TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
NGÔ THỊ ÁNH
KĨ NĂNG GIỮ AN TOÀN THÂN THỂ
CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tâm lý học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. HOÀNG THỊ HẠNH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trƣờng ĐHSP Hà Nội 2,
các thầy cô giáo khoa GHTH và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Tâm lý học
đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô – TS. Hoàng Thị
Hạnh – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề
tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Ngô Thị Ánh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng công bố
trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nôi, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Ngô Thị Ánh
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Những đóng góp mới cho đề tài .................................................................... 4
9. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 6
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 6
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ NĂNG .................................................................... 6
GIỮ AN TOÀN THÂN THỂ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ...................... 6
1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng giữ an toàn thân thể ở nƣớc ngoài ..................... 6
1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng giữ an toàn thân thể ở Việt Nam........................ 7
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM............................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm kĩ năng ................................................................................. 10
1.2.2. Khái niệm an toàn ................................................................................. 10
1.2.3. Khái niệm thân thể ................................................................................ 10
1.2.4. Khái niệm an toàn thân thể ................................................................... 11
1.2.5. Khái niệm giữ an toàn thân thể ............................................................. 11
1.2.6. Khái niệm kĩ năng giữ an toàn thân thể ................................................ 12
1.2.7. Khái niệm trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................................... 12
1.2.7.1. Khái niệm tâm lý ................................................................................ 12
1.2.7.2. Khái niệm sinh lý ............................................................................... 12
1.2.8. Khái niệm kĩ năng giữ an toàn của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................... 13
1.3. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN KĨ NĂNG GIỮ AN
TOÀN THÂN THỂ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ................................ 13
1.3.1. Đặc điểm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi .......................................................... 13
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi ........................................................... 14
1.4. CÁC KĨ NĂNG GIỮ AN TOÀN THÂN THỂ CƠ BẢN CỦA TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI .............................................................................................. 16
1.4.1. Kĩ năng nhận diện nguy hiểm đối với thân thể ..................................... 16
1.4.2. Kĩ năng ứng phó với những nguy hiểm cho cơ thể ............................... 17
1.4.3. Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp nguy hiểm với cơ thể ................ 18
1.4.4. Kĩ năng thực hiện ăn uống an toàn cho cơ thể ...................................... 19
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KĨ NĂNG GIỮ AN TOÀN THÂN
THỂ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ......................................................... 20
1.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 20
1.5.1.1. Năng lực nhận thức của trẻ ................................................................ 20
1.5.1.2. Hứng thú nhận thức của trẻ ................................................................ 20
1.5.1.3. Tính cách của trẻ ................................................................................ 21
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 23
1.5.2.1. Môi trƣờng giáo dục gia đình ............................................................. 23
1.5.2.2. Môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng ........................................................ 24
1.5.2.3. Hoạt động truyền thông...................................................................... 25
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 27
THỰC TRẠNG KĨ NĂNG GIỮ AN TOÀN THÂN THỂ ............................. 27
CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ................................................................. 27
2.1.THỰC TRẠNG KĨ NĂNG GIỮ AN TOÀN THÂN THỂ CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI ................................................................................. 27
2.1.1. Kĩ năng nhận diện nguy hiểm đối với thân thể ..................................... 27
2.1.2. Kĩ năng ứng phó với nguy hiểm đối với thân thể ................................. 32
2.1.3. Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp nguy hiểm đối với thân thể ....... 36
2.1.4. Kĩ năng thực hiện ăn uống an toàn đối với thân thể ............................. 37
2.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC TRẠNG KĨ NĂNG GIỮ
AN TOÀN THÂN THỂ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI ....................... 39
2.2.1. Yếu tố ảnh hƣởng từ gia đình................................................................ 39
2.2.2. Yếu tố ảnh hƣởng từ nhà trƣờng ........................................................... 43
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 46
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KĨ NĂNG ............ 46
GIỮ AN TOÀN THÂN THỂ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ................. 46
3.1. BIỆN PHÁP TỪ PHÍA GIA ĐÌNH ......................................................... 46
3.2. BIỆN PHÁP TỪ PHÍA NHÀ TRƢỜNG................................................. 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 54
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, khi xã hội đang phát triển, nhiều vấn đề phức tạp liên tục nảy
sinh làm thay đổi cuộc sống con ngƣời. Song song với những mặt tích cực thì
còn có những mặt tiêu cực, gây nguy hại cho con ngƣời, đặc biệt là trẻ em.
Trẻ em 5-6 tuổi thƣờng rất hiếu động, thích khám phá thế giới xung
quanh vì thế việc trẻ thƣờng xuyên phải đối mặt với những nguy hiểm là điều
không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, mỗi khi đứng trƣớc nguy hiểm thay vì giải
thích cho trẻ vì sao và hậu quả nhƣ thế nào thì cha mẹ lại đứng ra ngăn cản
cấm đoán trẻ. Với tâm lý thích tìm hiểu, khám phá, vô tình sự ngăn cấm này
lại càng khiến trẻ tò mò. Do đó nếu trẻ em không đƣợc trang bị những kĩ năng
cần thiết để ứng phó và vƣợt qua những thách thức mà chỉ biết hành động theo
cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro.
Từ trƣớc đến nay, việc bảo vệ và chăm sóc trẻ luôn đƣợc Đảng và Nhà
Nƣớc ta quan tâm và đặt lên hàng đầu. Sự bảo vệ và chăm sóc này bao gồm
việc trang bị cho trẻ những kĩ năng cần thiết để giúp trẻ tồn tại và phát triển.
