Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận án tốt nghiệp Hoàn thiện công nghệ đông lạnh tinh dịch chó Berger bảo tồn ở 196 oC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.03 MB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
-----------***-----------

LUẬN VĂN CAO HỌC
Mã số: 60420103

Đề tài:
NGIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ ĐÔNG LẠNH TINH DỊCH
CHÓ BERGER BẢO TỒN Ở -1960C

Học viên: Trần Xuân Khôi
Lớp: CHST _ K15
Hướng dẫn: TS. Đỗ Văn Thu


Hà Nội, 2013

ii


Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thầy của tôi TS. Đỗ Văn
Thu người đã hướng cho tôi những ý tưởng khoa học, tận tình hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể phòng Sinh học tế bào sinh sản, Viện
Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Cục Quản lý,
huấn luyện và sử dụng chó ngiệp vụ - Bộ Công an đã giúp đỡ tôi trong quá


trình thực hiện nghiên cứu này
Tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo Đại học Thái Nguyên Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt
Nam đã dạy dỗ, chia sẻ, động viên, giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn
thành tốt khóa học và nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ, gia đình, bè bạn, những
người luôn bên tôi, động viên, góp ý và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả

Trần Xuân Khôi

i


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và một số kết
quả cùng cộng tác với các đồng sự khác. Các số liệu và kết quả trình bày
trong luận văn là trung thực.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

Trần Xuân Khôi


ii


MỤC LỤC
Hình 1. Chó Berger đực tham gia nghiên cứu......................................................................13
Bảng 1: Một số chỉ tiêu sinh học tinh dịch chó Berger (n=40)............................................29
Hình 2. Tinh trùng sống - chết.............................................................................................32
Hình 3. Tinh trùng kỳ hình của chó Berger.........................................................................33
Bảng 2: Tính chất lý hóa của tinh dịch chó Berger (n= 40).................................................34
Bảng 3. Một số tính chất hoá - lý của các môi trường đông lạnh tinh dịch........................36
Bảng 4. So sánh ảnh hưởng của glycerol và DMSO lên chất lượng tinh dịch.....................37
Hình 4. Ảnh hưởng của chất bảo vệ lạnh lên hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh.................38
Bảng 5. Ảnh hưởng của nồng độ glycerol trong môi trường lên chất lượng tinh đông lạnh
..............................................................................................................................................39
Hình 5. Ảnh hưởng của nồng độ glycerol lên hoạt lực tinh trùng trước và sau đông lạnh. .39
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung môi trường có glycerol lên chất lượng............41
tinh chó đông lạnh................................................................................................................41
Hình 6. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung môi trường có glycerol lên hoạt lực tinh trùng
sau đông lạnh........................................................................................................................41
Bảng 7. Ảnh hưởng của thời gian ủ tinh dịch trước đông lạnh lên phẩm chất tinh đông lạnh
..............................................................................................................................................43
Hình 7. Ảnh hưởng của thời gian ủ tinh dịch trước khi đông lạnh lên hoạt lực tinh trùng.. 43
Bảng 8. Ảnh hưởng của nhiệt độ đông lạnh lên chất lượng tinh đông lạnh.........................43
Hình 8. Ảnh hưởng của nhiệt độ đông lạnh lên hoạt lực của tinh trùng..............................45
Bảng 9. Ảnh hưởng của tốc độ giải đông (nhiệt độ và thời gian) lên chất lượng................45
tinh đông lạnh.......................................................................................................................45
Bảng 10. Hoạt lực tinh trùng trong quá trình đông lạnh......................................................47
Bảng 11. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong quá trình đông lạnh..............................................48
Bảng 12. Tỷ lệ sống của tinh trùng trong quá trình đông lạnh.............................................49
Bảng 13. Hoạt lực tinh trùng của tinh đông lạnh trong thời gian bảo tồn ở -1960C............50

Bảng 14. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của tinh đông lạnh trong thời gian bảo tồn ở -1960C....51
Bảng 15. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông ủ ở 370C..........................................................52
Bảng 16. Tỷ lệ sống của tinh trùng sau đông lạnh - giải đông ủ ở 370C.............................52
Bảng 17. Tỷ lệ kỳ hình của tinh trùng sau đông lạnh - giải đông ủ ở 370C.........................53
Hình 9. Chó Berger mang thai nhờ TTNT...........................................................................55
Hình 10. Chó con sinh ra nhờ TTNT...................................................................................55
Bảng 18: Kết quả thụ tinh nhân tạo bằng tinh chó Berger đông lạnh.................................56

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
β: Năng lực đệm
η: Độ nhớt
A: Hoạt lực tinh trùng
C: Nồng độ tinh trùng
CHDC: cộng hoà dân chủ
D: Tỷ trọng
DMSO: dimethyl sulfoxide
K: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
LS :Tỷ lệ tinh trùng sống
OEP: Orvus ES Paste
Posm: Áp lực thẩm thấu
TTNT: Thụ tinh nhân tạo
V: Lượng tinh dịch
V.A.C: Tổng số tinh trùng tiến thẳng

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Một số chỉ tiêu sinh học tinh dịch chó Berger (n=40)............................................29
Bảng 2: Tính chất lý hóa của tinh dịch chó Berger (n= 40).................................................34
Bảng 3. Một số tính chất hoá - lý của các môi trường đông lạnh tinh dịch........................36
Bảng 4. So sánh ảnh hưởng của glycerol và DMSO lên chất lượng tinh dịch.....................37
Bảng 5. Ảnh hưởng của nồng độ glycerol trong môi trường lên chất lượng tinh đông lạnh
..............................................................................................................................................39
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung môi trường có glycerol lên chất lượng............41
tinh chó đông lạnh................................................................................................................41
Bảng 7. Ảnh hưởng của thời gian ủ tinh dịch trước đông lạnh lên phẩm chất tinh đông lạnh
..............................................................................................................................................43
Bảng 8. Ảnh hưởng của nhiệt độ đông lạnh lên chất lượng tinh đông lạnh.........................43
Bảng 9. Ảnh hưởng của tốc độ giải đông (nhiệt độ và thời gian) lên chất lượng................45
tinh đông lạnh.......................................................................................................................45
Bảng 10. Hoạt lực tinh trùng trong quá trình đông lạnh......................................................47
Bảng 11. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong quá trình đông lạnh..............................................48
Bảng 12. Tỷ lệ sống của tinh trùng trong quá trình đông lạnh.............................................49
Bảng 13. Hoạt lực tinh trùng của tinh đông lạnh trong thời gian bảo tồn ở -1960C............50
Bảng 14. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của tinh đông lạnh trong thời gian bảo tồn ở -1960C....51
Bảng 15. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông ủ ở 370C..........................................................52
Bảng 16. Tỷ lệ sống của tinh trùng sau đông lạnh - giải đông ủ ở 370C.............................52
Bảng 17. Tỷ lệ kỳ hình của tinh trùng sau đông lạnh - giải đông ủ ở 370C.........................53
Bảng 18: Kết quả thụ tinh nhân tạo bằng tinh chó Berger đông lạnh.................................56

