Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21, VCN22 phối với đực PiDu và khả năng sản xuất của tổ hợp lai PiDu x VCN21, PiDu x VCN22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.88 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

VŨ VĂN QUANG

NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VCN21, VCN22 PHỐI
VỚI ĐỰC PIDU VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
PIDU X VCN21, PIDU X VCN22

CHUYÊN NGÀNH

: Chăn nuôi

MÃ SỐ

: 62.62.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI, 2017
i


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trên thế giới, thịt lợn chiếm tỷ trọng cao nhất (37,70%), tiếp đến là thịt bò
(29,10%), thịt gia cầm (28,30%), còn lại (4,90%) là các loại thịt khác (Đỗ Kim
Tuyên, 2010). Ở nước ta, thịt lợn chiếm 70-75% tổng sản lượng các loại thịt. Lợn


nội có tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, nhiều mỡ, ít nạc nên không đáp ứng được nhu
cầu thị trường trong bối cảnh đời sống kinh tế ngày càng được nâng cao. Từ
những thập niên 70 của thế kỷ XX cho đến nay, nước ta đã nhập nhiều giống lợn
ngoại như Yorkshire (Y), Landrace (L), Duroc (Du), Pietrain (Pi), … từ các nước
Liên Xô cũ, Cu Ba, Nhật, Canada, Bỉ, Đan Mạnh, Nauy, Mỹ, Pháp, Thái Lan…
với mục đích sử dụng để cải tạo năng suất và chất lượng giống lợn nội, ngoài ra
còn để tạo ra các dòng, các tổ hợp lợn lai giữa các giống ngoại cao sản phục vụ
cho chăn nuôi theo phương thức công nghiệp. Sự đóng góp của các giống lợn
nhập nội cùng với việc áp dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học trong nước và
thế giới về các lĩnh vực giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, chuồng trại, thú y và
quản lý nên năng suất, chất lượng đàn lợn Việt Nam đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Sản lượng thịt lợn của nước ta cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của
thị trường nội địa, nhưng chất lượng thịt còn thấp và giá thành còn cao, do vậy
chưa đủ sức cạnh tranh với thịt lợn trên thị trường khu vực và thế giới.
Năm 2001, Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương tiếp quản Công ty PIC
Việt Nam của Anh tại Tam Điệp – Ninh Bình và năm 2008 đổi tên 5 dòng lợn cụ
kỵ L11 (Yorkshire tổng hợp) thành VCN01, L06 (Landrace tổng hợp) thành
VCN02, L19 (đực Duroc trắng tổng hợp) thành VCN03, L64 (đực Pietrain tổng
hợp) thành VCN04 và L95 (Meishan tổng hợp) thành VCN05. Từ các dòng lợn
cụ kỵ đó, tạo ra các nhóm lợn nái cấp ông bà VCN11 (được đổi tên từ C1050),
VCN12 (được đổi tên từ C1230) và cấp bố mẹ VCN21 (được đổi tên từ C22),
VCN22 (được đổi tên từ CA).
Hàng năm, Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương chuyển giao hàng nghìn
con lợn giống cấp bố mẹ VCN21 và VCN22 phục vụ cho nhu cầu nuôi lợn nái sinh
sản, để tạo lợn lai thương phẩm nhiều giống ngoại cho các hộ chăn nuôi trong
1


nhiều tỉnh trên cả nước. Theo quy trình nhân giống trong hệ thống giống của PIC
Việt Nam, lợn cái bố mẹ VCN21 và VCN22 được phối giống với lợn đực cuối

cùng VCN23 (được đổi tên từ lợn đực cuối cùng 402 là con lai giữa đực VCN04 x
cái VCN01) để sản xuất lợn lai thương phẩm 4 và 5 giống.
Trong thực tiễn sản xuất hiện nay, lợn đực giống cuối cùng VCN23 không đáp
ứng đủ nhu cầu để phối với lợn nái cấp bố mẹ VCN21 và VCN22 để sản xuất lợn
lai thương phẩm nhiều giống ngoại nuôi thịt. Mặt khác, để làm phong phú thêm
nguồn gen lợn đực giống cuối cùng cao sản sử dụng phối với 2 nhóm lợn nái
VCN21 và VCN22 để tạo ra lợn lai nuôi thịt, góp phần đáp ứng nhu cầu lợn con
giống cho chăn nuôi lợn thương phẩm ở khu vực phía Bắc. Vì vậy, việc tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21, VCN22 phối với đực
PiDu và khả năng sản xuất của tổ hợp lai PiDu x VCN21, PiDu x VCN22” là nhu
cầu cấp thiết đối với thực tiễn sản xuất hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1. Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 phối với
đực PiDu.
2. Đánh giá được khả năng sinh trưởng của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và
PiDu x VCN22.
3. Đánh giá được năng suất thân thịt, chất lượng thịt của hai tổ hợp lai PiDu x
VCN21 và PiDu x VCN22.
4. Bước đầu xác định được hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt ở các mức khối
lượng giết thịt khác nhau của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x
VCN22.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1 Ý nghĩa khoa học
Lần đầu tiên công bố số liệu về năng suất sinh sản của lợn nái VCN21,
VCN22 phối với đực PiDu, khả năng sinh trưởng, năng suất thân thịt, chất lượng
thịt và hiệu quả kinh tế chăn nuôi ở 3 mức khối lượng giết thịt 90, 100 và 110kg
của tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22.
2



Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo, có
giá trị phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực chăn nuôi lợn.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thông tin có cơ sở khoa học về khả năng sản xuất (sinh sản, sinh
trưởng, năng suất thân thịt và chất lượng thịt) của lợn nái VCN21và VCN22 phối
với đực PiDu nhằm giúp các cơ sở chăn nuôi lựa chọn được tổ hợp lai thích hợp
góp phần nâng cao năng suất sinh sản, năng suất thịt, chất lượng thịt và phát
triển sản xuất chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam.
Bước đầu cung cấp thông tin có tính thực tiễn về hiệu quả kinh tế chăn nuôi
ở 3 mức khối lượng giết thịt 90, 100 và 110kg của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21
và PiDu x VCN22, giúp người chăn nuôi lợn thịt khai thác có hiệu quả nhất.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đánh giá được tương đối đầy đủ và có hệ thống về khả năng sinh sản của
lợn nái VCN21, VCN22 phối với đực PiDu cũng như khả năng sinh trưởng,
năng suất thân thịt và chất lượng thịt của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu
x VCN22.
Bước đầu xác định được hiệu quả kinh tế ở 3 mức khối lượng giết thịt 90,
100 và 110kg đối với hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22.
Làm phong phú thêm nguồn gen lợn đực giống cuối cùng sử dụng phối
giống với lợn nái VCN21 và VCN22 để sản xuất lợn lai nuôi thịt mang lại hiệu
quả kinh tế.
Trên cơ sở đánh giá được tiềm năng sản xuất của của lợn đực PiDu phối với
lợn nái bố mẹ VCN21 và VCN22, đề tài luận án đã đề xuất được hướng sử dụng
chúng trong sản xuất góp phần nâng cao năng suất và chất lượng trong chăn
nuôi lợn ngoại tại miền Bắc Việt Nam.