Kĩ năng giữ an toàn thân thể là một trong những kĩ năng quan trọng mà ngƣời
lớn cần trang bị ngay cho trẻ, giúp các em hiểu và biến những kiến thức về kĩ
năng giữ an toàn thân thể thành hành động cụ thể trong quá trình hoạt động
thực tiễn với bản thân, với ngƣời khác, với xã hội, ứng phó trƣớc nhiều tình
huống khác nhau trong cuộc sống để bản thân có sự an toàn…
Ngày nay, trƣớc tình trạng trẻ em bị tai nạn thƣơng tích, bị lạm dụng sức
lao động, xâm hại tình dục, bắt cóc… ngày càng gia tăng ở nhiều quốc gia,
trong đó có Việt Nam, khiến không chỉ các nƣớc trên thế giới mà ngay cả Việt
Nam đã có nhiều dự án về giáo dục kĩ năng sống, trong đó có kĩ năng giữ an
toàn thân thể cho trẻ đƣợc thực hiện.
1
Từ năm học 2010 – 2011, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành bộ chuẩn
phát triển cho trẻ 5-6 tuổi, trong đó có những chỉ số phát triển thể hiện kĩ năng
giữ an toàn thân thể. Từ đó, nhiều trƣờng mầm non cũng đã chú trọng đến việc
giáo dục kĩ năng này cho trẻ. Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy tại nhiều
trƣờng việc giáo dục nội dung này vẫn mang tính hình thức, bên cạnh đó, việc
chƣa dành một quỹ thời gian phù hợp cũng nhƣ chƣa có những quy định về
việc tổ chức thực hiện một cách rõ ràng cũng làm cho việc triển khai giáo dục
và đánh giá mức độ hình thành kĩ năng giữ an toàn thân thể của trẻ 5-6 tuổi
còn gặp nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Kĩ năng giữ an toàn
thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kĩ năng giữ an toàn thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi, đồng thời đề xuất một số biện pháp tác động để nâng cao kĩ năng giữ an
toàn thân thể cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và thực trạng kĩ năng giữ an toàn thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Gồm 39 ngƣời, trong đó có:
- 30 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi A của trƣờng mầm non Ngô Quyền, Vĩnh Yên,
Vĩnh Phúc.
- 4 giáo viên mầm non, 5 phụ huynh của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trƣờng
mầm non trên.
4. Giả thuyết khoa học
- Nếu đề ra đƣợc một số biện pháp về kĩ năng giữ an toàn thân thể của trẻ
2
mẫu giáo 5-6 tuổi một cách phù hợp thì sẽ giúp giáo viên nâng cao hiểu biết và
tầm quan trọng trong việc giúp trẻ nhận diện và ứng phó với nguy hiểm trong
cuộc sống.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của việc nghiên cứu kĩ năng giữ an toàn thân thể
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
5.2. Làm rõ thực trạng kĩ năng giữ an toàn thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng giữ an toàn thân thể cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu biểu hiện và thực trạng của kĩ năng giữ an toàn về
thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng nhận diện và ứng phó với
hành vi xâm hại tình dục.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý luận để
phân tích đặc điểm tâm lý của trẻ.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp quan sát trên các
nhóm kĩ năng: Kĩ năng nhận diện nguy hiểm đối với thân thể, kĩ năng ứng
phó với nhƣng nguy hiểm cho cơ thể, kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp
nguy hiểm với cơ thể, kĩ năng thực hiện ăn uống an toàn cho cơ thể trên 30 trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi của trƣờng mầm non Ngô Quyền, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc với
mục đích quan sát biểu hiện kĩ năng giữ an toàn thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi nhằm đánh giá thực trạng về kĩ năng giữ an toàn thân thể ở trẻ 5-6 tuổi.
3
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn giáo viên tại trƣờng mầm non Ngô Quyền, Vĩnh Yên, Vĩnh
Phúc và cha mẹ trẻ ở độ tuổi 5-6 tuổi nhằm thu thập thêm thông tin về kĩ năng
giữ an toàn của trẻ 5-6 tuổi để đƣa ra đánh giá thực trạng của kĩ năng giữ an
toàn thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
8. Những đóng góp mới cho đề tài
- Về lý luận: Đề tài góp phần bổ sung lý luận về khái niệm kĩ năng, khái niệm
an toàn, khái niệm thân thể trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, khái niệm kĩ năng giữ an
toàn thân thể, khái niệm trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và xác định bốn kĩ năng thành
phần của kĩ năng giữ an toàn thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là: Kĩ năng
nhận diện nguy hiểm, kĩ năng ứng phó với nguy hiểm, kĩ năng ăn uống an toàn
và kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ. Đồng thời cũng xác định đƣợc những biểu
hiện cụ thể của các kĩ năng thành phần trên. Đó sẽ là cơ sở để nghiên cứu đánh
giá thực trạng kĩ năng giữ an toàn thân thể ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và những
kết quả này góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về kĩ năng nói chung và kĩ năng
giữ an toàn thân thể nói riêng.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu này đã phát hiện đƣợc thực trạng kĩ năng giữ an
toàn thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, xác định những yếu tố chủ quan và
khách quan ảnh hƣởng đến kĩ năng này ở trẻ. Đồng thời, đã nêu ra đƣợc thực
trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng giữ an toàn thân thể cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi.
