số tính chất của thông tin
Thông tin có một số đặc điểm, tính chất cơ bản sau: Thông tin tồn tại
khách quan, nó có thể sai lệch hoặc bị nhiễu do tác động bên ngoài. Thông tin có
thể được tạo ra, xử lý, lưu trữ, truyền đi,… Thông tin mang tính định hướng
nghĩa là nó phản ánh được nguồn tin và nơi nhận tin, Thông tin mang tính tương
đối, tính thời điểm, tính cục bộ và nó làm giảm độ bất định.
I.1.3. Vật mang tin:
Hình thức cụ thể của thông tin gọi là vật mang tin. Vật mang tin rất phong
phú và đa dạng. Có thể là ngôn ngữ, các chữ số, các ký tự, ký hiệu, mã hiệu,
biểu đồ, xung điện,…
Để phân biệt rõ thông tin với vật mang tin, thường người ta dùng thuật ngữ
nội dung tin và vật mang tin. Nội dung tin bao giờ cũng có một vật mang nào
đó. Trên vật mang có thể mang nhiều thông tin và ngược lại một nội dung tin có
thể có nhiều vật mang. Thông tin từ nơi này đến nơi khác thường hay thay đổi
vật mang tin.
2
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
I.1.4. Dữ liệu:
Dữ liệu là khái niệm rộng hơn của thông tin. Những ý nghĩa rút ra từ dữ
liệu là thông tin. Có thể nói thông tin là kết quả từ dữ liệu. Hai thuật ngữ này
không đồng nghĩa mặc dù vậy chúng vẫn thường được dùng cho nhau.
Dữ liệu thuộc phạm trù mang tính logic còn vật mang tin thuộc phạm trù
mang tính vật lý.
I.1.5. Vai trò của thông tin:
Thông tin có một vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội:
- Thông tin là căn cứ cho những quyết định.
- Thông tin đóng vai trò trọng yếu trong sự phát triển của nhân loại.
- Thông tin có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, chính trị của mỗi quốc gia.
- Trong cuộc sống hằng ngày, ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới, trên mọi
lĩnh vực khác nhau luôn luôn diễn ra quá trình tiếp nhận và xử lý thông
tin.
Nhận thức được vai trò to lớn của thông tin, nhu cầu xử lý thông tin một
cách có hệ thống đầy đủ, nhanh chóng và chính xác luôn là một yêu cầu đặt ra
trên mọi lĩnh vực xã hội của mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
I.2. Xử lý thông tin
I.2.1. Thông tin ban đầu và thông tin dẫn xuất
Thông tin chưa được xử lý gọi là thông tin ban đầu và thông tin kết quả của
việc xử lý gọi là thông tin dẫn xuất. Thông tin ban đầu dùng cho xử lý gọi là
thông tin vào. Thông tin kết quả xử lý gọi là thông tin ra.
I.2.2. Quá trình xử lý thông tin
Thông tin gắn liền với quá trình điều khiển. Quá trình điều khiển các hệ
thống thường là liên tục, nhất là các hệ thống kinh tế – xã hội. Vì vậy để có được
những thông tin một cách nhanh chóng, chính xác để làm căn cứ hỗ trợ quyết
định thì quá trình xử lý thông tin phải được tiến hành liên tục.
Quá trình xử lý thông tin bao gồm bốn khâu cơ bản: thu thập, xử lý, lưu trữ
và truyền tin.
I.3. Khái niệm về tin học – công nghệ thông tin
3
Tài liệu Tin học Đại cương
I.3.1. Tin học (Infomatics) :
Gốc rễ của tin học là toán học và công nghệ. Toán học đem lại sự phân
tích, công nghệ đem lại việc thiết kế - chế tạo.
Có rất nhiều định nghĩa khoa học Tin học, trong đó định nghĩa hay được sử
dụng nhất là:
Tin học là ngành khoa học nghiên cứu về thông tin và các quá trình xử lý
thông tin một cách tự động dựa trên công cụ là máy tính điện tử.
I.3.2. Công nghệ thông tin (Information Technology):
Là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ
thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Công nghệ thông tin
được phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Tin học-Điện tửViễn thông và Tự động hóa.
So với thuật ngữ Tin học, thuật ngữ Công nghệ thông tin mang một ý nghĩa
rộng hơn, nó vừa là khoa học, vừa là công nghệ, vừa là kỹ thuật, bao trùm cả tin
học, viễn thông và tự động hóa.
I.3.3. Các lĩnh vực nghiên cứu chính của tin học
Tin học là một ngành phát triển rất nhanh chóng do vậy các lĩnh vực nghiên
cứu của tin học ngày càng nhiều như:
- Lý thuyết, thiết kế và tổ chức các hệ thống: tiếp tục phát triển và hoà
thiện các quy trình xảy ra theo nguyên lý tuần tự. Xây dựng các mô hình
để hình thức hoá các quá trình song song, sau đó thiết kế các hệ thống
theo các nguyên lý hình thức, nghiên cứu hệ phân tán, mạng, gắn liền tin
học và viễn thông.
- Cấu trúc dữ liệu và cơ sở dữ liệu: nghiên cứu cấu trúc của các tập hợp dữ
liệu nhằm thực hiện tốt yêu cầu lưu trữ, tìm kiếm, sửa đổi, bổ sung, loại
bỏ, bảo mật dữ liệu. Lĩnh vực này nghiên cứu, tìm kiếm cách tổ chức, lưu
trữ và khai thác dữ liệu.
- Lý thuyết hệ thống: nghiên cứu các vấn đề về liên kết thông tin, tổng hợp
thông tin.
4
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
- Ngôn ngữ lập trình: Xây dựng các ngôn ngữ lập trình phục vụ cho việc
xây dựng các phần mềm ứng dựng.
