BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***
CÁI THỊ MINH THƢ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ HƢNG THỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Đồng Nai, Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***
CÁI THỊ MINH THƢ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ HƢNG THỊNH
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ANH HOA
Đồng Nai, Năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời biết ơn đến gia đình đã luôn động viên, khích lệ
và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành tốt đề tài này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy cô trường Đại Học Lạc Hồng
đã truyền cho tác giả những kiến thức, nhiệt huyết quý báu trong suốt quá trình theo
học và thực hiện đề tài nghiên cứu. Tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
Ban lãnh đạo trường Đại học Lạc Hồng, Ban lãnh đạo khoa sau đại học, các bạn học
viên đã hỗ trợ tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Trần Anh Hoa, người
đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc và anh chị đồng
nghiệp Cty TNHH Xây Dựng Và Ứng Dụng Công Nghệ Hưng Thịnh đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tác giả theo học và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời chúc Ban lãnh đạo nhà trường, Ban lãnh đạo khoa
Sau đại học, quý Thầy cô, anh chị đồng nghiệp và các bạn học viên thật nhiều sức
khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Trân trọng cảm ơn.
Đồng Nai, ngày … tháng … năm 2016
Học viên
Cái Thị Minh Thư
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Cty TNHH Xây
Dựng Và Ứng Dụng Công Nghệ Hưng Thịnh” là công trình nghiên cứu do tôi thực
hiện, được xuất phát từ tình hình thực tiễn, cùng với sự hướng dẫn hỗ trợ tận tình từ
Cô TS. Trần Anh Hoa. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc
và kết quả trình bày trong luận văn. Số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu là
trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đồng Nai, ngày … tháng … năm 2016
Học viên
Cái Thị Minh Thư
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN
:
Doanh nghiệp
DT
:
Dự toán
KTQT :
Kế toán quản trị
NSNN :
Ngân sách nhà nước
NVL
Nguyên vật liệu
:
TNCN :
Thuế thu nhập cá nhân
SDĐP :
Số dư đảm phí
MỤC LỤC
Trang bìa chính
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
Danh mục viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3.
4.
5.
6.
7.
Đối tương nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Bố cục đề tài
Đóng góp của đề tài
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ L LUẬN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ............................................... 5
1.1 Kế toán quản trị............................................................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị. ...................................................................................... 5
1.1.2 Tiến trình phát triển của kế toán quản trị. ................................................................ 6
1.1.3. Vai tr của kế toán quản trị. .................................................................................. 10
1.2. Một số nội dung cơ bản của kế toán quản trị. ........................................................... 10
1.2.1. Dự toán ngân sách – Phân tích tình hình thực hiện dự toán ngân sách. ................ 15
1.2.1.1 Khái niệm. .................................................................................................... 15
1.2.1.2 Phân loại .................................................................................................... 16
1.2.1.3 Quy trình lập dự toán .................................................................................... 9
1.2.2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm................................................................ 10
1.2.3. Kế toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm. .................................................. 11
1.2.3.1 Chi phí ......................................................................................................... 11
1.2.3.2 Phân loại chi phí ......................................................................................... 12
1.2.3.3 Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ................................ 14
1.2.4. Phân tích mối quan hệ C-V-P. .............................................................................. 17
1.2.4.1 Điểm h a vốn .............................................................................................. 17
1.2.4.2 Phân tích mối quan hệ C-V-P ..................................................................... 18
1.2.4.3 Ứng dụng mối quan hệ C-V-P cho việc ra quyết định................................ 19
1.3 Các mô hình tổ chức kế toán quản trị. ....................................................................... 20
1.3.1 Tổ chức báo cáo kế toán quản trị....................................................................... 20
1.3.1.1 Yêu cầu của báo cáo kế toán quản trị. ........................................................... 21
1.3.1.2 Nguyên tắc thiết lập của báo cáo kế toán quản trị. ........................................ 21
