Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

giáo án thể dục Trung cấp chuyên nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 129 trang )

Thời gian thực hiện: 1 tiết
Tên học phần: Vai trò và công tác an toàn trông GDTC
Thời gian thực hiện: Ngày…..tháng…..năm 2016
Tiết 1
VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT, CÔNG TÁC AN TOÀN TRÔNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT
I. Mục tiêu.
+ Học sinh nắm được vai trò và nhiệm vụ của giáo dục thể chất, và công tác an toàn
trông hoạt động thể dục thể thao.
* Yêu cầu: Học sinh tự giác tập trung nghe giảng
II. Địa điểm – phương tiện.
Phòng học khu giảng đường.
G/v chuẩn bị giáo án, tranh ảnh ( nếu có).
III. Tiến trình – dạy học.
NỘI DUNG

ĐL

I. VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT.
1. Khái niệm:
Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo
dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta, và nằm
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất
được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân
cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi
thọ của con người”.
Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể
thao (TDTT) xã hội với nhiệm vụ là: “Phát triển toàn
diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển
các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình,


củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến
hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ
xảo quan trọng cho cuộc sống”.
2. Giờ học thể dục thể thao chính khoá:
Là hình thức cơ bản nhất của giáo dục thể chất
được tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà
trường. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao
cho học sinh sinh viên là nhiệm vụ cần thiết, nên
trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển
các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học
sinh sinh viên. Đồng thời, giúp các em có trình độ
nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật động tác

10
phút

PHƯƠNG PHÁP TỔ
CHỨC
(Giáo viên - học sinh)

- Lớp ổn định lớp
trưỡng kiểm tra sỷ
số.
- GV phổ biến nội
dung yêu cầu tiết
học.
- Bằng phương pháp
thuyết trình phân
tích, lấy ví dụ cụ thể
để học sinh hiểu

thêm.

1


TDTT.
2. Giờ học ngoại khoá - tự tập:
Là nhu cầu và ham thích trong khi nhàn rỗi
của 1 bộ phận học sinh sinh viên với mục đích và
nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất
một cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao
thành tích thể thao của học sinh sinh viên. Giờ học
ngoại khoá nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học
chính khoá và được tiến hành vào giờ tự học của học
sinh sinh viên, hay dưới sự hướng dẫn của giáo viên
TDTT, hướng dẫn viên
II. CÔNG TÁC AN TOÀN TRONG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT.
1. Khái niệm chấn thương TDTT:
Chấn thương TDTT là những bệnh lí do quá trình
tập luyện , thi đấu gây ra . Chấn thương thể thao liên
quan trực tiếp với các nhân tố và điều kiện tập luyện
thể thao như các môn thể thao , kế hoạch huấn
luyện , động tác kỉ thuật, trình độ tập luyện...
2. Nguyên nhân gây ra chấn thương trong tập
luyện, thi đấu TDTT và cách đề phòng chấn
thương.
a. Nguyên nhân.
Ngyên nhân xẩy xa chấn thương khá đa dạng , song
có thể tóm tắt thành các nguyên nhân chủ yếu sau :

- Do khởi động không kĩ , không đảm bảo nguyên
tắc tập luyện ( tăng dần lượng vận động, tăng dần độ
khó ).
- Đặc điểm lứa tuổi giới tính của học sinh- sinh viên
không quán triệt sâu sắc công tác bảo hiểm, chưa chủ
động .
- Tổ chức tập luyện không chặt chẽ , sân bãi chật hẹp
không an toàn , quản lí của giáo viên chưa khoa học .
- Không đảm bảo các yêu cầu an toàn của trang thiết
bị sử dụng trong tập luyện và thi đấu không đúng
điều quy định của luật .
- Điều kiện khí hậu không thuận lợi .
- Vi phạm các quy định về kiểm tra trong y tế (như
cho tập luyện quá sớm khi mới đau ốm dậy hoặc
mới chấn thương )
Tóm lại : Việc đề phòng các chấn thương cần phải
khắc phục được các nguyên nhân triệt để tránh xảy
ra những chấn thương.

7
phút

- Sử dụng phương
pháp thuyết trình
phân tích, lấy ví dụ
cụ thể để học sinh
hiểu thêm

2



b. Cách đề phòng .
- Trước khi tập luyện và thi đấu cần phải kiểm tra
sức khỏe ,thể lực , trạng thái tâm lí .
- Người tập phải xác định được mục đích , yêu cầu
nội dung của buổi tập để thực hiện một cách tự tin.
- Phải kiểm tra y học trước – trong , sau mỗi thời kì
tập luyện và thi đấu.
- Tổ chức bảo hiểm, quán triệt và kiểm tra dụng cụ
tập luyện chu đáo .
- Phối hợp với nhân tố hợp lí giữa tập luyện và nghỉ
ngơi để có thể sau khi tập luyện chống hồi phục .
- Biết tự khắc phục những chấn thương xảy ra và
giúp đỡ người khác .
III. Các bệnh lí thường gặp trong tập luyện và thi
đấu TDTT.
1. Ngất
- Ngất là tình trạng chết tạm thời , nạn nhân mất tri
giác cảm giác và vận động đồng thời tim phổi và các
bài tiết ngừng hoạt động.
+ Triệu chứng :
- Nạn nhân tư nhiên thấy bồn chồn khó chịu , mặt tái
mắt tối dần chóng mặt , ù tai ngả khuỷu xuống bất
tỉnh
- Toàn thân toát mồ hôi chân tay lạnh da tái xanh .
- Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu .
- Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu , huyết áp
hạ
+ Cấp cứu ban đầu và đề phòng :
* Cấp cứu ban đầu :

- Đăt nạn nhân nằm nơi thoáng khi , yên tĩnh , tránh
đông người , kê gối dưới
vai cho đầu hơi ngửa ra
sau .
- Cởi cúc áo, quần nới dây lưng để máu dễ lưu
thông .
- Xoa bóp lên cơ thể , tát vào má , giật tóc mai. Nếu
có điều kiện cho ngửi ammoniac giấm ,khói bồ kết…
- Nếu nạn nhân đã tỉnh chân tay nặng có thể dùng
nước gừng tươi nước tỏi hòa rượu và nước lã đun sôi
cho uống
- Nếu xác định nạn nhân đã ngừng thở, ngừng tim
cần tiên hành ngay biện pháp thổi ngạt và ép tim
ngoài long ngực . Phải làm liên tục kiên trì, khi nào
nạn nhân tim đập lại mới dừng .