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Chó Berger đực tham gia nghiên cứu......................................................................13
Hình 2. Tinh trùng sống - chết.............................................................................................32

Hình 3. Tinh trùng kỳ hình của chó Berger.........................................................................33
Hình 4. Ảnh hưởng của chất bảo vệ lạnh lên hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh.................38
Hình 5. Ảnh hưởng của nồng độ glycerol lên hoạt lực tinh trùng trước và sau đông lạnh. .39
Hình 6. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung môi trường có glycerol lên hoạt lực tinh trùng
sau đông lạnh........................................................................................................................41
Hình 7. Ảnh hưởng của thời gian ủ tinh dịch trước khi đông lạnh lên hoạt lực tinh trùng.. 43
Hình 8. Ảnh hưởng của nhiệt độ đông lạnh lên hoạt lực của tinh trùng..............................45
Hình 9. Chó Berger mang thai nhờ TTNT...........................................................................55
Hình 10. Chó con sinh ra nhờ TTNT...................................................................................55

vi


MỞ ĐẦU
Từ xa xưa chó luôn là loài gần gũi và gắn bó với con người nhất trong
tất cả các loài động vật. Nhờ các đặc điểm nổi bật hơn các loài vật khác, chó
được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực phục vụ con người. Ngày nay, một số
giống chó đã được huấn luyện, biệt hóa trở thành chó nghiệp vụ phục vụ cho
công tác an ninh, quốc phòng... Trong đó, chó Berger nổi bật hơn cả bởi lòng
dũng cảm, trí thông minh, sự trung thành tuyệt đối và khả năng học tập tiếp
thu cao.
Chó Berger thuộc nhóm chó chăn gia súc, ban đầu được gây giống để
chăn cừu. Do có sức lực, thông minh và có khả năng tuân thủ mệnh lệnh trong
huấn luyện, chúng thường được dùng trong lực lượng cảnh sát và quân sự. Vì
chúng rất trung thành và có bản năng bảo vệ chủ, Chó Berger là một trong các
loài chó được yêu thích nhất trên toàn thế giới.
Giống chó Berger Việt Nam là con lai hỗn hợp từ chó Berger Trung
Quốc (được nhập từ những năm 1960), Berger Liên Xô và CHDC Đức (nhập
từ những năm 1970, 1980). Đây là hai giống chó chủ lực, được huấn luyện
trang bị cho các đơn vị, quản lý sử dụng chó nghiệp vụ của công an các tỉnh,

thành phố và các cơ sở giam giữ thuộc ngành Công an và các đồn biên phòng,
cửa khẩu của lực lượng Bộ đội biên phòng. Ngoài ra, hiện nay chúng ta còn
có thêm giống chó Berger Bỉ thuần chủng được nhập khẩu và nuôi dưỡng tại
Cục Quản lý, huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ (C69) – Bộ Công an.
Đàn chó Berger hiện tại ở nước ta có hàng nghìn con được nuôi tại
Cục Quản lý, huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ - Bộ Công an, trường
D24 Bộ đội biên phòng, và khá nhiều trong khu vực nhân dân. Tại C69, hiện
nay đang nuôi dưỡng và huấn luyện một đàn chó Berger tương đối thuần
nhưng số lượng không nhiều. Trong khu vực nhân dân, chúng khá phổ biến và
được dùng trong việc bảo vệ, trông nhà và làm kinh tế. Tuy nhiên, chúng bị
lai tạp khá nhiều và không được chọn lọc do việc nhân giống tự phát của
1


người dân. Xét về số lượng, đàn chó Berger nước ta có số lượng lớn, nhưng
do chưa có một hệ thống nhân giống theo quy hoạch nên đã làm mất đi nhiều
đặc điểm quý báu và khả năng vốn có của giống chó này. Mặt khác, hiện nay
việc nhập khẩu chó Berger thuần chủng gặp rất nhiều khó khăn do giá thành
rất cao (10.000 – 15.000 USD/con) và khả năng thích nghi của chó với điều
kiện khí hậu nước ta chưa cao.
Công nghệ đông lạnh tinh dịch chó và phương pháp thụ tinh nhân tạo
cho chó được cho là giải pháp hiệu quả với những khó khăn trong công tác
lưu giữ và phát triển đàn chó thuần chủng đã được các nhà khoa học thuộc
Phòng Sinh học tế bào sinh sản, Viện Công nghệ sinh học tiến hành nghiên
cứu từ những năm 2005. Trải qua gần 1 thập kỉ nghiên cứu và phát triển, các
nhà khoa học đã cho ra những kết quả nghiên cứu vô cùng khả quan và từng
bước đang hoàn thiện những kết quả nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, những
kết quả nghiên cứu về đông lạnh tinh dịch chó hiện vẫn áp dụng cho tất cả các
giống chó nghiên cứu. Do vậy, việc có một nghiên cứu chuyên sâu để hoàn
thiện được công nghệ đông lạnh tinh dịch cho từng giống chó là rất cần thiết

để có thể nâng cao hiệu quả của việc lưu giữ và bảo tồn tinh dịch chó.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đòi hỏi, tiếp nối từ những nghiên cứu
của các bậc tiền bối đi trước, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu
hoàn thiện công nghệ đông lạnh tinh dịch chó Berger bảo tồn ở -1960C ”
Mục tiêu
Hoàn thiện công nghệ đông lạnh tinh dịnh chó Berger để sản xuất và
bảo tồn tinh dịch chó Berger ở -196 0C phục vụ cho công tác an ninh, quốc
phòng.