1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán. ................................................................................... 21
1.3.2.1 Mô hình kết hợp. ............................................................................................ 22
1.3.2.2 Mô hình tách biệt. ........................................................................................... 22
1.3.2.3 Mô hình hỗn hợp. ........................................................................................... 23
1.4 Bài học kinh nghiệm đối với việc tổ chức kế toán quản trị cho DNVVN. ................ 23
1.4.1 Chuẩn bị nguồn nhân lực cho bộ phận kế toán . ............................................... 23
1.4.2 Tổ chức hoàn thiện bộ máy kế toán .................................................................. 23
1.4.3 Tổ chức hoàn thiện hệ thống chứng từ sổ sách kế toán . ................................... 23
1.4.4 Tổ chức hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán . ............................................... 24
1.4.5 Ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán quản trị . ....................................... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1. ................................................................................................. 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC C NG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
C NG T TNHH
DỰNG VÀ ỨNG DỤNG C NG NGHỆ HƢNG THỊNH .... 29
2.1. Khái quát về công ty TNHH xây dựng và ứng dụng công nghệ Hưng Thịnh. ....... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty................................................. 30
2.1.2.1. Bộ máy quản lý của công ty........................................................................ 30
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. ................................................... 31
2.1.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty. .................................................. 30
2.2. Thực trạng việc thực hiện công tác kế toán quản trị tại công ty. .............................. 31
2.2.1. Khảo sát. ................................................................................................................ 31
2.2.2 Kết quả khảo sát. .................................................................................................... 31
2.2.2.1 Thực trạng tình hình nhân sự tại công ty. .......................................................... 31
2.2.2.2 Thực trạng tình hình tổ chức kế toán tại công ty. .............................................. 35
2.2.2.2 Thực trạng tình hình tổ chức kế toán tại công ty. .............................................. 35
2.2.2.3 Thực trạng tình hình tổ chức kế toán quản trị tại công ty. ................................. 39
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. ....................................................................... 42
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. ................................................................ 42
2.3.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty. ............................................................... 43
2.3.2.1 Hệ thống tài khoản kế toán. ............................................................................ 43
2.3.2.2 Hệ thống chứng từ kế toán. ............................................................................ 44
2.4. Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến việc chưa thực hiện công
tác kế toán quản trị tại công ty. ............................................................................................ 46
2.4.1 Thành tựu. .............................................................................................................. 48
2.4.2 Hạn chế................................................................................................................... 49
2.4.3 Nguyên nhân công ty chưa tổ chức hệ thống kế toán quản trị. .............................. 50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2. ................................................................................................. 49
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC C NG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI C NG T
TNHH
DỰNG VÀ ỨNG DỤNG C NG NGHỆ HƢNG THỊNH ....................... 50
3.1 Quan điểm và định hướng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH xây
dựng và ứng dụng công nghệ Hưng Thịnh. ......................................................................... 50
3.1.1 Quan điểm .............................................................................................................. 50
3.1.1.1 Phù hợp với đặc điểm về quy mô và hoạt động của công ty. ...................... 50
3.1.1.2 Kết hợp chặt chẽ kế toán tài chính và kế toán quản trị ................................ 50
3.1.1.3. Cân đối giữa lợi ích và chi phí .................................................................... 51
3.1.1.4. Sự ủng hộ và thống nhất quan điểm triển khai kế toán quản trị ................. 51
3.2. Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH xây dựng và ứng dụng công