3


Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Các giống lợn khác nhau có khả năng sinh sản khác nhau (Trần Thị Minh
Hoàng và cs., 2006, 2008; Rothschild và Bidanel, 1998). Các yếu tố ngoại cảnh
như thức ăn, mùa vụ, nhiệt độ, lợn đực, chế độ nuôi nhốt và lứa đẻ ảnh hưởng
đến năng suất sinh sản của lợn nái: (Zimmerman và cs., 1996; Koketsu và cs.,
1997; Phạm Thị Kim Dung và Trần Thị Minh Hoàng, 2009; Pholsing và cs.,
2009; Trần Thị Minh Hoàng và cs., 2008; Tretinjak và cs., 2009). Các giống lợn
khác nhau có khả năng sinh trưởng khác nhau (Evan và cs., 2003; Labroue và
cs., 2000). Các yếu tố ngoại cảnh dinh dưỡng, tuổi, khối lượng giết thịt, mùa vụ,
chăm sóc, nuôi dưỡng và tính biệt ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn
lai nuôi thịt (Wood và cs., 2004; Larzul và cs., 1998; Huang và cs., 2004; Goft
và cs., 2003; Evan và cs., 2003). Các giống lợn khác nhau có khả năng cho năng
suất thân thịt và chất lượng thịt khác nhau (Evan và cs., 2003; Collin, 1998;
Puigvert và cs., 2000). Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến năng suất thân thịt
và chất lượng thịt: Dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh trưởng và cho thịt của gia súc
(Wood và cs., 2004; Geesink và cs., 2004). Năng suất thịt phụ thuộc vào tuổi giết
mổ (Latorre và cs., 2004; Nguyễn Văn Đức, 2001; Piao và cs., 2004). Mùa vụ
ảnh hưởng đến năng suất thân thịt và chất lượng thịt (Huang và cs., 2004;
Guardia và cs., 2004; Neill và cs., 2003). Chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng thịt (Turner, 2003). Điều kiện khi giết mổ ảnh hưởng
đến chất lượng thịt (Guardia và cs., 2004; Neill và cs., 2003; Tomoyuki
Okumura và cs., 2003). Tính biệt ảnh hưởng đến chất lượng thịt (Guardia và cs.,
2004). Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Công thức tổng quát tính hiệu quả kinh
tế (H) = kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó (K) chia cho toàn
bộ chi phí để đạt được kết quả đó (C). Trong chăn nuôi lợn thịt thì các chi phí
đưa vào sản xuất là bao gồm: con giống, thức ăn, thuốc và vật tư thú y, nhân
công lao động, khấu hao chuồng trại, lãi suất tiền vay, chi phí xử lý chất thải
4



chăn nuôi, năng lượng phục vụ sản xuất (điện, xăng, dầu), phương tiện vận
chuyển, các vật rẻ tiền mau hỏng, bảo hộ lao động, văn phòng phẩm. Sản phẩm
của quá trình chăn nuôi lợn thịt là số kg thịt lợn hơi thu được khi xuất bán.
Ngoài ra còn có phân lợn, nếu sử dụng bể Biogas thì còn có năng lượng khí gas.
Lãi ròng được tính bằng sự chênh lệch giữa tổng tiền thu về (tổng thu) từ bán thịt
lợn, phân lợn, khí gas (nếu có) trừ đi tổng số tiền đầu tư vào quá trình sản xuất.
Tỷ suất lợi nhuận (Hp) được sử dụng như là một chỉ số tổng quát cho hiệu quả
kinh tế của sản xuất, thể hiện đầy đủ nhất mức độ sử dụng tất cả các yếu tố cho
sản xuất. Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức: Hp = (Π/P) x 100. Trong
đó: Hp là tỷ suất lợi nhuận của sản xuất, Π là lãi ròng của sản xuất và P là toàn
bộ chi phí cho sản xuất. (Andrei Petrov Andreev và cs. (1982). Như vậy hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt tính theo tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa lãi
ròng/tổng chi phí x 100.

5


Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là lợn nái VCN21, VCN22; lợn đực PiDu và lợn lai
thương phẩm của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22.
2.2 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương - Thụy
Phương - Từ Liêm - Hà Nội; Công ty TNHH một thành viên Hưng Tuyến - Tam
Điệp - Ninh Bình; Công ty CP Chăn nuôi và Chuyển giao công nghệ Yên Định Thanh Hóa; Cụm Chăn nuôi công nghiệp Định Long - Yên Định - Thanh Hóa;
Trại lợn giống số 1- Gia Khánh - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc; Hợp tác xã dịch vụ
và sản xuất nông nghiệp Sông công - Thái Nguyên; Công ty TNHH Thái Việt:
Cao Ngạn - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03/2010 đến tháng 05/2016
2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 phối với đực PiDu.
Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x
VCN22 nuôi thịt
Đánh giá năng suất thân thịt và chất lượng thịt của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21
và PiDu x VCN22.
Hiệu quả kinh tế của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22 ở các mức
KLGT khác nhau.
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 phối với
lợn đực PiDu
2.4.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Lợn nái VCN21(180 nái với 1080 ổ đẻ), lợn nái VCN22 (179 nái với 1074 ổ đẻ)
phối với lợn đực PiDu.
2.4.1.2 Phương pháp nghiên cứu

6


Phương pháp thực hiện nội dung này là: Phân nhóm so sánh (trong phạm vi
từng cơ sở nghiên cứu), đảm bảo yếu tố đồng đều về: chuồng trại, chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc, thú y, phương thức phối giống, cai sữa và được theo dõi qua 6
lứa đẻ. Mùa vụ trong nghiên cứu được phân làm 4 mùa theo tháng dương lịch:
mùa Xuân (các tháng 2, 3 và 4), mùa Hè (các tháng 5, 6 và 7), mùa Thu (các
tháng 8, 9 và 10) và mùa Đông (các tháng 11, 12 và 1).
Các chỉ tiêu theo dõi năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm: Tuổi phối giống
lần đầu (ngày); Tuổi đẻ lứa đầu (ngày); Số con sơ sinh/ổ (con); Số con sơ sinh
sống/ổ (con); Số con cai sữa/ổ (con); Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%); Khối lượng
sơ sinh/con (kg); Khối lượng sơ sinh/ổ (kg); Khối lượng cai sữa/con (kg); Khối