2


CHƯƠNG I.
1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chó Berger là một giống chó tương đối mới, phát sinh từ năm 1899 tại

Đức. Chó Berger thuộc nhóm chó chăn gia súc, ban đầu được gây giống để
chăn cừu. Do có sức lực, thông minh và có khả năng tuân thủ mệnh lệnh trong
huấn luyện, chúng thường được dùng trong lực lượng cảnh sát và quân sự. Vì
chúng rất trung thành và có bản năng bảo vệ chủ, Chó Berger là một trong các
loài chó được yêu thích nhất trên toàn thế giới.
Chó Berger được sinh sản và phát triển nhanh vì sự thông minh đặc biệt
của nó, một đặc tính đã làm cho nó nổi danh. Nó được coi là loài chó thông
minh thứ ba, chỉ đứng sau Border Collie và Poodle. Trong quyển The
Intelligence of Dogs, tác giả Stanley Coren đánh giá loài chó này đứng thứ ba
về trí thông minh. Ông nhận thấy chúng có khả năng học các nhiệm vụ đơn

giản chỉ sau năm lần nhắc lại mệnh lệnh, và tuân thủ lệnh đầu tiên trong 95%
trường hợp. Cùng với sức vóc, đặc tính này khiến cho chúng được ưa chuộng
sử dụng làm chó cảnh sát, chó bảo vệ và chó cứu hộ, vì chúng có khả năng
học nhanh chóng các nhiệm vụ khác nhau và hiểu hướng dẫn tốt hơn các loài
chó khác. Chúng rất có tiếng trong ngành cảnh sát, sử dụng để lần theo dấu tội
phạm, tuần tra các khu vực mất an ninh, phát hiện và kiềm chế tội phạm.
Thêm vào đó, hàng ngàn Chó Berger được sử dụng bởi quân đội. Chúng
thường được sử dụng để trinh sát, cảnh báo cho binh lính khi kẻ địch xuất
hiện hay có mìn bẫy hoặc các hiểm nguy khác. Chó Berger cũng được huấn
luyện để tham gia nhẩy dù từ máy bay.
Ngoài ra, chó Berger là một trong các giống chó hay được sử dụng nhất
trong các nhiệm vụ đánh hơi. Các nhiệm vụ này bao gồm tìm kiếm và cứu hộ,
tìm kiếm xác chết, ma túy, thuốc nổ, chất gây cháy, và nhiều nhiệm vụ khác.
Chúng rất thích hợp cho nhiệm vụ này, vì khả năng đánh hơi nhạy bén và làm
việc tập trung bất kể những gì dễ gây sao nhãng xảy ra xung quanh.
3


Với công tác hỗ trợ, có thời gian chỉ có chó Berger được chọn làm chó
dẫn đường cho người mù. Là một giống chó linh hoạt thông minh, chúng có
khả năng xuất sắc trong nhiệm vụ này nhờ tinh thần trách nhiệm, thần kinh
vững vàng, tinh thần dũng cảm và lòng gắn bó với chủ nhân.
Hiện nay, Tại một số quốc gia, chó Berger bị chỉ trích là cho nhân
giống không kiểm soát chặt chẽ. Việc cho nhân giống thiếu cẩn trọng đã tạo
điều kiện cho bệnh tật và các khiếm khuyết khác nảy sinh. Các vấn đề về gene
như nhạt màu, lệch xương chậu, thiếu tinh hoàn, thiếu thần sắc, thiếu răng, trở
nên phổ biến, cũng như việc tai gãy hay gập xuống, thậm chí cả khi chó đã
trưởng thành.
Vì vậy hiện nay chính phủ nhiều nước đã tiến hành những dự án kiểm
soát chặt chẽ việc nhân giống của chó Berger để bảo vệ loài chó này.

1.1.

Nghiên cứu sinh học tinh dịch và môi trường bảo tồn
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học tinh dịch của chó có vai trò rất quan

trọng, là cơ sở khoa học để pha chế các môi trường pha loãng và đông lạnh
tinh dịch thích hợp. Căn cứ vào các chỉ tiêu sinh học tinh dịch, có thể đánh giá
phẩm chất tinh dịch, giúp tuyển chọn được đực giống có phẩm giống tốt phục
vụ cho thụ tinh nhân tạo và bảo tồn quỹ gen.
Kojima E (2001) (dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010) [2]) nghiên cứu về đặc
điểm tinh dịch chó đã nhận thấy rằng: thể tích tinh dịch và tổng số tinh trùng
trong một lần lấy tinh thấp, nhưng nồng độ tinh trùng, hoạt lực, sức sống và
hình thái của tinh trùng chó là tương đương với các loài khác. Một số chỉ tiêu
sinh học tinh dịch đã được nghiên cứu: pH 7,6; thể tích tinh dịch 0,212 ml;
nồng độ tinh trùng 361 triệu/ml; tổng số tinh trùng 84 triệu/ml; hoạt lực tinh
trùng 77%; sức sống tinh trùng 77%; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình 11%.
Thông số về các chỉ tiêu sinh học tinh dịch biến đổi khi sử dụng các
phương pháp khai thác tinh dịch khác nhau. So sánh đặc điểm sinh học tinh
dịch chó khi lấy tinh bằng phương pháp kích thích xung điện so với phương
4


pháp kích thích bằng tay đã cho thấy, nồng độ tinh trùng và tổng số tinh trùng
trong một lần lấy tinh theo phương pháp kích thích xung điện thấp hơn so với
lấy tinh bằng tay. Tuy nhiên, hoạt lực tinh trùng tiến thẳng, sức sống tinh
trùng và hình thái tinh trùng đều giống nhau giữa hai phương pháp. Tác giả
cho rằng, có thể lấy tinh chó bằng kích thích xung điện.
Thụ tinh nhân tạo chó đã được Spallanzani (dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010)
[2]) thực hiện lần đầu tiên vào năm 1779, nhưng cho đến năm 1957 việc đông
lạnh tinh dịch chó mới được thực hiện. Các nghiên cứu cho thấy, chó có nhiều

