Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG DẦU KHỐI D MỎ BỌ CẠP TRẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.84 MB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tại Bộ môn Địa chất
Dầu khí thuộc Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí Trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ
Chí Minh, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, dìu dắt tận tình của tất cả quý thầy cô trong
Bộ môn và các anh chị tại Cơ quan thực tập.
Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy TS.Trần Văn Xuân,
cùng toàn thể thầy cô trong bộ môn Kỹ thuật địa chất và dầu khí, đặc biệt là cô
ThS.Trần Thị Mai Hương người đã chỉ dẫn tôi tận tình để hoàn thành luận văn này và
thầy chủ nhiệm ThS.Thái Bá Ngọc người đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể các anh chị trong Trung tâm Hỗ
trợ Kỹ thuật, đặc biệt là hai anh KS. Đinh Quang Thành và KS. Lý Quang Hòa đã tận
tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu, động viên và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt thời gian qua.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn và tài liệu nghiên cứu còn nhiều hạn chế,
luận văn tốt nghiệp chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến từ quý thầy cô và các bạn.
TP.HCM ngày 30 tháng 12 năm 2013
Sinh viên
Lê Thanh Lâm

i


Mục luc
Mục luc ............................................................................................................................ i
Danh sách hình ảnh: ....................................................................................................... iv
Danh mục bảng biểu: ..................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨU
KHU VỰC MỎ BỌ CẠP TRẮNG BỒN TRŨNG NAM CÔN SƠN ............................... 1
1.1 Vị trí địa lý khu vực mỏ Bọ Cạp Trắng ................................................................ 1


1.2 Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3 Đặc điểm kiến tạo khu vực bồn trũng Nam Côn SơnError! Bookmark not defined.
1.4 Đặc điểm địa tầng khu vực mỏ Bọ Cạp Trắng ........................................................ 3
1.4.1 Móng trước Đệ Tam ........................................................................................ 5
1.4.2 Trầm tích Đệ Tam ........................................................................................... 7
1.4.3 Trầm tích lục nguyên lót đáy ........................................................................... 7
1.4.4 Tập Trầm tích lục nguyên hạt mịn ................................................................... 8
1.5 Đặc điểm cấu trúc và kiến tạo. ............................................................................. 10
1.5.1 Đặc điển kiến tạo .......................................................................................... 10
1.5.2 Đặc điểm cấu trúc ......................................................................................... 10
1.5.3 Hệ thống đứt gãy và bẫy chứa ....................................................................... 13
1.6 Hệ thống dầu khí .................................................................................................. 13
1.6.1 Tầng Sinh ...................................................................................................... 13
1.6.2 Tầng Chứa .................................................................................................... 14
1.6.3 Tầng Chắn .................................................................................................... 17
1.6.4 Bẫy Chứa ..................................................................................................... 19
1.6.5 Dịch chuyển, nạp bẫy .................................................................................... 19
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG. ...................................... 20
2.1 Phân Cấp Trữ Lượng............................................................................................ 21
2.1.1 Khái niệm chung về phân cấp trữ lượng dầu khí ........................................... 22
2.1.2. Lý thuyết Phân cấp trữ lượng ....................................................................... 22
2.3 Các phương pháp đánh giá trữ lượng.................................................................... 31
2.3.1 Phương pháp thể tích .................................................................................... 32
ii


2.3.2 Phương pháp cân bằng vật chất ................................................................... 33
2.3.3. Phương pháp đường cong suy giảm trữ lượng .............................................. 34
2.3.4 Phương pháp xác suất thống kê ..................................................................... 35
2.3.5 Biện luận phương pháp tính toán: ................................................................. 36

2.4. Thuật Toán Monte Carlo và Phần Mềm Mô Phỏng Crystal Ball .......................... 37
2.4.1.Thuật toán Monte Carlo ................................................................................ 37
2.4.2. Phần mềm mô phỏng Crystal Ball ................................................................ 37
Chương 3: ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG DẦU KHỐI D MỎ BỌ CẠP TRẮNG .............. 40
3.1. Cơ Sở Tài Liệu.................................................................................................... 40
3.1.1. Tài liệu địa chấn .......................................................................................... 40
3.1.2 Tài liệu ĐVLGK ............................................................................................ 40
3.1.3. Tài liệu mẫu lõi ............................................................................................ 41
3.1.4. Tài liệu thử vỉa và mẫu chất lưu ................................................................... 41
3.2. Phân Cấp Trữ Lượng Tầng Các Tầng Sản Phẩm ................................................. 42
3.1.1 Xác định ranh giới P1 các tầng sản phẩm. .................................................... 43
3.1.2 Xác định ranh giới P2, P3 thông qua xác định điểm tràn ( Spillpoin) và
ranh giới dầu nước (OWC) .................................................................................... 43
3.1.3 Kết quả phân cấp trữ lượng các tầng sản phẩm ............................................ 46
3.2 Xác Định Các Thông Số Đầu Vào. ....................................................................... 51
3.2.1 Thể tích đá chưa ( BRV) ................................................................................ 51
Bảng 3.6: Thể tích các tầng sản phẩm.................................................................... 64
3.2.2 Tỉ số bề dày hiệu dụng và bề dày tổng ( Net to Gross) ................................... 65
3.2.3. Độ rỗng. ....................................................................................................... 66
3.2.4. Độ bão hòa nước .......................................................................................... 68
3.2.5 Hệ số thể tích thành hệ. ................................................................................. 70
3.3 Tính Toán Trữ Lượng Các Tầng Sản Phẩm Bằng Phương Pháp Thể Tích ............ 74
3.3.1 Thể tích đá chưa (BRV) ................................................................................. 75
\3.3.2 Tỉ số bề dày hiệu dụng và bề dày tổng (NTG) ............................................... 75
3.3.3 Độ rỗng. ........................................................................................................ 76
3.3.4 Độ bão hòa nước ........................................................................................... 77
3.3.5 Tính toán- Kết quả ........................................................................................ 78
Kết luận và Kiến nghị ……………………………………………………………….…70
iii



Danh sách hình ảnh
Hình 1. 1: Sơ đồ vị trí địa lý mỏ Bọ Cạp Trắng. ................................................................ 2
Hình 1. 2: Vị trí bể Nam Côn Sơn trên thềm lục địa Việt Nam.......................................... 5
Hình 1. 3: Cột địa tầng tổng hợp mỏ Bọ Cạp Trắng. ......................................................... 6
Hình 1. 4: Granit bị phong hóa nứt nẻ mạnh và granit nứt nẻ hang hốc bị lấp đầy bởi
khoáng vật thứ sinh........................................................................................................... 6
Hình 2.1: Phân cấp tài nguyên và trữ lượng dầu khí của Việt Nam ................................. 22
Hình 2. 2: Phân cấp trữ lượng dầu khí của Mỹ và Tây Âu............................................... 26
Hình 2.3: Biểu đồ theo dõi sản lượng tích lũy theo thời gian ........................................... 35
Hình 3. 1: Sơ đồ phân khối mỏ BCT ............................................................................... 42
Hình 3. 2: Sơ đồ khối D và các đứt gãy chính ................................................................. 43
Hình 3. 3: Liên kết log các giếng .................................................................................... 44
Hình 3.4 Xác định ranh giới dầu nước có thể từ biểu đồ RFT ......................................... 45
Hình 3.5: Phân cấp trữ lượng P1, P2, P3 cho trường hợp 1 ............................................. 45
Hình 3.6 : Phân cấp trữ lượng P1, P2, P3 cho trường hợp 2 ............................................ 46
Hình 3.7: Liên kết well log 3 giếng cho tập vỉa H100-H105 ........................................... 47
Hình 3.8 : Liên kết well log 3 giếng cho tập vỉa H105-H115 .......................................... 47
Hình 3.9: Liên kết well log 3 giếng cho tập vỉa H115-H125 ........................................... 48
Hình 3.10: Liên kết well log 3 giếng cho tập vỉa H125-H130 ......................................... 48
Hình 3.11: Liên kết well log 3 giếng cho tập vỉa H137-H140 ......................................... 49
Hình 3.12: Liên kết well log 3 giếng cho tập vỉa H145-H146 ......................................... 49
Hình 3.13: Liên kết well log 3 giếng cho tập vỉa H147-H148 ......................................... 50
Hình 3.14: Liên kết well log 3 giếng cho tập vỉa H148-H150 ......................................... 51
Hình 3.15: Data đầu vào ................................................................................................. 52
iv