lượng cai sữa/ổ (kg); Tuổi cai sữa (ngày); Khoảng cách lứa đẻ (ngày); Thời gian
phối giống lại có chửa sau cai sữa (ngày).
Phương pháp thu thập số liệu về năng suất sinh sản đàn lợn nái: Thu thập
kế thừa số liệu năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 của các cơ sở
từ tháng 3/2010 đến 10/2012 thông qua hệ thống sổ sách theo dõi và trên các file
dữ liệu Excel trong máy tính của cơ sở. Phối hợp với cơ sở theo dõi, cân đo và
ghi chép số liệu năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22, từ tháng
11/2012 đến tháng 5/2016.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1
(2002). So sánh các giá trị LSM bằng phương pháp Tukey. Số liệu được xử lý
sau khi đã được loại bỏ các giá trị nằm ngoài khoảng X ± 3δ. Mô hình thống kê
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái VCN21 và
VCN22:
yijkl = µ + Di + Tj + Lk + Ml + εijkl
Trong đó: yijkl: chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái; µ: giá trị trung bình
của quần thể; Di: ảnh hưởng của nhóm lợn nái thứ i (i = 2; VCN21 và VCN22); Tj:
ảnh hưởng của cơ sở (tỉnh) thứ j (j = 5: Tp Hà Nội, Ninh Bình, Thái Nguyên,
Thanh Hóa và Vĩnh Phúc); Lk: ảnh hưởng của lứa đẻ thứ k (k = 6: 1, 2, 3, 4, 5 và
6); Ml: ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ thứ l (l = 4: Xuân, Hè, Thu, Đông); εijkl: sai
số ngẫu nhiên.
7


2.4.2 Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai tổ hợp lai nuôi thịt PiDu x VCN21
và PiDu x VCN22
2.4.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Lợn lai nuôi thịt PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22. Tổng số lợn nuôi thịt là
480 con (240 con cho mỗi tổ hợp lai, trong đó 80 con cho mỗi mức KLGT 90,
100 và 110kg, với 4 lần được lặp lại, mỗi lần 20 con, trong đó 10 con cái và 10
con đực thiến). Nghiên cứu được thực hiện tại Trại lợn giống số 1 Thị trấn Gia

Khánh - Huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2012-2016.
2.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Lợn nuôi thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh, đảm bảo
đồng đều về khối lượng bắt đầu nuôi, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh
phòng bệnh. Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 1547: 2007).
Các chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng bắt đầu thí nghiệm (kg); Tuổi bắt đầu thí
nghiệm (ngày); Tuổi kết thúc thí nghiệm (ngày); Số ngày nuôi thí nghiệm (ngày);
Khối lượng kết thúc thí nghiệm (kg); Tăng khối lượng trung bình hàng ngày nuôi
thí nghiệm (gam/con/ngày); Tiêu tốn thức ăn/kg TKL (kg).
Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng: Khối lượng bắt đầu (kg) và
kết thúc thí nghiệm (kg) lợn được cân riêng từng con và được cân vào buổi sáng
trước khi cho ăn. TTTA (kg) = Tổng khối lượng thức ăn thu nhận (kg)/Tổng khối
lượng lợn tăng lên trong giai đoạn theo dõi (kg). Tăng khối lượng trung bình hàng
ngày trong thời gian nuôi thí nghiệm (gam/con/ngày) được xác định bằng công
thức: ((Khối lượng kết thúc thí nghiệm - Khối lượng bắt đầu vào thí nghiệm)/Số
ngày nuôi thí nghiệm) x 1000.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1 (2002).
So sánh các giá trị LSM bằng phương pháp Tukey. Số liệu được xử lý sau khi đã
được loại bỏ các giá trị nằm ngoài khoảng X ± 3δ. Mô hình thống kê phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh trưởng của cả hai tổ hợp lợn lai.
yijk = µ + Di + Kj + Tk + εijk

8


Trong đó, yijk: các chỉ tiêu năng suất sinh trưởng; µ: giá trị trung bình của
quần thể; Di: ảnh hưởng của tổ hợp lai thứ i (i =2: PiDu x VCN21 và PiDu x
VCN22); Kj: ảnh hưởng của các mức KLGT thứ j (j = 3: 90, 100 và 110kg); Tk:
ảnh hưởng của tính biệt thứ k (k =2: lợn đực và cái); εijk: sai số ngẫu nhiên.

2.4.3 Đánh giá năng suất thân thịt và chất lượng thịt của hai tổ hợp lai PiDu x
VCN21 và PiDu x VCN22
2.4.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22
sau khi kết thúc nuôi thịt ở lần lặp lại thứ 4 vào tháng 12 năm 2015. Số lượng lợn
mổ khảo sát 24 con. Trong đó, mỗi tổ hợp lai là 12 con, mỗi mức KLGT 4 con (2
lợn cái và 2 lợn đực thiến).
2.4.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Những con lợn được chọn để mổ khảo sát có khối lượng trung bình đại diện
cho từng mức KLGT: 90, 100 và 110kg. Phương pháp mổ khảo sát và xác định
các chỉ tiêu giết mổ thực hiện theo quy trình mổ khảo sát (TCVN 3899-84).
Các chỉ tiêu đánh giá năng suất thân thịt và chất lượng thịt: Cân khối lượng
sống từng con trước khi giết thịt. Khối lượng thịt móc hàm là khối lượng thân thịt
sau khi chọc tiết, cạo lông, bỏ các cơ quan nội tạng nhưng để lại hai quả thận và hai
lá mỡ. Khối lượng thịt xẻ là khối lượng thân thịt sau khi đã bỏ đầu, 4 chân đến
khuỷu, đuôi, hai quả thận, hai lá mỡ ở thân móc hàm. Dài thân thịt đo từ xương
Atlat đến xương Pubis. Diện tích cơ thăn là diện tích của lát cắt cơ thăn tại điểm
giữa xương sườn 13-14. Dày mỡ lưng: là độ dày mỡ trung bình ở 3 vị trí: cổ,
lưng và hông. Xác định giá trị pH45 sau khi giết thịt: Đo pH cơ thăn giữa xương
sườn 13 – 14 vào thời điểm 45 phút sau khi giết thịt bằng máy đo pH Testo 230
(Đức). Mẫu thịt được lấy tại cơ thăn ở vị trí xương sườn 13 - 14 của lợn mổ
khảo sát, bảo quản trong hộp đá và vận chuyển về phòng thí nghiệm (mẫu được
bảo quản ở nhiệt độ 40C) để đo các giá trị của thịt ở thời điểm 24 giờ sau khi giết
thịt gồm: giá trị pH24 bằng máy đo pH Testo 230 (Đức), giá trị màu sắc bằng máy
đo màu sắc thịt Minolta CR-410 (Nhật Bản) gồm các chỉ tiêu (Lightness - độ sáng
(L*); Redness - độ đỏ (a *); Yellowness - độ vàng (b*)). Tỷ lệ mất nước bảo quản,
9