đặc điểm có lợi cho việc đông lạnh tinh dịch để bảo tồn nguồn gen Goodrone
(2000); Watson (2001) (dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010) [2]). Ngày nay, các loài
chó xám (Canis lupus), chó hung đỏ (Canis rufus), chó Mêhicô (Canis lupus
baileyi), chó hoang Mỹ (Lyaon pictus), chó Châu âu (Canis semensis), ... đều
được nghiên cứu sinh sản để tránh nguy cơ tuyệt chủng. Việc nghiên cứu bảo
tồn tinh dịch chó đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Những thành tựu
khoa học đạt được trong nghiên cứu bảo tồn tập trung vào một số vấn đề then
chốt như: môi trường pha loãng và đông lạnh tinh dịch, thành phần và tỷ lệ
các chất tạo môi trường, đặc biệt là các tác nhân chống hiện tượng sốc lạnh
của tinh trùng trong quá trình đông lạnh và bảo tồn ở nhiệt độ thấp. Kết quả
thụ thai khi thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh dịch sau giải đông là khá cao.
Andersen (1976) [4] đã sử dụng môi trường có thành phần Tris - citric acid,
lòng đỏ trứng gà 20% và glycerol 8% để đông lạnh tinh dịch. Tỷ lệ đẻ do thụ
tinh nhân tạo đạt 80,8%, trung bình 3,9 con một lứa. Takeishi và cộng sự
(1976) (dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010) [2]) sử dụng môi trường có chứa 12% sữa
tách chất béo, 4% lòng đỏ, 1,2% glucose - Na- Citrate phosphate và 4%
glycerol để đông lạnh tinh dịch chó và kết quả là tỷ lệ sinh đạt 75%. Rota
(2001) [19] đã nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường sữa đến sức sống tinh
trùng chó sau giải đông. Kết quả cho thấy sữa tách chất béo có ảnh hưởng tốt
tương tự môi trường Tris trong bảo tồn tinh dịch chó. Môi trường sữa duy trì
sức sống tinh trùng tốt hơn so với môi trường có cả sữa và Tris với tỉ lệ 1/1.
5


Tsutsui T (2003) [27] đã nghiên cứu bảo tồn tinh dịch chó trong 3 môi trường
khác nhau: EY-Citrate-glycine-glucose; EY Tris-fructose-Citrate(YET- FC);
EY-Natricitrate dihydrat(EYCD). Các số liệu ghi lại cho thấy, ở 4 0C tinh dịch
có chất lượng tốt nhất khi bảo quản trong môi trường EYCD. Sau 4 ngày bảo
tồn tinh dịch trong môi trường này, hoạt lực tinh trùng tiến thẳng đạt trên 60%
và trên 20% sau 12 ngày.

Chất chống sốc lạnh cho tinh trùng trong quá trình đông lạnh và bảo
tồn đã giúp cho tinh trùng không bị phá vỡ cấu trúc tế bào khi nhiệt độ hạ
thấp, đây là vấn đề đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và thu được
nhiều kết quả có ích. Chất chống sốc lạnh cho tinh trùng được nghiên cứu và
sử dụng nhiều trong đông lạnh tinh dịch là glycerol và dimethyl sulforxide.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chất lượng tinh trùng chó sau đông lạnh không
phụ thuộc vào số lần pha glycerol vào môi trường Silva (2003) [23]. Các
nghiên cứu sử dụng môi trường nước dừa và glycerol ở các nồng độ 4%, 6%
và 8% đã đưa ra kết quả không có sự khác nhau về tỷ lệ sống và tỷ lệ tinh
trùng vận động. Tuy nhiên, trong môi trường có nồng độ glycerol lớn hơn 6%
thì có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp nhất Cardoso Rde (2003) [5].
Rohloff (1978) [18] đã nghiên cứu ảnh hưởng của glycerol và DMSO
lên phẩm chất tinh trùng trong đông lạnh tinh dịch chó. Kết quả thu được là
glycerol có tác dụng bảo vệ lạnh tốt hơn so với DMSO. Thêm vào đó, việc sử
dụng kết hợp hai chất này có ảnh hưởng tốt hơn lên phẩm chất tinh dịch sau
đông lạnh so với bổ sung riêng lẻ từng chất với điều kiện tinh pha được ủ ở
50C trong vòng 50 phút. Nghiên cứu cũng đưa ra kết luận là bổ sung glycerol
8% và DMSO 1% vào tinh dịch đã pha với môi trường sau đó ủ trong thời
gian 30 phút có khả năng bảo quản tinh dịch đông lạnh tốt nhất.
Silva AR (2003) [23] đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung
glycerol vào môi trường đông lạnh có thành phần cơ bản là Tris- lòng đỏ
trứng gà đến chất lượng tinh trùng sau đông lạnh. Glycerol được bổ sung một
6


lần hoặc bổ sung làm 3 lần, khoảng cách giữa các lần là 5 phút. Kết quả nhận
được là sau đông lạnh hoạt lực tinh trùng tiến thẳng và sức sống của tinh
trùng khác nhau không có ý nghĩa giữa hai phương pháp bổ sung glycerol.
Glycerol có thể bổ sung và môi trường đông lạnh tinh dịch chó một lần hoặc
nhiều lần, nhưng bổ sung một lần thuận tiện và dễ áp dụng trong thực tế.