Những kết quả này sẽ góp một phần nhằm nâng cao kĩ năng giữ an toàn
thân thể cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
9. Cấu trúc khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm ba phần: Mở Đầu; Nội Dung; Kết Luận và Kiến
Nghị.
Phần nội dung bao gồm:
4
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận
Chƣơng 2. Thực trạng kĩ năng giữ an toàn thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi
Chƣơng 3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng giữ an toàn
thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Kết luận và Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ NĂNG
GIỮ AN TOÀN THÂN THỂ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng giữ an toàn thân thể ở nước ngoài
Trên Thế giới, việc nghiên cứu về kĩ năng giữ an toàn thân thể đã đƣợc
đƣa ra tại nhiều chƣơng trình hội thảo cụ thể của các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ của các nƣớc. Cụ thể:
Trong dự án về “Trẻ em và môi trƣờng gia đình” giai đoạn 1990-1995
của Unessco phối hợp cùng với Unicef và tổ chức Y tế thế giới tập trung công
sức vào những lĩnh vực có ý nghĩa sống còn nhƣ dinh dƣỡng, kích thích trẻ
phát triển toàn diện, cách nuôi dạy trẻ an toàn… Unesco tìm cách góp phần
mình một cách lâu dài và có hiệu quả để giúp trẻ phát triển và tự tin vào
đời.[8]
Hay nhƣ trong Hội nghị cộng đồng an toàn khu vực châu Á lần thứ sáu
đƣợc tổ chức tại Toshima, Nhật Bản tháng 12/2012 với chủ đề “Hãy xây dựng
năng lực của cộng đồng để an toàn mỗi ngày và phòng chống thảm họa”. Hội
nghị này nhằm đánh giá chính sách và các chƣơng trình can thiệp tại cộng
đồng, ngôi nhà an toàn, trƣờng học an toàn và an toàn cho trẻ em…
Hầu hết các quốc gia đều có những chương trình nhằm hình thành kĩ
năng giữ an toàn cho người học, nhằm mang đến cho người học những kĩ
năng cơ bản để họ nhận diện và ứng phó với những nguy hiểm có thể gặp phải
giúp con người được an toàn.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều cuốn sách của các tác giả nổi tiếng và những
6
nghiên cứu cụ thể về kĩ năng giữ an toàn thân thể phải kể đến nhƣ:
- Cuốn “Chương trình giảng dạy kĩ năng sống” (Life Skill Education and
Curriculum) (2006) tác giả Gracious Thomas nhấn mạnh vai trò của giáo viên
trong giáo dục kĩ năng giữ an toàn cho trẻ dựa vào hệ thống giá trị cho công
tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Ngoài ra, tác giả cũng phát triển một
chƣơng trình có thể đƣợc điều chỉnh bởi hệ thống giáo dục trong nƣớc.[12]
- Cuốn “45 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình” (2011) của tác giả Yoon Yeo
Hong. Cuốn này là các hƣớng dẫn trẻ cách nhận biết các mối nguy hiểm, nâng
cao cảnh giác và bảo vệ an toàn cho chính mình. Đồng thời còn hƣớng dẫn trẻ
cách đối phó hoặc thoát khỏi nguy hiểm trong các tình huống nhƣ: Khi ở nhà
một mình, khi có ngƣời lạ dụ dỗ…[6]
- Vào năm 1999 trong đề tài: “Hành vi sử dụng an toàn thiết bị trong gia
đình của trẻ nhỏ” (Behavior using safety equipment family of young children)
của tác giả David DfiLillo và George Tremblay Đại học Missouri-Columbia đã
hƣớng dẫn 151 bà mẹ có con trong độ tuổi 3-7 cách đối mặt với những tình
huống giả định thiếu an toàn trong ngôi nhà của mình và hƣớng dẫn cách nhận
biết cũng nhƣ ứng phó với những tình huống đó. Sau đó chính phụ huynh sẽ
hƣớng dẫn cho con của mình thực hiện các thao tác an toàn với những đồ dùng
trong gia đình trƣớc sự giám sát của mình. Sau này các em sẽ tự thao tác
không có sự giám sát của họ. Kết quả cho thấy, với những trẻ tham gia trong
đề tài nghiên cứu đã nhận diện đƣợc những nguy cơ rủi ro, biết cách phòng
ngừa những nguy cơ đó để bản thân có đƣợc sự an toàn.[11]
1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng giữ an toàn thân thể ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các chƣơng trình giáo dục kĩ năng giữ an toàn thân thể
cũng do các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ triển khai. Cho đến những
năm gần đây, kĩ năng giữ an toàn thân thể đã là thuật ngữ đƣợc nhắc nhiều tới
trong những câu chuyện về giáo dục. Nhiều chƣơng trình, dự án giáo dục kĩ
7
năng giữ an toàn đƣợc thực hiện nhƣ:
- Chƣơng trình thực nghiệm giáo dục “Sống khỏe mạnh và kĩ năng sống”
do UNICEF hỗ trợ đƣợc triển khai tại 20 trƣờng thuộc Lạng sơn, Hà Nội, Hải
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang. Nội dung cụ thể của
chƣơng trình: Phổ biến về quyền trẻ em; phòng tránh thuốc lá, rƣợu bia; phòng
tránh xâm hại tình dục trẻ em; phòng tránh và ứng phó với các tình huống căng
thẳng. Những chủ đề trên đƣợc tổ chức cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 định kỳ
mỗi tháng một buổi.[1]
- Dự án “Giáodục kĩ năng sống trong giáo dục sức khỏe cho học sinh” ở
tiểu học do Vụ thể chất – Bộ giáo dục và đào tạo hợp tác với UNICEF triển
khai, hỗ trợ xây dựng tài liệu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học miền
núi bao gồm những nội dung bổ trợ nhƣ: Giáo dục kĩ năng an toàn, giúp các
em biết tránh hoặc xử lý những tai nạn về sông nƣớc, điện giật, xét đánh, động
vật cắn, bom mìn; giáo dục kĩ năng ăn uống, vệ sinh, an toàn…[1]
Đối với bậc mầm non, chƣơng trình giáo dục mầm non mới 2009 cũng
thể hiện nội dung giáo dục kĩ năng giữ an toàn thân thể cho trẻ thông qua mặt
phát triển thể chất. Trong năm 2010 Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành bộ
chuẩn phát triển trẻ 5-6 tuổi, gồm 28 chuẩn về các mặt phát triển thể chất (trẻ
biết thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng, trẻ có hiểu biết và thực hành an
toàn cá nhân…).