Hình 3.16: Tạo new well folder ...................................................................................... 53
Hình 3.17: Import data đầu vào ....................................................................................... 53

Hình 3.18: Import data well head .................................................................................... 54
Hình 3.19: Import data well top ...................................................................................... 55
Hình 3.21: Import data Map ............................................................................................ 56
Hình 3.22: Data đầu vào ................................................................................................. 56
Hình 3.23: Tạo new model trong phần models ................................................................ 57
Hình 3.24: Chuyển các đứt gãy qua models để xây dựng mô hình .................................. 57
Hình 3.25: Mô hình đứt gãy khối D ................................................................................ 58
Hình 3.26: Tạo lưới 3D cho mô hình .............................................................................. 58
Hình 3.27: Khung và lưới 3D mô hình mô phỏng vỉa...................................................... 59
Hình 3.28: Tạo horizons đại diện cho từng vỉa ................................................................ 59
Hình 3.29: Lựa chọn các thông số phù hợp cho từng vỉa ................................................. 60
Hình 3.30: Layering các tầng sản phẩm tương ứng ......................................................... 60
Hình 3.32: Mô hình mô phỏng các tập vỉa mỏ Bọ Cạp Trắng.......................................... 61
Hình 3.33: Tạo ranh giới cho từng cấp trữ lượng ............................................................ 62
Hình 3.34: Nhập từng cấp trữ lượng vào Volume Calculation ......................................... 63
Hình 3.35: Chạy Volume Calculation ............................................................................. 63
Hình 3.36: Xuất report sau khi chạy xong Volume Calculation ....................................... 64
Hình 3.37: Quy trình tính toán tỉ số NTG ........................................................................ 65
Hình 3.38 Mô hình Dual Water đá chứa cát sét ............................................................... 68
Hình 3.39: Picket plot của vỉa cát sạch chứa nước .......................................................... 69
Hình 3.40: Biểu đồ mối quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm............................................... 70
Hình 3.41: Các dạng phân bố độ rỗng tại vỉa H100 ......................................................... 72
Hình 3.42: Các dạng phân bố độ bão hòa nước tại vỉa H137 ........................................... 72
v


Hình 3.43: Phân bố Triangular tương ứng với giá trị BRV tầng H100............................. 75
Hình 3.44: Phân bố Triangular tương ứng với giá trị NTG tầng H100............................. 76
Hình 3.45: Phân bố weibull tương ứng với độ rỗng tầng H100 ....................................... 77
Hình 3.46: Phân bố log nomal tương ứng với độ bão hòa nước tầng H100 ...................... 77

Hình 3.47: Lựa chọn phân bố tương ứng cho các thông số đầu vào ................................. 78
Hình 3.48: Định nghĩa cho từng cấp trữ lượng ................................................................ 78
Hình 3.49: Chạy Crystal Ball với bước lặp 1000000 lần ................................................. 79
Hình 3.50: Tạo report sau khi chạy xong Crystal Ball ..................................................... 79

vi


Danh mục bảng biểu
Bảng 1. 1: Sự tăng dần hydrocarbua-no theo chiều sâu ở mỏ Bọ Cạp Trắng ................... 20
Bảng 3. 1: Tổ hợp đo ĐVLGK ở các giếng khoan năm 2008-2010 ................................. 41
Bảng 3. 2: Kết quả MDT và RCI .................................................................................... 42
Bảng 3.3: Kết quả tổng hợp phân cấp trữ lượng khối D cho 8 vỉa ................................... 51
Bảng 3.4: Thể tích các tầng sản phẩm ............................................................................. 64
Bảng 3.5: Tỉ số bề dày hiệu dụng và bề dày tổng các tầng sản phẩm ............................... 66
Bảng 3.6 Giá trị PHIE và Sw vỉa H100 sau khi cut off .................................................... 70
Bang 3.7: Kết quả phân bố độ rỗng cho 8 vỉa mỏ Bọ Cạp Trắng ..................................... 73
Bảng 3.8: Kết quả phân bố độ bão hòa nước cho 8 vỉa mỏ Bọ Cạp Trắng ....................... 73
Bảng 3.9: Report H100 ................................................................................................... 80
Bảng 3.10 : Kết quả tính trữ lượng bằng Crystal Ball cho 8 tập vỉa khối D ..................... 80
Bảng 3.11: Bảng trữ lượng tổng hợp khối D mỏ Bọ Cạp Trắng ..................................... 81

vii


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của luận văn
Trong ngành dầu khí, các giai đoạn bắt đầu từ tìm kiếm thăm dò, khai thác đến đóng
cửa mỏ là quá trình liên tục không thể tách rời nhau. Mỗi công đoạn là một mắt xích liên
kết với nhau thành một chuỗi hoàn chỉnh. Trong đó, đánh giá trữ lượng tại chỗ ban đầu là

một công đoạn quan trọng không thể thiếu, là bước chuyển tiếp từ thăm dò sang khai thác.
Ở Việt Nam, các công ty dầu khí thường đánh giá trữ lượng dầu tại chỗ ban đầu
bằng phương pháp thể tích, phương pháp đầu tiên bắt buộc phải sử dụng để đánh giá trữ
lượng. Ngoài ra phương pháp thể tích được ưu tiên sử dụng vì có thể sử dụng bất kỳ chế
độ nào của mỏ và bất kỳ giai đoạn thăm dò nào, đặc biệt trong giai đoạn đầu của mỏ khi
chưa đủ số liệu về khai thác áp dụng phương pháp thể tích cho kết quả khá chính xác .
Công tác đánh giá trữ lượng được tiến hành từ khi chưa khoan hay đã khai thác thời
gian dài. Tuy nhiên, đánh giá trữ lượng dầu khí tại chỗ ban đầu là bước đầu tiên trong
đánh giá trữ lượng. Đây là bước đánh giá để biết được lượng dầu khí tầng chứa trong mỏ,
từ đó tiếp tục đánh giá lượng dầu khí có thể thu hồi, kết hợp với các điều kiện kinh tế - kỹ
thuật hiện tại để quyết định bước tiếp theo là có đưa mỏ vào phát triển hay không?
Trên cơ sở đó, đề tài “ Đánh giá trữ lượng dầu khối D mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng
Nam Côn Sơn” xác định được tiềm năng dầu của mỏ một cách chi tiết khi sử dụng
phương pháp thể tích bằng phần mềm Crystall Ball thông qua mô phỏng Monte Carlo
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích và tổng hợp các tài liệu địa chất khu vực mỏ BCT để xác định được quá
trình hình thành và cấu trúc mỏ.
Từ các tài liệu thử vỉa DST xác định cấp trữ lượng P1, và (MDT, RCI) xác định ranh
giới dầu - nước. Từ đó xác định độ sâu từng phân cấp P1, P2, P3 cho từng vỉa.
Các tài liệu từ địa chất, địa vật lý giếng khoan và từ phân tích mẫu lõi xác định các
thông số thể tích đá chứa bằng phần mềm petrel trong tập BI.1. Cuối cùng áp dụng
viii


phương pháp thể tích kết hợp với phần mền Crystal Ball để đánh giá trữ lượng dầu tại chỗ
ban đầu cho từng cấp trữ lượng P1, P2, P3 Khối D mỏ Bọ Cạp Trắng.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
Mục đích của luận văn là dựa trên hình thể cấu trúc và các thông số địa chất để
đánh giá trữ lượng tại chỗ ban đầu của 1 tầng chứa thuộc tầng móng của mỏ Bọ Cạp
Trắng