Yildiz C (2000) [28] đã chỉ ra rằng các loại đường có ảnh hưởng đáng
kể đến chất lượng tinh trùng trong suốt quá trình cân bằng và đông lạnh. Các
loại đường glactose, lactose, trehalose, maltose và sucrose được bổ sung vào
môi trường bảo quản làm giảm tỷ lệ phần trăm acrosom bị phá huỷ trong các
mẫu được cân bằng. Sự bổ sung đường không giúp cải thiện sức vận động và
khả năng sống sót trong quá trình cân bằng. Các disaccarit, ngoại trừ lactose,
đã làm giảm tỷ lệ tinh trùng chết đồng thời làm giảm tỷ lệ acrosom bị phá huỷ
sau giải đông. Tuy vậy, sự bổ sung này không có tác dụng cải thiện khả năng
vận động của tinh trùng sau giải đông.
Tsutsui T (2000) [27] nhận thấy bổ sung 0,5 - 1% OEP (orvus Es
Paste) vào môi trường đông lạnh tinh dịch chó giúp cải thiện được sức sống
của tinh trùng sau giải đông.
Milovanov (1962) (dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010) [1]) đã nghiên cứu và
ứng dụng rất sớm sữa vào môi trường pha loãng tinh dịch,... Ngày nay, trên
thế giới sữa tách chất béo được sử dụng nhiều trong môi trường pha loãng
tinh dịch chó bảo tồn ở nhiệt độ 00C - 50C trong thời gian vài ngày. Ngoài ra,
sữa còn được sử dụng trong môi trường đông lạnh tinh dịch chó. Sữa tách
chất béo rất dễ tìm, là nguyên liêụ rất sẵn lại cho kết quả rất khả quan nên
nhiều tác giả sử dụng sữa tách chất béo trong môi trường bảo quản tinh dịch
chó: A. Lopez- Saez và cộng sự (2000) [3] sử dụng sữa tách chất béo để bảo
quản tinh dịch chó ở 50C cho kết quả tốt đến ngày thứ 5 vẫn đạt A > 50%.
Pena A (2000) [14]nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Equex vào
môi trường Tris, pha loãng tinh dịch theo một và hai bước, đông lạnh theo hai
7


phương pháp, giải đông ở hai tốc độ khác nhau đến sức sống của tinh trùng
chó sau giải đông ở 380C. Kết quả cho thấy bổ sung Equex vào môi trường
pha loãng đông lạnh tinh dịch đã có tác dụng tốt lên sức sống tinh trùng sau
đông lạnh. Pha môi trường với tinh dịch theo hai bước cho sức sống tinh trùng

sau đông lạnh cao hơn so với pha một bước. Tinh đông lạnh dạng cọng rạ
được giải đông ở nhiệt độ 700C trong khoảng thời gian 8 giây.
Koutsarova (1997) (dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010) [2]) đã tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của pentoxifylline đến sức sống tinh trùng của chó
trong tinh tươi và tinh giải đông sau đông lạnh. Nồng độ pentoxifylline
0,0036 mol/l hoặc 0,0072 mol/l đã được thêm vào tinh tươi. Nồng độ
pentoxifylline 0,0072 mol/l đã được thêm vào tinh dịch trước khi đông lạnh.
Kết quả cho thấy bổ sung pentoxifylline vào môi trường có ảnh hưởng làm
tăng đáng kể tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng trong tinh tươi và ảnh hưởng có lợi
đến việc duy trì hoạt lực trong quá trình đông lạnh tinh dịch chó.
Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của tinh thanh đối với sự vận
động, sức sống và tính nguyên vẹn acrosom của tinh trùng pha loãng và đông
lạnh của Sirivaidyapong (2001) [25] đã chỉ ra rằng, tinh pha loãng bảo tồn ở
40C trong 6 giờ hoặc bảo quản ở 4 0C trước khi đông lạnh thì hoạt lực tinh
trùng, sức sống tinh trùng và tính nguyên vẹn của acrosom khác nhau không
có ý nghĩa thống kê trong điều kiện để tinh thanh hay loại bỏ tinh thanh trước
khi pha loãng tinh dịch với môi trường. Tuy nhiên hoạt lực tinh trùng và sức
sống tinh trùng giảm có ý nghĩa thống kê sau khi đông lạnh tinh dịch khi mà
môi trường bảo quản có tinh thanh. Tinh thanh được loại bỏ bằng cách ly tâm.
Tốc độ ly tâm tinh dịch là 720 vòng/phút trong thời gian 5 phút cho hoạt lực
tinh trùng sau đông lạnh tốt nhất (Rijsselaere 2002) [17], Platz CC (1977)
[16] đã ly tâm để điều chỉnh nồng độ tinh trùng trước khi thụ tinh, kết quả thu
được 92% chó thụ thai. Chó con sinh trưởng phát triển bình thường. Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng, dịch tiết của tuyến tiền liệt không có ảnh hưởng lên tinh
trùng bảo quản ở 4°C, nhưng có ảnh hưởng đối với tinh trùng đông lạnh.
8


Pena A (2000) [14] so sánh tỷ lệ pha loãng giải đông và nồng độ tinh
trùng (50.106, 100. 106, 200. 106, 400. 106) trong đông lạnh tinh chó, kết quả

sau đông lạnh cho thấy: đông lạnh ở nồng độ tinh trùng 200.10 6/ml cho kết
quả tốt nhất, tỷ lệ pha loãng giải đông 1:4 hoặc 1:2 cho sức sống tinh trùng
cao hơn tỷ lệ 1:1.
Tốc độ đông lạnh tinh dịch có ảnh hưởng lên chất lượng tinh trùng sau
đông lạnh. Tác giả Yu (2002) (dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010) [2]) khi tiến hành
đông lạnh tinh dịch chó với tốc độ giảm nhiệt độ -0,5, -3, -11, -58 hoặc
-209°C/phút đã thấy rằng hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh thấp trong trường
hợp tốc độ đông lạnh thấp, hoạt lực cao nhất khi tốc độ giảm nhiệt độ là
-11°C/phút. Hoạt lực tinh trùng giảm có ý nghĩa khi tốc độ đông lạnh cao.
Các phương pháp đông lạnh tinh dịch đã được Nizanski (2001) [13] so sánh
trong thí nghiệm đông lạnh tinh dịch dạng viên hoặc dạng cọng rạ loại 0,25
ml hoặc cọng rạ loại 0,5 ml. Kết quả cho thấy sau đông lạnh, ở dạng viên hoạt
lực tinh trùng tiến thẳng và tỷ lệ tinh trùng có acrosom bình thường cao hơn
có ý nghĩa so với dạng cọng rạ có kích thước 0,25 ml, nhưng khác nhau
không có ý nghĩa giữa dạng viên so với dạng cọng rạ 0,5 ml. Burgess (2001)
(dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010) [2]) nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc của tinh
trùng trong quá trình đông lạnh tinh dịch cho thấy trong thời gian ủ tinh trùng
ở 37°C, tinh trùng không bị thay đổi về cấu trúc, nhưng đông lạnh tinh dịch ở
nhiệt độ thấp đã làm thay đổi cấu trúc tinh trùng, tăng số tinh trùng có
acrosom không bình thường, tỷ lệ tinh trùng sống giảm so với trước khi đông
lạnh.
Tinh đông lạnh được giải đông ở 700C trong 8 giây hoặc 370C trong 1
phút. Sức vận động của tinh trùng được kiểm tra hàng giờ từ lúc giải đông đến
7 giờ sau giải đông, tinh giải đông được ủ ở 38 0C. Tính nguyên vẹn của màng
và trạng thái acrosom được đánh giá ở các thời điểm 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ sau