chế biến (%) được xác định dựa trên khối lượng mẫu trước, sau bảo quản và chế

biến ở thời điểm 24 giờ. Độ dai của cơ thăn (N), được xác định bằng máy
Warner Bratzler 2000D (Mỹ) tại thời điểm 24 giờ sau giết thịt.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1
(2002), so sánh các giá trị LSM bằng phương pháp so sánh Tukey. Số liệu được
xử lý sau khi đã được loại bỏ các giá trị nằm ngoài khoảng X ± 3δ. Mô hình
thống kê phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các tính trạng năng suất thân thịt, chất
lượng thịt của cả hai tổ hợp lợn lai nuôi thịt PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22:
yijk = µ + Di + Kj + Tk + εijk
Trong đó, yijk: các chỉ tiêu năng suất năng suất thân thịt, chất lượng thịt; µ:
giá trị trung bình của quần thể về năng suất thân thịt, chất lượng thịt; D i: ảnh
hưởng của tổ hợp lai nuôi thịt thứ i(i = 2: PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22; K j:
ảnh hưởng của mức KLGT thứ j (j = 3: 90, 100 và 110kg); Tk: ảnh hưởng của
tính biệt thứ k (k = 2: lợn cái và đực thiến); εijk: sai số ngẫu nhiên.
2.4.4 Hiệu quả kinh tế của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22 ở
các mức khối lượng giết thịt khác nhau
2.4.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Số lượng lợn nuôi sinh trưởng trong nội dung 2.4.2 được dùng để tính hiệu
quả kinh tế cho hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x VCN22 ở các mức
KLGT khác nhau.
2.4.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Các chỉ tiêu theo dõi để tính hiệu quả kinh tế như nội dung 2.4.2 nhưng được
tính cho từng lô lợn nuôi thí nghiệm (10 con/lô).
Phương pháp xác định các chỉ tiêu: Tiền mua con giống = số con lợn nuôi
thịt x đơn giá 1 con; Tiền mua thức ăn = tổng khối lượng thức ăn x đơn giá TA;
Nhân công = số ngày nuôi thịt x số con x đơn giá nhân công/con/ngày; Chi phí
khác = số ngày nuôi thịt x số con x đơn giá chi phí khác/con/ngày; Tổng chi =
tiền mua giống + tiền mua thức ăn + tiền nhân công + chi phí khác; Tổng thu =
tổng số kg lợn hơi x đơn giá 1 kg lợn hơi; Giá thành sản phẩm = tổng chi/tổng
10



khối lượng xuất bán lợn hơi; Lợi nhuận = tổng thu – tổng chi; Hiệu quả kinh tế =
(lợi nhuận/tổng chi) x 100.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1 (2002).
so sánh các giá trị LSM bằng phương pháp so sánh Tukey. Số liệu được xử lý sau khi
đã được loại bỏ các giá trị nằm ngoài khoảng X ± 3δ.

11


Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VCN21 VÀ VCN22 PHỐI
VỚI ĐỰC PiDu
3.1.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và
VCN22
Bảng 3.1 Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản của
lợn nái VCN21 và VCN22
Chỉ tiêu

Nhóm

Mùa

Lứa

vụ
*
*
***
***

***
***
ns
***
***
***
***
ns

đẻ

*
*
ns
ns
***
ns
ns
ns
*
***
ns
ns

lợn nái
ns
ns
***
***
***

ns
***
***
ns
***
ns
ns

***
***
***
***
ns
***
***
***
**
ns

ns

ns

ns

ns

Tỉnh

Tuổi phối giống lần đầu

Tuổi đẻ lứa đầu
Số con sơ sinh/ổ
Số con sơ sinh sống/ổ
Số con cai sữa/ổ
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa
Khối lượng sơ sinh/con
Khối lượng sơ sinh/ổ
Khối lượng cai sữa/con
Khối lượng cai sữa/ổ
Tuổi cai sữa
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Thời gian phối giống trở lại có chửa
sau CS

Ghi chú: ns: P>0,05; * : P<0,05; **: P<0,01; *** : P<0,001
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy yếu tố lứa đẻ, mùa vụ và nhóm nái ảnh hưởng rất
rõ rệt (P<0,001) đến phần lớn các chỉ tiêu số con và khối lượng lợn con.Yếu tố
tỉnh cũng ảnh hưởng rất rõ rệt đến số con cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/ổ
(P<0,001). Khoảng cách lứa đẻ và thời gian phối giống có chửa lại sau cai sữa đều
không bị ảnh hưởng bởi cả 4 yếu tố nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này phù hợp
với các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước (Trần Thị Đạo,
2005; Phạm Thị Đào, 2015; Sprysl và cs., 2012; Duziński và cs., 2014).
3.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 phối với đực PiDu
Kết quả tại bảng 3.2 cho thấy số con sơ sinh/ổ của tổ hợp lai PiDu x VCN21 là
11,33 con, thấp hơn so với tổ hợp lai PiDu x VCN22 (12,19 con), (P<0,05). Sở dĩ
tổ hợp lai PiDu x VCN22 có chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ đạt cao hơn so với tổ hợp lai
12


PiDu x VCN21 vì lợn nái VCN22 có sự tham gia của nguồn gen lợn Meishan, đây

là giống lợn chuyên sinh sản nên cho năng suất sinh sản cao hơn so với lợn nái
VCN21. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với (Trần Thị Đạo, 2005), nhưng lại
cao hơn so với kết quả của Bùi Thị Hồng (2005) và Khúc Thừa Thế (2011) khi
nghiên cứu trên lợn nái VCN21 và VCN22 phối với lợn đực VCN23. Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với công bố của Nguyễn Tiến Mạnh (2012) và Phạm Thị
Đào (2015) khi sử dụng lợn đực PiDu phối với lợn nái F 1(LxY) và F1(YxL), cao
hơn so với một số nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) khi
sử dụng lợn đực Du và Pi thuần phối với nái F1(LxY) và F1(YxL).
Số con sơ sinh sống/ổ ở tổ hợp lai PiDu x VCN21 là 11,16 con, thấp hơn tổ
hợp lai PiDu x VCN22 (11,91 con), (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này thấp hơn
so với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Đạo (2005), nhưng cao hơn so với kết quả
của Bùi Thị Hồng (2005) và Khúc Thừa Thế (2011) cùng nghiên cứu trên lợn nái
bố mẹ VCN21 và VCN22 nhưng phối với lợn đực VCN23. Kết quả nghiên cứu
này cao hơn so với công bố của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010); Phạm
Thị Đào (2015) khi sử dụng lợn đực PiDu phối với lợn nái F1(LxY) và F1(YxL).
Bảng 3.2 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 phối với đực
PiDu

ngày
ngày
con
con
con
%
kg
kg
kg
kg
ngày
ngày


n
180
180
1080
1080
1048
1048
1076
1076
1048
1048
1048
845

VCN21
LSM±SE
231,32±1,75
346,52±1,74
11,33b±0,09
11,16b±0,09
10,51b±0,04
94,81±0,26
1,34a±0,00
14,99b±0,12
6,65±0,03
69,81b±0,37
23,95±0,07
147,35±0,29


n
179
179
1074
1074
1048
1048
1069
1069
1048
1048
1048
856

VCN22
LSM±SE
230,44±1,74
345,96±1,72
12,19a±0,09
11,91a±0,09
10,98a±0,05
95,04±0,26
1,31b±0,00
15,65a±0,12
6,69±0,03
73,30a±0,41
24,11±0,07
148,23±0,29

ngày


842

8,66±0,26

850

9,02±0,26

Chỉ tiêu

ĐVT

Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi đẻ lứa đầu
Số con sơ sinh/ổ
Số con sơ sinh sống/ổ
Số con cai sữa/ổ
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa
Khối lượng sơ sinh/con
Khối lượng sơ sinh/ổ
Khối lượng cai sữa/con
Khối lượng cai sữa/ổ
Tuổi cai sữa
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Thời gian phối giống trở lại có
chửa sau cai sữa