Về cơ bản luận văn giải quyết được các nhiệm vụ sau:
Tóm tắt đặc điểm địa chất hệ thống dầu khí của bồn trũng Nam Côn Sơn và mỏ Bọ
Cạp Trắng
Nghiên cứu lý thuyết phân cấp, đánh giá trữ lượng và chương trình ứng dụng để tính
Xác suất trong đánh giá trữ lượng
Áp dụng lý thuyết và các phần mềm, đánh giá trữ lượng dầu tại chỗ ban đầu tầng
móng mỏ Bọ Cạp Trắng ở các giá trị tối thiểu, kì vọng tối đa.


Cấu trúc luận văn gồm mở đầu, kết luận – kiến nghị và 03 chương với 75 trang, 43

hình ảnh, 10 bảng biểu minh họa:
Chương 1: Đặc điểm tự nhiên bồn trũng Nam Côn Sơn và mỏ Bọ Cạp Trắng.
Chương 2: Các phương pháp phân cấp và tính toán trữ lượng.
Chương 3: Tính trữ lượng dầu khí tại chỗ ban đầu mỏ Bọ Cạp Trắng.

ix


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN MỎ BỌ CẠP TRẮNG
BỒN TRŨNG NAM CÔN SƠN
1.1 Vị trí địa lý khu vực mỏ Bọ Cạp Trắng
Mỏ Bọ Cạp Trắng nằm trong lô 05-1 thuộc đới phụ trũng Bắc (A1) bể Nam Côn
Sơn, ở thềm lục địa Nam Việt Nam, cách Vũng Tàu về phía Đông Nam 262 km (Hình
1.1). Vùng mỏ có chiều sâu đáy biển thay đổi từ 110-120m.
Bồn trũng Nam Côn Sơn có diện tích gần 100000

, nằm trong khoảng giữa


6 00′ đến 9 45′ vĩ độ Bắc và 106 00′ đến 109 00′ kinh độ Đông. Ranh giới phía Bắc
của bể là đới nâng Côn Sơn, phía Tây và Nam là đới nâng Khorat- Natuma, còn phía
Đông là bể Tư Chính- Vũng Mây và phía Đông Bắc là bể Phú Khánh.
Bồn trũng Nam Côn Sơn bị giới hạn về phía bắc bởi đới nâng Phan Rang, ngăn
cách với bể Phú Khánh ở phía tây bắc bởi đới nâng Côn Sơn, ngăn cách với bể Nam
Côn Sơn ở phía tây và phía nam bởi đới nâng Khorat-Natuna. Ranh giới phía đông,
đông nam của bể được giới hạn bởi đơn nghiêng Đà Lạt - Vũng Mây và bể Trường Sa,
phía đông nam là bể Vũng Mây.
Địa hình đáy biển mỏ tương đối bằng phẳng và không có các vật chướng ngại,
tạo điều kiện thuận tiện để xây dựng các công trình khai thác dầu khí.
1.2 Lịch sử nghiên cứu
Quá trình khai thác thử ở mỏ Bọ Cạp Trắng được bắt đầu vào năm 1994, ở các
khối L, K và D nằm trong khu vực Khai thác sớm (EPS). Tháng 10 năm 1998 đưa vào
khai thác các vỉa dầu thuộc khối G. Trong thời gian này các giếng khai thác được phân
bố như sau: khối K một giếng (BCT-1P), khối D một giếng (BCT-4X), khối G một
giếng (BCT-5P), khối L có 3 giếng khai thác (BCT-2P, BCT-3P và BCT-4P). Đến
tháng 7 năm 1995 giếng khai thác BCT-2P được chuyển thành giếng bơm ép nước cho
khối L do năng lượng vỉa ở khối này bị suy giảm mạnh. Sau một thời gian khai thác do
lượng nước ở 2 giếng BCT-3P và BCT-4P tăng nhanh nên tháng 12 năm 2002 đã
ngừng bơm nước ở giếng BCT-2P vì cho rằng do vỉa có độ thấm tốt nên nước bơm ở
giếng khoan BCT-2P đã ảnh hưởng trực tiếp tới các giếng khoan trên. Nhưng đến
tháng 4 năm 2003 phải đưa giếng BCT-4P vào bơm ép nước vì suy giảm áp suất ở trên

SVTH: Lê Thanh Lâm

1


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

1060

1080

1100
01

10
0
20

Ho Chi Minh

60

20

m

0

50
0

15-1 Petronas
50
Carigali
Sư Tử

Vung Tau


15-2
09-2

0

10

Rub

Sư Tử Vàng
Sư Tử Trắng

Cuulong

Lam Sơn

02

Phương
Mỏ Rang

100

JVP

16-1
Hoang Long JOC
Hoan Vu Joint
Mỏ Bach Hổ Operating

16-2 CONOCO
09-3
09Vietsovpetro
Mỏ Rồng
25

BỂ CỬU LONG
17
18

20

03

00

VIETNA

04-2

04-1

VRJ

Bọ Cạp 10Trắng

26

04-3


Đảo
Côn Sơn
Con Son

05-

19

11-1

Conoco

05-

133

1000

Lô 05.1a

05-

05-3

27
80

Pedco

11-2


BP

20
Rong Doi
12
12 (E)

28

06-

0
88°
134-1

Conoco
06

BP

OPEC

Lan Tây

21

Vamex

07


Vamex

08

100 km

13

22

BỂNAM CÔN SƠN
1060

05-2
BP

1080

1100

Hình 1. 1: Sơ đồ vị trí địa lý mỏ Bọ Cạp Trắng.
khối L quá nhanh. Như vậy mỏ Bọ Cạp Trắng trong quá trình khai thác chỉ có 6 giếng
khai thác dầu và 01 giếng bơm ép nước. Đến tháng 8 năm 2007 PVEP Bọ Cạp Trắng
đã đưa thêm giếng BCT-7X,BCT-8P, BCT-9P vào khai thác và tháng 12 năm 2007
đưa các giếng còn lại: BCT-12X, BCT-10P vào khai thác.
Các kết quả đánh giá trữ lượng trước đây
Nhà điều hành BHP (1995)
Sau khi khoan xong các giếng BCT-4X, 5X, 6X, 7X, 8X, 1P, 2P, 3P,4P (năm
1994 -1995 BHP đã tiến hành đánh giá trữ lượng cho mỏ Bọ Cạp Trắng, đồng thời

ngày 15-10-1994 đã đưa vào khai thác sớm phần phía ĐôngBắc mỏ). Để tính toán trữ
lượng BHP đã vẽ các bản đồ cấu tạo của 5 tầng phản xạ chính và các bản đồ nóc đáy
các tập vỉa.
Dựa vào hệ thống đứt gãy, mỏ Bọ Cạp Trắng được chia thành nhiều khối khác
nhau theo thứ tự A, B, C, D, E, F, G, H, J, K, L, M, MM, N, NN, S, R và trên cơ sở mô
hình vỉa của tập Trầm lục nguyên, BHP đã đưa ra 29 tập vỉa chứa như sau: H90, H91,
H94, H95, H98, H100, H102, H105, H110, H115, H120, H121, H125, H130, H133,
SVTH: Lê Thanh Lâm