9


giải đông. Sức sống tinh trùng sau giải đông tốt nhất trong trường hợp giải

đông tinh đông lạnh ở 370C trong 1 phút giây.
1.2.

Thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh đông lạnh
Thụ tinh nhân tạo chó bằng tinh đông lạnh trên đá nitơ khô đã thu được

kết quả cách đây ba mươi năm Seager (1977) [22]. Tuy nhiên tỷ lệ thụ thai
thấp hơn so với tinh nguyên Linde-Forsberg (1991) [12]. Silva (1996) [24]
cho rằng: thụ tinh nhân tạo chó bằng tinh nguyên hoặc tinh đông lạnh, chó cái
được thụ tinh kép vào ngày thứ 3 và ngày thứ 5 sau khi xác định được đỉnh
của LH. Tổng thể tích tinh dịch để phối giống đối với thụ tinh âm đạo là 5ml,
đối với thụ tinh dạ con là 2ml. Chó cái được thụ tinh bằng tinh đông lạnh đạt
tỷ lệ thụ thai là 60%, chó được thụ tinh với tinh tươi đạt tỷ lệ thụ thai là
100%. Fontbonne (1993) (dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010) [2]) đã so sánh hai
phương pháp thụ tinh âm đạo và thụ tinh dạ con cho chó bằng tinh đông lạnh,
kết quả cho thấy thụ tinh dạ con cho tỷ lệ thụ tinh (75,3%) cao hơn có ý nghĩa
so với thụ tinh âm đạo (52,6%). Linde-Forsberg (1993) [10] thụ tinh cho chó
bằng tinh tươi và thụ tinh âm đạo, thụ tinh bằng tinh đông lạnh và thụ tinh dạ
con. Tỷ lệ thụ thai đối với tinh nguyên và tinh đông lạnh tương ứng là 54,7%
và 39%. Nếu xác định được chính xác chu kỳ động dục, các tỷ lệ này là
62,3% và 51,1%. Tỷ lệ thụ thai ở chó cho phối tự nhiên cao hơn thực sự
(88,6%) so với thụ tinh nhân tạo bằng tinh tươi. Tỷ lệ thụ thai và số con trong
một lứa tăng lên khi phối giống kép so với phối đơn. Farstad W (1989) [7] đã
tiến hành thụ tinh nhân tạo chó với tinh đông lạnh, hoạt lực tinh trùng sau
đông lạnh đạt 60%, thụ tinh đơn và thụ tinh kép với khoảng cách hai lần là 12 ngày, kết quả thu được cho thấy: tỷ lệ thụ thai khi được thụ tinh đơn thấp
hơn so với thụ tinh kép (64% so với 69%). Việc xác định đúng thời điểm thụ
tinh là cần thiết cho thụ thai khi thụ tinh với tinh đông lạnh. Tsutsui (2000)
[27] nghiên cứu thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh đông lạnh. Tinh dịch được
đông lạnh trong môi trường có chứa 7% glycerol và 0,7% Orvus ES Paste
(OEP). Thụ tinh nhân tạo trong dạ con có tỷ lệ thụ thai cao (90%), số con

10


trung bình/lứa: 3,6. Chó cái được thụ tinh sử dụng tinh đông lạnh mà trong
môi trường không được bổ sung OEP đều không thụ thai. Khi thụ tinh âm đạo
với các nồng độ khác nhau thấy rằng nồng độ tinh trùng 20.10 6 có thể đạt
được sự thụ thai. Nhưng tốt nhất là thụ tinh trong dạ con bằng tinh đông lạnh
mà trong môi trường có bổ sung OEP. Linde-Forsberg (1999) [11] đã tiến
hành thụ tinh nhân tạo trong tử cung trên 167 chó và thụ tinh âm đạo trên 141
chó. Tỷ lệ đẻ sau khi thụ tinh nhân tạo trong tử cung đạt 84,4% cao hơn hẳn
so với thụ tinh âm đạo (58,9%). Số con/lứa cũng có sự khác nhau thực sự, đạt
5,4 - 3,0 con /lứa khi thụ tinh tử cung và đạt 4,0 - 2,7 con/ lứa khi thụ tinh âm
đạo. Thomassen (2001) [26] đã thử nghiệm thụ tinh nhân tạo cho chó bằng
tinh đông lạnh trên 312 con, thuộc 70 giống khác nhau (183 liều tinh nhập
ngoại và 129 liều tinh sản xuất trong nước) thu được tỷ lệ đẻ 70%, số con
trung bình một lứa là 5,3 con. Thụ tinh trong cổ tử cung kết quả tỷ lệ đẻ
(71%) cao hơn thụ tinh trong âm đạo (29%). Thời điểm thụ tinh chính xác sẽ
cho tỷ lệ đẻ và số con trong một lứa cao hơn. Thụ tinh kép cho tỷ lệ đẻ và số
con trong một lứa cao hơn thụ tinh đơn. Tinh đông lạnh có hoạt lực tinh trùng
thấp hơn 50% hoạc tỷ lệ kỳ hình lớn hơn 20% cho tỷ lệ thụ tinh thấp. Tinh
đông lạnh có hoạt lực tinh trùng lớn hơn 50% hoặc tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
thấp hơn 20% thu được tỷ lệ mang thai cao hơn. Pinto (1999) [15] đã tiến
hành thụ tinh nhân tạo chó bằng tinh bảo quả lạnh (bảo quản ở 5 0C), kết quả
đạt được 95% chó cái thụ tinh; số con trung bình một lứa là 7,1, kết quả này
không khác nhau so với thụ tinh nhân tạo bằng tinh nguyên.
2.

