Header Page 1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
-----o0o---NGUYỄN THỊ VÂN ANH
THÀNH PHẦN SÂU HẠI TRÊN CÂY
ĐẬU TƢƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
LOÀI BỌ ĐUÔI KÌM BẮT MỒI (Euborellia
annulipes Lucas) TRÊN VỤ ĐÔNG XUÂN Ở VĨNH
YÊN, VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
HÀ NỘI -2016
Footer Page 1
Header Page 2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
---o0o--NGUYỄN THỊ VÂN ANH
THÀNH PHẦN SÂU HẠI TRÊN CÂY
ĐẬU TƢƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
LOÀI BỌ ĐUÔI KÌM BẮT MỒI (Euborellia
annulipes Lucas) TRÊN VỤ ĐÔNG XUÂN Ở VĨNH
YÊN, VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS TRƢƠNG XUÂN LAM
HÀ NỘI -2016
Footer Page 2
Header Page 3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của giáo viên hướng dẫn, cơ sở đào tạo, các
thầy cô giáo.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trương Xuân
Lam đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giảng dạy tại Khoa
sinh kỹ thuật nông nghiệp , Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cán bộ
nghiên cứu tại phòng côn trùng thực nghiệm của Viện Sinh Thái và Tài
Nguyên Sinh Vật trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
học tập, nhiệt tình góp ý và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý trong nghiên cứu
giúp em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân Anh
Footer Page 3
Header Page 4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng từ bất cứ
công trình nghiên cứu khoa học nào đã được công bố. Các tài liệu trích dẫn
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân Anh
Footer Page 4
Header Page 5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
1. Lí do chọn đề tài. .....................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu. ..............................................................................................7
3. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................7
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. ...................................................................7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................8
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................8
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................9
1.2.1. Các nghiên cứu về thành phần sâu hại trên cây đậu tương ...............................9
1.2.2. Các nghiên cứu về thành phần loài bọ đuôi kìm. ............................................11
1.2.3. Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh vật học của bọ đuôi kìm. ...........13
1.2.4. Vai trò của thiên địch trong phòng trừ tổng hợp sâu hại trên cây đậu tương. 16
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................17
1.3.1. Các nghiên cứu về thành phần sâu hại trên cây đậu tương .............................17
1.3.2. Các nghiên cứu về thành phần loài bọ đuôi kìm. ............................................18
1.3.3. Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh vật học của bọ đuôi kìm. ...........23
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................25
2.2. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu. .........................................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................25
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng ................................................... 22
2.4.2. Phương pháp theo dõi trong phòng thí nghiệm ...............................................27
2.4.3. Điều tra thành phần loài bọ đuôi kìm bắt mồi và vật mồi của chúng trên cây
đậu tương ...................................................................................................................29
2.5. Nghiên cứu diễn biến mật độ của một số loài bọ đuôi kìm phổ biến ................30
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................33
Footer Page 5
Header Page 6
3.1. Thành phần sâu hại trên đậu tương vụ đông xuân tại Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. ..33
3.1.1. Thành phần và mức độ phổ biến sâu hại trên đậu tương vụ đông xuân tại
Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. ...............................................................................................33
3.1.2.Các loài sâu hại phổ biến trên cây đậu tương vụ đông xuân tại Vĩnh Yên, Vĩnh
Phúc. ..........................................................................................................................37
3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ đuôi kìm bắt mồi
(Euborellia annulipes Lucas). ...................................................................................38
3.2. 1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài bọ đuôi kìm bắt mồi (Euborellia
annulipes Lucas)........................................................................................................38
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài bọ đuôi kìm bắt mồi (Euborellia
annulipes Lucas)........................................................................................................43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
Footer Page 6
Header Page 7
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Footer Page 7
STT
Kí hiệu
Viết tắt
1
BVTV
Bảo vệ thực vật
2
CTV
Cộng tác viên
3
BĐK
Bọ đuôi kìm
4
TT
Trưởng thành
5
CT
Công thức
1
Header Page 8
DANH LỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần và mức độ phổ biến sâu hại đậu tƣơng vụ
đông xuân 2015 – 2016 tại Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Bảng 3.2. Tỷ lệ sâu hại theo Bộ trong sinh quần ruộng đậu tƣơng vụ
đông xuân 2015 – 2016 tại Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Bảng 3.3. Thời gian phát dục của trứng loài bọ đuôi kìm đen
Euborellia annulipes Lucas ở 25oC và nhiệt độ phòng
Bảng 3.4. Tỷ lệ nở của trứng loài bọ đuôi kìm đen Euborellia
annulipes Lucas ở 25oC và nhiệt độ phòng
Bảng 3.5. Thời gian phát dục của thiếu trùng loài bọ đuôi kìm đen
Euborellia annulipes ở 25oC
Bảng 3.6. Khả năng ăn một số vật mồi của các tuổi thiếu trùng của
loài bọ đuôi kìm đen E. annulipes Lucas trong phòng thí nghiệm (Nhiệt
độ trung bình: 26,7- 29.3oC - Ẩm độ trung bình: 83.3-79.2%)
Bảng 3.7. So sánh tỷ lệ sống của bọ đuôi kìm ở giai đoạn thiếu trùng
nuôi bằng thức ăn tự nhiên và thức ăn nhân tạo
Bảng 3.8. Số lƣợng trứng đẻ của trƣởng thành loài bọ đuôi kìm đen
Euborellia annulipes Lucas ở 25oC
Bảng 3.9. Thời gian sống của trƣởng thành loài bọ đuôi kìm đen
Euborellia annulipes Lucas ở 25oC
Bảng 3.10. Khả năng ăn mồi trung bình của trƣởng thành loài bọ đuôi
kìm đen Euborellia annulipes Lucas
Bảng 3.11. Vòng đời của bọ đuôi kìm đen Euborellia annulipes
Lucas ở nhiệt độ 25oC, ẩm độ 85%
Bảng 3.12. Diễn biến mật độ của loài bọ đuôi kìm đen tại địa điểm điều
tra
Footer Page 8
2
Header Page 9
Bảng 3.13. Mật độ vật mồi (sâu cuốn lá) và của bọ đuôi kìm
Euborellia annulipes Lucas tại Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của thuốc hóa học đối với tỷ lệ nở trứng của
loài bọ đuôi kìm bắt mồi Euborellia annulipes Lucas
Footer Page 9
3
Header Page 10
DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sâu cuốn lá đầu đen (Archips asiaticus Walsingham.)