23
phút

- GV viên phân tích
kỷ, thi phạm động
tác do các bệnh lý
xẫy ra.
- Gọi học sinh lên
diễn tập lại tình
huống và cách xữ lý

3



* Đề phòng :
- Đảm bảo an toàn trong lao động và học tập .
- Phải rèn luyện sức khỏe thường xuyên , hợp lí, đều
đặn .
2.Bong gân
- Bong gân là sự tổn thương của dây chằng chung
quanh khớp do chấn thương gây ra .
* Triệu chứng : Đau nhức nơi tổn thương. sưng nề
to, có thể làm bầm tím duới da do chảy máu trong .
Chiều dài chỉ bình thường không biến dạng , vận
động khó khăn đau nhức.
* Cấp cứu ban đầu:
- Ngâm vào nước muối ấm hoặc chờm đá trược tiếp
nhiều lần.
- Trường hợp bong gân nặng chuyển ngay đến các cơ
sở y tế để cứu chữa .
- Cần kiểm tra bảo đảm an toàn sân tập và các
phương tiện tập luyện trước khi luyện tập.
3. Chuột rút.
Chuột rút là hiện tượng cơ bắp bị co cứng không
chủ động duỗi ra được . Trong tập luyện TDTT
thường gặp hiện tượng chuột rút ở đùi chân, bắp
chân , nhóm cơ gấp gối bàn chân thư nhất và nhóm
cơ bụng *Triệu chứng : Cơ bị co cứng không tự thả
lỏng được , sờ vào nhóm cơ bị chuột rút thấy cứng
nhắc và rất đau người bị chuột rút không thể tiếp tục
hoạt động được nữa . Nguy hiểm nhất là bị chuột rút
ở dưới nước, dễ dẫn đến tử vong vì tức thở.
* Cách xử lí : Khi cơ bị chuột rút nghiêm trọng thì
chỉ cần kéo căng cơ bị chuột rút theo hướng ngược

lại đến lúc cơ đó không tự co lại nữa. Nếu bị chuột
rút ở dưới nước cần phải nhanh chóng đua nạn nhân
lên bờ, sau đó mới xử lí.
4. Sái khớp.
Sái khớp là trạng thái khớp bị biến dạng mất kết nối
bình thường .
+ Triệu chứng : Đau dữ dội liên tục, mất vận động
hoàn toàn không gấp dưới được khớp biên dạng chổ
lồi chổ lõm.
Cấp cứu ban đầu : bất động khớp bị sái ở nguyên tư
thế sái lệch, chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế cứu
chữa .
Hoặc : Khi bị sái khớp nhẹ biện pháp lí tưởng là lập
tức tiên hành thủ pháp phục hồi khớp như vậy người
4


chấn thương sẽ ít đau và tỉ lệ thành công cao .
- Đề phòng : Quán triệt tập luyện phải chấp hành
những quy định bảo đảm an toàn của người tập.
IV. Phần kết thúc.
- Giáo viên rút gọn lại những kiến thức cơ bản cho
học sinh nắm.
- Lên kế hoạch cho tiết học sau.

5
phút

- Học sinh có ý kiến
chưa rỏ hoặc chưa

hiểu.

Thời gian thực hiện: 5 tiết
Tên học phần: Bài thể dục buổi sáng
Thời gian thực hiện: Ngày…..tháng…..năm 2016
Tiết 2
LÝ THUYẾT THỂ DỤC CƠ BẢN
I. Mục tiêu.
+ Học sinh nắm được sự ra đời và ý nghĩa phát triễn môn thể dục cơ bản.
+ Nội dung chương trình GDTC, và những quy định đối với bộ môn.
* Yêu cầu: Học sinh tự giác tập trung nghe giảng.
II. Địa điểm – phương tiện.
Phòng học khu giảng đường.
G/v chuẩn bị giáo án, tranh ảnh ( nếu có).
III. Tiến trình – dạy học.
NỘI DUNG
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN THỂ DỤC.

Thể dục ra đời cách đây hơn 4500 năm từ thời cổ
đại loài người đã áp dụng Thể dục với các mục đích
khác nhau: chẳng hạn ở Trung Quốc, ấn Độ dùng
Thể dục chữa bệnh; ở Hy Lạp, La mã, Tôn giáo dùng
Thể dục trong nghi lễ những ngày hội...).Cùng với sự
phát triển xã hội loài người, thể dục cũng phát triển
nhằm đáp ứng yêu cầu của đời sống xã hội.
Thời Cổ đại và Trung cổ, Thể dục phát triển mạnh

ĐL

15

phút

PHƯƠNG PHÁP TỔ
CHỨC
(Giáo viên - học sinh)

- Lớp ổn định lớp
trưỡng kiểm tra sỷ
số.
- GV phổ biến nội
dung yêu cầu tiết
học.

5


- Bằng phương pháp
thuyết trình phân
tích, lấy ví dụ cụ thể
để học sinh hiểu
thêm.

ở La Mã; Hy Lạp và một số nước khác nhằm phục
vụ việc huấn luyện quân sự tiến hành chiến tranh.
Cuối Thế kỷ XIX các trường phái thể dục dân tộc
phát triển và hình thành những phương hướng Thể
dục khác nhau như thể dục vệ sinh (Thuỵ Điển); thể
dục thực dụng (Pháp) và thể dục thi đấu(Đức).
Ngày nay xu hướng chủ yếu của thể dục là phát
triển độ khó của động tác. Bài tập phải mang tính

độc đáo, mới lạ, có sức hấp dẫn và truyền cảm cao.
Song song với yêu cầu đó là việc sắp xếp cơ cấu bài
tập hợp lý cuối cùng là muốn thắng lợi trong các
cuộc thi đấu thì chất lượng thực hiện bài tập trên các
dụng cụ phải cao và ổn định.
II. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỂ DỤC
CƠ BẢN
1. Khái niệm
Thể dục cơ bản là loại hình thể dục mà nội dung
chính của nó bao gồm các bài tập phát triển chung
liên quan đến hoạt động của các bộ phận cơ thể như
tay, chân, đầu, thân mình; các bài tập đội hình, các
bài tập trên các dụng cụ thể dục (thang gióng, ghế
thể dục, cầu thăng bằng…) các bài tập thể dục dụng
cụ đơn giản.
Thể dục cơ bản phù hợp với mọi lứa tuổi, mọi đối
tượng nhưng thường được vận dụng trong trường
học nhằm phát triển các kĩ năng vận động cần thiết
cho cuộc sống, hình thành các tư thế đúng, đẹp; phát
triển khả năng phối hợp vận động và các tố chất thể
lực như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền cho trẻ em
trước tuổi đi học và cho học sinh các cấp học phổ
thông.
2. Ý nghĩa của thể dục cơ bản.
Việc luyện tập thể dục cơ bản một cách hệ thống và
khoa học sẽ có những ý nghĩa và tác dụng sau:
- Rèn luyện tư thế đúng, đẹp cần thiết cho cuộc
sống, học tập, lao động và trong các hoạt động vận
động.
- Phát triển cơ thể cân đối và phát triển toàn diện các

năng lực vận động chung như năng lực phối hợp vận
động, năng lực mềm dẻo và các tố chất thể lực.