- Trí tuệ nhân tạo: nghiên cứu các vấn đề về xử lý thông tin thông minh
- Kỹ thuật vi xử lý: nghiên cứu thiết kế và chế tạo các thiết bị và linh kiện
phần cứng dựa trên những lý thuyết cơ bản nhất của toán học và sử dụng
những công nghệ ngày càng hiện đại về nhằm mục đích nâng cao khả
năng hoạt động của máy.
- ….
I. 4. Biểu diễn thông tin trong máy tính điện tử
Một trong những vấn đề hết sức cơ bản khi xử lý thông tin trên máy
tính là quá trình trao đổi thông tin giữa người sử dụng và máy tính. Thông
tin của con người (nói và viết) được xuất phát từ một tập hợp các ký hiệu
cơ bản như các chữ cái, chữ số,… Máy tính hoạt động theo nguyên tắc
điện, chỉ có thể hiểu các trạng thái có dòng điện hoặc không có dòng điện
(bật hoặc tắt) - tương ứng với hai ký hiệu 0, 1 trong hệ đếm nhị phân.
Do đó, để biểu diễn thông tin trong máy tính con người đã dùng hệ
đếm nhị phân.
I. 4. 1. Hệ đếm:
a) Hệ đếm thập phân:
- Dùng 10 chữ số (0 – 9)
- Trọng số: 10n
- Ví dụ: 123=1*102+ 2*101+ 3*100
b) Hế đếm cơ số a:
- Dùng a chữ số để biểu diễn các số (0, 1, 2, …a-1)
- Trọng số: an (n là vị trí chữ số tính phải sang trái)
- Giá trị = số đó x trọng số
c) Hệ đếm nhị phân:
- Dùng 2 chữ số (0, 1)
- Trọng số: 2 n
- Ví dụ: 101=1*2 2+ 0*21+ 1*20= 510
5
Tài liệu Tin học Đại cương
Một con số trong hệ thập phân còn có thể viết theo những hệ đếm khác như
hệ nhị phân với cơ số 2, hệ bát phân với cơ số 8, hệ thập lục phân với cơ số 16.
BẢNG QUY ĐỔI TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA 16 CHỮ SỐ ĐẦU TIÊN CỦA 4 HỆ ĐẾM
Hệ thập phân
Hệ nhị phân
Hệ bát phân
Hệ thập lục phân
0
0000
00
0
1
0001
01
1
2
0010
02
2
3
0011
03
3
4
0100
04
4
5
0101
05
5
6
0110
06
6
7
0111
07
7
8
1000
10
8
9
1001
11
9
10
1010
12
A
11
1011
13
B
12
1100
14
C
13
1101
15
D
14
1110
16
E
15
1111
17
F
I. 4. 2. Đổi một số nguyên từ hệ thập phân sang hệ a
6
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
Tổng quát: Lấy số nguyên thập phân N10 lần lượt chia cho a cho đến khi
thương số bằng 0. Kết quả số chuyển đổi Na là các dư số trong phép chia viết ra
theo thứ tự ngược lại.
Ví dụ: Số 1210= ?2. Dùng phép chia cho 2 liên tiếp, ta có một loạt các số dư
như sau:
12
0
2
6
0
2
3
1
2
1
1
2
0
Kết quả: 12(10) = 1100(2)
Người ta đã tiến hành mã hoá và giải mã thông tin trong thực tế theo
hệ nhị phân. Hiện nay, các máy tính sử dụng bảng mã chuyển đổi ASCII
(American Standard Code for Information Interchange).
I. 4. 3. Đơn vị đo thông tin
Mỗi chữ số 0 hoặc 1 được gọi là một bit (Binary dIgiT) để đo độ lớn vật lý
của một thông tin.
Muốn thể hiện đầy đủ nội dung các trạng thái thông tin, phải dùng dãy có
độ dài 8 bit để biểu diễn. Ví dụ: ký tự A được biểu diễn trong máy tính là
01000001
Một dãy dài 8 bit là một byte. Đơn vị đo thông tin là Byte
- Các bội số của Byte:
1 Kb (Kilô byte)= 210 Byte (1024 byte)
1 Mb (Mega byte)= 210 Kb (1024 Kb)
1 Gb (Giga byte)= 210 Mb (1024 Mb)
1 Tb (Tera byte)=210 Gb (1024 Gb)
…
7
Tài liệu Tin học Đại cương
II. MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ (COMPUTER):
II. 1. Giới thiệu máy tính điện tử
Là một sản phẩm của trí tuệ con người, dựa trên nhiều ứng dụng khác nhau
về điện học, quang học, logic học, toán học ... máy tính là một thiết bị có hai
phần cơ bản là phần cứng (Hardware) và phần mềm (Software).
Phần cứng : là các thiết bị cơ, điện, điện từ, điện tử, quang học... bằng
mạch điện cấu thành thiết bị tin học.
Phần mềm : Các hàm và thủ tục mô tả các bước thuật toán do các lập trình
viên sáng tạo thể hiện bằng một loại ngôn ngữ gọi là ngôn ngữ lập trình. Chúng
được tích hợp lại và dịch ra ngôn ngữ máy bởi một chương trình dịch và trở
thành chương trình hoạt động của máy tính để thực hiện một công việc nào đó:
Phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, phần mềm tiện ích, phần mềm công
cụ.
Máy tính là một công cụ phục vụ cho quá trình lao động và sáng tạo của
con người. Với khả năng của máy tính, con người có thể đẩy nhanh quá trình
tính toán, nghiên cứu, lưu trữ, tìm kiếm với tốc độ vượt xa khả năng sinh học
của con người.
