Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐỀ THI OLYMPIC TRUYỀN THỐNG 30 4 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.57 KB, 11 trang )

ĐỀ THI OLYMPIC TRUYỀN THỐNG 30/4
NĂM 2016
Câu 1:
1.
Đa dạng sinh học thể hiện ở những cấp độ nào?
Tại sao ở thế kỉ XIX nấm được xếp vào giới thực vật, đến thế kỉ XX thì

a.
b.
2.

nấm được xếp vào một giới riêng?
Trong quá trình tái bản ADN ở sinh vật nhân thực, giả sử ADN
polimeraza không cần đoạn mồi vẫn có thể khởi đầu xúc tác phản ứng
tổng hợp ADN mới thì quá trình tái bản ADN sẽ có những đặc điểm gì

3.
4.

khác so với thực tế?
Những cơ chế nào có thể làm tăng số lượng gen trên một NST? Giải thích?
Trong những trưởng hợp nào thì đột biến gen không di truyền cho thế hệ
sau?
5.
6.

1.

Câu 2:

Tại sao các phân tử glicoprotein sau khi được tổng hợp trong các bào quan


được vận chuyển tới màng sinh chất lại luôn xuất hiện ở bề mặt phía ngoài

2.

tế bào mà không nằm ở bề mặt phía TB chất?
Trong TB, nếu ti thể có một lớp màng, còn bộ máy Golgi có 2 lớp màng

3.

thì ảnh hưởng gì tới chức năng của chúng?
Trong cơ thể người, loại TB nào không có nhân, loại TB nào có nhiều

a.

nhân? Trình bày khái quát sự hình thành các loại TB này.
4. Các câu sau đúng hay sai, giải thích:
Các đại phân tử sinh học: tinh bột, xenlulozơ, photpholipit và protein được gọi

b.

chung là các polime.
Vi khuẩn lam hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời nhờ khuẩn diệp lục phân

c.

bố trên màng sinh chất.
Ở tế bào nhân thực: nhân, ti thể và lục lạp là những bào quan chứa axit

d.


nucleic.
Lizôxôm là bào quan có màng kép trong tế bào động vật và tế bào thực vật.


7.
8.

Câu 3:

1.

Những bào quan nào trong tế bào nhân thực có chức năng khử độc? Nêu

2.

khái quát về cơ chế khử động của các bào quan này?
Trong quá trình quang hợp, nếu pha sáng không xảy ra thì các phân tử

3.

glucozơ có được hình thành không? Giải thích?
NADH, FADH2, NADPH được sinh ra từ những quá trình nào và sử dụng

4.

trong các cơ chế sinh học nào ở cơ thể sống?
Trước đây, Dinitrophenol (DNP) được sử dụng như một loại thuốc giảm
cân. Giải thích ngắn gọn cơ chế tác động của DNP. Theo khuyến cáo hiện
nay có nên sử dụng DNP hay không? Giải thích?
9.

10.
11.

Câu 4:

1.

Nêu các sự kiện trong quá trình giảm phân dẫn đến sự hình thành các biến

2.

dị di truyền?
H2S là chất độc đối với ngành nuôi trồng thủy sản. Người ta sử dụng vi
khuẩn quang hợp tía và lục để xử lí nước nhằm làm giảm lượng H 2S trong
ao nuôi. Quá trình quang hợp diễn ra theo phương trình sau:
12.
H2S + CO2 → (CH2O) + S + H2O (trong môi trường
ánh sáng có khuẩn diệp lục)
13.
Hãy nêu đặc điểm của vi khuẩn nói trên bằng cách trả lời ngắn
gọn các câu sau:
a. Nêu kiểu hô hấp và kiểu dinh dưỡng?
b. Chất cho electron và chất nhận electron cuối cùng là gì?
c. Có cần quang hệ I và II không?
d. Lưu huỳnh (S) có được tích lũy trong tế bào không? Đây là các vi

3.

khuẩn quang hợp lưu huỳnh hay không lưu huỳnh?
Khi vi khuẩn lây nhiễm vào cơ thể động vật, số lượng vi khuẩn tăng lên

theo hàm số mũ. Khi virut lây nhiễm vào cơ thể động vật có chu kì sinh
sản gây ta, cơ thể động vật không có dấu hiệu lây nhiễm một thời gian.


Sau đó số lượng virut tăng lên một cách đột ngột và cuối cùng tăng lên
4.

theo kiểu bậc thang. Giải thích sự khác nhau đó.
Hình vẽ sau môi tả nhu cầu của vi khuẩn đối với oxi khi nuôi cấy chúng
trên môi trường thạch trong ống nghiệm. đem nuôi cấy 3 chủng vi khuẩn
trong môi trưởng lỏng ở các điều kiện thích hợp cho sự sinh trưởng. Lấy 1
giọt dịch nuôi cấy chủng A, B, C cho lên lam kính, sau đó nhỏ 1 giọt dung
dịch H2O2 lên trên. Nêu hiện tượng và giải thích?