10
phút

- Sử dụng phương
pháp thuyết trình
phân tích, lấy ví dụ
cụ thể để học sinh
hiểu thêm

6


- Phát triển hứng thú, hình thành thói quen rèn luyện
thân thể, xây dựng lối sống lành mạnh và giáo dục
đạo đức, ý chí cũng như các phẩm chất nhân cách
khác.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRING GIÁO DỤC
THỂ CHẤT VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH:
1. Theo quy định khung chương trình của Bộ ta phải
hoàn thành những nội dung sau.
Bài 1: Vai trò của giáo dục thể chất, Công tác an
toàn trong giáo GDTC.
Bài 2: Bài thể dục buổi sang.
Bài 3: Điền kinh.
Bài 4: Bóng chuyền.
Bài 5: Công long.
Bài 6: Kiểm tra.

2. Khối lượng chương trình.
ST

Nội dung

T

1
2
3
4
5
6

Bài 1: Vai trò, công tác an
toàn trong giáo GDTC
Bài 2: Bài thể dục buổi sáng
Bài 3: Điền kinh
Bài 4: Bóng chuyền
Bài 5: Công long
Bài 6: Kiểm tra
Tổng số



Thực

Tổng

thuyết


hành

số

1

15
phút

- GV viên phân tích
kỷ từng bài trông
nội dung chưng
trình, phân bố số tiết
quy định cho từng
nội dung.

1

1
5
4
4

4
22
11
8

5

27
15
12

15

45

60

3. Những quy định riêng đối với bộ môn thể dục.
- Học sinh lên lớp phải có trang phục thể thao
gọn gang, đầy đủ. Áo, quần, giày. Nếu trời
nắng thì cho đội mũ.
- Lớp trưỡng chọn sân bải và ổn định đội hình
đội ngũ khi nghe hiệu lạnh vào học.
- Giáo viên và học sinh chuẩn bị trang thiết bị
đồ dung học tập trước khi đến lớp.
- Học sinh phải thực hiện hiệu lạnh và điều
hành của người chỉ huy.
- Những vi phạm của học sinh trông tiết học thể
và các hình thức xử lý.

+ GV đưa ra những
quy đinh riêng đối
với bộ môn thể dục.

7



IV. Phần kết thúc.
- Giáo viên rút gọn lại những kiến thức cơ bản cho
học sinh nắm.
- Nắm được những quy tắc chung của môn thể dục.
- Lên kế hoạch cho tiết học sau.

5
phút

- Học sinh có ý kiến
chưa rỏ hoặc chưa
hiểu.

Thời gian thực hiện: 5 tiết
Tên học phần: Bài thể dục buổi sáng
Thời gian thực hiện: Ngày…..tháng…..năm 2016
8


Tiết 3-4-5
BÀI THỂ DỤC TAY KHÔNG 45 NHỊP PHÁT TRIỄN CHUNG – CHẠY BỀN
I. Mục tiêu.
+ Bài thể dục: Học bài thể tay không dục 45 nhịp đối với nam và nư, học sinh phải
thực hiện được bài thể dục một cách đúng đẹp chuẩn bị cho kiểm tra 15 phút.
+ Ôn chạy bền trên địa hình sân học thể dục của trường.
* Yêu cầu: Thực hiện đúng kĩ thuật biên độ động tác. Tích cực luyện tập nâng cao
sức bền.
II. Địa điểm – phương tiện.
Sân thể dục đường chạy sạch sẽ, đảm bảo an toàn.
Trang phục gọn gàng.

G/v chuẩn bị giáo án,còi,tranh ảnh.
III. Tiến trình – dạy học.
NỘI DUNG

ĐL

I/ Phần mở đầu.
+ G/V nhận lớp kiểm tra sĩ số trang
phục của h/s.
+ G/V phổ biến nội dung yêu cầu
bài học mới.

10 phút

+ Khởi động chung.
- Xoay các khớp cổ chân,cổ tay,vai,
hông, gối…
+ ép dây chằng + ép dọc.
+ ép ngang.
- Chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, gót
chạm mông,chạy đạp sau.

II/ Phần cơ bản.
1. Bài thể dục phát triển chung 45
nhịp chon am và nữ.
- Học từ nhịp 1 – 10.
+ Bài TD:

4 lần


120
phút

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
(Giáo viên - học sinh)
+ Lớp trưởng tập chung lớp báo cáo sĩ
số cho g/v.
Đội hình nhận lớp khởi động.

Xoay tích cực từ chậm đến nhanh.
ép từ từ căng sâu.
Đội hình di chuyển.
********
********
30 m
********
XP
Đ
* G/V
- GV phân tích thị phạm từng động
tác
- GV thực hiện vừ hô nhịp cho HS
thực hiện theo.
- GV hô nhịp HS thực hiện GV quan
sát sửa sai.
- Độ hình tập luyện.
(GV)
    

  

9


 
    
    
- GV kiểm tra sức khoẻ học sinh trước
khi tập luyện.
- GV giảng giải HS lắng nghe tích
luỷ.
- GV gọi HS nhắc lại kiến thức đã
học.
**********
******** **
* * * * * * ** * *
3. Chạy bền. Chạy bền trên địa hình
tự
nhiên. Nam 600 m - Nữ 500 m.
- Giới thiệu hiện tượng chuột rút và
cách khắc phục.
+ Chuột rút là hiện tượng cơ co lại
quá mức không thể duổi ra được.
thường gặp ở các cơ vùng sau cẳng
chân, cở bàn chân, cơ bụng
+ Cách khắc phục: trước khi tập cần
khởi động kỹ. Không nghĩ giữa các
lần tập quá lâu. dùng tay day ấn vào
chổ bị chuột rút...
III/ Phần kết thúc.
5 phút

+H/s thả lỏng hít thở sâu.
+ G/V củng cố lại bài,nhận xét giờ
học.
+ Dận dò ra bài tập về nhà chuẩn bị
bài. ( KT 15 phút)

* G/V

Đội hình nhận xét thả lỏng.