II. 2. Các thế hệ máy tính
Từ thời xa xưa con người đã biết dùng các công cụ tính toán như que tính,
bàn tính,… Các máy tính mà chúng ta đang sử dụng mới chỉ có lịch sử phát triển
khoảng 50 năm trở lại đây song nó đã mang lại một cuộc cách mạng thực sự
trong đời sống xã hội loài người, điều mà chưa một ngành khoa học nào khác có
thể đạt được trong một khoảng thời gian ngắn như vậy. Trong gần 50 năm qua
máy vi tính đã trải qua 5 thế hệ.
Máy tính cơ học: Các thủ tục tính toán đơn giản dựa trên chuyển động cơ
học của các bánh răng.
Máy tính dùng đèn điện tử: Mạch logic và số học được thiết lập từ các
trạng thái của các đèn điện tử.
8
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
Máy tính dùng thiết bị bán dẫn: Thiết bị bán dẫn thay thế đèn điện tử
trong các mạch điện.
Máy tính dùng vi mạch tích hợp: Với công nghệ chế tạo vượt trội, có khả
năng tích hợp các thiết bị bán dẫn trong một mạch in điện tử diện tích nhỏ
làm mở rộng khả năng xử lý số học và logic, đồng thời giảm giá thành chế
tạo và tiêu thụ năng lượng. Thế hệ máy tính liên tiếp có những cuộc cách
mạng về công nghệ.
Máy tính sinh học: Là các máy tính có trí khôn nhân tạo, có những hệ suy
diễn phát triển và những hệ quản lý cơ sở kiến thức. Người ta hy vọng
rằng máy tính thế hệ này sẽ biết suy diễn để chọn, tìm kiếm kiến thức và
tự định ra các thuật toán giải quyết các bài toán thực tế. Đã xuất hiện một
số máy vi tính không dùng phím, người sử dụng ra lệnh cho máy bằng
tiếng nói, nếu máy chưa hiểu đúng mệnh lệnh nó sẽ yêu cầu nhắc lại. Tuy
nhiên những loại máy này cho đến nay vẫn chưa có khả năng hiểu được
toàn bộ ngôn ngữ của con người.
II. 3. Các kiểu máy tính
Hiện nay, chủ yếu sử dụng các hệ máy tính thuộc thế hệ thứ tư, có 5 dạng
sau :
+ Máy tính lớn (Mainframe, SuperComputer). Máy tính dạng lớn, khả năng
lưu trữ rất lớn. Tốc độ tính toán nhanh, độ chính xác cao, có thể đồng thời hoạt
động đa luồng, đa tuyến và nhiều người sử dụng. Giá thành rất cao nên chỉ được
sử dụng ở những trung tâm tính toán lớn mà thông tin phải được cập nhật và xử
lý thường xuyên trên diện rộng.
+ Máy tính vừa (MiniComputer). phù hợp với hoạt động của những đơn vị
kinh tế cỡ vừa và nhỏ, một dạng máy tính cỡ vừa nhưng cũng đầy đủ khả năng
như máy tính lớn được thiết kế và sản xuất với giá thành vừa phải. Thiết bị này
có khả năng điều hành tự động một dây chuyền công nghệ, một qui trình sản
xuất có tính chất phức tạp ở mức độ vừa, ở những công việc bắt buộc phải sử
9
Tài liệu Tin học Đại cương
dụng máy móc thay thế con người hoặc ở những trung tâm tính toán mức độ
trung bình.
+ Máy tính nhỏ còn gọi là máy vi tính hay máy tính cá nhân (Micro
Computer - Personal Computer). Đầu tiên được thiết kế và sản xuất như là các
máy tính trạm làm việc của máy tính lớn và vừa để tăng khả năng khai thác của
các máy tính lớn và vừa. Tuy nhiên, khả năng ứng dụng của nó ngày càng cao
trong các mặt kinh tế đời sống, đồng thời chi phí sản xuất nó ngày càng thấp nên
chúng được sử dụng phổ biến cả trong mạng máy tính cũng như máy đơn lẻ.
+ Máy tính xách tay được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 03 năm 1984.
Khác với máy tính để bàn được cố định vị trí, máy tính xách tay có thể mang đi
thoải mái và hay được các nhà kinh doanh ưa dùng. Trong khi chúng có khuynh
hướng tiếp tục đắt hơn một máy tính Desktop tương đương, bây giờ chúng có
thể so sánh với sức mạnh của một máy tính Desktop. Các loại máy tính xách tay
phổ biến: Laptop, Notebook, Subnote book và Palmtop.
+ Máy tính bỏ túi giá thành rất hạ, nhưng chức năng và tốc độ tính toán của
nó đã vượt qua cả máy tính sử dụng bộ vi xử lý 80286 vào cuối những năm 80.
Tuy không có sự phân chia rõ rệt, nhưng các nhà sản xuất có ý phát triển nó theo
2 dạng kỹ thuật và thương mại. Kích thước của loại máy này từ cỡ cuốn lịch bỏ
túi đến cuốn sổ tay.
Bên cạnh việc phân chia các máy tính theo khả năng lưu trữ tính toán,
người ta còn chia các hệ máy tính này thành hai loại theo cơ sở tính toán của nó
là máy tính tương tự (analog) và máy tính số (digital), trong đó máy tính số là
các công cụ chủ yếu trong đời sống kinh tế xã hội, bởi nó như một thiết bị đa
năng.
II.4. Các bộ phận chính của máy tính cá nhân :
Về mặt cấu trúc máy tính dù ở loại nào thì cũng bao gồm 3 khối chính:
khối xử lý, khối lưu trữ, khối nhập - xuất (thiết bị ngoại vi)
II.4.1. Các thiết bị xử lý
10
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
Phần xử lý dữ liệu trong máy tính bao gồm Bảng mạch hệ thống (System
board) hay còn gọi là Bảng mạch mẹ (Mother board) là bảng mạch chính của
máy. Nó được lắp bên trong vỏ máy của khối hệ thống và gồm các thành phần
chính sau:
a) Bộ xử lý trung tâm CPU
Bộ xử lý trung tâm CPU là trung tâm của hệ thống máy tính, nó chứa bộ xử
lý logic và toán học (ALU
Arithmetic and Logic Unit). Bộ xử lý này có khả
năng thực hiện các lệnh được viết bằng các ngôn ngữ máy tính. Trong máy tính
bộ xử lý chỉ là một con chip hay Ic nhỏ. Các bộ vi xử lý chủ yếu trên thị trường
Thế giới và Việt Nam là của Hãng Intel và một số hãng khác như IBM, AMD.