14.
15.
1.

Câu 5:

Trong quá trình nuôi cấy không liên tục, lấy dịch huyền phù của trực
khuẩn có khô (Bacillus subtilis) ở cuối pha log (cho vào ống nghiệm 2) và
dịch huyền phù được lấy cuối pha cân bằng động (cho vào ống nghiệm 2).
Ở 2 ống nghiệm đều được xử lí bằng lizoxim, đặt trong tủ ấm 37 oC trong 3
giờ, sau đó làm tiêu bản sống. Em hãy sự đoán kết quả sau khi làm tiêu

2.

bản?
Xét một cơ thể có KG AaBb XX. Nếu trong quá trình tạo giao tử, có một

số tế bào có cặp Aa phân li không bình thường trong giảm phân I; một số
tế bào khác có cặp phân li không bình thường trong giảm phân II.
16.
Các cặp NST khác phân li bình thường. Số loại giao tử tối đa có
thể được tạo ra từ cơ thể trên là bao nhiêu? Biết rằng trong suốt quá trình
tạo giao tử không phát sinh đột biến gen.


3.

Cho một loài có bộ NS 2n = 20. Nếu các cặp NST tương đồng đều có cấu
trúc khác nhau, quá trình giảm phân xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm ở cặp
NST số I, trao đổi chéo tại 2 điểm không cùng lúc ở cặp NST số II và trao
đổi chéo kép ở cặp NST số V thì số loại giao tử tối đa được tạo ra nhiều
hơn so với quá trình giảm phân không xảy ra trao đổi chéo ở tất cả các cặp

4.

là bao nhiêu?
Ở ruồi giấm, một TB trải qua một số lần nguyên phân, tất cả các tế bào
con đã thực hiện GP tạo giao tử, với hiệu suất thụ tinh là 12.5% đã có 16
hợp tử được hình thành. Tổng số nguyên liệu tương đương với số NST
đơn mà môi trường cung cấp là 504. Xác định giới tính của ruồi giấm và
số lần nguyên phân của tế bào ban đầu?
17.


18.

ĐÁP ÁN OLYMPIC TRUYỀN THỐNG 30/4

19.

20.

NĂM 2016

Câu 1:

21.
c.

Đa dạng sinh học thể hiện ở những cấp độ: Đa dạng di truyền, đa dạng
loài, đa dạng hệ sinh thái.

d.


Nấm được xếp vào giới thực vật vì: có các đặc tương tự như ở thực vật:



tế bào nhân thực, đa bào; sống cố định và có thành tế bào.
Nấm được được xếp vào một giới riêng vì:
Nấm
Thành tế bào là chitin
Số dị dưỡng
Chất dự trữ là glicogen
Không có lục lạp
22.


24.
26.
28.
30.

Thực vật
Thành tế bào là xenlulozơ
Sống tự dưỡng
Chất dự trữ là glucozơ
Có lục lạp
23.

25.
27.
29.
31.

32.
33.


Tế bào không cần enzym primaza để tổng hợp cácđoạn mồi ở phía đầu 5’




của đoạn Okazali và đầu 5’ của mạch được tổng hợp liên tục.
Tế bào không cần ADN polomeraza I để loại bỏ các đoạn mồi.
Tế bào không cần enzym telômeraza vì đã có ADN polimeraza III, có khả
năng tổng hợp trọn vẹn cả 2 mạch ADN đến nucleotit cuối cùng ở mỗi

đầu mút nên đầu mút của mỗi NST mạch thẳng sẽ không bị ngắn đi sau
mỗi chu kì sau chép.

34.


Những cơ chế thể làm tăng số lượng gen trên một NST là đột biến lặp



đoạn hoặc chuyển đoạn NST không tương đồng.
Do sự xen hoặc cài các đoạn gen nhảy hoặc đoạn gen của virut vào tế bào

35.



chủ.
Đột biến gen không di truyền cho thế hệ sau khi:
Đột biến xảy ra ở tế bào sinh dưỡng, không đi vào giao tử.
Đột biến xảy ra ở tế bào chất của cơ thể đực, không đi vào hợp tử khi thụ
tinh.





Gen đột biến có khả năng gây chết hoặc làm mất khả năng sinh sản.
Giao tử mang gen đột biến không tham gia thụ tinh.
36.





Câu 2:

5.