+
Nhân xét tinh thần thái độ tập luyện

Thời gian thực hiện: 5 tiết
Tên học phần: Bài thể dục buổi sáng
Thời gian thực hiện: Ngày…..tháng…..năm 2016
10


Tiết 6
KIỂM TRA BÀI THỂ DỤC 45 NHỊP TAY KHÔNG
I. Mục tiêu.
- Rèn luyện tính tự giác tích cực, tác phong nhanh nhẹn, tính kỷ luật cao trong giờ
học.
- Kiểm tra việc tập luyện, tiếp thu của h/s.
- Kiểm tra toàn bộ bài thể dục liên hoàn tay không.
II. Địa điểm - phương tiện.
Sân thể dục sạch sẽ. giáo án, sổ điểm.
HS ăn mặc gọn gàng.
III. Tổ chức phương pháp kiểm tra.

NỘI DUNG

ĐL

I. Phần mở đầu.
1. Nhận lớp:
- GV nhận lớp nhận lớp kiểm tra
sĩ số
- Phổ biến nội dung kiểm tra và
yêu cầu giờ học.

6phút

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
(Giáo viên - học sinh)
- Cán sự lớp tập trung báo cáo sĩ
số, sức khoẻ đồng phục cho GV.
ĐHNL
*
*
*
*

*
*
*
*

*
*

*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
5m
GV
- Lớp trưởng điều hành lớp khởi
động kỹ theo đội hình 4 hàng ngang
giản cực rộng.

1. Khởi động.
- Khởi động các khớp: cổ tay, cổ
chân, gối, hông, vai.
- ép dẻo các cơ cổ chân, gối, khớp
háng.
II. Phần cơ bản.
34phút
1. Nội dung kiểm tra.
- Tổ chức kiểm tra thành nhiều
- Kiểm tra 45 nhịp bài thể dục tay
đợt mỗi đợt 3 học sinh.
không đối với nam và nữ.
- Mỗi học sinh tham gia kiểm tra
1 lần lấy thành tích lần.


11


3. Cách cho điểm.
Điểm kiểm tra cho theo mức độ
thực hiện động tác của từng học sinh.
+ Điểm 9 - 10: Thuộc thực

- Những học sinh đến lượt kiểm
tra đọc tên đứng theo thứ tự quy
định. Tập theo khẩu lệnh người điều
hành.

(GV)

hiện đúng, đẹp động tác gọn gàng
biên độ tốt.
+ Điểm 7 - 8:Thuộc cả bài



biên độ tốt có 2-5 nhịp còn sai sót





nhỏ.
+ Điểm 5 - 6: Thuộc bài thể

dục nhưng thực hiện xấu.
+ Điểm 3 - 4: Có 10-15 nhịp
sai trở lên chưa thuộc bài thêt dục.
III. Phần kết thúc.
- Thả lỏng.
- Nhận xét kết quả giờ kiểm tra và
công bố điểm.
- Tuyên dương học sinh có thành
tích tốt nhất.

5phút

- GV nhận xét đánh giá kết qủa tiết
học.
ĐHXL
*
*
*
*

*
*
*
*

*
*
*
*
5m


*
*
*
*

*
*
*
*

GV

Thời gian thực hiện: 27 tiết
Tên học phần: Điền kinh
Thời gian thực hiện: Ngày…..tháng…..năm 2016
12


Tiết 7
LÝ THUYẾT CHẠY NGẮN
I. Mục tiêu.
+ Học sinh nắm được ý nghĩa và tác dụng các giai đoạn kỷ thuật chạy ngắn.
+ Cách đống và sữ dụng bàn đạp khi xuất phát thấp.
* Yêu cầu: Học sinh tự giác tập trung nghe giảng.
II. Địa điểm – phương tiện.
Phòng học khu giảng đường.
G/v chuẩn bị giáo án, tranh ảnh ( nếu có).
III. Tiến trình – dạy học.
NỘI DUNG


ĐL

I. Giới thiệu kĩ thuật Chạy ngắn.
Kĩ thuật chạy cự ly ngắn gồm 4 giai đoạn: Xuất phát,
chạy lao, chạy giữa quãng và về đích.
1. Xuất phát.
Trong chạy cự li ngắn, cần sử dụng kĩ thuật xuất phát
thấp với bàn đạp để tận dụng được lực đạp sau giúp
cơ thể xuất phát nhanh.
Có 3 lệnh trong xuất phát chạy ngắn: "Vào chỗ !";
"Sẵn sàng !"; và "Chạy!"Kĩ thuật ở giai đoạn xuất
phát gồm các kĩ thuật phải thực hiện sau mỗi lệnh.
+ Sau lệnh "Vào chỗ!", người chạy đứng thẳng
trước bàn đạp của mình, ngồi xuống, chống hai tay
trước vạch xuất phát; lần lượt đặt chân thuận vào bàn
đạp trước, rồi chân kia vào bàn đạp sau, hai mũi chân
đều phải chạm mặt đường chạy (để không phạm
quy). Hai chân nên nhún trên bàn đạp kiểm tra có
vững không, để chỉnh sửa kịp thời. Tiếp đó hạ đầu
gối chân phía sau xuống đường chạy, thu hai tay về
sau vạch xuất phát, chống trên các ngón tay như đo
gang. Khoảng cách giữa hai bàn tay rộng bằng vai.
Kết thúc, cơ thể ở tư thế quỳ trên gối chân phía sau
(đùi chân đó vuông góc với mặt đường chạy), lưng
thẳng tự nhiên, đầu thẳng, mắt nhìn phía trước, cách
vạch xuất phát 40-50cm; trọng tâm cơ thể dồn lên
hai tay, bàn chân trước và đầu gối chân sau. Ở tư thế
ổn định đó, người chạy chú ý nghe lệnh tiếp.
+ Sau lệnh "Sẵn sàng !", người chạy từ từ chuyển

trọng tâm về trước, đồng thời từ từ nâng mông lên

25
phút

PHƯƠNG PHÁP TỔ
CHỨC
(Giáo viên - học sinh)

- Lớp ổn định lớp
trưỡng kiểm tra sỷ
số.
- GV phổ biến nội
dung yêu cầu tiết
học.
- Bằng phương pháp
thuyết trình phân
tích, giáo viên thi
phạm tư thế động
tác.