Hình 3.2: Bọ xít dài (Leptocorisa acuta T.)
Hình 3.3: Bọ phấn trắng (Parabermisia myricae Kuwana.)
Hình 3.4: Sâu đục quả (Maruca vitrata Geyer.)
Hình 3.5: Ổ trứng của loài E. annulipes Lucas
Hình 3.6: Ổ trứng đang đẻ của loài E. annulipes Lucas
Hình 3.7: Thiếu trùng tuổi 1 mới nở
Hình 3.8: Thiếu trùng tuổi 2
Hình 3.9: Trưởng thành loài E. annulipes Lucas.
Hình 3.10: Con cái loài E. annulipes đang đẻ trứng.
Hình 3.11: Mật độ bọ đuôi kìm (con/m2) trên cây đậu tương tại Vĩnh Yên,
Vĩnh Phúc.
Hình 3.12: Quan hệ giữa tập hợp các loài bọ đuôi kìm với vật mồi trên
cây đậu tương tại Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
Footer Page 10
4
Header Page 11
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với 80% dân số là làm nông nghiệp
nên năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp là vấn đề cốt lõi. Hiện nay
tình hình sâu bệnh gây hại cho cây trồng đã làm đau đầu người nông dân cũng
như các nhà khoa học nông nghiệp. Để bảo vệ cây trồng, đầu tư chăm sóc cho
cây trồng đạt năng suất cao nhất, thuốc trừ sâu được người nông dân sử dụng
khá phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thuốc hóa học lại có tác
dụng tiêu cực là gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng có hại đến sức khỏe con
người. Tình trạng ngộ độc thực phẩm do thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên
rau xanh đang ở mức nghiêm trọng, được cả xã hội quan tâm. Các ngành chức
năng đã và đang vào cuộc nhưng tình trạng trên vẫn không hề thuyên giảm.
Nhu cầu được sử dụng thực phẩm an toàn tăng cao nhưng những sản phẩm
thực sự an toàn, được sự tin tưởng của người tiêu dùng vẫn chưa có nhiều.
Quan trọng hơn thuốc trừ sâu còn có thể làm cho thành phần, số lượng các
loài thiên địch giảm sút nghiêm trọng, tiêu diệt nhiều loài côn trùng có ích,
một mắt xích quan trọng của các hệ sinh thái dẫn đến sự đảo lộn làm mất
những mối cân bằng sinh thái trong tự nhiên, tạo ra tính kháng thuốc của
nhiều loài dịch hại, gây ra hiện tượng tái phát quần thể của một số loài sâu hại
dẫn đến một số loài sâu hại thứ yếu trở thành chủ yếu. Muốn xây dựng, thực
hiện và phát triển biện pháp quản lý dịch hại một cách có hiểu quả thì trước
hết chúng ta phải có hiểu biết nhất định về mối quan hệ giữa cây trồng – sâu
hại mà đặc biệt là sự hiểu biết về những kẻ thù tự nhiên của chúng.
Trên nhiều cây trồng ở miền Bắc Việt Nam, các loài côn trùng bắt mồi
mà đặc biệt là các loài bọ đuôi kìm có vai trò quan trọng trong việc hạn chế số
lượng của nhiều loài sâu hại nguy hiểm. Ngày nay, cây đậu tương là loài cây
thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được
Footer Page 11
5
Header Page 12
sử dụng rất đa dạng như trực tiếp lấy hạt thô hoặc ép thành dầu đậu nành, làm
bánh kẹo...đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người
cũng như gia súc. Ngoài ra, trong cây đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất,
tăng năng suất cây trồng khác.
Biện pháp phòng trừ dịch hại hiện nay hầu hết nông dân áp dụng là sử
dụng thuốc BVTV.Vì vậy, vấn đề đang được quan tâm nhiều hiện nay ở vùng
này là việc duy trì, bảo vệ và lợi dụng các loài thiên địch trong phòng chống
sâu hại rau màu. Trong những kẻ thù tự nhiên của sâu hại trên cây rau màu,
bọ đuôi kìm được coi là thiên địch quan trọng.