Ngoài ra, để tăng tốc độ tính toán, người ta còn bổ sung thêm bộ đồng xử lý toán
học (math processor).
Hình II-1: Bộ xử lý trung tâm (CPU)
b) Bộ nhớ chính RAM
Bộ nhớ chính hay còn gọi là RAM (Random Access Memory – Bộ nhớ
truy nhập ngẫu nhiên) là bộ nhớ dùng để lưu trữ tạm thời thông tin trong quá
trình xử lý.
c) Bộ nhớ chỉ đọc ROM
Khác với bộ nhớ RAM cho phép đọc và ghi dữ liệu, bộ nhớ chỉ đọc ROM (
Read Only Memory) không cho phép ghi dữ liệu lên nó. Thông thường, các
11
Tài liệu Tin học Đại cương
thông tin chứa trong ROM là các chương trình hệ thống đã được ghi cố định và
chúng không bao giờ mất kể cả khi tắt máy.
d) Bảng mạch chính
Bảng mạch chính (Main Board hoặc Mother Board) là bảng mạch điện có
chứa CPU và các thanh bộ nhớ chính. Một bảng mạch chính còn chứa các khe
cắm mở rộng dành cho card màn hình, âm thanh hay các thiết bị ngoại vi khác.
e) Bộ nguồn (Power Supply) cung cấp điện năng cho toàn bộ các thành phần
trong máy tính và nhiều trường hợp nó cung cấp điện cho cả màn hình.
II.4.2. Thiết bị lưu trữ
Thông tin nói chung (dữ liệu và chương trình) được xử lý trong RAM của
máy tính, nhưng RAM chỉ là nơi lưu trữ tức thời khi xử lý. Nhưng nếu tắt nguồn
điện thì tất cả dữ liệu đó sẽ mất hết. Do đó, cần có những thiết bị lưu trữ chúng
một cách bền vững. Các thiết bị lưu trữ thông dụng trên thị trường hiện nay có
thể là: đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang, thẻ nhớ.
a) Đĩa mềm
Đĩa mềm là một công cụ lưu trữ, được làm bằng nhựa plastic đặc biệt, trên
có phủ một lớp ô xít sắt. Đĩa mềm có dung lượng nhỏ (1,44MB), kích thước31/2
inch. Tuy nhiên, do chất lượng của nó, cũng như chế độ bảo quản không tốt nên
khả năng hỏng đĩa khá cao. Bạn nên cẩn thận khi lưu trữ dữ liệu quan trọng trên
đĩa mềm.
b) Đĩa cứng
Khác với đĩa mềm, đĩa cứng là thiết bị không thể thiếu cho một hệ máy
tính. Đĩa cứng gồm nhiều đĩa từ chứa bên trong một hộp sắt và được gắn chặt
bên trong máy tính. Đĩa cứng tỏ ra ưu việt hơn đĩa mềm ở tốc độ (cỡ khoảng
7200 vòng/ phút so với 300 vòng/ phút của đĩa mềm) và dung lượng chứa thông
tin lớn (hiện nay, các ổ cứng có dung lượng từ 40-80 GB).
Tuy nhiên, do đĩa cứng được gắn cố định bên trong hộp máy, do đó khó
khăn khi tháo ra mang đi.
12
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
c) Đĩa CD-ROM
Ổ đĩa CD-ROM dùng chùm sáng laser năng lượng cao để ghi dữ liệu lên bề
mặt của đĩa và chùm tia năng lượng thấp để đọc dữ liệu từ đĩa. Dung lượng của
CD lớn hơn đĩa mềm rất nhiều (phổ biến là 680 MB) tốc độ đọc cũng cao hơn,
tuy nhiên việc ghi vào CD cần phải có ổ riêng (ổ ghi CD), đĩa CD - ROM bền
hơn đĩa từ. Hiện nay, đĩa CD - ROM cũng là một thành phần không thể thiếu
trong các hệ máy tính.
Hình II- 2: Một đĩa CD lưu được một lượng thông tin tương đương 450 dĩa mềm và
khoảng 500 cuốn sách
d) Đĩa DVD – Digital Video Disc
Là đĩa video kỹ thuật số (hay Digital Versatile Disc – đĩa đa năng kỹ thuật
số) là một công nghệ mới ra đời gần đây. Vậy đâu là điểm mạnh mà DVD được
đoán là sẽ nhanh chóng thay thế CD trong tương lai ? Cũng như CD dần dần
thay thế dĩa mềm bởi dung lượng hàng trăm Mb của nó, DVD thay thế CDROM bởi DVD có thể lưu ít nhất 3.8 Gb và có thể đạt đến 17 Gb. DVD có kích
thước giống như CD (120mm đường kính và dày 1,2mm) cũng làm bằng nguyên
liệu như CD. Quan trọng nhất là kỹ thuật DVD cho phép loại đĩa có hai lớp trên
một mặt, nên với mỗi lớp khoảng hơn 4Gb thì loại đĩa 2 lớp hai mặt hoàn toàn
có thể chứa đến 17Gb dữ liệu – hãy hình dung bằng toàn bộ dữ liệu của cả một
thư viện 10 ngàn cuốn sách.