13



Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); n: là số ổ đẻ
Số con cai sữa/ổ ở tổ hợp lai PiDu x VCN21 là 10,51 con, thấp hơn so với tổ
hợp lai PiDu x VCN22 (10,98 con), (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này là cao hơn
so với Bùi Thị Hồng (2005), Khúc Thừa Thế (2011), nhưng thấp hơn của Trần
Thị Đạo (2005) trên lợn nái VCN21 và VCN22 phối với đực VCN23 và đồng thời
cũng cao hơn so với các kết quả nghiên cứu trên lợn đực L, Du, Pi, PiDu phối với
lợn nái F1(LxY) của (Magowan và cs., 2009; Phạm Thị Đào, 2015; Nguyễn Tiến
Mạnh, 2012).
Khối lượng cai sữa/ổ trung bình ở 24 ngày tuổi của tổ hợp lai PiDu x
VCN21 là 69,81kg, thấp hơn so với tổ hợp lai PiDu x VCN22 (73,30kg),
(P<0,05). Khối lượng cai sữa/ổ ở nghiên cứu này cao hơn so với công bố của một
số tác giả trên lợn nái VCN21 và VCN22 phối với đực VCN23 (Trần Thị Đạo,
2005; Bùi Thị Hồng, 2005; Khúc Thừa Thế, 2011) và lợn đực PiDu, L, Pi và Du
phối với lợn nái F1(LxY), F1(YxL) (Nguyễn Tiến Mạnh, 2012; Nguyễn Văn
Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010).

14


3.1.3 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 theo các tỉnh
3.1.3.1 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 phối với đực PiDu theo các tỉnh
Bảng 3.3 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 phối với đực PiDu theo các tỉnh
Chỉ tiêu

ĐVT

n
Tuổi phối giống lần đầu ngày 36

Tuổi đẻ lứa đầu
ngày 36
Số con sơ sinh/ổ
con 216
Số con sơ sinh sống/ổ
con 216
Số con cai sữa/ổ
con 210
Tỷ lệ nuôi sống đến cai
% 210
sữa
Khối lượng sơ sinh/con kg 215
Khối lượng sơ sinh/ổ
kg 215
Khối lượng cai sữa/con kg 210
Khối lượng cai sữa/ổ
kg 210
Tuổi cai sữa
ngày 210
Khoảng cách giữa 2 lứa
ngày 167
đẻ
Thời gian phối giống trở
lại

ngày 165

Hà Nội
LSM±SE
232,71±4,18

347,81±4,16
11,09ab±0,19
10,92ab±0,19
10,44±0,09

Ninh Bình
n LSM±SE
33 227,29±4,60
33 342,71±4,58
198 10,77b±0,20
198 10,64b±0,20
191 10,48±0,10

Thái Nguyên
Thanh Hóa
n
LSM±SE n LSM±SE
33 224,32±4,46 36 239,88±4,22
33 339,67±4,44 36 354,71±4,20
198 11,36ab±0,20 216 11,46ab±0,19
198 11,11ab±0,20 216 11,31ab±0,19
188 10,43±0,10 210 10,41±0,09

Vĩnh Phúc
n
LSM±SE
42 233,22±3,94
42 348,74±3,92
252 11,74a±0,18
252 11,56a±0,17

249 10,68±0,08

94,09±0,57 191 95,04±0,60 188 94,33±0,60 210 94,69±0,57 249 95,50±0,52
1,34±0,00
14,64ab±0,26
6,64ab±0,06
69,25ab±0,78
24,02±0,16

198
198
191
191
191

1,35±0,00
14,31b±0,27
6,69ab±0,06
69,96ab±0,82
23,76±0,17

196
196
188
188
188

1,34±0,00 216
15,03ab±0,27 216
6,74a±0,06 210

70,09ab±0,83 210
23,98±0,17 210

1,34±0,00
15,14ab±0,25
6,48b±0,06
67,29b±0,78
23,83±0,16

251
251
249
249
249

1,34±0,00
15,44a±0,24
6,67ab±0,05
71,14a±0,72
24,20±0,15

147,47±0,61 154 146,47±0,63 157 147,71±0,62 169 146,52±0,60 198 148,65±0,56

8,53±0,57

155 8,15±0,58

158

9,45±0,58 168 8,18±0,56 196


9,07±0,52

có chửa sau cai sữa
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); n:
là số ổ đẻ
15


Kết quả tại bảng 3.3. cho thấy lợn nái VCN21 phối với đực PiDu nuôi tại các cơ sở trên địa bàn thuộc 5 tỉnh, thành phố
cho năng suất sinh sản tương đối tốt. Số con sơ sinh sống/ổ (10,64-11,56 con/ổ), số con cai sữa/ổ đạt (10,41-10,68 con/ổ) và
khối lượng cai sữa/ổ đạt (67,29-71,14kg/ổ). Nhìn chung, các chỉ tiêu sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại 5 tỉnh có sự khác
nhau, tuy nhiên mức chênh lệch không quá lớn và phần đa đều ở mức P>0,05. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng đàn lợn
nái VCN21 là tương đối đồng đều và ổn định, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý tại các cơ sở theo dõi là tương đối
tốt. Lợn nái VCN21 nuôi tại cở sở ở tỉnh Vĩnh Phúc có xu hướng đạt năng suất sinh sản cao hơn so với các cơ sở ở 4 tỉnh,
thành phố: Hà Nội, Ninh Bình, Thái Nguyên và Thanh Hóa (căn cứ vào ba chỉ tiêu gồm: số con cai sữa/lứa, khối lượng cai
sữa/ổ và khoảng cách giữa hai lứa đẻ, đây là các chỉ tiêu cuối cùng quyết định số lợn con cai sữa/nái/năm và khối lượng lợn
con cai sữa/nái/năm).