Ở Việt Nam, cho đến nay, những nghiên cứu về các loài bọ đuôi kìm là
tương đối ít. Nên việc nghiên cứu về loài này là hết sức cần thiết, nó không
những cho phép chúng ta bổ sung thêm các loài bắt mồi quan trọng, mà còn
chỉ ra được đầy đủ hơn về tính đa dạng và vai trò của nhóm này trong hệ sinh
thái nông nghiệp. Hơn nữa những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái
học của loài phổ biến, nhất là những nghiên cứu nhân nuôi để sử dụng chúng
ở trên cánh đồng chưa được chú trọng và quan tâm. Vì vậy, việc điều tra
nghiên cứu sinh học, sinh thái của các loài bọ đuôi kìm có ý nghĩa trên một số
hệ sinh thái nông nghiệp ở Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc sẽ góp phần cho việc bảo vệ
và lợi dụng chúng trong phòng trừ sâu hại cây đậu tương, duy trì tính đa dạng
sinh học, sự cân bằng các hệ sinh thái và bảo vệ môi trường.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết và góp phần làm phong phú dẫn liệu
khoa học cho những vấn đề nói trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Thành phần sâu hại trên cây đậu tƣơng và đặc điểm sinh học của loài
bọ đuôi kìm bắt mồi (Euborellia annulipes Lucas) trên vụ đông xuân ở
Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc”.
Footer Page 12
6
Header Page 13
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định thành phần các loài sâu hại trên cây đậu tương, đặc
điểm sinh học của loài bọ đuôi kìm bắt mồi (Euborellia annulipes Lucas)
thuộc bộ Dermaptera và diễn biến mật độ của chúng, từ đó đề xuất khả năng
bảo vệ khích lệ loài bọ đuôi kìm bắt mồi này trong phòng trừ sâu hại trên cây
đậu tương đạt hiệu quả cao. Đồng thời làm tiền đề phục vụ cho việc giảng dạy
và nghiên cứu sau này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trên cây đậu tương, vụ đông xuân ở Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định thành phần loài sâu hại trên cây đậu tương ở Vĩnh Yên, Vĩnh
Phúc nhằm tăng hiểu biết trong phòng chống sâu hại cây đậu tương. Cung
cấp những dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài bọ
đuôi kìm bắt mồi kìm Euborellia annulipes Lucas trên cây đậu tương để lợi
dụng chúng trong phòng trừ sinh học.
4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu thành phần bọ đuôi kìm bắt mồi, đặc điểm sinh
học và sinh thái của loài bọ đuôi kìm bắt mồi E. annulipes xây dựng biện
pháp sử dụng bọ đuôi kìm E. annulipes trong quản lý tổng hợp sâu hại cây
đậu tương.
Đề xuất qui trình nhân nuôi số lượng lớn bọ đuôi kìm bắt mồi
E. annulipes trong phòng thí nghiệm và thả ra đồng ruộng phòng chống sâu
hại cây đậu tương. Qui trình dễ thực hiện, dụng cụ đơn giản và rẻ tiền giúp
nông dân có thể chủ động nhân nuôi bọ đuôi kìm bắt mồi ngay tại nông hộ.
Footer Page 13
7
Header Page 14
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong hệ sinh thái đồng ruộng, mối quan hệ cây trồng và sâu hại gắn kết
chặt chẽ với nhau. Trong điều kiện nguồn thực ăn dồi dào các loài dịch hại
thường phát sinh gây hại mạnh vì vậy người sản xuất có xu hướng gia tăng sử
dụng thuốc BVTV để giữ năng suất cây trồng. Thói quen canh tác ấy đã diễn
ra hàng chục năm, hậu quả là thành phần và số lượng các loài ký sinh thiên
địch giảm sút nghiêm trọng, không kiểm soát được dịch hại nữa. Dịch hại
càng phát sinh mạnh, nông dân lại càng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn.
Nhiều biện pháp phòng chống sâu hại trên cây đậu tương không sử dụng
thuốc hóa học đã được nghiên cứu và được đưa vào sử dụng như sử dụng
giống kháng , luân canh, xen canh với cây trồng khác để giảm nguồn dịch
bệnh, ngắt quãng thời gian tích lũy số lượng của dịch hại; sử dụng nguồn
thiên địch để kìm hãm sự gia tăng số lượng dịch hại ngay từ đầu vụ. Tuy
nhiên việc nông dân sử dụng thuốc trừ sâu trong thời gian dài làm suy giảm
nguồn thiên địch trên đồng ruộng, các biện pháp sinh học phòng chống sâu
hại ít được nông dân áp dụng. Đã đến lúc cần phải bảo vệ, khích lệ và nhân
thả những loài thiên địch có ý nghĩa để dần lập lại cân bằng sinh thái trên
đồng ruộng.
Một số Trung tâm BVTV vùng thuộc Cục BVTV đã bước đầu thử
nghiệm nhân thả bọ kìm bắt mồi để phòng trừ sâu hại đậu đỗ, cây họ cà đã
cho hiệu quả đáng khích lệ.
Cây đậu tương là cây thực phẩm quan trọng trong cơ cấu cây trồng nông
nghiệp nước ta, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc . Vì vậy vấn đề nhân
thả thiên địch ra đồng ruộng cũng cần được quan tâm nhiều hơn. Ở Thái Lan,
Philippin đã sử dụng bọ đuôi kìm bắt mồi để phòng trừ sâu hại ngô, mía thành
Footer Page 14
8
Header Page 15
công. Ở Việt Nam, trường Đại học Cần Thơ, các Trung tâm BVTV vùng đã
thành công với mô hình nhân nuôi bọ đuôi kìm bắt mồi để phòng trừ bọ cánh
cứng hại dừa, sâu hại bắp cải. Kết quả này mở ra một triển vọng sử dụng bọ
đuôi kìm bắt mồi để phòng trừ sâu hại trên quy mô hộ nông.