Protein sau khi được tổng hợp ở xoang lưới nội chất hạt sẽ được vận
chuyển đến màng sau lưới nội chất hạt, đóng gói và vận chuyển đến bộ
máy Golgi. Tại đây, protein được hoàn thiện bằng cách gắn đuôi
cacbohiđrat (saccarit) tạo glicoprotein và đóng gói, vận chuyển đến màng



tế bào chất bằng hình thức xuất bào.
Nhóm cacbohiđrat của glicoprotein nằm trong túi tiết nên khi túi tiết dung
hợp với màng tế bào, nhóm cacbohiđrat sẽ hướng ra ngoài màng tế bào.

6.


Nếu ti thể có một lớp màng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp năng
lượng của chuỗi chuyền điện tử: nếu thiếu màng trước, không có kênh
ATP – syntheaza nên ATP không được tổng hợp; nếu thiếu màng sau, sự



chênh lệch nồng độ H+ thấp nên khả năng tổng hợp ATP giảm.

Nếu bộ máy Golgi có 2 lớp màng sẽ ảnh hưởng đến sự tổng hợp túi tiết
để đóng gói sản phẩm.

7.


Tế bào hồng cầu không có nhân: Được tổng hợp ở tủy xương và bị



lizoxôm phân giải nhân để phù hợp với chức năng của chúng.
Tế bào bạch cầu có nhiều nhân: Do tế bào nhày chỉ phân chia nhân mà
không phân chia tế bào chất vì không hình thành eo thắt ở trung tâm.

e.

8.
Các đại phân tử sinh học: tinh bột, xenlulozơ, photpholipit và protein được gọi
chung là các polime – Sai
− → Các đại phân tử sinh học: tinh bột, xenlulozơ, photpholipit và protein

f.

được gọi chung là các photpholipit
Vi khuẩn lam hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời nhờ khuẩn diệp lục phân
bố trên màng sinh chất – Sai
− → Vi khuẩn lam hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời nhờ khuẩn diệp
lục phân bố trên thylakoid ở màng sinh chất



g.

Ở tế bào nhân thực: nhân, ti thể và lục lạp là những bào quan chứa axit nucleic

h.

– Sai
− → Nhân không phải là bào quan.
Lizôxôm là bào quan có màng kép trong tế bào động vật và tế bào thực vật –
Sai


→ Lizôxôm là bào quan có màng đơn trong tế bào động vật.

Câu 3:


5.

Những bào quan nào trong tế bào nhân thực có chức năng khử động:
− Lưới nội chất trơn: Gắn nhóm hiđroxit (- OH) với chất độc để thành sản
phẩm thải → thải ra ngoài môi trường.
Peroxixôm: Gắn ion H+ của chất độc với O2 phân tử → tạo H2O2 và được


6.

enzym cactalaza của tế bào phân giải thành H2O và O2.
Trong quá trình quang hợp, nếu pha sáng không xảy ra thì không tạo được
ATP và NADPH → không có nguyên liệu cho pha tối hoàn thành chuỗi


7.

phản ứng cố định CO2 → glucozơ không được hình thành.

N



ADH
ADH2



Chu trình Crep

Vai trò

Tham gia vào chuỗi chuyền điện tử; lên
tham gia quá trình khử nitrat thành nitrit; hình t
axit amin.

Cố định Nitơ khí quyển, tham gia c
chuyền điện tử.

Cố định Nitơ khí quyển, khử nitrat t
nitrit.


N −

Pha sáng quang hợp
ADPH

Theo khuyến cáo hiện nay không nên sử dụng DNP, vì:
− Dinitrophenol tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể và tăng tái


8.



phân
F



Nơi sinh ra
Chu trình Crep, đường





sử dụng các nguyên liệu thừa → giúp giảm cân.
Tuy nhiên, Dinitrophenol làm tăng cường vận chuyển H + vào chất nền ti
thể → giảm sự chênh lệch nồng độ H+ giữa các khoảng gian màng →


mất građien nồng độ H+ → khả năng tổng hợp ATP yếu hoặc không diễn




ra.

Câu 4:



5.


Ở kì đầu GP I: Sự bắt cặp và trao đổi chéo giữa các cromatit của các cặp
NST không tương đồng gây ra các biến dị về cấu trúc NST (mất đoạn, lặp



đoạn).
Ở kì sau GP I: Sự phân ly của các cặp NST về 2 cực của tế bào tạo các
giao tử mang gen đột biến về số lượng NST (đa bội, lệch bội).

6.
e.
f.
g.
h.

Kiểu hô hấp: hô hấp kị khí;
kiểu dinh dưỡng: Quang tự dưỡng.
H2S hoặc H2 hoặc S và CO2.
Có PSI và không có PSII.

Lưu huỳnh (S) được tích lũy trong tế bào. Đây là các vi khuẩn quang
hợp lưu huỳnh.

7.