Tình hình phát triển và sử dụng chó Berger ở Việt Nam
Năm 1960 chúng ta đã xây dựng đàn chó nghiệp vụ từ các nguồn giống


nhập và lai tạo. Giống chó đang được sử dụng nhiều và có khả năng nhất là
chó Berger Việt Nam.
Giống chó Berger Việt Nam là con lai hỗn hợp từ chó Berger Trung
Quốc (được nhập từ những năm 1960), Berger Liên Xô và CHDC Đức (nhập
11


từ những năm 1970, 1980). Đây là hai giống chó chủ lực, được huấn luyện
trang bị cho các đơn vị, quản lý sử dụng chó nghiệp vụ của công an các tỉnh,
thành phố và các cơ sở giam giữ thuộc ngành Công an và các đồn biên phòng,
cửa khẩu của lực lượng Bộ đội biên phòng. Giống chó này hiện tại ở nước ta
có tới hàng nghìn con được nuôi tại Cục Quản lý, huấn luyện và sử dụng chó
nghiệp vụ của Bộ Công an, trường D24 Bộ đội biên phòng và trong khu vực
nhân dân. Ngay từ những năm đầu chúng ta đã tiến hành giữ giống thuần, lai
tạo cho sinh sản và phát triển. Cho tới nay, chúng đã có ngoại hình, thể chất
và năng lực làm việc không kém so với giống gốc ban đầu, chúng đã thích
nghi tốt trong điều kiện khí hậu, nuôi dưỡng ở nước ta và đã có những thành
tích xuất sắc trong phục vụ chiến dấu. Tại Cục Quản lý, huấn luyện và sử
dụng chó nghiệp vụ của Bộ Công an có một đàn chó tương đối thuần, nhưng
số lượng rất ít. Trong khu vực nhân dân, chúng khá phổ biến và được nuôi
dưỡng dùng trong việc bảo vệ và làm kinh tế, nhưng lai tạp khá nhiều và
không được chọn lọc do việc nhân giống tự phát. Tuy đàn chó Berger có số
lượng lớn, nhưng do chưa có một hệ thống nhân giống theo quy hoạch, việc
nuôi dưỡng tự phát, do đó đã làm mất đi những đặc điểm, khả năng vốn có
của giống chó nổi tiếng thế giới này.
Với vai trò quan trọng của chó Berger nói riêng và chó nghiệp vụ nói
chung, trong thời gian vừa qua, Phòng sinh học tế bào sinh sản, Viện Công
nghệ Sinh học đã được giao nhiệm vụ thực hiện đề tài: “Nghiên cứu công
nghệ bảo tồn tinh dịch và thụ tinh nhân tạo chó nghiệp vụ của ngành Công
an” và “Ứng dụng công nghệ bảo tồn tinh dịch và thụ tinh nhân tạo chó để

nhân giống và bảo tồn một số giống chó nghiệp vụ của ngành Công an” do
tiến sĩ Đỗ Văn Thu làm chủ nhiệm. Kết quả của 2 đề tài trên đã bảo tồn được
tinh dịch ở dạng pha loãng và đông lạnh, thành công trong thụ tinh nhân tạo
chó góp phần phát triển đàn chó có chất lượng cao phục vụ cho công tác an
ninh và Quốc phòng.
12


Tuy nhiên, công nghệ đông lạnh tinh dịch chó hiện nay vẫn được áp
dụng trên tất cả các giống chó nghiên cứu. Do vậy, việc có được công nghệ
đông lạnh tinh dịch dành riêng cho chó Berger việc làm rất cần thiết.
CHƯƠNG II.
1.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Đối tượng nghiên cứu
- Chó Berger được nuôi tại Cục Quản lý, huấn luyện và sử dụng chó

nghiệp vụ (C69) – Bộ Công an. Chó đực giống khỏe mạnh, có khả năng khai
thác tinh
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Phòng Sinh học tế bào sinh sản, Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
+ Cục Quản lý, huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ (C69) – Bộ Công
an
+ Thời gian: tháng 6/2012 – tháng 9/2013

Hình 1. Chó Berger đực tham gia nghiên cứu


13


2.

Nội dung nghiên cứu

2.1.

Đánh giá một số chỉ tiêu sinh học và tính chất lý hóa học của tinh

dịch chó Berger
- Nghiên cứu, đánh giá một số đặc điểm tinh dịch: lượng tinh dịch, hoạt
lực của tinh trùng, nồng độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống, tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình, tổng số tinh trùng tiến thẳng trong lần lấy tinh.
- Nghiên cứu, đánh giá tính chất lý - hóa học tinh dịch: áp lực thẩm thấu,
năng lực đệm, độ nhớt, tỷ trọng, pH tinh dịch.
2.2.

Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ đông lạnh tinh dịch chó Berger

và ứng dụng sản xuất tinh chó đông lạnh bảo tồn ở -196°C
2.2.1. Nghiên cứu về môi trường
- Nghiên cứu hoàn thiện môi trường đông lạnh tinh dịch: thành phần, tỷ
lệ các chất tạo môi trường, xác định một số tính chất lý – hóa học (áp lực
thẩm thấu, năng lực đệm, độ nhớt, tỷ trọng, pH môi trường) của môi trường
- Nghiên cứu hoàn thiện về chất bảo vệ lạnh (Glycerol, DMSO) trong
quá trình đông lạnh và bảo tồn tinh dịch chó ở -1960C
- Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp bổ sung (bổ sung một lần hay
nhiều lần) chất bảo vệ lạnh lên chất lượng tinh đông lạnh

- Nghiên cứu hoàn thiện thời điểm thích hợp bổ sung môi trường đông
lạnh có chất bảo vệ lạnh vào tinh dịch pha loãng trong thời gian cân bằng.
2.2.2. Nghiên cứu điều hòa cân bằng nhiệt
- Nghiên cứu hoàn thiện cân bằng nhiệt (thang nhiệt độ, thời gian ủ tinh
dịch) đối với tinh pha loãng trước khi đông lạnh
14


- Nghiên cứu hoàn thiện tốc độ giảm nhiệt độ trong quá trình đông lạnh
tinh dịch
- Nghiên cứu tốc độ giải đông (nhiệt độ và thời gian) tinh chó đông lạnh
2.3.