Ổ đĩa (Drive):
13
Tài liệu Tin học Đại cương
Mỗi loại đĩa phải đặt trong ổ đĩa tương ứng thì mới có khả năng đọc - ghi
thông tin. Tên của các ổ đĩa được đặt theo thứ tự của các chữ cái. ổ mềm có tên
gọi A và B, ổ cứng có tên gọi từ C trở đi, ổ CD là chữ cái tiếp theo của ổ đĩa
cứng có trong máy.
e) Thẻ nhớ (Ramdisk ):
Được kết nối với máy tính qua cổng USB - cổng nối tiếp đa năng. Công
nghệ chế tạo Ramdisk tương tự như Ram nên tốc độ truy cập rất nhanh, kích
thước gọn nhỏ, dung lượng lớn nên hiện nay Ramdisk đã được sử dụng rất phổ
biến.
II.4.3. Thiết bị ngoại vi
II.4.3.1. Các thiết bị nhập dữ liệu bao gồm các thiết bị như bàn phím, con
chuột, máy quét hình, bút quang, bộ số hóa, bút và các thiết bị nhận dạng tiếng
nói. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu một số thiết bị nhập dữ liệu thông thường.
a) Bàn phím
Hình II- 3: Bàn phím (Keyboard)
Bàn phím là một trong những thiết bị nhập dữ liệu thông dụng nhất hiện
nay, cho phép con người giao tiếp trực tiếp với máy tính mặc dù các nhà sản
xuất đã sử dụng con chuột nhằm thay thế bàn phím. Tuy nhiên, xét về khía cạnh
nhập liệu, bàn phím vẫn không có đối thủ thay thế. Nói chung, ý nghĩa từng
phím bấm đã được chuẩn hóa trên toàn thế giới. Nhìn bề ngoài, bàn phím giống
14
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
như bàn phím của các máy đánh chữ nhưng có bổ sung thêm một số chức năng
dành cho các mục đích đặc biệt:
- Các phím ký tự và số (bằng tiếng Anh): Dùng để gõ chữ cái và các dấu
chính tả, các số, các ký hiệu thông dụng khác. Khi thực hiện nhập dữ liệu từ bàn
phím thì trên màn hình sẽ có dấu hiệu của con trỏ, chỉ rõ vị trí ký tự sẽ được đưa
vào.
- Các phím chức năng (F1 – F12): Thực hiện các chức năng khác nhau tùy
theo quy định của chương trình đang chạy.
- Các phím mũi tên đi bốn hướng: để dịch chuyển con trỏ.
- Các phím khác:
o Phím Shift: giữ phím Shift với 1 phím ký tự để gõ chữ Hoa , hoặc để gõ
các ký tự phía trên của các phím hai ký tự.
o Phím dấu cách (Space bar): là phím dài nhất trên bàn phím, dùng để gõ
vào ký tự trống, ta vẫn gọi nó là phím dấu cách.
o Phím Enter: được bấm khi muốn thực hiện một lệnh hay kết thúc một
đoạn nhập dữ liệu (như kết thúc một đoạn văn bản).
o Các phím dùng để di chuyển nhanh trong văn bản: Home (về đầu dòng),
End (về cuối dòng), PgUp (dịch lên một trang màn hình), PgDown (dịch
xuống một trang màn hình).
o Phím Insert: chuyển đổi giữa hai chế độ Chèn và Viết đè (Over write).
o Phím Del: xóa ký tự bên phải vị trí con trỏ.
o Phím BackSpace: xóa ký tự bên trái vị trí con trỏ.
o Các phím đặc biệt: không dùng riêng mà thường dùng kết hợp với phím
khác để thực hiện một chức năng cụ thể, chức năng này tùy vào phần mềm
sử dụng. Ví dụ như: Phím ESC dùng để thoát khỏi nhiều tính huống khác
nhau. Phím Alt dùng để kích hoạt thực đơn (Menu) của các chương trình
ứng dụng. Phím Ctrl thường dùng kèm với một phím khác để xác định
một mệnh lệnh điểu khiển (ví dụ: Ctrl+C = lệnh copy). Phím Tab để di
15
Tài liệu Tin học Đại cương
chuyển nhiều khoảng trắng một lúc giống như nhảy sang cột khác trong
một bảng (Table) vô hình, không có đường kẻ trên màn hình.
o Một số tổ hợp phím cần nhớ: Ctrl+Alt+Del sử dụng khi máy bị treo,
khởi động lại máy. Ctrl+Break ngắt chương trình giữa chừng. Print
Screen in màn hình ra giấy.
o Vùng phím số để nhập số liệu nằm sát bên phải bàn phím, chỉ gồm các
phím số và dấu phép toán số học.
Ở dưới các phím đều có các lò xo để đàn hồi khi gõ phím. Vì vậy, bạn
không nên gõ mạnh lên mặt phím. Nên đậy bàn phím khi không dùng tới. Không
được để bàn phím bị bụi bẩn, chất lỏng hoặc nước hắt vào sẽ làm bàn phím bị
kẹt, không sử dụng được.
Esc
~
`
!
1
Tab
F1
F2
F3
F4
@
2
#
3
%
5
^
6
Q
CapsLock
W
A
Shift
Ctrl
E
S
Z
R
D
X
F5
&
7
T
F
C
F6
*
8
Y
G
V
(
9
U
H
B
F7
)
0
I
J
N
F8
F9
__
-
O
K
M
Alt
+
=
P
L
<
,
Alt
F1
0
{
[
F1
2
<=
|
\
:
;
>
.
F1
1
Inser Hom
t
e
PgUp
Num
Lock
/
*
Del
PgD
n
7
Hom
e
4
8
+
9
PgUp
5
6
1
End
2
Enter
3
PgDn
End
}
]
"
'
Enter
Shift
?
/
_
Ctrl
O
Ins
Del
Hình II-4: Bàn phím (Keyboard)
b) Chuột và các thiết bị trỏ
- Chuột (Mouse):
Thiết bị chuột là một công cụ nhỏ, nằm gọn trong lòng bàn tay, di chuyển
trên mặt phẳng ngang. Khi di chuyển thiết bị chuột sẽ làm con trỏ chuột di
chuyển tương ứng trên màn hình.