Vi khuẩn sinh sản bằng trong cơ thể động vật bằng hình thức phân đôi ở



tế bào vật chủ → số lượng vi khuẩn tăng lên theo cấp số mũ.
Virut khi mới xâm nhập vào tế bào vật chủ, cơ thể động vật không có dấu
hiệu lây nhiễm virut vì lúc đó chúng đang tiến hành tổng hợp các vật chất
di truyền (axit nucleic và vỏ capsit) và nhân lên trong tế bào chủ. Sau khi
nhân lên trong tế bào chủ, virut sẽ phóng thích một cách ồ ạt ra ngoài làm
tan tế bào chủ. Sau đó, chúng tiếp tục xâm nhập vào tế bào khác và tiến
hành nhân lên → số lượng virut không tăng lên; khi phóng thích ra ngoài,
số lượng virut tăng lên ồ ạt theo kiểu bậc thang.

8.


Hình A: vi khuẩn tập trung ở bề mặt ống nghiệm → đây là vi khuẩn hô
hấp hiếu khí → có enzym catalaza.




Hình B: vi khuẩn phân bố ở toàn bộ ống nghiệm → đây là vi khuẩn hô




hấp hiếu khí không bắt buộc → có enzym catalaza.
Hình C: vi khuẩn phân bố ở dưới đáy ống nghiệm → đây là vi khuẩn kị
khí → không có enzym catalaza.




Câu 5:

5.


Nếu lấy dịch huyền phù ở cuối pha log (pha sinh trưởng mạnh mẽ nhất):
chất dinh dưỡng dồi dào → tế bào không hình thành nội bào tử → bị



lizoxin phân giải thành tế bào → tạo tế bào trần.
Nếu lấy dịch huyền phù ở cuối pha cân bằng động: chất dinh dưỡng bị
cạn kiệt → vi khuẩn hình thành nội bào tử → không chịu ảnh hưởng của
lizoxim → giữ nguyên dạng trực khuẩn.

6.

− Xét cặp Aa:
+ Phân li không bình thường ở GP I, tạo tối đa 2 loại giao tử.
+ Phân li bình thường, tạo tối đa 2 loại giao tử.
− Xét cặp Bb, phân li bình thường tạo tối đa 2 loại giao tử.

− Cặp NST giới tính XXX, phân li bình thường tạo 1 loại giao tử.
− Xét cặp :
+ Không có trao đổi chéo:
• Phân li bình thường: tạo tối đa 2 loại giao tử.
• Phân li không bình thường ở GP II, tạo tối đa 3 loại giao tử
+ Có trao đổi chéo:
• Phân li bình thường: tạo thêm tối đa 2 loại giao tử.
• Phân li không bình thường ở GP II, tạo tối đa thêm 2 loại giao
− Số loại giao tử tối đa có thể được tạo ra từ cơ thể trên:

(2 + 2) x 2 x 1 x (2 + 2 + 3 + 2) = 72 (loại)

tử.

7.


Số loại giao tử tố đa được tạo ra khi không TĐC ở tất cả các cặp NST:




210 = 1024 (loại).
Có 7 cặp không TĐC, số loại giao tử tối đa là: 27 = 128 (loại).
Xét cặp số I: TĐC xảy ra tại 1 điểm, số loại giao tử tối đa tạo ra: 2 1 + 1 = 4
(loại).





Xét cặp số II, TĐC xảy ra tại 2 điểm không cùng lúc, số loại giao tử tối





đa tạo ra là 6 loại.
Xét cặp số V, TĐC kép, số loại giao tử tối đa tạo ra là 8 loại.
Số loại giao tử tố đa được tạo ra: 4 x 6 x 8 x 128 = 24576 (loại).
Số loại giao tử tối đa được tạo ra nhiều hơn so với quá trình giảm phân
không xảy ra TĐC ở tất cả các cặp NST là: 24576 - 1024 = 23552
(loại).

8.
− Số giao tử tạo ra: (16 x 100%) / 12.5% = 128 (giao tử)
− Gọi k là số lần nguyên phân của TB ban đầu (k nguyên dương)
+ Số NST môi trường cung cấp cho nguyên phân: (2 k - 1) x 2n

= (2 k -

1) x 8
k
k
+ Số NST cung cấp cho quá trình GP: 2 x 2n = 2 x 8
k
k
− Từ giả thiết, ta có: (2 - 1) x 8 + 2 x 8 = 504 → k = 5 lần
− Số TB tạo ra qua nguyên phân (TB sinh giao tử): 25 = 32 (tế bào).
− Số giao tử sinh ra từ một TB sinh giao tử: 128 / 32 = 4 (giao tử)
− Một TB sinh giao tử qua GP tạo 4 giao tử → ruối giấm đực.





×