13


bằng hoặc cao hơn hai vai (từ 10cm trở lên, tuỳ khả
năng mỗi người). Hai vai nhô về trước vạch xuất
phát 5-10cm để cho trọng tâm cơ thể dồn về phía
trước, mắt nhìn về trước cách vạch xuất phát 4050cm. Cơ thể có 4 điểm chống trên mặt đường chạy
là hai bàn tay và hai bàn chân. Giữ nguyên tư thế đó
để sẵn sàng xuất phát khi nghe lệnh.

+ Sau lệnh "Chạy !" (hoặc tiếng súng lệnh), xuất
phát được bắt đầu bằng đạp mạnh hai chân. Đẩy hai
tay rời mặt đường chạy, đồng thời tay đánh ngược
chiều với chân (vừa để giữ thăng bằng, vừa để hỗ trợ
lực đạp sau của hai chân).
1. Chạy lao.
Khi hai tay rời khỏi mặt đường chạy là thời điểm bắt
đầu chạy lao. Trong chạy lao, điểm đặt chân trước
luôn ở sau điểm dọi của trọng tâm cơ thể (khoảng
cách đó giảm dần sau mỗi bước) rồi tiến lên ngang
và sau thì vượt trước. Cùng với việc tăng tốc độ
chạy, độ ngã về trước của thân trên giảm dần, mức
độ dùng sức trong đánh tay cũng giảm dần. Trong
những bước đầu, hai chân đặt trên đường chạy hơi
tách rộng rồi giảm dần cho tới kết thúc chạy lao mới
ổn định gần thành một đường thẳng.
Tốc độ chạy lao được tăng lên chủ yếu là nhờ tăng
độ dài bước chạy. Bước sau nên dài hơn bước trước
1/2 bàn chân và sau 9-11 bước thì ổn định.
2. Chạy giữa quãng.
Tiếp sau chạy lao là chạy giữa quãng. Nhiệm vụ chủ
yếu của chạy giữa quãng là duy trì tốc độ cao đã đạt
được trong chạy lao. Trong giai đoạn này, kĩ thuật
chạy khá ổn định. Kĩ thuật của chạy giữa quãng có
một số đặc điểm sau:
- Bàn chân đặt xuống mặt đường chạy có hoãn
xung bằng cách đặt từ nửa trước của bàn chân. Điểm
đặt chân thường ở phía trước của điểm dọi trọng tâm
cơ thể 30-40cm tuỳ theo đốc độ chạy. Tiếp đó chân
chống trước chuyển sang chống thẳng đứng rồi thành

đạp sau. Đồng thời với động tác đạp sau là động tác
đưa chân lăng về trước. Đùi chân lăng được nâng đủ
cao - gần song song với mặt đất. Tốc độ chạy phụ
thuộc chủ yếu vào hiệu quả đạp sau, nên động tác đố
cần được thực hiện chủ động (nhanh, mạnh và đúng
hướng). Để hỗ trợ cho đạp sau, chân lăng cũng phải
đưa nhanh và đúng hướng. Đùi chân lăng về trước,
14


chứ không phải là lên cao, để không giảm hiệu quả
của lực đạp sau.
- Ngay khi chân chống trước chạm mặt đường, vai
và hông phải chủ động chuyển về trước (giúp cơ thể
chuyển nhanh từ chống trước sang đạp sau). Chuyển
động của vai so với hông cũng so le như của tay với
chân. Thân trên ngã về trước khoảng 50.
- Khi đánh tay, hai tay gập ở khuỷu, đánh so lo và
phù hợp với nhịp điệu của hai chân. Hai vai thả lỏng,
đánh về trước hơi khép vào trong, đánh ra sau hơi
mở (nhưng không phải là đánh sang hai bên) để giữ
thăng bằng cho cơ thể. Hai bàn tay nắm hờ (hoặc
duỗi các ngón tay).
- Khi chạy trên toàn cự li cần thở bình thường, chủ
động nhưng không làm rối loạn kĩ thuật và nhịp điệu
chạy.
4. Về đích.
- Khi cách đích khoảng 15 - 20m cần tập trung hết
sức lực để duy trì tốc độ. Cố tăng độ ngã người về
trước để tận dụng hiệu quả đạp sau. Người chạy

hoàn thành cự li 100m khi có một bộ phận của thân
trên (trừ đầu, tay) chạm vào mặt phẳng thẳng đứng,
chứa vạch đích. Bởi vậy, ở bước chạy cuối cùng,
người chạy phải chủ động gập thân trên về trước để
chạm ngực vào dây đích (mặt phẳng đích)
- đây là cách đánh đích bằng ngực. Cũng có thể
kết hợp vừa gập thân trên về trước vừa xoay để một
vai chạm đích.
II. Cách sử dụng bàn đạp:
Tùy đặc điểm và trình độ người tập để bố trí bàn đạp
cho phù hợp. Thông thường có 3 cách bố trí bàn đạp.
Cách “Phổ thông”: Bàn đạp trước đặt sau vạch xuất
phát 1-1,5 độ dài bàn chân và bàn đạp sau cách bàn
đạp trước một khoảng bằng độ đài cẳng chân ( gần 2
bàn chân của người chạy)
Cách “ Xa”: Các bàn đạp được đặt xa vạch xuất
phát hơn: Bàn đạp trước đặt sau vạch xuất phát gần 2
bàn chân và bàn đạp sau cách bàn đạp trước một bàn
chân hoặc gần hơn. Cách này thường phù hợp với
người cao, sức mạnh của chân và tay bình thường.
Cách “Gần”: Cả 2 bàn đạp được đặt gần vạch xuất
phát hơn – bàn đạp trước đặt cách vạch xuất phát