2


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

H135, H137, H140, H142, H144, H145, H146, H147, H148, H150, H160, H170,
H180, H200.
Để có cơ sở tính toán các thông số vỉa, BHP đã tiến hành lấy mẫu và phân tích
thạch học, thạch vật lý đặc biệt… Tuy nhiên, các giá trị cut-off được lấy theo sự thỏa
thuận với PVEP và PVN.
Trữ lượng mỏ theo phân cấp: P90 (proven), P50 (proven + probable), P10
(proven + probable + possible) đã được BHP tính toán theo phương pháp xác suất
Monte-Carlo.
Petronas Carigali VN
Năm 1997, sau khi tiếp nhận BCT từ BHP, Petronas đã tiến hành đánh giá lại sơ
bộ trữ lượng Bọ Cạp Trắng, toàn bộ số liệu và cơ sở tính toán trong báo cáo này đều
dựa trên cơ sở của BHP, Petronas chỉ thay đổi một số cut-off độ rỗng, bão hòa nước
(không biện luận) do đó kết quả tính toán không khác so với kết quả của BHP.
Vietsovpetro
Để lập kế họach thiết kế khai thác tầng chứa dầu Mioxen, Vietsovpetro đã tiến
hành đánh giá trữ lượng theo tài liệu đến ngày 01 tháng 05 năm 2002.Trong báo cáo

này Vietsovpetro cũng không minh giải lại tài liệu địa chấn mà chủ yếu sử dụng lại tài
liệu của BHP. Trong báo cáo này có một số điểm mới như sau:
 Thêm kết quả các giếng khoan: BCT-9X, BCT-10X, BCT-11X, BCT-12X,
BCT-8P, BCT-9P và BCT-10P.
 Thêm một số kết quả phân tích mẫu (cut-off độ rỗng, độ thấm…).
1.3 Đặc điểm địa tầng khu vực mỏ Bọ Cạp Trắng
Mỏ Bọ Cạp Trắng nằm ở rìa Tây Bắc bồn trũng Nam Côn Sơn, hay nói một
cách chính xác hơn là nằm ở rìa Tây Nam của đới nâng Mãng Cầu. Đới nâng này chia
cắt bồn trũng thành hai phụ bồn: phụ bồn phía Bắc và phụ bồn phía Nam. Ba yếu tố
cấu tạo này đều có hướng cấu trúc là Đông Bắc – Tây Nam cùng với bán địa hào có
hướng BắcNam ở khu vực các lô 19, 20, 21 là các yếu tố cấu tạo chính tạo thành bồn
trũng Nam Côn Sơn.

SVTH: Lê Thanh Lâm

3


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

Vị trí kiến tạo của bồn trũng Nam Côn Sơn được thể hiện trên Hình 1.2 Trên sơ
đồ này, chúng ta thấy rất rõ bể nằm trên kiểu vỏ chuyển tiếp giữa các miền vỏ lục địa
và kiểu vỏ đại dương.
Miền vỏ lục địa bao gồm các địa khối Indosini và Tây Borneo với các đai uốn
nếp Hercyni muộn Thái Lan - Malaysia, các đai pluton Mesozoi muộn rìa lục địa Đông
Á. Các cấu trúc này đều chịu tác động mạnh của quá trình hoạt hoá magma-kiến tạo
trong Mesozoi-Kainozoi, nhờ đó các võng chồng Mesozoi được thành tạo. Đai xâm
nhập pluton Mesozoi muộn rìa lục địa Đông Á ảnh hưởng trực tiếp đến đặc trưng cấu
trúc, thành phần móng của các bể Kainozoi trên thềm lục địa, trong đó có bể Nam Côn
Sơn. Trong giai đoạn Kainozoi, thềm lục địa Việt Nam bị chi phối bởi 2 trường kiến

tạo cơ bản: trường kiến tạo Himalaya và trường kiến tạo Biển Đông. Trường kiến
tạo Himalaya được đặc trưng bởi quá trình nén ép ở tây bắc và căng giãn ở tây nam,
tạo nên các cấu trúc toả tia, kéo tách. Trường kiến tạo Biển Đông được đặc trưng bởi
quá trình tách giãn theophương đông bắc - tây nam. Bể Nam Côn Sơn hình thành và
phát triển trên móng của địa khối Indosini, bị chi phối bởi hai trường kiến tạo nêu trên
đã tạo nên các cấu trúc bậc cao khác nhau, vừa bị phân cắt dọc và phân cắt ngang.Đới
nâng Côn Sơn là một phức nếp lồi phát triển kéo dài theo phương đông bắc. Ở phía tây
nam, đới nâng này gắn liền với đới nâng Khorat-Natuna, nhô cao và lộ ra ở đảo Côn
Sơn. Đới nâng này chủ yếu cấu tạo bởi các đá xâm nhập và phun trào thuộc đai pluton
rìa lục địa Đông Á có tuổi Mesozoi muộn. Cần lưu ý rằng, đới nâng Khorat-Natuna là
một bộ phận của lục địa Sunda cổ, kéo dài theo phương tây bắc - đông nam từ Thái
Lan qua tây nam Việt Nam và xuống đến đảo Sunda của Inđonesia. Đới nâng Phan
Rang là một bộ phận của địa khối Indosini bị sụt lún theo quá trình sụt lún của thềm
lục địa Việt Nam. Đới này được cấu tạo chủ yếu bởi các đá xâm nhập, phun trào, trầm
tích phun trào có tuổi Mesozoi giữa-muộn. Như vậy, miền vỏ chuyển tiếp ở đây thực
chất là miền vỏ lục địa bị thoái hoá và nhấn chìm trong Kainozoi.
Nhìn chung đặc điểm về địa tầng cũng như môi trường trầm tích của mỏ Bọ Cạp
Trắng tương tự như khu vực bồn trũng Nam Côn Sơn. Tuy nhiên nếu so sánh với cột
địa tầng tổng hợp của bể Nam Côn Sơn thì địa tầng mỏ Bọ Cạp Trắng vắng mặt hệ
tầng Cau.

SVTH: Lê Thanh Lâm

4


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

Hình 1. 2: Vị trí bể Nam Côn Sơn trên thềm lục địa Việt Nam
1.3.1Móng trước Đệ Tam

Đá móng được phát hiện ở các giếng khoan là đá macma có thành phần chủ yếu
là granit, granodiorit với hạt từ rất nhỏ đến trung, sắc cạnh, bị nứt nẻ và cà nát. Granit
có thành phần tạo đá gồm: 30-35% plagioclas, 35-38% thạch anh và felspat 20-23%.
Đối với granodiorite có thành phần khoáng vật gồm: 40-50% plagioclas, 20-38% thạch
anh, felspat 5-18%, Biotite 5-8%, ngoài ra còn có một số khoáng vật phụ. Cho đến
nay, tuổi của móng mỏ Bọ Cạp Trắng chưa được nghiên cứu một cách chi tiết, một vài
mẫu phân tích tuổi tuyệt đối Kali-Argon cho tuổi 109±5 triệu năm tương đương với J3K1(theo PVEP, 2005). Hiện nay tại khu vực mỏ Bọ Cạp Trắng chưa giếng khoan nào
khai thác dầu trong đá móng do không có giá trị thương mại.