Cùng với một số tác phẩm của các tác giả tên tuổi trong nƣớc cũng nhƣ
những nghiên cứu về kĩ năng giữ an toàn thân thể nhƣ:
- Cuốn sách “Hoàn thiện kĩ năng sống cho trẻ - Hướng dẫn bé tự bảo vệ”
của tác giả Thái Hà, xuất bản năm 2009. Cuốn sách đƣợc biên soạn dƣới hình
thức các tình huống cụ thể. Ở mỗi tình huống, tác giả cũng đã đề xuất những
lời khuyên cụ thể giúp trẻ biết tự bảo vệ bản thân.[10]
- Tài liệu “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ từ 5-6 tuổi” của tác giả Lê Bích
8
Ngọc nhằm cung cấp cho trẻ những kiến thức giúp hình thành kĩ năng cơ bản
trong cuộc sống hàng ngày bằng những hoạt động, phƣơng tiện, hình thức
trong cuộc sống gia đình nhƣ tự bảo vệ sức khỏe và kĩ năng tự phòng chống
những tai nạn giao thông…[9]
- Cuốn “Những kiến thức ban đầu hình thành kĩ năng sống cho trẻ mầm
non” của hai tác giả Ngô Thị Hợp và Nguyễn Thị Bích Hạnh cung cấp những
kiến thức nhằm giúp trẻ tìm hiểu về giới tính, cách giải quyết và ứng phó với
những vấn đề khó khăn giúp trẻ đƣợc an toàn và đặc biệt hƣớng đến việc hình
thành nhân cách sống cho trẻ mầm non.[7]
- Cuốn “Bài tập thực hành kĩ năng sống” của nhóm tác giả Lƣu Thu
Thủy, Trần Thị Thái Hà, Đào Vân Vi đã thiết kế những hoạt động thích hợp
nhằm hình thành những kĩ năng phòng tránh tai nạn thƣơng tích và một số kĩ
năng sống khác của trẻ.[5]
- Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ “Giáo dục một số kĩ năng sống
cho học sinh trung học phổ thông” của tác giả Nguyễn Thanh Bình năm 2007.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ của các em còn
hạn chế. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, xác định nhu cầu giáo dục kĩ năng, đề
tài đã xây dựng chƣơng trình giáo dục kĩ năng cho học sinh thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp.[2]
Tóm lại:
Kĩ năng giữ an toàn thân thể là một trong những kĩ năng sống quan trọng
của con ngƣời, đặc biệt là trẻ em. Trên Thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã làm
sáng tỏ nhiều vấn đề về kĩ năng sống, kĩ năng phòng tránh tai nạn cho trẻ
nhỏ.Tại Việt Nam nhiều tài liệu đã đƣợc biên soạn dƣới dạng cẩm nang về kĩ
năng giữ an toàn và kĩ năng tự vệ. Tuy vậy, vẫn chƣa có công trình khoa học
nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề kĩ năng giữ an toàn thân
thể của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
9
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.2.1. Khái niệm kĩ năng
Trên Thế giới cũng nhƣ Việt Nam có nhiều quan niệm khác nhau của các
tác giả về kĩ năng. Nhƣ:
Ph.N.Gonobolin (1973) cho rằng kĩ năng là những phƣơng thức tƣơng đối
hoàn chỉnh của việc thực hiện những hành động bất kì nào đó.
A.G.Covaliov nhấn mạnh “Kĩ năng là phƣơng thức thực hiện hành động
phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động”.
Tác giả Vũ Dũng trong cuốn từ điển tâm lý học định nghĩa: Kĩ năng là
năng lực vận dụng có kết quả của những tri thức về phƣơng thức hành động đã
đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tƣơng ứng.
Tổng hợp những quan điểm trên chúng tôi quan niệm: Kĩ năng là
năng lực của chủ thể thực hiện một hay một chuỗi hành động trên cơ sở vận
dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.2.2. Khái niệm an toàn
Theo từ điển tiếng Việt, “an toàn” là sự bình yên, không nguy hiểm[4].
Ngoài ra tính từ “an toàn” đƣợc xuất hiện trong nhiều lĩnh vực, chẳng
hạn:
- Trong lĩnh vực vệ sinh dinh dƣỡng: “An toàn thực phẩm đƣợc hiểu là
khả năng không gây ngộ độc của thực phẩm đối với con ngƣời”.