15
phút

- Sử dụng phương
pháp thuyết trình
phân tích, lấy ví dụ
cụ thể để học sinh

hiểu thêm

15


một bàn chân hoặc gần hơn, bàn đạp sau cách bàn
đạp trước chỉ còn 1 – 1,5 bàn chân. Bằng cách này
tận dụng được sức mạnh của cả 2 chân khi xuất phát
nên xuất phát ra nhanh, nhưng thường phù hợp hơn
với người thấp, có chân tay khỏe. Việc 2 chân rởi
bàn đạp gần như đồng thời sẽ khó khi chuyển qua
dùng sức đạp sau luân phiên từng chân ( ở trình độ
kém) sẽ có hiện tường bị dừng sau bước rời bàn đạp.
Dù theo cách nào trục dọc của 2 bàn đạp cũng
phải song song với trục dọc của đường chạy.
Khoảng cách giữa 2 bàn đạp theo chiều ngang
thường là 10-15cm, sao cho hoạt động của 2 đùi
không cản chở nhau ( do 2 bàn đạp gần nhau quá)
cũng không mất bình thường ( hướng sang 2 bên do
2 bàn đạp xa nhau quá). Bàn đạp đặt trước dùng cho
chân thuận chân khỏe hơn).
Góc độ của mặt bàn đạp: Góc giữa mặt bàn đạp
trước với đường chạy phía sau là 45-500 ; bàn đạp
sau là 60-800. Đối với Sinh viên có thể lực kém thì
lên sử dụng bàn đạp xa vạch xuất phát, có góc độ
nhỏ hơn.
III. Phần kết thúc.
- Giáo viên rút gọn lại những kiến thức cơ bản cho
học sinh nắm.
- Nắm được những quy tắc chung của môn thể dục.

- Lên kế hoạch cho tiết học sau.

5
phút

- Học sinh có ý thắc
mắc để hỏi giáo
viên.

Thời gian thực hiện: 27 tiết
Tên học phần: Điền kinh
Thời gian thực hiện: Ngày…..tháng…..năm 2016
Tiết 8-9
16


CHẠY NGẮN – CHẠY BỀN
I. Mục tiêu.
1. Chạy ngắn:
+ Ôn chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đạp sau, tại chổ đánh tay.
+ Xuất phát chạy lao sau xuất phát, chạy giữa quảng, đánh đích.
+ Chạy 50m – 70m – 100m nâng cao kỷ thuật.
3. Chạy bền: Luyện tập chạy bền.
* Yêu cầu: H/S thực hiện tốt các kĩ năng, bài tập bổ trợ chạy ngắn.
- Tích cực tập luyện nâng cao sức bền, thực hiện hết khối lượng GV giao.
II. Địa điểm – phương tiện.
Sân TD sạch sẽ, còi.
H/S trang phục ăn mặc gọn gàng.
III. Tiến trình –dạy học.
PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC

NỘI DUNG
ĐL
(Giáo viên - học sinh)
I/ Phần mở đầu.
10 phút + Lớp trưởng tập chung lớp
+ G/V nhận lớp kiểm tra sĩ số
báo cáo sĩ số cho g/v.
trang phục của h/s.
Đội hình nhận lớp khởi
+ G/V phổ biến nội dung yêu
động.
cầu bài học mới.
+ Khởi động chung.
- Xoay các khớp cổ chân,cổ
tay,vai, hông, gối…
+ ép dây chằng + ép dọc.
+ ép ngang.
- Chạy bước nhỏ, nâng cao đùi,
gót chạm mông,chạy đạp sau.
( tại chỗ)
II/ Phần cơ bản.
1. Chạy ngắn:
- Ôn chạy bước nhỏ, di chuyễn.
- Nâng cao đùi tại chổ, di
chuyễn.

- Chạy đạp sau.
- Tại chổ đánh tay.
- Đóng bàn đạp, xuất phát thấp.


Xoay tích cực từ chậm đến
nhanh.
ép từ từ căng sâu.
75phút
- GV nhắc nhở yêu cầu luyện
tập.
- GV quan sát nhắc nhở.
Đội hình tập luyện
******
******
******
*
*
20 m
*
XP * GV
Đ
- GV nhắc nhở yêu cầu luyện
17


tập và những sai sót thường
mắc.
- GV chỉ định mỗi nhóm một
em lên điều khiển.
* *
*
*
*
*

*
* *
*
*
*
* *
*
- GV phân tích thị phạm động
tác. HS quan sát nắm bắt.
- GV vừa hô cho HS thực hiện.

- Chạy lao sau xuất phát.
- Chạy 50m – 70m.

Chạy biến tốc 30m nhanh, 30m
chậm.
+ Chạy 100m nâng cao thành
tích.

*

*

*

*

*

*


*
*

*

*

*

*

*

*

GV
- GV chỉ định một HS điều
khiển cho mổi nhóm, GV đến
nhắc nhở sửa sai.
3. Chạy bền:
- Luyện tập chạy cự ly 600 –
800m trên địa hình tự nhiên.
III. Phần kết thúc.
+ thả lỏng hít thở sâu.
+ G/V nhận xét giờ học.
+ Dận dò.

5 phút


- GV nhắc nhở yêu cầu luyện
tập và các tình hưống để khắc
phục.
Đội hình nhận xét thả lỏng.
**********
**********
**********
* G/V

Thời gian thực hiện: 27 tiết
Tên học phần: Điền kinh
Thời gian thực hiện: Ngày…..tháng…..năm 2016
Tiết 10 - 11
18


CHẠY NGẮN – CHẠY BỀN
I. Mục tiêu.
- Rèn luyện tính tự giác, tính kỉ luật , tác phong nhanh nhẹn trong giờ học.
- Ôn một số động tác kĩ thuật bổ trợ. Chạy bước nhỏ, chạy đạp sau. Luyện tập
xuất phát thấp - chạy lao, chạy giữa quãng.
- Xuất phát thấp – chạy lao – chạy giửa quảng – về đích.
- Chạy cự ly 100m và nâng cao thành tích.
- Yêu cầu tích cực luyện tập hoàn thiện kỹ thuật và nâng cao thành tích.
II. Địa điểm – phương tiện.
Sân thể dục đường chạy sạch sẽ, đảm bảo an toàn.
G/V chuẩn bị giáo án, còi, dây đích.
H/S trang phục ăn mặc gọn gang đúng quy định.
III. Tiến trình - dạy học.
NỘI DUNG

1. Phần mở đầu.
+ G/V nhận lớp kiểm tra sĩ số trang
phục của h/s.

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
(Giáo viên - học sinh)
10 phút - Lớp trưởng tập chung báo cáo
sĩ số cho g/v.
Đội hình nhận lớp khởi
động.
ĐL

+ Phổ biến nội dung yêu cầu bài học
mới.
+ Khởi động chung:
- Xoay các khớp
chân,cổ,tay,vai,hông,gối
- ép đây chằng: + ép dọc.
+ ép ngang.
+ Khởi động chuyên môn.
- Chay bước nhỏ,nâng cao đùi,gót
chạm mông, chạy đạp sau (tại chỗ)
2. Phần cơ bản.
1. Chạy ngắn. Ôn các động tác bổ trợ
cho chạy nhanh.
- Bước nhỏ, nâng cao đùi, gót chạm
mông, chạy đạp sau.( Di chuyển)
- Xuất phát thấp - chạy nhanh .