SVTH: Lê Thanh Lâm

5


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

Hình 1. 3: Cột địa tầng tổng hợp mỏ Bọ Cạp Trắng.

Hình 1. 4: Granit bị phong hóa nứt nẻ mạnh và granit nứt nẻ hang hốc bị lấp đầy bởi
khoáng vật thứ sinh

SVTH: Lê Thanh Lâm

6


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

1.3.2 Trầm tích Đệ Tam
Tại khu vực mỏ Bọ Cạp Trắng không tồn tại trầm tích Paleogen do thời kỳ này

đá móng khu vực này nhô cao hơn so với các khu vực lân cận. Do đó lát cắt trầm tích
Đệ Tam tại khu vực mỏ Bọ Cạp Trắng có tuổi từ Mioxen đến Đệ Tứ. Nhìn chung, các
tập cát chứa trong trầm tích Mioxen hạ (Hệ tầng Dừa) được thành tạo trong môi trường
đồng bằng bồi tích sông, đồng bằng thủy triều, xen kẽ vũng vịnh nước nông, ven biển.
Hướng vận chuyển vật liệu trầm tích chủ yếu từ phía Bắc và phía Tây, liên quan tới đới
nâng Côn Sơn. Đá vôi ám tiêu san hô trong trầm tích Mioxen trung (Hệ tầng Thông
Mãng Cầu) thành tạo trên các khối nâng cao.
Hệ Neogen
Thống Mioxen
Phụ thống Mioxen dưới
Hệ tầng Dừa (N11d)
Bao gồm các trầm tích chứa than phân bố rộng rãi trên toàn mỏ BCT, có xu
hướng mỏng dần về phía Bắc và Tây Bắc. Nằm giữa tầng phản xạ H80 và H200, trầm
tích hệ tầng Dừa bắt gặp ở chiều sâu từ 2112m (BCT-1P) đến 3340m (BCT- 14X), bao
gồm chủ yếu là cát kết màu xám sáng, phớt trắng, sét kết, bột kết xen kẽ nhau; thỉnh
thoảng gặp than mỏng và đá vôi. Có thể chia thành 2 tập chính (từ dưới lên):
1.3.3 Trầm tích lục nguyên lót đáy
Phủ trực tiếp lên móng granit là các Trầm tích lục nguyên hạt thô và hạt mịn
xen kẽ sét, bột kết, độ hạt giảm dần về phía trên. Nóc của tập trầm tích này được đánh
dấu bởi tập than (H150) nên ranh giới này còn được gọi là “coal marker”. Tập than này
phân bố rộng ở phần Trung tâm và phần phía Nam của mỏ, mỏng dần về phía Tây Bắc
và được nhận biết một cách dễ dàng trên tài liệu ĐVLGK. Trầm tích từ móng đến
H150 bao gồm cát kết đa khoáng, sét, bột kết. Cát kết có độ hạt từ thô đến mịn, độ
rỗng, độ thấm thấp do độ chọn lọc kém. Chiều dày trầm tích tập này mỏng dần ở các
khối R, D, J và vắng mặt trên ở khối M, chiều dày lớn nhất của tập trầm tích này là
220m tại khu vực khối A và L .Chứng tỏ địa hình móng cổ có xu hướng nghiêng dần
SVTH: Lê Thanh Lâm

7



Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

về phía Đông Nam. Môi trường lắng đọng trầm tích của tập này từ môi trường lục địa
ở phần dưới, chuyển dần lên phía trên là môi trường chuyển tiếp – ven biển, ảnh hưởng
thủy triều.
1.3.4 Tập Trầm tích lục nguyên hạt mịn
Phần trên cùng của trầm tích Mioxen sớm với nóc của tập là tầng H80 bao gồm
các tập cát kết, bột kết, sét than xen kẽ các lớp sét vôi và đá vôi mỏng. Các thân cát
chứa dầu và khí ở trong phần trên của Mioxen sớm có chiều dày thay đổi từ 150m đến
600m chiều dày trầm tích có xu hướng dày về hướng Tây Nam (hình 4.2.1.2.3).Môi
trường lắng đọng trầm tích của tập này là vũng vịnh, ven biển.
Hệ Neogen
Thống Mioxen
Phụ thống Mioxen giữa
2

Hệ tầng Thông-Mãng Cầu (N t-mc)
1

Hệ tầng Thông-Mãng Cầu được giới hạn trên và dưới bởi các mặt phản xạ địa
chấn H30 và H80, chúng phân bốrộng rãi khắp toàn mỏ và đã bắt gặp ở tất cả các
giếng khoan tại mỏ Bọ Cạp Trắng.
Trầm tích hệ tầng này có thể chia thành 2 phần chính. Phần dưới chủ yếu là cát
kết hạt trung, các lớp đá vôi ám tiêu và đá vôi silic dạng thềm xen kẽ với sét kết. Cát
kết màu xám đến xám nhạt, hạt mịn đến rất mịn, đôi khi trung bình, á tròn cạnh đến á
góc cạnh, độ chọn lựa trung bình, gắn kết trung bình đến yếu với xi măng là đá vôi và
sét. Sét kết màu xám sáng đến xám trung bình, mềm đến rắn chắc. Phần trên chủ yếu là
các lớp đá vôi dày, màu kem sáng, trắng sữa xen lẫn các lớp mỏng cát, bột kết và ít lớp
mỏng dolomit. đá vôi tái kết tinh rất mạnh với sự phát triển của các hang hốc, vi nứt nẻ

và nứt nẻ.Khả năng chứa của các tập đá vôi và cát vôi Mioxen trung là khá tốt chủ yếu
phân bố ở phần phía Nam và phần phía Đông. Hiện nay phần Đá vôi phía Đông chỉ bắt
gặp ở giếng khoan BCT-12X và chưa được nghiên cứu kỹ. Phần Đá vôi phía Nam tồn
tại ở các khối H, N, F, A được chia thành Đá vôi phía Nam và Đá vôi Trung tâm,
chúng được bắt gặp ở các giếng khoan BCT-5X, BCT-7X, BCT-16P, BCT-17P...vv
SVTH: Lê Thanh Lâm