- Còn trong lĩnh vực giao thông: “An toàn giao thông là sự bình an trong
quá trình giao thông, không xảy ra tai nạn”.
=> Nhƣ vậy, an toàn là sự bình yên, không có những nguy hiểm hoặc
không có tác động xấu gây tổn thƣơng về thể chất và tinh thần của con ngƣời.
1.2.3. Khái niệm thân thể
Theo từ điển tiếng Việt “thân thể” là phần vật chất của một động vật.
Còn trong từ điển sinh học, “thân thể” có nghĩa là phần thể xác, là cấu
10
tạo giải phẫu sinh lý của con ngƣời.
Ngoài ra, trong từ điển tiếng Việt còn có khái niệm đồng nghĩa với khái
niệm thân thể đó là khái niệm “thể chất”. “Thể chất” là mặt thể xác của con
ngƣời để phân biệt với tâm hồn.
Như vậy, thân thể là toàn bộ cấu tạo giải phẫu và hoạt động sinh lý của
con người, tức là cơ sở vật chất của hoạt động tâm lý, tinh thần
1.2.4. Khái niệm an toàn thân thể
Tác giả Phạm Tất Dong trong kỉ yếu hội thảo quốc gia “Tâm lý học và
an toàn con ngƣời” của nhà xuất bản Lao động có đề cập đến khái niệm “an
toàn con ngƣời”. Theo đó “an toàn con ngƣời” là sự an toàn trƣớc các mối đe
dọa về đói nghèo, bệnh tật, tội phạm, sự đàn áp. Nó cũng có nghĩa bảo vệ khỏi
sự đổ vỡ có hại và bất ngờ trong hình mẫu của đời sống hàng ngày tại gia đình,
trong công việc, cộng đồng hay trong môi trƣờng của chúng ta.[3]
Theo tác giả, trong khi nghiên cứu về vấn đề an toàn con ngƣời sẽ
hƣớng đến phƣơng pháp tiếp cận, lấy con ngƣời làm trung tâm, tập trung vào
các vấn đề nhƣ: quyền sống hòa bình của con ngƣời, quyền con ngƣời.[3]
Có thể thấy, thân thể chỉ là mặt thể chất của con ngƣời và khi thân thể
đƣợc an toàn tức là không có những mối nguy hiểm hoặc những tác động xấu
gây tổn thƣơng đến mặt thể chất đó.
Do vậy, an toàn thân thể là sự an toàn về thể chất trước những mối đe
dọa, không có những nguy hiểm hoặc các tác động xấu gây tổn thương về cấu
tạo giải phẫu và hoạt động sinh lý của con người.
1.2.5. Khái niệm giữ an toàn thân thể
Khái niệm “giữ” ở đây là “giữ gìn”. “Giữ” chính là sự nhận diện, ứng
phó, biết thực hiện những hành vi an toàn phù hợp và biết tìm kiếm sự giúp đỡ
để tránh nguy hiểm.
Vì vậy, giữ an toàn thân thể là hành động, hoạt động của cá nhân để
11
nhận diện và ứng phó với những nguy hiểm, biết thực hiện các hành vi ăn
uống an toàn và tìm kiếm sự giúp đỡ để tránh không để những mối đe dọa
hoặc tác động xấu gây tổn thương về cấu tạo giải phẫu và hoạt động sinh lý
của con người.
1.2.6. Khái niệm kĩ năng giữ an toàn thân thể
Kĩ năng giữ an toàn thân thể là khả năng của con ngƣời vận dụng tri thức,
vốn kinh nghiệm đã có để nhận diện và ứng phó với những nguy hiểm đồng
thời biết cách tìm kiếm sự giúp đỡ khi cơ thể gặp nguy hiểm nhằm tránh
những mối đe dọa, những tác động xấu gây tổn thƣơng về cấu tạo giải phẫu và
hoạt động sinh lý của con ngƣời.
1.2.7. Khái niệm trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Trong tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sƣ phạm ngƣời ta quan niệm tuổi
mẫu giáo là giai đoạn phát triển bao gồm những trẻ từ 3-6 tuổi. Trong giai
đoạn này lại chia thành 3 giai đoạn tuổi nhỏ hơn gồm: Tuổi mẫu giáo bé từ 3-4
tuổi; tuổi mẫu giáo nhỡ từ 4-5 tuổi; tuổi mẫu giáo lớn từ 5-6 tuổi. Nhƣ vậy, trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi là giai đoạn phát triển cuối cùng của tuổi mẫu giáo. Trong
giai đoạn phát triển của lứa tuổi này trẻ đƣợc gia nhập vào những môi trƣờng
mới ngoài gia đình, tham gia nhiều dạng hoạt động mới làm xuất hiện những
đặc điểm tâm lý mới so với trẻ ở giai đoạn trƣớc đó.
1.2.7.1. Khái niệm tâm lý
Tâm lý là tất cả những hiện tƣợng tinh thần nảy sinh do sự tác động của
thế giới khách quan vào não, đƣợc não phản ánh, nó gắn liền, điều hành, điều
chỉnh mọi hành vi hoạt động của con ngƣời.
1.2.7.2. Khái niệm sinh lý
Sinh lý là nghiên cứu các hoạt động chức năng của các cơ quan, các hệ
cơ quan và toàn bộ cơ thể nói chung bằng cách xem xét hoạt động của tất cả
các cấu trúc, bộ phận của sinh vật hoạt động nhƣ thế nào.