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Các nghiên cứu về thành phần sâu hại trên cây đậu tương
CC Cây đậu tương được biết đến từ rất lâu đời nhưng sau đại chiến thế
giới thứ hai đậu tương mới thực sự được phát triển ở Mỹ, Canada, Trung
Quốc... và cũng từ đó diện tích và sản lượng đậu tương ngày một tăng, sản
phẩm đậu tương được dùng trong thực phẩm, trong chăn nuôi, trong công
nghiệp và trong y tế ngày càng tăng.
Các nghiên cứu về cây đậu tương, các yếu tố hạn chế sự phát triển cây
đậu tương và quan trọng là yếu tố sâu bệnh hại và côn trùng hại được nhiều
nhà khoa học quan tâm.
Theo Gazzoni và CTV [22] thì trên đậu tương vùng nhiệt đới , thành
phần sâu hại rất phong phú: gây hại mầm và thân có 34 loài, gây hại lá có 25
loài, hại quả và hại lá có 25 loài, hại quả và hạt có 22 loài. Tổng số các loài
sâu hại trên đồng ruộng đậu tương là 81 loài. Tùy theo vùng địa lý khác nhau
mà các sâu hại chính cũng khác nhau.
Ở Bắc Mỹ có 33 loài, miền Trung và miền Nam Mỹ có 30 loài và các
nước phương đông có 26 loài.
Theo Hill và Waller ( 1985) [24] thì trên cây đậu tương ở vùng nhiệt đới
có 2 nhóm sâu nguy hiểm ảnh hưởng đến năng suất hạt là nhóm sâu đục quả
thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera: Tortricidae, pyralidae) và nhóm sâu ăn hoa
do các loài ban miêu đen (Meloidae) thuộc bộ cánh cứng ( Coleoptera). Trong
số 29 loài gây hại, có 7 loài là sâu hại chính, trong đó sâu đục quả có 2 loài (
Etiella zinekenella và Maruca testulalis), ban miêu (Epicauta sp.), rệp (Aphis
Footer Page 15
9
Header Page 16
fabae), rầy xanh lá mạ (Empoasca), bọ rùa (Epilacuta sp.), và mọt hại (Callas
bruchus spp.) và 22 loài sâu hại thứ yếu.
Còn theo Campell và Reed [34], ở Đông Nam Á, trên cây đậu tương có
12 loài sâu hại và 1 loài nhện quan trọng đó là sâu xanh (Heliothis armigera),
giòi đục thân (2 loài), sâu xám, sâu khoang, sâu keo da láng, sâu cuốn lá (
Lamprosemaindicata Fabr.), (Archips micacaeana) sâu đục quả (Maruca
vitrata Geyer) và nhện (Tetranychus urticae).
Waterhouse [33] cho thấy, ở 10 nước thuộc vùng Đông Nam Á, trên cây
đậu tương có 17 sâu hại chính, trong đó các loài đục quả (Maruca vitrata
Geyer), giòi đục thân(Melanagromyza) và sâu cuốn lá (Lamprosema indicata
Fabr.) là rất phổ biến.
Aphirat Arunin(1987) [17].cho thấy: Một trong những nguyên nhân
giảm năng suất đậu tương là do sâu hại. Có hơn 30 loài sâu hại tìm thấy trên
đồng ruộng đậu tương, trong đó chỉ có 10 loài sâu hại quan trọng làm giảm
năng suất
Còn ở Nhật Bản, theo Takashi Kobayashi [31] và Setokuchi [30] thì đậu
tương bị 25 loài sâu hại chính, trong đó có 4 loài sâu đục quả (Maruca vitrata
Geyer), 20 loài bọ xít, một loài muỗi đục quả. Trong số đó có 7 loài gây hại
nghiêm trọng là sâu đục quả (Maruca vitrata Geyer), muỗi đục
quả(Asphondylia sp).
Theo Turnipseed và Kogan [32] thì sâu bọ đã tấn công vào tất cả các bộ
phận trên cây đậu tương như rễ, đốt sần, hạt nảy mầm, thân, lá, hoa, quả và
hạt. Khi cây đậu tương được đem trồng tới vùng đất lạ nào đó, thì chúng sẽ bị
ngay các loài sâu hại gây hại. Quần thể sâu hại rất phong phú, song tùy vào
điều kiện sinh thái của từng vùng mà sự phát triển của sâu hại trên đồng ruộng
là khác nhau. Thường ở những khu vực nóng ẩm thì sự phát triển và hoạt
Footer Page 16
10
Header Page 17
động của sâu mạnh hơn ở những khu vực lạnh và khô. Sâu hại thường gây hại
cho đậu tương ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nhiều hơn ở vùng ôn đới.
Michael và Irwi (1978) [26] đậu tương trồng chính ở vùng Bắc Mỹ trong
số các loài cây họ đậu. Ngành côn trùng học trên đậu tương ở Mỹ phát triển
mạnh từ những năm đầu của thập kỷ sáu mươi. Đã có trên 14.000 bài báo về
các loài chân đốt trên đậu tương và nhiều cuốn sách viết về các loài sâu hại
nguy hiểm trên cây đậu tương, đặc biệt có nhiều tạp chí đăng các bài báo về
sâu hại đậu tương.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sâu hại đậu tương
cũng như kẻ thù tự nhiên của chúng. Tuy nhiên, đối với mỗi loài sâu hại thì
mức độ gây hại khác nhau, bên cạnh các loài côn trùng có hại còn có một lực
lượng đáng kể các loài côn trùng có ích. Chúng có khả năng hạn chế được
lượng sâu hại mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sức khỏe con
người.