8


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

Hệ Neogen
Thống Mioxen
Phụ thống Mioxen trên
3

Hệ tầng Nam Côn Sơn (N ncs)
1

Nằm giữa tầng phản xạ H20 và H30, hệ tầng Nam Côn Sơn phân bố rộng rãi
trong toàn mỏ, có mặt ở tất cả các giếng khoan ở mỏ Bọ Cạp Trắng.
Trầm tích của hệ tầng này có 2 thành phần cơ bản là trầm tích lục nguyên và đá
vôi. Phần dưới hệ tầng chủ yếu là Trầm tích lục nguyên với các đá vụn, gồm cát kết,
bột kết màu xám, xen kẽ các tầng sét mỏng. Cát kết ở đây có độ hạt từ nhỏ đến vừa, độ
lựa chọn và mài tròn tốt, chứa hóa thạch động vật biển và glauconit, có độ gắn kết
trung bình bởi xi măng đá vôi. Sét kết màu xám sáng, xám tối, đôi khi xám xanh, hồng
và xám vàng, chứa nhiều mảnh đá vôi. Phần trên của hệ tầng có thành phần chủ yếu là
đá vôi màu xám trắng, mềm chứa cát. Hệ tầng Nam Côn Sơn được lắng đọng trong
môi trường biển nông đến biển sâu. Các trầm tích của hệ tầng Nam Côn Sơn có bề dày

thay đổi từ 325m-420m, phủ bất chỉnh hợp trên hệ tầng Thông-Mãng Cầu.
Hê Neogen - Đệ Tứ
Hệ tầng Biển Đông (N2-Qbd)
Hệ tầng Biển Đông phát triển rộng rãi trên toàn khu vực, căn cứ vào sự có mặt
của một số hóa thạch sinh vật biển và các tập trầm tích, hệ tầng Biển Đông được chia
làm hai phần:
Phần dưới: Plioxen
Trầm tích Plioxen của hệ tầng biển Đông bao gồm cát kết màu xám, vàng nhạt
và bột kết, sét kết chứa nhiều glauconit và hóa thạch sinh vật biển.
Phần trên:Đệ Tứ
Trầm tích Đệ Tứ thuộc phần trên hệ tầng biển Đông gồm đá cát xen kẽ với bùn,
sét và một vài tập đá vôi mỏng. Hệ tầng Biển Đông được lắng đọng trong môi trường
SVTH: Lê Thanh Lâm

9


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

biển nông giữa thềm đến biển sâu. Bề dày của hệ tầng thay đổi từ 700m-1700m, phủ
bất chỉnh hợp trên hệ tầng Nam Côn Sơn.
1.4Đặc điểm cấu trúc và kiến tạo.
1.4.1 Đặc điển kiến tạo
Các hoạt động đứt gãy của pha tách giãn muộn trong Mioxen sớm cùng với
chuyển động nghịch đảo trong Mioxen trung là những sự kiện kiến tạo chính hình
thành các hệ trầm tích và hình thái cấu trúc mỏ Bọ Cạp Trắng.
Vào cuối Oligoxen đầu Mioxen sớm khu vực vùng mỏ nằm ở rìa bồn trũng và
trầm tích ở giai đoạn này được hình thành trong môi trường sông ngòi, đồng bằng châu
thổ. Hình thái của tập trầm tích trong thời kỳ này giống như một cái nêm vát mỏng về
phía Tây Bắc (xem bản đồ đẳng dày thực tầng H200-H150. Giai đoạn tiếp theo bồn

trũng được mở rộng về phía Tây, chiều dày trầm tích ở khu vực mỏ bình ổn hơn trừ
khu vực đới yên ngựa và cánh sụt phía Đông của mỏ do sự bắt đầu hoạt động của các
đứt gãy liên quan nên có sự đột biến về chiều dày (xem bản đồ đẳng dày thực tầng
H150-H100 . Pha tách giãn thứ hai của bồn trũng bắt đầu với sự hoạt động của các đứt
gãy vào thời kỳ đầu Mioxen sớm, sau khi hình thành tập trầm tích H150 , với các trầm
tích thành tạo trong môi trường biển nông, đồng bằng ven biển, đồng bằng tam giác
châu. Sự hút chìm của Biển Đông xuống cung Luson-Đài Loan theo máng sâu Manila
đã đẩy cung Luson chuyển dịch về phía Tây và tạo áp lực dồn ép từ Mioxen giữa và
mạnh mẽ trong Mioxen muộn.
1.4.2 Đặc điểm cấu trúc
Mỏ Bọ Cạp Trắng nằm ở rìa Tây Nam của đới nâng Mãng cầu, bồn trũng Nam
Côn Sơn. Nó được hình thành do quá trình hoạt động của các hệ thống đứt gãy và
nghịch đảo kiến tạo trong thời kỳ Mioxen, vì vậy cấu trúc địa chất của mỏ có dạng đứt
gãy, khối. Các đứt gãy có vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành cấu trúc địa
chất hiện tại của mỏ. Mặt cắt địa chất mỏ Bọ Cạp Trắng bao gồm hai tầng cấu trúc:
Tầng cấu trúc móng granit trước Kainozoi và tầng cấu trúc Trầm tích lục nguyên có
tuổi Mioxen đến hiện nay.

SVTH: Lê Thanh Lâm

10


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

 Tầng cấu trúc trước Kainozoi
Các kết quả nghiên cứu của BHP, Petronas Carigali và VSP trước đây cũng như
kết quả nghiên cứu của PVEP đều khẳng định rằng về mặt hình thái của nóc tầng
Móng mỏ Bọ Cạp Trắng (H200) có thể chia thành 3 đới cấu trúc đó là đới Trung tâm,
cánh sụt phía Đông và cánh sụt phía Tây.

Cánh sụt phía Đông và phía Tây được phân cách với địa lũy Trung tâm bởi hai
hệ thống đứt gãy lớn có hướng 450 (F6) và 150 (F1). Ngoài giếng khoan X-3X được
khoan ở cánh sụt phía Tây, và giếng khoanX-15X, X-12X ở cánh sụt phía Đông khoan
vào đối tượng Đá vôi, nhìn chung hai đới cấu trúc này còn ít được quan tâm nghiên
cứu.
Đới Trung tâm là phần chính của mỏ với cấu trúc dạng địa lũy và có thể chia
làm 3 phụ đới: phụ đới phía Bắc, phụ đới phía Nam và phụ đới yên ngựa ở giữa.
Phụ đới phía Bắc bao gồm khối nhô cao nhất của móng (khối L) và các khối
khác thấp hơn theo dạng cấu trúc thấp dần về phía Tây (khối K+G+J, D và R) và phía
Bắc (J, M), bị chia cắt bởi các đứt gãy có hướng chủ yếu là Đông Bắc-Tây Nam với
hai hệ thống là 450 (F6) và 150 (F1), á vĩ tuyến và Tây Bắc-Đông Nam
 Tầng cấu trúc Kainozoi
Tầng cấu trúc trầm tích Kainozoi có thể chia làm hai bậc: Mioxen dưới và
Mioxen giữa đến hiện nay.
Bậc cấu trúc Mioxen dưới: Trong bậc cấu trúc này có các tầng phản xạ H150,
H100 và H90 chúng đều có hình thái cấu trúc tương tự với hình thái cấu trúc của bề
mặt móng. Điều đó có nghĩa là hình thái cấu trúc của chúng cũng là dạng khối sụt bậc
(hình 4.2.3.1.3, 4.2.3.1.4 và 4.2.3.1.5), được chia cắt bởi các đứt gãy như ở tầng móng.
Phụ đới phía Bắc, theo hướng từ Đông sang Tây, bao gồm các khối L, K, J, G, D, R và
M. Phụ đới yên ngựa, bao gồm các khối H, V và N. Phụ đới phía Nam, theo hướng từ
Tây sang Đông, bao gồm các khối T, B, F và A (hình 4.2.3.1.1 và 4.2.3.1.2). Như vậy,
mỏ bị chia cắt thành nhiều khối khác nhau bởi các hệ thống đứt gãy khác nhau.