16


3.1.3.2 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN22 phối với đực PiDu theo các tỉnh
Bảng 3.4 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN22 phối với đực PiDu theo các tỉnh
Chỉ tiêu
Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi đẻ lứa đầu
Số con sơ sinh/ổ
Số con sơ sinh sống/ổ
Số con cai sữa/ổ

Tỷ lệ nuôi sống đến cai
sữa
Khối lượng sơ sinh/con
Khối lượng sơ sinh/ổ
Khối lượng cai sữa/con
Khối lượng cai sữa/ổ
Tuổi cai sữa

ĐVT

Hà Nội
Ninh Bình
n
LSM±SE n LSM±SE
ngày 35 239,22a±4,02 33 240,25a±4,22
ngày 35 354,64a±3,97 33 355,93a±4,17
19
con 210 11,89±0,21
12,48±0,22
8
19
con 210 11,60±0,20
12,16±0,21
8
19
con 206 10,87ab±0,11
10,95ab±0,11
2
19
% 206 95,54ab±0,57

94,20ab±0,59
2
19
kg 209 1,31±0,00
1,32±0,00
7
19
kg 209 15,21±0,27
16,04±0,28
7
19
kg 206 6,70±0,06
6,72±0,06
2
19
kg 206 72,74ab±0,88
73,45ab±0,91
2
19
ngày206 23,93±0,17
24,03±0,17
2
17

Thái Nguyên
Thanh Hóa
Vĩnh Phúc
n
LSM±SE n
LSM±SE

n LSM±SE
b
ab
33 221,74 ±3,91 36 232,52 ±3,81 42 234,54ab±3,77
33 336,97b±3,86 36 348,02ab±3,76 42 350,37ab±3,72
198 12,24±0,22 216 11,92±0,21 252 12,26±0,19
198 11,93±0,21 216 11,67±0,20 252 11,96±0,19
192 11,21a±0,11 211 10,55b±0,11 247 11,14a±0,10
192 95,98a±0,59 211 93,66b±0,56 247 95,78ab±0,52
195

1,30±0,00 216 1,32±0,00 252 1,31±0,00

195 15,64±0,28 216 15,38±0,27 252 15,72±0,25
192

6,68±0,06 211 6,64±0,05 247 6,78±0,05

192 74,76a±0,91 211 70,16b±0,87 247 75,22a±0,81
192 23,87±0,17 211 24,25±0,16 247 24,33±0,15


Khoảng cách giữa 2 lứa
đẻ
Thời gian phối giống trở
lại

ngày165 148,43±0,07

ngày164


9,55±0,61

15
8
15
7

148,78±0,71 160 147,62±0,71 173 148,22±0,68 200 148,08±0,63

9,55±0,63

159

8,66±0,62 172 8,85±0,60 199 8,52±0,56

có chửa sau cai sữa
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); n:
là số ổ đẻ
Kết quả tại bảng 3.4 cho thấy rằng lợn nái VCN22 phối với đực PiDu nuôi tại các cơ sở chăn nuôi thuộc 5 tỉnh cho năng
suất sinh sản khá tốt: Số con sơ sinh sống/ổ (11,60 -12,16 con), số con cai sữa/ổ (10,55-11,21 con) và khối lượng cai sữa/ổ
(70,16-75,22kg). Lợn nái VCN22 nghiên cứu nuôi tại các cơ sở ở tỉnh Thái Nguyên có năng suất sinh sản cao hơn so với lợn
nái VCN22 nghiên cứu nuôi tại các cơ sở thuộc ở 4 tỉnh còn lại (căn cứ vào ba chỉ tiêu gồm: số con cai sữa/lứa, khối lượng
cai sữa/ổ và khoảng cách giữa hai lứa đẻ, đây là chỉ tiêu cuối cùng quyết định số lợn con cai sữa/nái/năm và khối lượng lợn
con cai sữa/nái/năm).

18


3.1.4 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 phối với đực PiDu theo mùa

3.1.4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 phối với đực PiDu theo mùa
Bảng 3.5 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 phối với đực PiDu theo mùa
Chỉ tiêu
Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi đẻ lứa đầu
Số con sơ sinh/ổ
Số con sơ sinh sống/ổ
Số con cai sữa/ổ
Tỷ lệ nuôi sống đến cai
sữa
Khối lượng sơ sinh/con
Khối lượng sơ sinh/ổ
Khối lượng cai sữa/con
Khối lượng cai sữa/ổ
Tuổi cai sữa
Khoảng cách giữa hai lứa
đẻ
Thời gian phối giống trở

ĐVT

n
ngày 99
ngày 99
con 330
con 330
con 322

Mùa Xuân
LSM±SE

230,39±2,44
345,54±2,43
11,50a±0,16
11,32a±0,16
10,66±0,08

n
28
28
264
264
261

Mùa Hè
LSM±SE
230,20±5,14
345,61±5,12
11,56a±0,18
11,37a±0,18
10,48±0,09

n
31
31
250
250
241

Mùa Thu
LSM±SE

233,45±4,39
348,50±4,37
11,37ab±0,18
11,17ab±0,18
10,41±0,09

Mùa Đông
n
LSM±SE
22 231,89±5,09
22 347,25±5,07
236 10,70b±0,19
236 10,56b±0,19
224 10,41±0,09

%

322

95,75a±0,48

261

93,99ab±0,53

241

93,31b±0,54

224


95,87a±0,58

kg
kg
kg
kg
ngày

329
329
322
322
322

1,34±0,00
15,19a±0,22
6,93a±0,05
73,70a±0,66
23,63b±0,14

263
263
261
261
261

1,34±0,00
15,29a±0,24
6,35b±0,05

66,46b±0,73
24,22a±0,15

249
249
241
241
241

1,34±0,00
15,06ab±0,24
6,34b±0,05
65,81b±0,74
24,26a±0,16

235
235
224
224
224

1,34±0,00
14,16b±0,25
6,96a±0,06
72,20a±0,79
23,72ab±0,17

ngày 207

147,39ab±0,57


229 145,52b±0,54 204 147,53ab±0,56 205 149,02a±0,57

ngày 206
9,04±0,53
229
7,54±0,50
205
9,22±0,52
202
8,90±0,54
lại có chửa sau cai sữa
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05);
n: là số ổ đẻ
19


Kết quả tại bảng 3.5 cho thấy năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 phối với lợn đực PiDu qua các mùa trong năm cho
kết quả tương đối tốt. Chỉ tiêu số con sơ sinh sống dao động từ 10,56 đến 11,37 con/ổ, số con cai sữa/ổ từ 10,41 đến 10,66
con/ổ, khối lượng cai sữa/ổ từ 65,81 đến 73,70 kg/ổ và khoảng cách lứa đẻ từ 145,52 đến 149,02 ngày. Các chỉ tiêu tỷ lệ
nuôi sống đến cai sữa, khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ ở mùa Đông, Xuân cao hơn so với mùa Hè, Thu,
(P<0,05). Nguyên nhân là lợn nái đẻ vào mùa Hè và đầu Thu thường là thời tiết nắng nóng, với các biện pháp chống nóng
như dùng quạt, nhỏ nước ở gáy cho lợn nái ở điều kiện chuồng hở chưa đáp ứng được nhiệt độ thích hợp cho lợn nái (18200C) cho nên làm giảm khả năng thu nhận thức ăn của chúng, dẫn đến giảm năng suất sữa và ảnh hưởng đến sinh trưởng
của lợn con. Hơn nữa, điều kiện môi trường nóng và ẩm thường gây bệnh ỉa phân trắng và tiêu chảy làm tăng tỷ lệ hao hụt ở
lợn con theo mẹ.