Sản xuất tinh chó Berger đông lạnh

2.3.1. Theo dõi chất lượng tinh chó Berger đông lạnh trong quá trình bảo
tồn ở -1960C
- Đánh giá chất lượng tinh trùng chó sau đông lạnh thông qua các chỉ
tiêu: hoạt lực của tinh trùng sau, sức sống của tinh trùng sau giải đông và ủ ở
37°C, tỷ lệ tinh trùng sống, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
2.3.2. TTNT cho chó Berger để thử nghiệm tinh đông lạnh sản xuất được
3.

Phương pháp nghiên cứu

3.1.

Phương pháp lấy tinh:
Sau khi xem xét, lựa chọn chó đực đạt yêu cầu, tiến hành khai thác tinh


dịch. Trong quá trình khai thác tinh dịch không cho chó đực giao phối trực
tiếp ít nhất là 3 ngày trước thời điểm lấy tinh. Thời gian khai thác tinh vào
buổi sáng, tinh dịch được khai thác bằng phương pháp massage trong một
không gian yên tĩnh.
Quá trình khai thác tinh gồm các bước sau:
- Kích thích ở phần tự do của quy đầu cho đến khi nó xuất ra chất dịch
trong (tinh thanh), đó là pha thứ nhất của quá trình xuất tinh.
- Khi chó đực bắt đầu dập mạnh để chuẩn bị xuất tinh ở pha thứ hai thì
thôi không kích thích nữa mà phải bóp chặt, tạo một áp lực mạnh ở tuyến
hành dương vật để xuất toàn bộ tinh dịch của pha này.
- Sau khi chó đực xuất hết tinh thì tiếp tục kích thích cho đến khi tinh
thanh ra hết, mục đích là giúp rửa sạch lòng dương vật của chó đực.

15


Chú ý: người khai thác tinh chỉ dùng lọ hứng phần tinh dịch của pha
thứ hai của quá trình phóng tinh (vì pha này chứa nhiều tinh trùng) còn những
pha khác thì bỏ qua.

3.2.

Phương pháp nghiên cứu sinh học tinh dịch chó

3.2.1. Lượng tinh dịch (V)
Theo phương pháp của Milovanov (1926) và Chemineau (1991) [6]:
xác định thể tích tinh dịch qua ống hút pipet thuỷ tinh có chia độ hoặc xác
định qua phễu hứng tinh đã chia độ, đặt lọ thuỷ tinh trên mặt phẳng nằm
ngang và đọc kết quả ở vạch cong dưới của mặt tinh dịch.
3.2.2. Hoạt lực tinh trùng (A)

Theo phương pháp của Milovanov (1926) và Chemineau (1991) [6]:
sức hoạt động được tính bằng tỷ lệ % tinh trùng có hoạt động tiến thẳng so
với tổng số tinh trùng có trong vi trường quan sát được.
Đánh giá theo thang điểm 1,0 như sau:
Điểm

1,0

0,9

0,8

0,7

0,6

0,5

0,4

0,3

0,2

0,1

A (%)

100-95 95-85 85-75 75-65 65-55 55-45 45-35 35-25 25-15 15-5


Phương pháp đánh giá hoạt lực tinh trùng
Dùng đũa thuỷ tinh sạch lấy một giọt tinh dịch lên phiến kính sạch, ấm
(30 - 350C). Dùng một lá kính khô, sạch đậy lên giọt tinh dịch sao cho giọt
tinh dịch được dàn đều và không lẫn bọt khí. Đặt tiêu bản lên kính hiển vi
(Olympus) và xem với độ phóng đại 100 - 400 lần. Trong khi kiểm tra, tiêu
bản được sưởi ấm ở 37 -380C.
Tinh trùng có 3 hình thức vận động: tiến thẳng, xoay vòng, lắc lư.
3.2.3. Nồng độ tinh trùng (C)
Theo phương pháp của Milovanov (1926) và Chemineau (1991) [6]:
16


dùng buồng đếm hồng cầu và bạch cầu (kiểu Neubouer) và ống pha loãng
hồng cầu. Pha loãng tinh dịch 100-200 lần bằng dung dịch NaCl 3% (hút tinh
dịch đến vạch 0,5-1,0 rồi hút NaCl 3% đến vạch 101).
Trộn đều tinh dịch được pha loãng, bỏ 3 - 4 giọt đầu, nhỏ một giọt vào
buồng đếm đã chuẩn bị. Đếm tinh trùng trong các ô đếm hồng cầu (4 ô trung
bình ở 4 góc và một ô ở giữa. Mỗi ô trung bình có 16 ô nhỏ, mỗi ô nhỏ có
diện tích 1/400mm2 và độ sâu 1/10mm).
Nguyên tắc đếm:
Đếm tinh trùng theo đầu: đếm tinh trùng theo hàng, đếm hết hàng nọ
đến hàng kia theo hình chữ chi. Những tinh trùng nằm trên cạnh ô nhỏ chỉ
đếm hai cạnh (thường là cạnh trên và cạnh phải). Đếm cả hai buồng, đếm
xong lấy kết quả trung bình, nếu kết quả của hai bên chênh nhau 30% thì phải
làm lại. Nếu tinh trùng tụ thành đám thì phải làm lại.
Công thức tính:
C=
Trong đó:

n.D.4000

x1000
N

C: Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch
n: Số tinh trùng đếm được
D: Mức độ pha loãng
N: Số ô con đã đếm

Công thức đơn giản (nếu độ pha loãng 200 lần ): C= n x107
3.2.4. Tổng số tinh trùng tiến thẳng (V.A.C)
Theo John B.Herrick và Self (1962) (dẫn từ Đỗ Văn Thu (2010) [1]),
tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần lấy tinh = lượng tinh dịch (ml) x
nồng độ tinh trùng/ml x hoạt lực tinh trùng tiến thẳng (%).
3.2.5. Tỷ lệ tinh trùng sống (LS)
17


×