1.2.2. Các nghiên cứu về thành phần loài bọ đuôi kìm
Bọ đuôi kìm nằm trong một số bộ côn trùng cổ còn sinh tồn đến ngày
nay. Đã phát hiện nhiều mẫu hóa thạch từ đầu kỷ Jura, một số ít các hóa thạch
giống các hình thái hiện tại của bọ đuôi kìm họ Labiduridae và Forficulidae
ngày nay (Riek, 1970) [29]. Tên gọi bọ đuôi kìm bắt mồi có nguồn gốc thần
thoại liên quan đến loài côn trùng này có thể chui vào tai người khi đang ngủ
và xâm nhập vào não; hình dạng cặp kìm trông giống như cặp dùi được sử
dụng để đục thủng tai người hay cặp cánh sau khi mở rộng ra giống hình dạng
tai con người.
Theo Flether (1891)[20] đã ghi nhận ở Anh có 48 loài thiên địch của sâu
tơ, 20 loài thiên địch của sâu khoang, trong đó Diptera có 5 loài,
Hymenoptera có 15 loài. Goodwin (2002), cho biết có 90 loài sử dụng trứng,
sâu non, nhộng của sâu tơ làm vật mồi. Tại Châu Âu, thành phần thiên địch
Footer Page 17
11
Header Page 18
của các loài sâu hại cũng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Fao
(1993), đã cho biết thành phần thiên địch trên rau thập tự ở Anh gồm 41 loài
ong, 6 loài nấm và 6 loài virus. Morallo và Sayaboc (1992), đã phát hiện tại
Rumani tập đoàn ong bắt mồi là sâu tơ gồm 25 loài thuộc họ Ichneumonidae
và Braconidae. Theo Diana Roll (2004), sâu hại rau có 500 loài thiên địch,
trong đó 70% là loài đa thực, 20% là loài đa hẹp.
Gullan và Cranston (2000) [21] đã ghi nhận 7 loài bắt mồi quan trọng
trên rau ít phun thuốc trồng trong nhà kính gồm Chrysoperla carnea, C.
rufilabris, Chysopa spp., ruồi ăn rệp Aphidius matricariae và họ bọ rùa bắt
mồi Hippodamia convergens.
Hoffman (1987) [23] đã đưa ra thành phần bọ đuôi kìm ở Mỹ gồm 6 họ.
Theo Hoffman vị trí phân loại của bọ đuôi kìm bắt mồi Euborellia annulipes
Lucas và loài bọ đuôi kìm bắt mồi Euborellia annulata Fabricius trong lớp
côn trùng (Insecta) như sau:
Bộ: Cánh da (Dermaptera – De Geer, 1773)
Họ : Carcinophoridae
Họ phụ : Anisolabidinae
Giống : Euborellia Burr, 1910
Loài: Euborellia annulipes (Lucas, 1847)
Loài Euborellia annulata (Fabricius, 1793)
James (2006)[25] đưa ra nhận xét rằng bọ đuôi kìm là những loài côn
trùng có nguồn gốc nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, thành phần bọ đuôi kìm
phong phú nhất là ở các khu rừng nhiệt đới ẩm ướt trên thế giới. Ngoài một
vài loài có tính phân bố rộng trên thế giới thì mỗi loài có xu hướng bị giới hạn
trong mỗi khu vực, khu hệ động vật đặc hữu.
Footer Page 18
12
Header Page 19
1.2.3. Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh vật học của bọ đuôi kìm
Mô tả đặc điểm hình thái, sinh vật học của các loài bọ đuôi kìm bắt mồi
đã được nhiều nhà khoa học công bố.
Theo Esaki Teiso et. al (1952)[18] bộ đuôi kìm Dermaptera còn gọi là
Euplexoptera, Euplecoptera, Dermoptera, Labiduroida hay Forficulida; Tên
tiếng Anh là Earwigs. Cơ thể kéo dài, kiểu đầu nhô về phía trước, hàm kiểu
miệng nhai với râu đầu nhiều đốt, mắt kép phát triển. Hầu hết các loài trong
bộ Dermaptera cánh ngắn, cánh ngoài biến thái, gân cánh mịn, cánh trong
dạng màng, hình bán nguyệt, gân cánh xếp hình dẻ quạt. Các chân gân bằng
nhau với 3 đốt bàn. Bụng 10 đốt, đốt bụng cuối cùng kéo dài như cái kìm
(kẹp). Hầu hết bọ đuôi kìm có màu nâu hoặc màu đen, đôi khi màu nâu sáng
hoặc màu vàng nâu.
Theo Richard Leung (2004)[27], bụng bọ đuôi kìm có 10 đốt ở con
đực (kể cả đuôi kìm, con cái có 8 đốt bụng). Máng đẻ trứng của con cái ngắn
hoặc tiêu biến tùy theo loài. Bọ đuôi kìm được phát hiện ở hầu khắp các nơi
trên thế giới trừ những vùng băng giá, rất phổ biến ở những vùng khí hậu
nóng ẩm. Bộ Dermaptera có khoảng 1.200 loài đã được miêu tả, hầu hết
chúng đều sống tự do, ăn tạp, một số loài ăn chồi non thực vật nhưng khi xuất
hiện con mồi thì chúng lại chuyển sang ăn động vật ngay. Bọ đuôi kìm
thường sống ẩn nấp, chạy nhanh, mặc dù có cánh nhưng rất ít khi thấy chúng
bay. Các loài bọ đuôi kìm thường hay chỉ tìm kiếm thức ăn trên cây, thức ăn
của chúng là các loài côn trùng nhỏ. Trưởng thành cái đẻ trứng vào trong ổ
làm dưới đất, chúng có biểu hiện chăm sóc, bảo vệ trứng thậm chí đến bảo vệ
con 1-2 tuần sau nở. Trong điều kiện ấm áp thiếu trùng phát triển nhanh, trong
điều kiện mùa hè bọ đuôi kìm ít khi đẻ trứng, vào mùa đông lạnh chúng có thể
đình dục cho đến mùa xuân lại tiếp tục hoạt động. Mỗi năm bọ đuôi kìm
thường có 7 lứa.