Chuột có hai (hoặc ba) nút: Trái, phải và giữa
Các thao tác cơ bản với chuột:
o Bấm chuột (Single Click): bấm 1 lần vào nút bên trái hoặc nút bên phải.
Thao tác bấm chuột trái dùng để chọn một đối tượng nào đó. Thao tác
bấm chuột phải sẽ kích hoạt một thực đơn tắt với đối tượng đang chọn
o Bấm đúp - Double Click: bấm hai lần liên tiếp nút chuột trái.
16
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
o Thao tác kéo thả - Drag And Drop: bấm giữ phím chuột trái, kéo chuột
tới vị trí dự định, nhả bấm ra, thao tác này dùng để thực hiện những thay
đổi đối với một đối tượng: thay đổi vị trí, thay đổi kích thước.
Hình II-5: Chuột (Mouse)
- Bút quang (Light Pens): cho phép người sử dụng chỉ vào các vùng trên
màn hình và thường được dùng để lựa chọn menu.
Hình II-6: Bút quang (Light Pens)
- Cần điều khiển (Joysticks): nhiều trò chơi cần phải có cần điều khiển để
điều khiển việc chơi game. Điều khiển việc chơi bởi trục chuyển động theo 3
hướng và các nút.
c) Máy quét (Scaner):
Cho phép bạn quét các tài liệu đã được in vào lưu trong máy tính . Dạng
các file ảnh này có thể được sửa đổi, thay đổi kích thước và in ấn theo yêu cầu.
Máy quét giống như Photocopy nhưng không phải để in ra giấy mà là đưa vào
bộ nhớ của máy tính.
Hình II-7: Máy quét (Scaner)
II.4.3.2. Các thiết bị kết xuất thông tin
Thông tin thường nằm trong bộ nhớ của máy tính (tức là bên trong máy
tính), nếu không có thiết bị kết xuất, bạn sẽ không thể quan sát thấy gì. Các thiết
17
Tài liệu Tin học Đại cương
bị kết xuất thông thường nhất là màn hình và máy in, ngoài ra còn có một số
thiết bị máy vẽ, máy vi phim kể cả các thiết bị âm thanh, tiếng nói.
a) Màn hình
Thiết bị xuất dữ liệu quan trọng nhất và thường dùng nhiều nhất là màn
hình máy tính. Bạn có thể không in ra giấy, không gửi fax nhưng nhất thiết cần
quan sát chúng trên màn hình.
Về mặt vật lý, màn hình có nguyên lý cấu tạo tương tự như một TV, chỉ
khác ở hai điểm là không có bộ thu sóng và tín hiệu đầu vào là tín hiệu số
(digital). Tại phía dưới mặt trước của màn hình thường có công tắc điện, các nút
chỉnh co dãn và dịch chuyển vùng hiển thị của màn hình.
Màn hình nói chung có hai kiểu (mode) làm việc: chế độ văn bản (text) và
chế độ đồ họa (graphic). Trong chế độ văn bản, màn hình gồm các dòng (thường
là 25, 80 cột) chỉ có thể thể hiện các ký tự, mỗi ký tự chiếm một ô trên màn hình
ở chế độ đồ họa.
Màn hình được phân chia làm nhiều điểm ảnh, chất lượng màn hình sẽ phụ
thuộc vào số lượng điểm ảnh mầu cho phép hiển thị trên màn hình, gọi là độ
phân giải của màn hình. Khả năng hiển thị phụ thuộc vào màn hình và card màn
hình. Số điểm ảnh càng cao độ nét càng rõ. Các máy vi tính để bàn hiện nay
thường sử dụng màn hình màu và card SVGA.
b) Các thiết bị xuất âm thanh
Trong bất cứ máy vi tính nào cũng đều có sẵn một loa dùng để phát âm
thanh. Tuy nhiên, công suất của chúng rất nhỏ. Hơn nữa, ngày nay với việc áp
dụng truyền thông đa phương tiện (multimedia) kết hợp văn bản, đồ họa, video
và âm thanh. Nhu cầu bổ sung thêm các thiết bị có khả năng phát ra âm thanh
như card âm thanh là điều thiết thực.
c) Máy in
Máy in cũng là thiết bị hay được sử dụng dùng để kết xuất thông tin từ
trong máy tính (thông thường lưu trên đĩa) ra giấy.
18
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
Người ta thường phân loại máy in thành ba kiểu thông dụng theo công nghệ
in: Máy in kim, máy in phun và máy in laser
d) Máy vẽ
Máy vẽ thường được sử dụng trong các môi trường kiến trúc, đồ họa thiết
kế xây dựng CAD (Computer Aided Design).
Các thiết bị giao tiếp khác
Ngoài các thiết bị giao tiếp với các máy tính như đã nêu trên, còn có một số
thiết bị giao tiếp ngày càng trở nên quan trọng, nhất là trong giới truyền thông.
Đó là các thiết bị sau: Giao tiếp qua đường điện thoại và modem, các thiết bị
mạng và USB cổng nối tiếp đa năng. Tuy nhiên, các thành phần này là các tùy
chọn vì thế phải mua riêng tùy theo nhu cầu mà lựa chọn.
III. AN NINH
III.1. Tại sao bạn cần sao lưu dữ liệu trên máy tính của bạn?
Có những sự cố gây ra tình trạng mất mát dữ liệu, để phục hồi dữ liệu từ
thiết bị sao lưu dự phòng (nếu có sao lưu dự phòng) có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng đến năng xuất làm việc. Nhưng nếu bạn không sao lưu dự phòng trước,
hậu quả sẽ càng nghiêm trọng hơn và chắc chắn sẽ có thiệt hại đáng kể về mặt
tài chính.