- Xoay tích cực từ chậm đến

nhanh dần.
- ép từ từ căng sâu.
- Đúng kĩ thuật động tác bổ trợ.
* G/V quan nhắc nhở h/s.
75 phút

Đội hình tập luyện.
*****
*****
60 m
*****
XP
* G/V
- GV phân tích và làm mẩu sau
đó gọi HS thực hiện lại.
- GV gọi HS khác nhận xét.
- GV nhắc nhở yêu cầu ôn
luyện và các sai sót thường
mắc.
19


- GV nhắc lại yêu cầu thi đấu
và chia hai đội thi đấu.
- GV quán triệt học sinh thực
hiện theo yêu cầu.

+ Xuất phát thấp chạy lao sau xuất
phát.
+ Chạy 50m – 70m.

+ Xuất phát thấp chạy 100m
+ Hoàn thiện các kỷ thuậy và thành tích
+ Tổ trò chơi chạy tiếp sức.
C. Chạy bền:
- Chạy xung quanh sân học thể dục
nam 700m, nữ 600m.
3. Phần kết thúc.
- H/S thả lỏng các khớp, hít thở sâu.
- G/V nhận xét giờ học.
+ Dặn dò.Về nhà ôn các động tác bổ trợ
chuẩn bị kiểm tra chạy ngắn.

5 phút

Đội hình nhận xét thả lỏng.
***********
***********
***********
* G/V

Thời gian thực hiện: 27 tiết
20


Tên học phần: Điền kinh
Thời gian thực hiện: Ngày…..tháng…..năm 2016
Tiết 12
KIỂM TRA CHẠY NGẮN
A. Mục đích - yêu cầu:
- Mục đích: Kiểm tra kỹ thuật chạy 100m yêu cầu thực hiện tốt các giai đoạn

xuất phát thấp- chạy lao- chạy giữa quãng và đạt thành tích theo TC RLTT.
B. Địa điểm - phương tiện:
- Bàn đạp, dây đích, đường chạy, đồng hồ bấm giây.
C. tiến trình lên lớp:
NỘI DUNG

ĐL

I. Phần mở đầu.
1. Nhận lớp:
- GV nhận lớp nhận lớp kiểm tra
sĩ số
- Phổ biến nội dung kiểm tra và
yêu cầu giờ học.

8phút

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
(Giáo viên - học sinh)
- Cán sự lớp tập trung báo cáo sĩ
số, sức khoẻ đồng phục cho GV.
ĐHNL
*
*
*
*

*
*
*

*

*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
5m
GV
- Lớp trưởng điều hành lớp khởi
động kỹ theo đội hình 4 hàng ngang
giản cực rộng.

1. Khởi động.
- Khởi động các khớp: cổ tay, cổ
chân, gối, hông, vai.
- ép dẻo các cơ cổ chân, gối, khớp
háng.
II. Phần cơ bản.
37phút
1. Nội dung kiểm tra.
- Tổ chức kiểm tra thành nhiều
- Kiểm tra kỹ thuật chạy 100 m.

đợt mỗi đợt 2 -3 học sinh.
- Mỗi học sinh tham gia kiểm tra
3. Cách cho điểm.
1 lần lấy thành tích lần.
Điểm kiểm tra cho theo mức độ
- Những học sinh đến lượt kiểm
thực hiện động tác của từng học sinh.
tra đứng ở vạch chuẩn bị. Khi có
- Điểm 9- 10: Thực hiện đúng 4
lệnh của giáo viên mới tiến vào

21


giai đoạn kỹ thuật và thành tích đoạt
<11S (nam), <12S (nữ).
- Điểm 7- 8: Có một vài sai sót
nhỏ về kỹ thuật và thành tích đạt 11S
– 11S50 (nam), 12S – 12S80 (nữ).
- Điểm 5-6: Thực hiện sai một
trong 3 giai đoạn kỹ thuật và thành
tích trên >12S đối (nam), >13 đối
(nữ).
- Điểm 3 - 4: Thực hiện sai 2 giai
đoạn kỹ thuật và đạt thành tích thấp
hơn các mức trên.
III. Phần kết thúc.
- Thả lỏng.
- Nhận xét kết quả giờ kiểm tra và
công bố điểm.

- Tuyên dương học sinh có thành
tích tốt nhất.

vạch xuất phát và thực hiện kỹ thuật
động tác.
ĐHKT
* * * *
* *
* * * *
CB
* * * *
* * * *
xp
100m

5phút

đích
GV
- GV nhận xét đánh giá kết qủa tiết
học.
ĐHXL
*
*
*
*

*
*
*

*

*
*
*
*
5m

*
*
*
*

*
*
*
*

GV

Thời gian thực hiện: 27 tiết
Tên học phần: Điền kinh
Thời gian thực hiện: Ngày…..tháng…..năm 2016

22


Tiết 13
LÝ THUYẾT NHẢY XA KIỂU NGỒI
I. Mục tiêu.

+ Học sinh nắm được ý nghĩa và tác dụng các giai đoạn kỷ thuật nhảy xa kiểu ngồi.
+ Hiểu được ý nghĩa và nguồn góc ra đời môn nhảy xa kiểu ngồi.
* Yêu cầu: Học sinh tự giác tập trung nghe giảng.
II. Địa điểm – phương tiện.
Phòng học khu giảng đường.
G/v chuẩn bị giáo án, tranh ảnh ( nếu có).
III. Tiến trình – dạy học.
NỘI DUNG