12
1.2.8. Khái niệm kĩ năng giữ an toàn của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Kĩ năng giữ an toàn thân thể của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là khả năng trẻ vận
dụng tri thức, vốn kinh nghiệm đã có để nhận diện và ứng phó với những nguy
hiểm đồng thời tìm kiếm sự giúp đỡ khi cơ thể gặp nguy hiểm nhằm tránh
những mối đe dọa, những tác động xấu gây tổn thƣơng về cơ sở giải phẫu và
hoạt động sinh lý đảm bảo cho thân thể của trẻ đƣợc an toàn, khỏe mạnh và
phát triển toàn diện.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN KĨ NĂNG GIỮ AN
TOÀN THÂN THỂ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
1.3.1. Đặc điểm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi
Đặc điểm sinh lý nổi bật ở trẻ 5-6 tuổi là hệ thần kinh phát triển tƣơng đối
hoàn thiện về hình thái cũng nhƣ cấu trúc. Trọng lƣợng não tăng từ khoảng
1.100 gram đến 1.300 gram. Một số vùng trên vỏ não tiếp tục đƣợc meilin hóa.
Các vùng chức năng của não tiếp tục đƣợc chuyên môn hóa, nhờ đó trẻ đã có
khả năng hoạt động trí tuệ phức tạp và điều khiển hoạt động đòi hỏi sự tinh tế
của cơ bắp.
Hệ xƣơng và cơ của trẻ tiếp tục phát triển. Xƣơng tiếp tục đƣợc cốt hóa,
các cơ to ra. Cơ quan hô hấp và tuần hoàn phát triển. Sự phát triển của các cơ
để thực hiện các chức năng vận động phát triển mạnh. Trẻ có thể kiểm soát và
phối hợp vận động các nhóm cơ lớn vì vậy trẻ có thể thực hiện các vận động
mạnh nhƣ: Bật xa, nhảy từ độ cao 40cm xuống đất, bắt và ném bóng bằng hai
tay từ khoảng cách 4m, trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5m so với mặt đất.
Đồng thời trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ. Vì vậy,
trẻ có thể thực hiện đƣợc những thao tác đòi hỏi sự khéo léo.
Tốc độ hình thành các phản xạ có điều kiện tăng nhanh, hệ thống tín hiệu
thứ hai và các bộ phận phát cảm phát triển mạnh, cơ quan phát âm đã hoàn
thiện, khả năng thính giác phát triển mạnh mẽ
13
Có thể nhận thấy, trong giai đoạn này trẻ rất hiếu động, tò mò, thích khám
phá thế giới xung quanh do đó hay xảy ra những tai nạn thƣơng tích đáng tiếc.
Tuy nhiên, sự trƣởng thành của hệ thần kinh và hoàn thiện của các giác quan
trong cơ thể về cả lƣợng và chất là điều kiện thận lợi cho giáo viên tổ chức các
hoạt động nhằm hình thành kĩ năng giữ an toàn thân thể cho trẻ.
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi
a. Đặc điểm phát triển nhận thức
- Về trí nhớ:
+ Trí nhớ vận động: Trẻ có thể tự làm mà không cần nhìn theo mẫu tuy
nhiên những lời hƣớng dẫn của giáo viên vẫn có ý nghĩa. Động tác của trẻ
vững chắc hơn, nhanh, linh hoạt và ít động tác thừa.
+ Trí nhớ hình ảnh: Trí nhớ hình ảnh đặc biệt phát triển, trẻ nhớ những
bức tranh mà trẻ đã vẽ, phong cảnh trẻ đã tham quan. Đã có sự gắn kết về các
biểu tƣợng một cách sinh động, hấp dẫn.
+ Trí nhớ từ ngữ logic: Vốn tri thức, biểu tƣợng và những khái niệm ban
đầu về thế giới xung quanh, đòi hỏi trẻ phải nắm vững ngôn ngữ, điều này
giúp trẻ phát triển trí nhớ từ ngữ logic.
+ Trí nhớ cảm xúc: Trẻ nhớ những cảm xúc vui buồn mà trẻ đã trải qua.
- Về tƣ duy
Ở trẻ mẫu giáo lớn, tƣ duy trực quan hình ảnh phát triển mạnh giúp trẻ dễ
dàng giải quyết một số bài toán thực tiễn.
Tƣ duy trực quan sơ đồ bắt đầu xuất hiện và phát triển mạnh. Nó tạo ra
cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan, không bị
phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ.
Trẻ 5-6 tuổi với đặc điểm tƣ duy nổi trội là tƣ duy trực quan hành động.
Do vậy, giáo viên cần thiết kế các hoạt động nhằm giúp trẻ nhận diện và ứng
phó với những tình huống nguy hiểm nhƣ an toàn điện, đuối nƣớc, lên xuống
14
xe,…Bên cạnh đó cần có các phƣơng tiện, đồ dùng trực quan để trẻ dễ quan
sát và hình dung một cách rõ ràng.
- Về trí tƣởng tƣợng
Trí tƣởng tƣợng của trẻ đƣợc phát triển mạnh mẽ, phát triển từ tái tạo đến
sáng tạo. Thời kì đầu tƣởng tƣợng của trẻ chủ yếu là tái tạo các hình tƣợng,
biểu tƣợng đã có sẵn trong kinh nghiệm của trẻ. Sự phát triển tiếp theo là
tƣởng tƣợng sáng tạo
Đến cuối tuổi mẫu giáo tƣởng tƣợng có chủ định đƣợc hình thành rõ nét,
thể hiện qua các dạng hoạt động của trẻ nhƣ vẽ, nặn, trò chơi xây dựng. Lúc
này trẻ có khả năng hành động theo ý đồ định trƣớc.