nghệ Hưng Thịnh............................................................................................................. 52
3.2.1. Xây dựng mô hình kế toán quản trị tại công ty TNHH xây dựng và ứng dụng công
nghệ Hưng Thịnh. ................................................................................................................ 52
3.2.2. Hệ thống tài khoản. ............................................................................................... 52
3.2.2. Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán quản trị. ...................................................... 53
3.2.3.1. Sổ sách kế toán quản trị .............................................................................. 53
3.2.3.2. Báo cáo kế toán quản trị. ............................................................................ 53
3.2.3. Phân cấp quản lý theo trung tâm. .......................................................................... 58
3.3. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công Ty TNHH Xây Dựng Và Ứng Dụng
Công Nghệ Hưng Thịnh. ................................................................................................. 59
3.3.1 Công tác phân loại chi phí..................................................................................... 59
3.3.2 Công tác lập dự toán. ............................................................................................. 60
3.3.3 Công tác kiểm soát chi phí và xây dựng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt
hàng: 60
3.3.4 Phân tích C-V-P..................................................................................................... 61
3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị: .............................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 674
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 1
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Kế toán quản trị đóng vai tr rất quan trọng trong việc quản lý công ty. Thông
qua việc cung cấp thông tin, kế toán quản trị giúp các nhà quản lý trong việc hoạch
định, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đưa ra các
quyết định kinh tế. Có thể nói, chính chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán
quản trị ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả quản lý, điều hành tổ chức để
đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Trong những năm trở lại đây, các nhà quản lý đang từng bước sử dụng kế toán
quản trị như một công cụ nâng cao chất lượng quản lý. Kế toán quản trị đã tồn tại
rất lâu trong lịch sử kế toán doanh nghiệp tuy nhiên kế toán quản trị mới chỉ được
áp dụng thực tiễn tại những doanh nghiệp có quy mô lớn, có sự tiến bộ nhất định về
khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, điều kiện cơ sở thông tin.
Tổ chức kế toán quản trị tại công ty Hưng Thịnh vẫn c n là vấn đề khá mới
m , bên cạnh việc công ty đã nhận thấy tầm quan trọng của kế toán quản trị thì cơ
sở hạ tầng tiên tiến cũng là một trong những điều kiện giúp Hưng Thịnh tiến hành tổ
chức công tác kế toán quản trị nh m nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực quản lý
và cạnh tranh thị trường. Đó chính là lý do tác giả chọn và thực hiện đề tài “
ứ
Công Ty TNHH Xây D
V Ứng D
Công N
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-
chung:
Vận dụng lý thuyết và thực hành kế toán quản trị để tổ chức hệ thống kế toán
quản trị tại Công ty TNHH Xây Dựng Và Ứng Dụng Công Nghệ Hưng Thịnh.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị.
Phân tích thực trạng công tác tổ chức kế toán quản trị tại Công Ty TNHH
Xây Dựng Và Ứng Dụng Công Nghệ Hưng Thịnh.
Đề xuất các giải pháp khả thi cho việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại
Công Ty TNHH Xây Dựng Và Ứng Dụng Công Nghệ Hưng Thịnh.
2
3.Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây:
Tác giả đã tham khảo một số luận văn Thạc s kinh tế với các đề tài liên quan
đến tổ chức công tác kế toán quản trị trong các l nh vực kinh doanh khác nhau, cụ
thể:
1. Phan Văn Út (2004), Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp chế biến gỗ ở tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc s , Trường Đại học Kinh tế
TPHCM.
Tác giả đã có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành chế biến gỗ và lại công tác
tại khâu kế toán cho nên việc đánh giá thực trạng, hạn chế, và những giải pháp hoàn
thiện hệ thống kế toán quản trị cho các DN trong l nh vực chế biến gỗ rất hữu ích và
thiết thực. Tuy nhiên tác giả chưa nói lên được mối quan hệ giữa kế toán quản trị và
quản trị chất lượng.
2. Trần Kim Tuyến (2009), Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần Nam Việt, Luận văn thạc s , Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
Trong luận văn tác giả đã đánh giá được trực trạng tổ chức công tác kế toán
phương pháp lập dự toán, nói lên sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị. Tác giả cũng nói lên tính cấp thiết đ i hỏi các DN phải tổ chức công tác kế
toán quản trị. Luận văn cũng là cơ sở để các DN trong cùng ngành có thể tham khảo
áp dụng cho DN mình.
3. Lê Hoàng Trinh (2011), “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ
phần
EVEN”.