Footer Page 19
13
Header Page 20
Pobham (1965) cho thấy phân loại bọ đuôi kìm bộ Dermaptera theo kiểu
hình giải phẫu bên trong, theo cơ quan sinh dục ngoài và đã nghiên cứu sự
phân bố của chúng theo vùng địa lý đã chia ra các loài bọ đuôi kìm bắt mồi
tập trung ở bộ phụ Forficulina bao gồm:
- Tổng họ Pygidicranoidea chủ yếu sống trong các kho chứa ở các nước
Asian, Australia, Nam Phi và Nam Mỹ.
- Tổng họ Karschielloidea rất lớn tập trung ở Nam Phi chủ yếu là bọ
đuôi kìm ăn kiến.
- Tổng họ Labioidea có 3 họ là Labiidae, Carcinophoridae và
Arixeniidae, họ Labiidae phổ biến hơn, họ Arixeniidae gồm các loài sống
trong hang dơi.
- Tổng họ Forficuloidae có 3 họ là Chelisochidae, Labiduridae,
Forficuloidae trong đó họ Labiduridae phân bố rộng, giống Labidura và
Euborellia phổ biến nhất.
Theo Gullan, P.J. and P.S. Crranston (2000) [21] có khoảng 1.800
loài bọ đuôi kìm với 10 họ phân bố trên thế giới.
Theo Hoffman (1987) [23], bọ đuôi kìm E. annulipes là loài hoạt
động về đêm. Giao phối diễn ra 1-2 ngày sau khi lột xác hóa trưởng thành và
thời kì tiền đẻ trứng khoảng 10-15 ngày sau khi giao phối lần đầu. Trưởng
thành tạo một ổ nhỏ trong đất để đẻ trứng và trứng được đẻ gọn thành ổ. Con
cái chuẩn bị ổ trước khi đẻ trứng, chúng bảo vệ các ổ trứng khỏi nhện ăn thịt,
nấm bệnh, và những sinh vật khác xâm nhập; chúng làm sạch và di dời trứng
nếu cần thiết. Hoạt động chăm sóc giảm ngay sau khi thiếu trùng nở và không
còn sau khoảng 10 ngày. Những con cái sẽ không chấp nhận sự hiện diện của
thiếu trùng là con của mình một khi nó bắt đầu đẻ ổ trứng tiếp theo.
James (2006) [25] quan sát và cho rằng bọ đuôi kìm sống quan hệ
chặt chẽ với đất, sự lựa chọn làm tổ phụ thuộc chủ yếu lớp đất hoặc các vật
Footer Page 20
14
Header Page 21
liệu khác, độ ẩm rất quan trọng với bọ đuôi kìm. Một phần của tổ hở ra để con
cái có thể tấn công bất kỳ đối tượng nào di chuyển đến gần tổ, kể cả con đực.
Hoạt động đẻ trứng sẽ kích thích con cái đưa ra 2 phản ứng cần thiết là liếm
trứng và thu thập các quả trứng lại thành tổ nếu những quả trứng nằm rải rác.
Tác dụng liếm là để lọai bỏ bào tử nấm hoặc những vật không liên quan đến
vỏ trứng; trứng sẽ bị mốc nếu con cái không chăm sóc. Thiếu trùng lột xác lần
đầu tiên và lần 2 có thể diễn ra trong tổ khi thiếu trùng vẫn còn sống thành
bầy. Trưởng thành cái chăm sóc trứng có thể kéo dài nếu cho trứng mới vào ổ
thay thế trứng ban đầu đã nở; hoạt động chăm sóc này cũng bị mất nếu trứng
được gỡ bỏ khỏi tổ và không cung cấp trứng khác. Nếu đặt trứng trở lại trong
vòng một vài ngày con cái sẽ chấp nhận chăm sóc trứng nhưng nếu lâu hơn
thì con cái sẽ ăn trứng. Con đực có hành động ăn trứng khi bắt gặp trứng mà
không được con cái bảo vệ.
Theo Richard Leung (2004) [27], bọ đuôi kìm sống tự do, ăn tạp, một
số loài ăn chồi non thực vật nhưng khi xuất hiện con mồi thì chúng lại chuyển
sang ăn động vật ngay. Bọ đuôi kìm thường sống ẩn nấp, chạy nhanh, mặc dù
có cánh nhưng rất ít khi thấy chúng bay, chỉ tìm kiếm thức ăn trên cây, ăn côn
trùng nhỏ vào ban đêm. Trưởng thành cái đẻ trứng vào trong ổ làm dưới đất,
chúng có biểu hiện chăm sóc, bảo vệ trứng, thậm chí có hành động bảo vệ con
1-2 tuần sau nở. Trong điều kiện ấm áp chúng đẻ nhiều, mùa hè bọ đuôi kìm ít
khi đẻ trứng, vào mùa đông lạnh chúng sinh dục hoàn toàn cho đến màu xuân
lại tiếp tục hoạt động, mỗi năm bọ đuôi kìm thường có 7 lứa.