Khi tƣởng tƣợng có chủ định đã hình thành thì trẻ hoàn toàn có khả năng
đặt mình trong các tình huống giả định mà bản thân có thể gặp nguy hiểm.
b. Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, đối với trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thì hoạt động chơi đóng vai theo chủ đề là hoạt động chính. Trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề trẻ phản ánh chân thực cuộc sống xung quanh một cách
đa dạng thông qua trò chơi đóng vai trẻ đƣợc trải nghiệm một cách chân thực
nhất qua đó trẻ học đƣợc cách sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, học đƣợc cách phối
hợp hành động, cách nhƣờng nhịn, giúp đỡ lẫn nhau.
c. Đặc điểm ngôn ngữ giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Trẻ sử dụng thành thạo ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt:
Trẻ nắm vững đƣợc ngữ âm, ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ nghĩa là
trẻ biết cách sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung giao tiếp hay
nội dung của câu chuyện mà trẻ kể.
Trẻ phát triển đƣợc vốn từ và cơ cấu ngữ pháp: vốn từ của trẻ tích lũy
đƣợc khá phong phú không những chỉ về danh từ, tính từ, động từ…Trẻ nắm
đƣợc vốn từ trong tiếng mẹ đẻ đủ để diễn đạt các mặt trong đời sống hàng
15
ngày.
Giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc nó thể hiện một trình độ phát triển
tƣơng đối cao, không những về phƣơng diện ngôn ngữ mà cả về phƣơng diện
tƣ duy nữa. Kiểu ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
hình thành những mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những ngƣời
xung quanh, đặc biệt là đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ.
1.4. CÁC KĨ NĂNG GIỮ AN TOÀN THÂN THỂ CƠ BẢN CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
1.4.1. Kĩ năng nhận diện nguy hiểm đối với thân thể
a. Khái niệm kĩ năng nhận diện nguy hiểm đối với thân thể
Trẻ em với bản tính hiếu động, tò mò và thích khám phá nên xung quanh
trẻ luôn rình rập những mối nguy hiểm. Từ những thứ đơn giản nhƣ con dao,
cái kéo, các thiết bị điện, nƣớc,… đều là những thứ có thể gây nguy hiểm tới
trẻ, trong khi đó bản thân trẻ chƣa có nhận thức về sự nguy hiểm từ những
hành động của mình còn các bậc cha mẹ thì luôn ngăn cấm khiến trẻ càng tò
mò và muốn khám phá. Do vậy, trƣớc những mối đe dọa đó, trẻ cần có kĩ năng
nhận diện nguy hiểm để bản thân tránh đƣợc những tổn hại về thân thể
Kĩ năng nhận diện nguy hiểm của trẻ 5-6 tuổi là khả năng trẻ vận dụng
những tri thức, vốn kinh nghiệm đã có để nhận diện những nguy hiểm với bản
thân trẻ nhằm tránh đƣợc những tổn thƣơng về cơ sở giải phẫu và hoạt động
sinh lý đảm bảo cho thân thể đƣợc an toàn, khỏe mạnh và phát triển toàn diện.
b. Biểu hiện của kĩ năng nhận diện nguy hiểm cho cơ thể của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi
- Nhận diện đƣợc những nguy hiểm từ những vật dụng thông thƣờng nhƣ:
điện, nƣớc, vật dụng sắc nhọn nhƣ: dao, kéo, đinh,.. đồ chơi, các vật dụng dễ
vỡ, các chất dung dịch độc hại, vật nuôi trong gia đình,..
- Nhận diện đƣợc những hành động khiến bản thân gặp nguy hiểm: Leo
16
trèo, với tay ra ban công, chơi ở nơi vắng ngƣời nhƣ công trƣờng hay nhà bỏ
hoang, chơi ở đƣờng tàu, chơi ở ao hồ, sông suối, chơi trên ban công hay tầng
thƣợng..
- Nhận diện đƣợc những nguy hiểm từ những hành động của bản thân
trong các mối quan hệ với ngƣời khác: Nhận lời đi theo ngƣời lạ, nhận quà
bánh của ngƣời lạ, mở của cho ngƣời lạ khi ở nhà một mình, cho ngƣời lạ
thông tin địa chỉ của gia đình.
- Nhận diện đƣợc nguy hiểm của ngƣời khác thực hiện với bản thân:
Hành vi xâm hại tình dục, hành vi bạo lực
1.4.2. Kĩ năng ứng phó với những nguy hiểm cho cơ thể
a. Khái niệm kĩ năng ứng phó với nguy hiểm cho cơ thể
Từ trƣớc đến nay, ngƣời lớn luôn đứng ra bảo vệ trẻ mỗi khi trẻ làm sai
hay gặp nguy hiểm. Còn trẻ với bản tính tò mò, hiếu động thích khám phá thế
giới xung quanh trẻ chƣa thể nhận diện đƣợc những nguy hiểm do ngƣời khác
gây ra cho trẻ nhƣ xâm hại, bắt cóc, đe dọa trƣớc mắt… nên sự ngăn cấm này
lại càng khiến trẻ tò mò và muốn khám phá. Vì vậy, trẻ cần có những cách ứng
phó đúng đắn nhằm tránh cho bản thân bị tổn hại.