20


3.1.4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN22 phối với đực PiDu theo mùa.

Bảng 3.6 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN22 phối với đực PiDu theo mùa
Chỉ tiêu

ĐVT

Mùa Xuân

Mùa Hè

Mùa Thu

Mùa Đông

n

LSM±SE

n

LSM±SE

n

LSM±SE

n

LSM±SE

Tuổi phối giống lần đầu


ngày

60

221,26b±3,06

64

229,31ab±2,87

37

240,43a±3,69

18

243,63a±5,50

Tuổi đẻ lứa đầu

ngày

60

336,99b±3,01

64

344,64ab±2,83


37

355,76a±3,64

18

359,36a±5,42

Số con sơ sinh/ổ

con

281

12,36a±0,18

301

12,63a±0,18

261

12,17ab±0,19

231

11,46b±0,20

Số con sơ sinh sống/ổ


con

281

12,13a±0,18

301

12,38a±0,17

261

11,84ab±0,19

231

11,11b±0,20

Số con cai sữa/ổ

con

272

11,14a±0,09

298

11,16a±0,09


255

10,94a±0,10

223

10,55b±0,10

Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa

%

272

96,13a±0,50

298

94,15b±0,48

255

94,43ab±0,52

223

95,41ab±0,55

Khối lượng sơ sinh/con


kg

281

1,31±0,00

300

1,31±0,00

259

1,31±0,00

229

1,31±0,00

a

a

ab

Khối lượng sơ sinh/ổ

kg

281


15,89 ±0,24

300

16,24 ±0,23

259

15,56 ±0,25

229

14,71b±0,26

Khối lượng cai sữa/con

kg

272

7,01a±0,05

298

6,39b±0,05

255

6,42b±0,05


223

7,00a±0,05

Khối lượng cai sữa/ổ

kg

272

77,97a±0,77

298

71,28bc±0,74

255

70,01c±0,81

223

73,81b±0,86

ngày

272

23,92bc±0,15


298

24,26ab±0,14

255

24,49a±0,15

223

23,66c±0,16

Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
ngày
Thời gian phối giống trở lại có chửa sau
ngày
cai sữa

207

147,97±0,63

226

148,72±0,60

218

147,59±0,62


205

148,63±0,63

206

8,86±0,55

223

9,55±0,53

217

8,53±0,54

204

9,17±0,56

Tuổi cai sữa

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); n: là số ổ đẻ

Kết quả tại bảng 3.6 cho thấy năng suất sinh sản của lợn nái VCN22 phối với lợn đực PiDu qua các mùa trong năm cho kết quả
khá tốt. Chỉ tiêu số con sơ sinh sống dao động từ 11,11 đến 12,38 con/ổ, số con cai sữa/ổ từ 10,55 đến 11,16 con/ổ, khối lượng cai
sữa/ổ từ 70,01 đến 77,97 kg/ổ và khoảng cách lứa đẻ từ 147,59 đến 148,72 ngày. Tương tự như ở lợn nái VCN21 x đực PiDu, các chỉ
tiêu tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa, khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái VCN22 x đực PiDu ở mùa Đông, Xuân
cũng cao hơn so với mùa Hè, Thu, (P<0,05).

21


3.1.5 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 phối với đực PiDu qua 6 lứa đẻ
3.1.5.1 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 phối với đực PiDu qua 6 lứa đẻ
Bảng 3.7 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 phối với đực PiDu qua 6 lứa đẻ
Chỉ tiêu

ĐVT

Lứa 1
n

Lứa 2

Lứa 3

LSM±SE

n

LSM±SE

n

LSM±SE

Lứa 4
n


LSM±SE

Lứa 5
n

LSM±SE

Lứa 6
n

LSM±SE

Số con sơ sinh/ổ

con 180

10,24c±0,22

180

10,75bc±0,21

180

11,63a±0,21

Số con sơ sinh sống/ổ

con 180


10,12c±0,21

180

10,68bc±0,21

180

11,42ab±0,21 180 11,49ab±0,21 180 11,76a±0,21 180 11,17ab±0,21

Số con cai sữa/ổ

con 175

10,14b±0,10

176

10,66a±0,10

174

10,61a±0,10

95,02ab±0,65

176

95,99a±0,63


174

95,18ab±0,64 178 94,31ab±0,64 173 94,77ab±0,64 172 93,12b±0,65

178 10,56ab±0,10 173 10,47ab±0,10 172 10,51ab±0,10

Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa

%

Khối lượng sơ sinh/con

kg 177

1,34±0,00

180

1,34±0,00

180

Khối lượng sơ sinh/ổ

kg 177

13,64c±0,29

180


14,33bc±0,28

180

Khối lượng cai sữa/con

kg 175

6,53±0,07

176

6,77±0,06

174

6,68±0,06

kg 175

b

65,89 ±0,89

176

a

71,93 ±0,87


174

a

ngày 175

24,09abc±0,19

176

24,22ab±0,18

174 23,89abc±0,19 178 23,48c±0,18 173 23,59bc±0,18 172 24,49a±0,19

169

148,48±0,61

159

167

9,11±0,57

160

Khối lượng cai sữa/ổ
Tuổi cai sữa

Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ngày

Thời gian phối giống trở lại
ngày
có chửa sau cai sữa

175

180 11,63a±0,21 180 12,08a±0,21 180 11,37ab±0,21

1,34±0,00

179

1,34±0,00 180

1,34±0,00

180

1,35±0,00

15,33ab±0,29 179 15,34ab±0,29 180 15,77a±0,28 180 15,06ab±0,29
70,75 ±0,88

178

6,70±0,06 173
a

6,60±0,06


172

6,57±0,07

ab

178 70,65 ±0,87 173 69,04 ±0,87 172 69,01ab±0,89

146,94±0,65 171 147,20±0,62 173 147,09±0,61 173 147,11±0,62
8,71±0,60

171

8,56±0,58 171

8,29±0,57

173

8,71±0,58

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); n: là số ổ đẻ

Kết quả tại bảng 3.7 cho thấy năng suất sinh sản của lợn nái VCN21 phối với đực PiDu qua 6 lứa đẻ tương đối tốt: số con sơ sinh/ổ
đạt 10,24-12,08 con, số con sơ sinh sống/ổ đạt 10,12-11,76 con, số con cai sữa/ổ đạt 10,14-10,66 con, khối lượng cai sữa/ổ đạt 65,8971,93kg và khoảng cách giữa hai lứa đẻ đạt 146,94-148,48 ngày. Các chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ và số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái
VCN21 phối với đực PiDu qua các lứa đẻ có sự biến động theo quy luật chung (thấp nhất ở lứa 1, tăng dần, đạt cao và tương đối ổn
định ở các lứa 3, 4, 5 và giảm ở lứa thứ 6). Các chỉ tiêu số con cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/ổ thấp nhất ở lứa 1, đạt cao ở lứa 2,
tương đối ổn định ở các lứa 3, 4 và giảm từ lứa thứ 5.
22