Kết quả nghiên cứu của Situmocang và Gabriel (1988) cho thấy pha
thiếu trùng của bọ đuôi kìm Euborellia annulata có 4 tuổi, tuy nhiên khi gặp
điều kiện khác có thể tới 5 tuổi. Một trưởng thành cái có thể đẻ được trung
bình 320,74 quả trứng. Pha thiếu trùng và trưởng thành thường tìm ăn ổ trứng
sâu đục thân mình hồng trên ruộng mía hoặc sâu đục thân ngô trên ruộng ngô,
Footer Page 21
15
Header Page 22
ngoài ra chúng còn ăn thịt một số loài sâu hại trên một số cây trồng khác như
cây bắp cải, cây đậu tương và cây đậu rau. Trong đó, loài E. annulipes thường
đẻ trứng thành ổ, mỗi ổ khoảng 500 quả, thời gian phát dục của pha trứng kéo
dài từ 6 – 17 ngày. Pha thiếu trùng có 5 tuổi, đôi khi cũng thấy 6 tuổi và rất
khó phân biệt giữa các tuổi sâu non, thời gian phát dục pha thiếu trùng kéo dài
99 ngày ở điều kiện nhiệt độ 21 – 23 oC (Eharadwaj,1966). Trưởng thành của
bọ đuôi kìm E. annulata có chiều dài 12 -16 mm (con cái lớn hơn con đực),
sau khi vũ hóa từ 1 - 2 ngày, trưởng thành tiến hành ghép đôi, giao phối và đẻ
trứng sau đó 10 - 15 ngày. Trưởng thành sống được rất lâu, có khi vượt quá
200 ngày (Capinera,1999) .
Kết quả của các nhà nghiên cứu đều chỉ ra rằng việc sản xuất nội tiết tố
liên quan mật thiết đến hành vi giao phối, đẻ trứng và chăm sóc con của bọ
đuôi kìm mẹ.
1.2.4. Vai trò của thiên địch trong phòng trừ tổng hợp sâu hại trên cây đậu
tương
Theo FAO (2011) việc xem xét cẩn thận tất cả các kỹ thuật kiểm soát
dịch hại có sẵn sau đó tổng hợp các biện pháp thích hợp mà không khuyến
khích sử dụng thuốc trừ sâu và các biện pháp can thiệp để giữ cho sự phát
triển của dịch hại dưới gây hại ngưỡng kinh tế, giảm bớt hoặc giảm thiểu rủi
ro đối với sức khỏe con người và môi trường.
Roy et al. (2008) cho rằng trong hệ sinh thái nông nghiệp có rất nhiều
loài thiên địch của sâu hại. Chúng có thể chia thành các nhóm loài như côn
trùng ký sinh, côn trùng BMAT và các loài không phải là côn trùng như nhện
lớn bắt mồi, chuột, động vật có xương sống…
Về biện pháp sinh học , Weriser (1958) cho rằng: “ Ngày nay biện pháp
sinh học ngày càng nổi bật với vấn đề bảo vệ thực vật vì nó là một đặc tính tự
nhiên, không độc và an toàn cho sinh vật quần”. Sâu hại không có ý thức biên
Footer Page 22
16
Header Page 23
giới chính trị, cũng như thế đối với kẻ thù tự nhiên của sâu hại. Vấn đề phòng
chống sâu hại thành công hay không chính là ở vấn đề chú ý hay không nhập
nội kẻ thù tự nhiên từ các nước khác.
Bên cạnh biện pháp sinh học trong phòng trừ sâu hại đậu tương thì biện
pháp chọn, tạo ra các dòng, giống chịu với loài sâu hại cũng đã được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm.
Ngoài biện pháp kỹ thuật canh tác, biện pháp sinh học, giống chống chịu
thì biện pháp sử dụng thuốc hóa học là cần thiết để ngăn ngừa sự phát triển
của dịch hại và bảo vệ năng suất cây trồng.
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.3.1. Các nghiên cứu về thành phần sâu hại trên cây đậu tương
Nhiều kết quả nghiên cứu về đậu tương của thế giới đã chứng minh rằng
đới khí hậu từ 100C – 200C Bắc bán cầu là khu vực có tiềm năng suất đậu
tương cao nhất trên toàn cầu, với năng suất trung bình đạt trên 1600kg/ha.
Nằm trong đới khí hậu trê nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng
diện tích và năng suất đậu tương với hiệu quả kinh tế cao.Tuy vậy cũng có
không ít khó khăn gây trở ngại trong sản xuất đậu tương ở Việt Nam như kiến
thức canh tác đậu tương của người nông dân còn hạn chế, chưa xác định rõ vị
trí của cây đậu tương trong cơ cấu cây trồng; giá bán sản phẩm, chưa có hệ
thống dịch vụ chế biến tiêu thụ ổn định.