Những biện pháp phòng chống sự mất mát dữ liệu là:
- Sao lưu dự phòng
-
Nguồn cung cấp năng lượng liên tục (UPS)
19
Tài liệu Tin học Đại cương
Hầu hết thứ quan trọng bạn lưu giữ trong máy tính là thông tin. Thường thì
các nội dung của một đĩa cứng có thể lưu các dữ liệu trong nhiều năm. Nếu một
ngày nào đó đĩa cứng của bạn không làm việc nữa thì bạn có thể sẽ mất toàn bộ
dữ liệu công việc trong nhiều năm. Vì lý do này một điều QUAN TRỌNG là
bạn nên thường xuyên sao lưu thông tin được lưu giữ trên máy. Trong các tổ
chức lớn, việc sao lưu dữ liệu thường được thực hiện tự động, dữ liệu thường
được lưu giữ trên một máy tính mạng, tập trung. Trong các tổ chức nhỏ hơn, có
thể sao lưu dữ liệu ra đĩa mềm hoặc đĩa dự phòng.
III. 2. Bảo vệ máy tính:
Nếu máy tính của bạn có mật khẩu ngăn cản người khác truy nhập khi đó
bạn không nên để lộ mật khẩu đó.
Không nên tắt chương trình hoặc tắt nguồn đột ngột vì có thể bạn sẽ bị mất
dữ liệu. Bạn nên ghi lại công việc thường xuyên. Một số chương trình có chế độ
tự động ghi, bạn nên sử dụng.
Một số hệ điều hành sau phiên bản Windows95 có sự thuận lợi là sẽ tự
động phát hiện ra máy tính không được tắt đúng cách, nếu tình huống này được
phát hiện, một chương trình khôi phục đặc biệt sẽ được chạy và cố gắng ổn định
lỗi xảy ra do nguồn bị tắt đột ngột.
Khi muốn tắt máy, bạn nên thực hiện đúng cách tắt máy cho an toàn. Ví dụ
như với hệ điều hành Windows, bạn nên dùng lệnh tắt máy bằng cách chọn lệnh
ShutDown tại nút Start.
III. 3. Virus máy tính (virus tin học)
20
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
Virus tin học là một đoạn mã, một chương trình nhỏ được viết ra nhằm
thực hiện một việc nào đó trên máy tính bị nhiễm mà không được sự cho phép
hoặc người dùng không biết. Chúng có khả năng tự nhân bản, lây lan sang các
tệp tin, chương trình khác trong máy tính và sang máy tính khác.
III.3.1. Một số dòng virus máy tính:
- Worm: Sâu máy tính là một loại phần mềm lây lan nhanh, rộng và phổ
biến nhất hiện nay. Không giống với virus thời nguyên thuỷ, worm
không cần đến các tệp tin “mồi” để lây nhiễm. Chúng tự nhân bản và
phát tán qua Internet, dịch vụ chia sẻ,…
- Trojan horse: là những chương trình được nguỵ trang bằng vẻ ngoài vô
hại nhưng ẩn chứa bên trong những đoạn mã nguy hiểm nhằm đánh cắp
thông tin cá nhân, mở cổng để hacker xâm nhập, biến máy tính bị nhiễm
thành nguồn phát tán thư rác hoặc trở thành công cụ tấn công một
website nào đó, chẳng hạn như W32.Mimic. Không giống như virus và
worm, trojan horse không có khả năng tự nhân bản để lây lan, vì vậy
chúng thường kết hợp với virus, worm để xâm nhập vào máy tính người
dùng.
21
Tài liệu Tin học Đại cương
- Spyware: là phần mềm theo dõi những hoạt động của bạn trên máy tính.
Chúng thu thập tất cả những thông tin cá nhân, thói quen cá nhân, thói
quen lướt web của người dùng và gửi về cho tác giả. Spyware là mối đe
doạ lớn nhất đối với sự an toàn của một máy tính, một hệ thống máy
tính.
- Adware: đơn giản là một dạng phần mềm quảng cáo lén lút cài đặt vào
máy tính người dùng hoặc cài đặt thông qua một phần mềm miễn phí,
được người dùng cho phép (nhưng không ý thức được mục đích của
chúng). Tuy nhiên, chúng không dừng lại ở tính đơn giản là quảng cáo
khi kết hợp với những loại virus khác nhằm tăng “hiệu quả” phá hoại.
III.3.2. Tính chất của virus tin học:
Virus là những chương trình máy tính được thiết kế với mục đích đặc biệt,
vì vậy chúng có những tính chất đặc biệt. Có thể kể ra một số tính chất sau:
Tính lây lan: đây là tính chất cơ bản, xác định một chương trình có phải là
virus hay không. Các virus đều được thiết kế theo hướng phát triển để có khả
năng lây lan mạnh nhất. cũng là một yếu tố dẫn dắt đến sự ra đời của các virus
trên mạng.
Tính chất phá hoại: đây là tính chất nguy hiểm của virus, mặc dù không
phải tất cả với mục đích phá hoại, bao gồm phá hoại dữ liệu (ăn cắp thông tin,
gây lỗi chương trình) và phá hoại máy tính (format ổ cứng, xóa sạch BIOS,),
làm ảnh hưởng đến mạng máy tính. Một số virus không được thiết kế để phá
hoại, nhưng do lỗi logic lập trình, đôi khi cũng gây ra những hiệu ứng không
kém nguy hiểm.
Tính nhỏ gọn: Hầu hết các virus đều có kích thước rất nhỏ so với một
chương trình bình thường: trong khoảng 4KB trở xuống (ngoại trừ virus được
viết bằng ngôn ngữ bậc cao). Cùng với tính chất lây nhiễm, tính chất này đã tạo
nên tên gọi VIRUS.