3.1.5.2 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN22 phối với đực PiDu qua 6 lứa đẻ
Bảng 3.8 Năng suất sinh sản của lợn nái VCN22 phối với đực PiDu qua 6 lứa đẻ
Chỉ tiêu

ĐVT

Lứa 1
n

LSM±SE
c

Lứa 2
n

LSM±SE

Lứa 3
n

bc

LSM±SE
ab

Lứa 4
n

LSM±SE


Lứa 5
n

a

LSM±SE

Lứa 6
n

LSM±SE

a

Số con sơ sinh/ổ

con 179 11,46 ±0,23 179 11,68 ±0,23 179 12,49 ±0,23 179 12,69 ±0,23 179 12,75 ±0,23 179 11,86abc±0,23

Số con sơ sinh sống/ổ

con 179 11,18b±0,22 179 11,58ab±0,22 179 12,31a±0,22 179 12,33a±0,22 179 12,25a±0,22 179 11,54ab±0,22

Số con cai sữa/ổ

con 174 10,85ab±0,12 177 11,04ab±0,12 177 11,26a±0,12 173 10,97ab±0,12 174 10,93ab±0,12 173 10,63b±0,12

Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa % 174 96,24ab±0,63 177 96,97a±0,62 177 96,27ab±0,62 173 93,96bc±0,63 174 94,35bc±0,62 173 92,39c±0,62
Khối lượng sơ sinh/con


kg 175 1,31±0,00

179 1,31±0,00

179

ab

1,31±0,00 178 1,30±0,00
a

a

179

1,31±0,00

179 1,32±0,00

Khối lượng sơ sinh/ổ

kg 175 14,88 ±0,30 179 15,16 ±0,30 179 16,18 ±0,29 178 16,18 ±0,30 179 15,99 ±0,29 179 15,21ab±0,29

Khối lượng cai sữa/con

kg 174 6,44b±0,06 177 6,86a±0,06 177 6,78a±0,06 173 6,81a±0,06 174 6,66ab±0,06 173 6,68ab±0,06

Khối lượng cai sữa/ổ

kg 174 69,59c±0,97 177 75,42a±0,96 177 76,30a±0,95 173 74,59ab±0,97 174 72,69abc±0,96 173 71,01bc±0,96


Tuổi cai sữa

b

ab

ngày 174 24,04±0,18 177 24,04±0,18 177 23,79±0,18 173 24,32±0,18 174 23,95±0,18 173 24,36±0,18

Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ngày
167 147,87±0,70 170 146,73±0,69 173 148,05±0,69 172 149,27±0,69 174 149,21±0,68
Thời gian phối giống trở
ngày
167 8,85±0,62 170 7,74±0,61 171 8,79±0,61 169 9,56±0,61 173 10,18±0,60
lại có chửa sau cai sữa
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); n: là số ổ đẻ
Kết quả tại bảng 3.8 cho thấy năng suất sinh sản của lợn nái VCN22 phối với đực PiDu qua 6 lứa đẻ khá tốt: số con sơ sinh/ổ 11,46-12,75
con, số con sơ sinh sống/ổ 11,18-12,33 con, số con cai sữa/ổ 10,63-11,26 con, khối lượng cai sữa/ổ 69,59-76,30kg và khoảng cách giữa hai lứa
đẻ 146,73-149,27 ngày. Các chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ và số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái VCN22 phối với đực PiDu qua các lứa đẻ có sự biến
động theo quy luật chung: thấp nhất ở lứa 1, tăng dần, đạt cao và tương đối ổn định ở các lứa 3, 4, 5 và giảm ở lứa thứ 6. Số con cai sữa/ổ và khối
lượng cai sữa/ổ biến động theo xu hướng đạt giá trị thấp nhất ở lứa 1, tăng ở lứa 2, cao nhất ở lứa 3, bắt đầu giảm nhẹ từ lứa 4.

23


3.2 KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA HAI TỔ HỢP LỢN LAI NUÔI THỊT
3.2.1 Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh trưởng lợn lai nuôi thịt
Bảng 3.9 Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh trưởng của
lợn lai nuôi thịt
Tổ hợp


Chỉ tiêu

Mức KLGT

lai
Khối lượng bắt đầu thí nghiệm
ns
ns
Tuổi bắt đầu thí nghiệm
*
*
Tuổi kết thúc thí nghiệm
***
***
Số ngày nuôi thí nghiệm
*
***
Khối lượng kết thúc thí nghiệm
**
***
Tăng khối lượng trung bình hàng ngày
ns
***
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
**
***
Ghi chú: ns: P>0,05; * : P<0,05; **: P<0,01; *** : P<0,001.

Tính

biệt
ns
*
***
ns
*
ns
ns

Kết quả tại bảng 3.9 cho thấy yếu tổ hợp lai và mức khối KLGT ảnh hưởng
hầu hết đến các chỉ tiêu về nuôi thịt. Yếu tố tính biệt chỉ ảnh hưởng đến tuổi bắt
đầu, tuổi kết thúc và khối lượng kết thúc thí nghiệm. Kết quả này là phù hợp với
kết quả nghiên cứu của (Piao và cs., 2004; Peinado và cs., 2011; Lê Xuân
Trường, 2006).
3.2.2 Khả năng sinh trưởng của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x
VCN22 nuôi thịt
Bảng 3.10 Khả năng sinh trưởng của hai tổ hợp lai PiDu x VCN21 và PiDu x
VCN22 nuôi thịt
PiDu x
Chỉ tiêu

ĐVT

PiDu x

SEM
VCN21
VCN22
n LSM n
LSM

Khối lượng bắt đầu thí nghiệm
kg 240 22,46 240 22,34 0,11
Tuổi bắt đầu thí nghiệm
ngày 240 62,00b 240 63,20a 0,15
Tuổi kết thúc thí nghiệm
ngày 240 161,92b 240 163,30a 0,15
Số ngày nuôi thí nghiệm
ngày 240 99,92b 240 100,10a 0,04
Khối lượng kết thúc thí nghiệm
kg 240 101,19a 240 100,31b 0,18
Tăng khối lượng trung bình/ngày TN g/c/ng 240 786,66 240 779,78 2,46
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
kg 24 2,51b 24 2,56a 0,01
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05; g/c/ng: gam/con/ngày
24


×