ĐL

I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN
NHẢY XA.
1. Nguồn gốc hình thành và phát triển môn nhảy
xa
Các bài tập nhảy xa đã được loài người sử
dụng từ thời cổ Hy Lạp. Song lịch sử của môn nhảy
xa được ghi nhận từ năm:
-1851 môn nhảy xa được đưa vào chương
trình giảng dạy và thi đấu ở các trường Đại Học ở
nước Anh.
- 1880 - 1890 môn nhảy xa phát triển mạnh ở
nhiều nước Pháp, Mỹ, Đức, Nga, Thụy điển, Nauy.
- 1896 với việc khôi phục truyền thống Đại
hội thể thao Olympic Aten Hy Lạp. Môn nhảy xa trở
thành nội dung chủ yếu trong chương trình thi đấu
của các Đại hội thể thao Olympic.
2. Sự phát triển kỹ thuật nhảy xa
- Với sự khao khát vươn tới những đỉnh cao
thành tích, các VĐV, Huấn luyện viên, các nhà khoa

học luôn tìm tòi các phương pháp có hiệu quả nhất
trong tập luyện và thi đấu.
- Ngày xưa, trong thi đấu VĐV chỉ biết nhảy
xa “kiểu ngồi”. Ngày nay các VĐV đã biết sử dụng
nhảy xa kiểu “ưỡn thân” hoặc “cắt kéo”. ( Năm
1920, nhảy xa kiểu “ưỡn thân” ra đời do VĐV
B.Tuelos Phần Lan thực hiện đầu tiên. Năm 1991,
VĐV Mike Power ( Mỹ ) nêu kỷ lục Thế giới với
kiểu nhảy “cắt kéo”).

25
phút

PHƯƠNG PHÁP TỔ
CHỨC
(Giáo viên - học sinh)

- Lớp ổn định lớp
trưỡng kiểm tra sỷ
số.
- GV phổ biến nội
dung yêu cầu tiết
học.

23


- Sự thay đổi về luật thi đấu cũng là yếu tố tác động
mạnh đến sự tiến bộ và thay đổi của kỷ thuật nhảy
xa.

II. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ CÁC GIAI
ĐOẠN NHẢY XA.
1. Giai đoạn chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy
Tính từ lúc bắt đầu chạy đến khi đặt chân vào
ván giậm nhảy
a.Nhiệm vụ: Tạo ra tốc độ tối đa theo phương nằm
ngang trước khi giậm nhảy và chuẩn bị tốt cho việc
đặt chân giậm nhảy chính xác vào ván giậm.
b.Xác định đà, cách đo đà :
- Cự ly chạy đà: Số bước chạy đà đối với nam
xuất sắc từ
18 –24 bước ( khoảng 38 - 48 m ), đối với nữ từ 16 22 bước ( khoảng 32 - 42m ).
- Cách đo đà: Có 2 cách :
+ Một bước chạy đà bằng 6 bàn chân
+ Một bước chạy đà bằng 02 đi thường
Người chạy đứng trên ván giậm và tiến hành đo,
bằng cách đi theo một trong hai cách trên từ ván
giậm đến vạch xuất phát.
- Xác định đà:
+ Nếu chạy đà, số bước chẵn (12 -14 - 16...)
bước thì chân giậm nhảy đặt sát ngay sau vạch xuất
phát.( đặc trước)
+ Nếu chạy đà, số bước lẻ (13 -15 - 17...) bước
thì chân lăng đặt sát ngay sau vạch xuất phát ( hay
chân giậm nhảy đứng phía sau)
c. Nhịp điệu chạy đà:
Có hai cách để tăng tốc độ là
- Cách thứ nhất: Tăng tốc độ đều trên toàn đà và
đạt tới tốc độ tối đa ở các bước cuối ( phù hợp với
người mới tập ).

- Cách thứ hai: Chạy đà và đạt tốc độ cao ngay từ
đầu, duy trì tốc độ cao trên cự ly và lại cố gắng tăng
tốc độ ở cuối cự ly, phù hợp cho những người có
trình độ tập luyện cao, tần số bước chạy nhanh,
động tác thoải mái, tầm vóc người cao lớn.
- Tốc độ chạy đà phải đạt:
+ 9-10m/giây đối với nữ.
+ 10-11m/giây đối với nam.
Nhiệm vụ của chạy đà : Tạo lực nằm ngang

15
phút

- Sử dụng phương
pháp thuyết trình
phân tích, lấy ví dụ
cụ thể để học sinh
hiểu thêm

- Bằng phương pháp
thuyết trình phân
tích, giáo viên thi
phạm tư thế động
tác.
24


d. Kỹ thuật chạy đà
Cơ bản giống như kỹ thuật chạy giữa quãng
của cự ly ngắn, nhưng để chuẩn bị tốt cho động tác

giậm nhảy nên các bước chạy trong nhảy xa có đàn
tính cao hơn, trọng tâm thân thể nhấp nhô hơn, góc
độ đạp sau lớn hơn, thời gian chân chạm đất lâu hơn
thân người càng về gần ván giậm càng thẳng đứng,
nhằm để kéo dài bước chạy ở 4 bước cuối cùng
chuẩn bị tốt cho động tác giậm nhảy ( hình vẽ ).

e) Chuẩn bị giậm nhảy :
Được biểu hiện ở 4 bước nhảy cuối cùng bằng
cách thân trên thẳng đứng trọng tâm cơ thể hạ thấp
để tăng độ dài bước và bước chạy tạo bởi chân giậm
ngắn hơn bước chạy của chân lăng ở thời kì chống
tựa từ 15 – 20cm
Chú ý: Trong trường hợp chân giậm đặt không chính
xác vào ván ( trước hoặc sau ván ) thì xem khoảng
cách đó so với ván là bao nhiêu mà xê dịch điểm
xuất phát. Xong chạy lại nhiều lần nhờ bạn kiểm soát
bước chân của mình có giẫm đúng vào các dấu chân
đã chạy ở các lần trước chưa? Đặc biệt lưu ý đến
chân giậm có đặt đúng vào ván và vào vạch kiểm tra
ở 6 bước cuối không? Căn cứ theo dấu chân đã chạy
để ta ấn định vạch xuất phát và vạch kiểm tra ở 6
bước cuối. Sau đó ta dùng thước dây, hoặc bàn chân
đo lấy mức cố định.
2/ Giai đoạn giậm nhảy.
Tính từ khi đặt chân giậm đến khi chân giậm rời ván
giậm.
- Nhiệm vụ của giậm nhảy : Làm thay đổi
phương chuyển động của trọng tâm cơ thể và đồng
thời tạo lực thẳng đứng.

- Tốc độ chạy đà và tốc độ giậm nhảy có mối quan
hệ khăng khít với nhau. Nên để tận dụng được tốc
độ nằm ngang chuyển sang giai đoạn bay, người
25


×