SVTH: Lê Thanh Lâm

11


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn


Bản đồ cấu tạo nóc tầng Mioxen dưới tương ứng với tầng phản xạ H80, được
thể hiện trên hình 4.2.3.2.1. Về mặt hình thái bình đồ cấu trúc của tầng này đã thay đổi
đáng kể so với bề mặt tầng Móng. Tại khu vực phía Nam mỏ, một số nơi bề mặt có cấu
tạo thiên về dạng vòm hơn là dạng khối (hình 4.2.3.2.3), các đứt gãy phân khối giảm
dần về số lượng nên sự chia cắt bởi đứt gãy giữa các khối cũng giảm đáng kể so với
các tầng dưới H150-H90 (hình 4.2.3.2.2).
Trầm tích trong giai đoạn này thành tạo trong môi trường từ lục địa (sông, hồ,
đồng bằng bồi tích) đến môi trường chuyển tiếp vũng vịnh, đồng bằng ngập lụt ven
biển đến biển nông. Thành phần của chúng chủ yếu là các lớp cát, bột, sét kết, cát và
sét vôi; về phía đỉnh xuất hiện Đá vôi thềm và Đá vôi ám tiêu.
Bậc cấu trúc Mioxen giữa đến hiện nay: Tương ứng với thời kỳ nghịch đảo
kiến tạo, bóc mòn cục bộ và lún chìm, nên bản đồ cấu tạo vẽ cho đỉnh tầng Đá vôi tuổi
Mioxen giữa tương ứng với mặt phản xạ địa chấn H30 có bình đồ cấu trúc khá bình ổn,
chỉ còn lại hai đỉnh ở phía Bắc và Nam, và đó cũng chính là nơi thuận lợi hình thành
các tập chứa Đá vôi ám tiêu (hình 4.2.3.2.4). Hình thái bề mặt tầng H30 là một đơn
nghiêng, chìm dần về phía Đông với mũi nhô ở khu vực khối L. Sự nhảy bậc địa hình
cũng được tạo ra bởi sự tiếp tục hoạt động của các đứt gãy F6 và F3. Do hoạt động
kiến tạo khá bình ổn, kết hợp với quá trình biển tiến dần từ Đông sang Tây, Nam lên
phía Bắc đã tạo điều kiện hình thành những tập đá chứa cacbonat có diện tích và chiều
dày đáng kể .
Nóc tầng Mioxen trên tương ứng với tầng H20, đến thời kỳ này mỏ Bọ Cạp
Trắng trở thành một đơn nghiêng còn hệ thống đứt gãy phía Đông thì hoạt động yếu
dần và chấm dứt vào cuối Mioxen .
Trầm tích Mioxen giữa của bậc cấu trúc này chủ yếu là trầm tích đá vôi dạng
ám tiêu và đá vôi thềm xen các Trầm tích lục nguyên mịn chứa vôi. Trầm tích Mioxen
trên được thành tạo chủ yếu là các Trầm tích lục nguyên mịn và sét chứa vôi trong môi
trường biển nông đến biển sâu.

SVTH: Lê Thanh Lâm


12


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

1.4.3 Hệ thống đứt gãy và bẫy chứa
Khu vực mỏ Bọ Cạp Trắng có các hệ thống đứt gãy phức tạp với 3 hướng
chính: hướng Đông Bắc-Tây Nam (300 và 450), Tây Bắc-Đông Nam và á vĩ tuyến
(hình 4.2.3.1.2). Hệ thống đứt gãy hướng Đông Bắc-Tây Nam300 có chiều dài và biên
độ dịch chuyển lớn, quyết định khung cấu trúc của mỏ, còn các hệ thống có hướng Tây
Bắc-Đông Nam và á vĩ tuyến có chiều dài không lớn, biên độ dịch chuyển nhỏ, chia
cắt mỏ thành các đới cấu trúc nhỏ hơn.
Kết quả phân tích các hệ thống đứt gãy của mỏ Bọ Cạp Trắng cho thấy rằng hệ
thống đứt gãy hoạt động sớm nhất ở khu vực này là các hệ thống Đông Bắc-Tây Nam
ở phía Tây, và hệ thống Tây Bắc-Đông Nam phân chia phụ đới phía Nam và đới yên
ngựa. Kết quả minh giải tài liệu địa chấn cũng như các bản đồ đẳng dày cho thấy các
đứt gãy bắt đầu hoạt động từ sau khi thành tạo tập trầm tích H150 và tiếp tục hoạt động
kéo dài đến khi hình thành bất chỉnh hợp (BCH) Mioxen giữa, mạnh mẽ nhất là thời kỳ
hình thành BCH H100, BCH H80, và BCH Mioxen giữa. Một vài hệ thống đứt gãy
còn hoạt động kéo dài đến Mioxen muộn và Plioxen - Đệ Tứ.
Các bẫy chứa dầu khí đã được phát hiện ở mỏ Bọ Cạp Trắng đều thuộc loại bẫy
cấu tạo và bẫy hỗn hợp cấu tạo - đứt gãy dạng khối và thạch học. Lớp phủ chắn giữ
dầu khí là các thành tạo lục nguyên mịn, chứa vôi có độ dày từ 10-70m.
1.5 Hệ thống dầu khí
1.5.1 Tầng Sinh
Theo các nghiên cứu trước đây dầu khí phát hiện tại mỏ Bọ Cạp Trắng được di
cư từ nơi khác, do đó không chỉ nghiên cứu khả năng sinh của các tập trầm tích
Mioxen tại khu vực mỏ mà cần phải nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh cho cả tầng
Oligoxen và Mioxen lân cận mỏ Bọ Cạp Trắng.
Tầng Oligoxen: Tổng hàm lượng cacbon hữu cơ(%TOC) trung bình thay đổi từ

0,73% đến 4%. Hàm lượng vật chất hữu cơ không quá cao, nhưng khá ổn định. Ở phần
dưới thường là sét than với hàm lượng TOC cao (từ 4,83-7,91% ). Hàm lượng S2 cũng
ổn định trong dãy từ trung bình đến tốt (S2 thay đổi từ 5kg/T đến 13,71kg/T). Hàm
lượng TOC và S2 không chỉ ổn định theo chiều sâu mà còn phân bố ổn định theo
SVTH: Lê Thanh Lâm

13


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

không gian. Như vậy, khả năng sinh của tầng Oligoxen được đánh giá trung bình, thiên
về sinh khí. Đá mẹ tuổi Oligoxen phân bố rộng rãi trong các địa hào và bán địa hào
trong bể và khu vực xung quanh mỏ Bọ Cạp Trắng.
Tầng Mioxen dưới:Tầng Mioxen dưới có TOC thay đổi từ 0,68 đến 3,53%,
nằm trong dãy thể hiện nguồn sinh trung bình. Các mẫu phân tích cho kết quả trên chủ
yếu tập trung ở các tập sét, sét than. Nói chung, khả năng sinh hydrocacbon thuộc lọai
trung bình. Theo tài liệu địa chất giếng khoan thì bề dày của tầng sinh này không lớn.
Tầng Mioxen giữa: Tầng Mioxen giữa có hàm lượng TOC trung bình là
1,93%. Việc nghiên cứu các mẫu đá cho thấy trong phần rộng lớn trầm tích hạt mịn bắt
gặp tại các giếng khoan ở lô 04 giàu vật chất hữu cơ và có nhiều khả năng sinh khí. Đá
sinh Mioxen tại khu vực mỏ chưa bước vào giai đoạn trưởng thành do chưa đạt đến độ
sâu (3500m) và nhiệt độ thích hợp.
Tầng Mioxen trên:Đây là tầng trầm tích nghèo vật chất hữu cơ. Hàm lượng
cacbon hữu cơ (%TOC) trung bình có giá trị thấp nhất, chỉ khoảng 0,3%; lượng S2
cũng rất thấp, chủ yếu rơi vào phạm vi các nguồn có tiềm năng sinh kém. Nhìn chung
tầng Mioxen trên là tầng có khả năng sinh kém và nghèo vật chất hữu cơ.
Loại kerogen: Theo kết quả phân tích đá sinh thì kerogen tại mỏ Bọ Cạp
Trắngvà khu vực lận cận chủ yếu là loại 3 do đó tiềm năng sinh khí là chủ yếu (hình
4.2.5.1.1). Đá mẹ có tuổi Mioxen sớmvà Oligoxen đã trưởng thành và quá trưởng