Kĩ năng ứng phó với nguy hiểm cho cơ thể của trẻ 5-6 tuổi là khả năng
trẻ vận dụng những tri thức, vốn kinh nghiệm đã có của bản thân để ứng phó
với những nguy hiểm gây nguy hại cho cơ thể trẻ nhằm tránh gây tổn thƣơng
về cơ sở giải phẫu và hoạt động sinh lý đảm bảo cho thân thể đƣợc an toàn,
khỏe mạnh và phát triển toàn diện.
b. Biểu hiện của kĩ năng ứng phó với nguy hiểm cho cơ thể của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi
- Ứng phó đƣợc những nguy hiểm từ những vật dụng thông thƣờng nhƣ:
điện, lửa, nƣớc, dao, kéo và các vật dụng sắc nhọn, vật dụng dễ vỡ, những
dung dịch độc hại, vật nuôi trong gia đình.
17
- Ứng phó đƣợc những nguy hiểm xảy ra từ hành động của bản thân: leo
trèo, chơi ở nơi vắng ngƣời nhƣ công trƣờng, nhà bỏ hoang, tắm ao hồ sông
suối khi không có ngƣời lớn, chơi ở trên ban công, tầng thƣợng,…
- Biết ứng phó với những tình huống nhƣ: Ngƣời lạ rủ đi chơi, ngƣời lạ
cho bánh kẹo, ngƣời lạ yêu cầu mở cửa khi ở nhà một mình, ngƣời lạ lại gần
hỏi thăm thông tin, địa chỉ,...
- Ứng phó với những hành vi xâm hại tình dục hoặc những hành vi bạo
lực nhƣ: Khi bị bạn bè bắt nạt, ngƣời lớn đánh đập, đe dọa, ngƣời khác sờ mó
cơ quan sinh dục, bắt lao động làm việc quá sức,..
1.4.3. Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp nguy hiểm với cơ thể
a. Khái niệm kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp nguy hiểm đối với thân
thể
Trong cuộc sống, nhiều khi trẻ gặp những vấn đề, tình huống phải cần
đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những ngƣời khác. Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ sẽ
giúp trẻ biết xác định đƣợc những địa chỉ đáng tin cậy; biết tìm đến các địa chỉ
đó; biết bày tỏ nhu cầu cẫn giúp đỡ một cách phù hợp nhƣ cung cấp thông tin
đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn…
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp trẻ có thể nhận đƣợc những lời
khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn,
giảm bớt đƣợc những tổn hại cho bản thân.
Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp nguy hiểm với cơ thể của trẻ 5-6
tuổi là khả năng trẻ vận dụng tri thức, vốn kinh nghiệm đã có của bản thân để
tìm kiếm sự giúp đỡ nhằm tránh gây tổn thƣơng về cơ sở giải phẫu và hoạt
động sinh lý đảm bảo cho thân thể đƣợc an toàn, khỏe mạnh và phát triển toàn
diện.
b. Biểu hiện của kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp nguy hiểm với cơ thể
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
18
- Biết tìm kiếm sự giúp đỡ đúng đối tƣợng và trình bày sự việc cần giúp
đỡ trong những tình huống khẩn cấp: Hỏa hoạn, bị lạc đƣờng, đánh nhau,..
- Biết các thông tin của cá nhân: Họ và tên, số nhà.
- Biết thông tin của ngƣời thân: Bố mẹ, số điện thoại ngƣời thân trong gia
đình
- Biết các số điện thoại khẩn cấp nhƣ số điện thoại của cảnh sát cơ động,
cứu hỏa, cứu thƣơng,..
- Biết cách sử dụng điện thoại.
1.4.4. Kĩ năng thực hiện ăn uống an toàn cho cơ thể
a. Khái niệm kĩ năng thực hiện ăn uống an toàn cho cơ thể
Để cơ thể trẻ có thể phát triển một cách toàn diện thì trẻ phải đƣợc ăn
uống một cách khoa học, đầy đủ chất dinh dƣỡng. Bên cạnh đó, trẻ cần đƣợc
học và biết cách thực hiện những hành vi ăn uống an toàn nhƣ không ăn đồ ăn
ôi thiu, không sử dụng những đồ ăn có chất kích thích, không nói chuyện cƣời
đùa khi ăn, không nuốt thức ăn, nhai kĩ thức ăn…Những điều này sẽ giúp cho
cơ thể trẻ có thể phát triển một cách toàn diện và cân đối.
Do vậy, kĩ năng thực hiện ăn uống an toàn cho cơ thể là rất cần thiết đối
với trẻ.
Qua đây, ta hiểu rằng: Kĩ năng thực hiện ăn uống an toàn cho cơ thể là
khả năng trẻ vận dụng tri thức, vốn kinh nghiệm đã có để thực hiện những
hành vi ăn uống an toàn nhằm tránh gây tổn thƣơng về cơ sở giải phẫu và hoạt
động sinh lý đảm bảo cho thân thể đƣợc an toàn, khỏe mạnh và phát triển toàn
diện.
b. Biểu hiện của kĩ năng thực hiện ăn uống an toàn cho cơ thể
- Không cƣời đùa trong khi ăn, uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt.
- Không tự ý uống thuốc, chỉ uống khi có sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn.
- Nhận biết và không ăn những thức ăn đã ôi thiu, ăn quả lạ.
19