22
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
Tính tương thích: Là những chương trình máy tính, virus cũng có tính
tương thích như những chương trình khác.
Tính phát triển kế thừa: Các virus ra đời sau thường có xu hướng kế thừa
những ý tưởng/kỹ thuật đã được các virus trước đó phát triển theo cách này hay
cách khác, giữ nguyên hoặc đã cải tiến, sửa đổi.
III.3.3. Phân loại virus tin học:
Có thể phân loại virus theo nhiều cách, dựa trên những tiêu chí khác nhau,
nhằm xác định những khả năng/tính chất riêng biệt của mỗi nhóm, từ đó có
phương pháp phòng chống với mỗi loại.
Phân loại theo đối tượng lây nhiễm và môi trường hoạt động:
o Virus Boot: Các loại virus lây nhiễm trên BootSector /MasterBoot
trên đĩa mềm/đĩa cứng.
o Virus File: Các loại virus lây nhiễm các dạng file.
Phân loại theo phương pháp tìm đối tượng lây nhiễm:
o Virus thường trú (Resident Virus): Kiểm soát hoạt động môi trường
và tiến hành các tác vụ nguỵ trang, phá hoại, mỗi khi phát hiện các
tác vụ trên đối tượng chủ, virus sẽ tiến hành lây nhiễm.
o Virus không thường trú (Transient Virus hay Runtime Virus): Virus
không kiểm soát hoạt động của hệ thống. Mỗi khi được kích hoạt,
virus sẽ tiến hành tìm kiếm các đối tượng khác để tiến hành lây
nhiễm.
Phân loại theo mức độ phá hoại:
o Virus thông thường (Normal Virus): Các loại virus không tiến hành
phá hoại hoặc không có ảnh hưởng nguy hiểm đến dữ liệu/máy
tính.
o Virus hủy diệt (Destructive Virus): Các loại virus tiến hành các
hoạt động phá hoại dữ liệu/máy tính điển hình như Date, CIH
23
Tài liệu Tin học Đại cương
Phân loại theo họ virus: Một số virus được phát triển cải tiến liên tục từ
khi ra đời, tạo thành một họ virus có cấu trúc, kỹ thuật tương đối giống
nhau. Những virus đó có thể phân thành một họ. Chẳng hạn như họ virus
Date, họ CIH, họ Tiny
* Nhận biết máy tính bị nhiễm virus
Sau khi xâm nhập vào hệ thống, một số virus lập tưc thực hiện việc phá
hoại. Số khác lại ẩn nấp, âm thầm lây lan sang những máy tính khác, khiến
người dùng trở tay không kịp; điển hình như virus CIH, Melissa. Một số hiện
tượng thường gặp khi máy tính nhiễm virus: có những triệu trứng bất thường
như
Đĩa cứng đọc liên tục, hệ thống hoạt động ì ạch.
Đang thi hành các ứng dụng thì hoặc máy tính bị treo, hoặc là ứng dụng bị
treo và tự động đóng lại.
Không vào được môi trường WINDOWS.
Trên máy xuất hiện nhiều file lạ, không rõ nguồn gốc.
Khi mở ứng dụng nhận được thông báo máy thiếu bộ nhớ mặc dù thường
ngày vẫn dùng tốt.
Một số trang web lạ, popup quảng cáo tự động nhảy ra khi bạn làm việc
Trong hộp thư Internet có nhiều thư không rõ địa chỉ mà lại gửi kèm cho
mình một file nào đó.
Máy tính bị xóa sạch dữ liệu
Nếu sử dụng Windows NT/2000/XP, bạn có thể tham khảo thông tin trong
Windows Task Manager như CPU Usage luôn ở mức 100%, xuất hiện một số
tệp tin thực thi lạ trong tab Process của Windows Task Manager…
24
Trường Đại học Công Đoàn – Bộ môn Tin học
III.3.3. Phòng chống virus tin học:
Hạn chế tối đa việc đưa đĩa mềm, UBS tràn lan không có nguồn gốc vào
sử dụng trên máy tính của mình mà chưa được quét hay kiểm tra bằng các
phần mềm diệt virus, không nên copy những gì mà mình không sử dụng
vào máy tính.
Tốt nhất là những phần mềm không cần thiết cho việc sử dụng thì cũng
không nên cài đặt nhiều, nhất là những phần mềm không có nguồn gốc tin
cậy như những phần mềm download từ trên mạng xuống, các phần mềm
giải trí, thư giãn trên mạng đều có thể có virus
Với những máy tính có nối mạng, không nên mở mà xóa ngay những thư
điện tử mà không có nguồn gốc, không quen thân. Không nên download
những file được đính kèm với thư nếu không được kiểm tra cụ thể, tốt hơn
là nên hạn chế tối thiểu.
Liên hệ thường xuyên với các nhà cung cấp các phần mềm diệt virus để
có những phiên bản mới nhất.
Nên có một đĩa mềm, ổ cứng hoặc CD sạch, trong đó có lưu trữ các
chương trình cài đặt, tiện ích diệt virus mới nhất, có chứa hệ thống khởi
động để khi có nghi ngờ thì ta sử dụng nó để kiểm tra.
Chủ động quét virus thường xuyên, định kỳ cho máy tính theo ngày, tuần,
bằng các chương trình diệt virus mới.
Cần cách ly các máy tính có kết nối Internet với các máy tính khác để
tránh sự lây lan virus không đáng có.
Tránh sự lây lan của virus Boot lên đĩa mềm thì ta đặt chế độ bảo vệ
chống ghi ở đĩa, do virus là một chương trình máy tính nên nếu không ghi
được vào đĩa thì nó không thể lây được.
Cài đặt chương trình phần mềm tự động cảnh báo và diệt virus khi phát
hiện các chương trình thi hành hay bộ nhớ có dấu hiện nghi ngờ bị nhiễm
virus khi truy nhập.
25