thành ở độ sâu dưới 3500m. Chúng đã đạt đến cửa sổ tạo dầu và đỉnh của sự hình
thành hydrocarbon ở độ sâu 4750m. Như vậy, tại trũng phía Nam mỏ Bọ Cạp
Trắngtrầm tích Oligoxen hầu như đã kết thúc pha tạo sản phẩm chính (hình 4.2.5.1.2
và 4.2.5.1.3),đá mẹ tuổi Mioxen sớm bắt đầu bước vào ngưỡng trưởng thành.
1.5.2 Tầng Chứa
Tại mỏ Bọ Cạp Trắng dầu khí đã được phát hiện trong 3 loại tầng chứa chính là:
 Đá móng granit nứt nẻ trước Kainozoi.
 Trầm tích lục nguyên Mioxen dưới.
 Đá vôi Mioxen giữa.
SVTH: Lê Thanh Lâm

14


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

Đá móng granit nứt nẻ trước Kainozoi
Được bắt gặp tại một vài giếng khoan như X-4X, X-8X, X-9X và X-10X. Độ
rỗng tổng của tầng chứa chỉ 1–2%, cá biệt có nơi 3–5% do hang hốc và nứt nẻ. Bề dày
hiệu dụng của tầng chứa đá móng ở các giếng khoan rất khác nhau và thay đổi tùy
thuộc vào mức độ nứt nẻ của chúng.
Các tầng Trầm tích lục nguyên Mioxen dưới
Tầng Trầm tích lục nguyên chứa dầu ở mỏ Bọ Cạp Trắng là các tập Cát kết tuổi
Mioxen sớm nằm giữa tầng phản xạ địa chấn H80 và H200. Thành phần thạch học của
cát kết chủ yếu gồm: thạch anh từ 50-70%, felspat từ 3.5-24%, tỉ lệ mảnh đá thay đổi
từ 11-47%. Theo phân loại của R.L. Folk (1974) thì cát kết thuộc loạiCát kết arkose,
lithicarkose, được thành tạo trong các môi trường sông, đồng bằng tam giác châu, đồng
bằng ven biển đến biển nông. Dựa vào đặc điểm trầm tích, sự phân bố mà tầng chứa
này được chia làm 7 tập chứa chính và được đánh số và gọi tên từ tập cát số 0 (H80 H100) đến tập cát số 6 (H150 - H200), theo thứ tự từ trên xuống như mô tả ngắn gọn
dưới đây (xem chi tiết bảng 5.2.3.1 đến 5.2.3.27).

 Tập cát số 0 (H80-H100)
Tập cát này nằm giữa mặt H80 và H100, chiều sâu thay đổi từ 2039 mTVDSS ở
DH-3P đến 2844,74 mTVDSS ở DH-14X. Tập gồm nhiều vỉa chứa, có tổng chiều dày
chứa sản phẩm từ 1.3m đến 39.4m, phổ biến trong khoảng 5-20m. Các vỉa chứa của
tập cát số 0 chủ yếu chứa dầu. Tập cát số 0 có xu hướng dày dần về phía Tây Nam của
mỏ (DH-7X : 95,94 mTVDSS). Độ rỗng của tập cát này từ 13-23% và ổn định khắp
mỏ (khối M, K, L, B, F, A), các vỉa sản phẩm chứa dầu khí được phát hiện ở khu vực
Khai thác sớm và các khối phía Tây Nam mỏ (khối B, F).
 Tập cát số 1 (H100-H115)
Nằm giữa mặt H100 và H115, ở độ sâu thay đổi từ 2104.15-2913.19 mTVDSS,
Ở các khu vực khác nhau, tập gồm từ 1 đến 2 vỉa chứa dày, chứa sản phẩm dầu là chủ
yếu, có nơi chứa cả khí. Tổng chiều dày chứa sản phẩm của tập từ 1.37m đến 29.31m,
phổ biến trong khoảng 12-25m. Tập cát số 1 phân bố khắp toàn mỏ và có xu hướng
SVTH: Lê Thanh Lâm

15


Chương 1: Đặc điểm tự nhiên mỏ Bọ Cạp Trắng bồn trũng Nam Côn Sơn

dày dần về phía Đông Bắc và Đông Nam mỏ.Độ rỗng của tập cát này thay đổi từ 14
đến 22%, khả năng chứa của tập tương đối tốt tại hầu hết các khối của mỏ.
 Tập cát số 2 (H115-H130)
Tập cát số 2 nằm giữa mặt H115 và H130 ở chiều sâu thay đổi từ 2165-2960.8
mTVDSS. Ở các khu vực khác nhau, tập gồm từ 1 đến 3 vỉa chứa, nhìn chung rất dày
và chứa dầu là chính. Tổng chiều dày chứa sản phẩm của tập từ 0.85m đến 49.77m,
phổ biến trong khoảng 15-35m. Độ rỗng của tập cát này thay đổi từ 14 đến 27%.Tập
cát này có xu hướng dày dần về phía Đông, Đông Nam (khối D, K, L).Tại khu vực
khối K là các vỉa chứa tốt nhất được phát hiện có tổng chiều dày chứa dầu từ 31.54m
(DH-9P) tới 49.77m (DH-8P). Tập H115-H130 có khả năng chứa dầu ở khu vực Khai

thác sớm khối K, L. Ngoài ra, về phía Nam của mỏ (khối F) đã gặp khí và condensat ở
giếng khoan DH-1X.
 Tập cát số 3 (H130-H140)
Nằm ở chiều sâu thay đổi từ 2207.613021.87 mTVDSS giữa mặt H130 và
H140.Ở các khu vực khác nhau, tập gồm từ 1 đến 4 vỉa chứa.Chất lương chứa tốt với
độ rỗng cao và chiều dày vỉa chứa lớn nhất tập trung về phía Đông Bắc và Nam của
mỏ.Các vỉa chủ yếu chứa dầu.Tổng chiều dày chứa sản phẩm của tập từ 0.65m (DH6X) đến 24.3m (DH-3P), phổ biến trong khoảng 10-20m.Vỉa chứa khí được phát hiện
ở giếng DH-12P với chiều dày chứa sản phẩm 10.28m.Độ rỗng của tập cát số 3 từ 14 24%.
 Tập cát số 4 (H140-H145)
Tập tập cát số 4 nằm giữa mặt H140 và H145 ở chiều sâu thay đổi từ 2282.923068.94 mTVDSS. Ở các khu vực khác nhau, tập gồm từ 1 đến 3 vỉa chứa sản phẩm,
tập trung hơn ở các khối phía Nam mỏ. Nhìn chung, các vỉa sản phẩm không dày lắm,
và chủ yếu chứa dầu. Tổng chiều dày chứa sản phẩm của tập từ 1.31m (DH-6X) đến
23.15m (DH-12P), phổ biến trong khoảng 3-9m.Có 2 vỉa chứa khí gặp ở giếng DH17P với chiều dày chứa khí tương ứng là 1.74 và 10.71m.Độ rỗng của tập này từ trung
bình đến rất tốt (14-28%), độ rỗng tốt nhất phổ biến ở các khối phía Nam.

SVTH: Lê Thanh Lâm

16


×