Theo kết quả điều tra cơ bản năm 1967 -1968 của Viện Bảo vệ thực vật
về thành phần sâu hại đậu tương cho thấy trên cây đậu tương có 88 loài sâu
hại, trong đó thường xuyên xuất hiện có 43 loài, sâu hại chính có trên 10 loài(
chiếm 12,5% số loài)
Trần Đình Chiến (1997) đã tiến hành điều tra trên cây đậu tương tại 3
điểm: Gia Lâm(Hà Nội), Tiên Sơn(Bắc Ninh) và Quốc Oai(Hà Tây) đã thu
được tổng số 46 loài côn trùng và nhênh lớn bắt mồi, chúng thuộc 8 bộ và 17
Footer Page 23
17
Header Page 24
họ. Trong đó có 7 bộ côn trùng và một bộ nhện lớn bắt mồi. Trong tổng số 8
bộ côn trùng và nhện lớn bắt mồi thu được thì có 3 bọ có số lượng loài phong
phú và mức phổ biến hơn đó là bộ cánh nửa (Hemiptera) – 6 loài (chiếm
13,04%), bộ cánh cứng (Coleoptera) – 27 loài (chiếm 58,69%), bộ nhện lớn –
7 loài (chiếm 15,22%). Còn lại các bộ khác với số lượng loài ít, chỉ có một
đến 2 loài ( chiếm 13,07%).
Theo Lương Minh Khôi, qua 2 năm 1983 – 1984, điều tra trên tập đoàn
600 giống đậu tương của VIR chưa thấy giống đậu tương nào kháng sâu cuốn
lá( Lamprosema indicata Fabr.). Vụ đậu tương xuân 1986 đã tiến hành đánh
giá tập đoàn 7 giống có triển vọng, kết quả cho thấy giống AKO2 có thời gian
sinh trưởng ngắn hơn, bị sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.) đậu tương
hại nhẹ hơn các giống khác.
1.3.2. Các nghiên cứu về thành phần loài bọ đuôi kìm
Bọ đuôi kìm thuộc bộ cánh da (Dermaptera), là bộ côn trùng biến thái
không hoàn toàn, có phần phụ miệng kiểu nghiền, mắt kép phát triển, chân bò.
Phần cuối bụng có phần đuôi dạng kìm rất khỏe dùng để tự vệ, tấn công kẻ
thù hoặc giúp việc gấp cánh. Đôi cánh trước ngắn, kitin hóa, cánh da, đôi
cánh sau mỏng trong suốt. Đã thống ở Việt Nam khoảng 200 loài. Bộ đuôi
kìm ăn tạp phế thải động vật, thực vật, côn trùng nhỏ, cá thể cái có hoạt động
ấp trứng sau khi đẻ (2008) [10].
Theo phân loại [9] bọ đuôi kìm thuộc:
Lớp côn trùng (Insecta)
Lớp phụ có cánh (Pterygota)
Tổng bộ biến thái không hoàn toàn (Hemimetabola)
Bộ cánh da (Derma ptera)
Cao Anh Đương và Hà Quang Hùng (1999) [4] phát hiện ở Bến Cát –
Bình Dương loài bọ đuôi kẹp sọc là thiên địch chủ yếu của sâu đục thân mía.
Footer Page 24
18
Header Page 25
Tác giả đã xác định được là loài Anisolabis annulipes Lucas
(Carcinophoridae: Dermaptera). Vòng đời A. annulipes trung bình 98,8 ngày;
Thời gian trứng trung bình 7,7 ngày; Thời gian ấu trùng trung bình 75,4 ngày;
Trưởng thành từ vũ hóa đến đẻ quả trứng đầu tiên trung bình 11,9 ngày. Giai
đoạn sâu non có 6 tuổi với 5 lần lột xác, tuổi 6 thời gian phát dục trung bình
16,8 ngày. Khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái trung bình 24,8 quả, cao
50,6 quả; Tỷ lệ nở của trứng đạt 84,4% trong điều kiện nhiệt độ 29,2 0C, ẩm
độ 71,5%. Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng đỉnh cao mật độ bọ đuôi kẹp sọc
thường xuất hiện sau đỉnh cao mật độ sâu đục thân.
Các tác giả cũng thử nghiệm ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ sâu
đến bọ đuôi kẹp sọc, kết quả cho thấy sau 2 ngày phun thuốc Cartap bọ đuôi
kẹp chết 50%, sau 3-4 ngày chết 70-100% nhưng thuốc trừ cỏ Gramoxone và
Roundup không ảnh hưởng đến bọ đuôi kẹp sọc.
Nguyễn Thị Thu Cúc và Nguyễn Xuân Niệm (1999) [3] đã tìm thấy trên
cây dừa ở các tỉnh phía Nam có 5 loài bọ đuôi kìm thuộc bộ cánh da
Dermaptera trong đó có 2 loài phổ biến và có khả năng khống chế bọ cánh
cứng hại dừa. Loài bọ đuôi kìm màu vàng Chelisoches variegatus tìm thấy ở
hầu hết các vườn dừa ở Đồng bằng sông Cửu Long còn loài bọ đuôi kìm màu
đen Chelisoches morio chỉ tìm thấy trên đảo Phú Quốc, cả 2 đều thuộc họ
Chelisochidae và có khả năng khống chế hiệu quả bọ cánh cứng hại dừa. Kết
quả nhân nuôi bằng thức ăn nhân tạo đã tạo ra số lượng lớn bọ đuôi kìm và
lây thả trên một số diện tích vườn dừa, bước đầu nhân nuôi loài bọ đuôi kìm
màu vàng Chelisoches variegatus bằng thức ăn là ấu trùng ngài gạo. Đã mở ra
một triển vọng chuyển giao cho nông dân nhân nuôi bọ đuôi kìm bằng thức ăn
là ấu trùng ngài gạo để thả trên vườn dừa, để diệt bọ cánh cứng hại dừa. Bọ
đuôi kìm màu vàng có vòng đời khoảng 70 ngày, nên có thể nhân số lượng
khá nhanh, hơn nữa bọ đuôi kìm này từ trưởng thành đến ấu trùng đều ăn sâu
Footer Page 25
19