Công ty OSEVEN tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tài chính và bộ phận
kế toán chủ yếu thực hiện công tác kế toán tài chính do đó kế toán quản trị chưa
được thực sự quan tâm, tuy nhiên công ty vẫn một số báo cáo quản trị như báo cáo
thực hiện kế hoạch, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện vào đầu
mỗi năm và ban lãnh đạo xem đó là mục tiêu dự toán hoạt động của công ty trong
một năm. Do chưa được quan tâm một cách cụ thể, các báo cáo được thực hiện
không phù hợp với chức năng nên không diễn đạt hết ý ngh a của các báo cáo được
lập. Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp trước mắt giúp cho công tác tổ chức kế
toán quản trị được hiệu quả hơn như xây dựng hệ thống dự toán chi phí bán hàng,
dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán cản
cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tuy nhiên công ty lại
3
không lập dự toán d ng tiền, dự toán nguyên vật liệu, không xây dựng định mức, kế
toán các trung tâm trách nhiệm, xây dựng hệ thống kiểm soát…
4. Mai Thị Quỳnh Như (2011) “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty
cổ phần th p
N ng”.
Tại công ty Cổ Phần Th p Đà N ng không tổ chức riêng bộ phận kế toán quản
trị mà được kiêm nhiệm bởi các nhân viên kế toán tài chính. Trừ công việc lập dự
toán thì không có sự phân công riêng biệt cho kế toán quản trị hay kế toán tài chính.
Kết quả luận văn công ty đã phân loại chi phí thành biến phí, định phí để phân tích
được mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận từ đó tăng cường công tác kiểm
soát chi phí và phân tích chi phí để đưa ra quyết định quản trị công ty. Bên cạnh đó,
công tác lập dự toán cũng được quan tâm, dự toán được lập chi tiết cho từng tháng,
từng quý, từng năm cụ thể như dự toán chi phí sản xuất, dự toán tiền, dự toán chi
phí bán hàng….
5. Diệp Thành Vinh (2015) “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty
TNHH An Cơ”.
Trên cơ sở mô hình tổ chức hiện tại của công ty tổ chức lại sự phân cấp quản
lý. Để thực hiện tốt công tác kế toán quản trị thì công ty Xây dựng Và Ứng Dụng
Công Nghệ Hưng Thịnh nên tổ chức hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách, hoàn
thiện hệ thống kế toán trách nhiệm, hoàn thiện công tác tính giá thành sản xuất,
phân tích được mối quan hệ C-V-P để đưa ra mục tiêu ngắn hạn. Bên cạnh đó cần
chuẩn bị tốt nguồn lực với đầy đủ kinh nghiệm chuyên môn và thực tiễn để thực
hiện công tác kế toán quản trị.
Hầu hết các đề tài đã nghiên cứu đưa ra các giải pháp tổ chức, ứng dụng công
tác kế toán quản trị hữu ích tại đơn vị của mình, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý tài chính cũng như chất lượng công việc cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,
theo cá nhân tôi cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức công tác
kế toán quản trị áp dụng tại Công Ty TNHH Xây Dưng Và Ứng Dụng Công Nghệ
Hưng Thịnh” nh m nâng cao hiệu quả hoạt động.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những nội dung của kế toán
quản trị có thể áp dụng thực tiễn tại Công Ty Hưng Thịnh.
4. Phạm vi nghiên cứu
4
- Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 2015 đến tháng
09 2016 tại công ty Hưng Thịnh.
- Không gian nghiên cứu: Tại Công Ty TNHH Xây Dựng Và Ứng Dụng Công
Nghệ Hưng Thịnh.
5 Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán quản trị.
- Thu thập các dữ liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Thu thập và tập hợp các số liệu kế toán, các báo cáo, tài liệu về tình hình
hoạt động sản xuất, kinh doanh; các chính sách đào tạo, các chính sách nội bộ với
người lao động, quy trình công nghệ sản xuất,...của công ty trong năm 2015-2016,
số liệu sản lượng cũng như giá trị doanh số đạt được của công ty qua các năm để
đánh giá tình hình hoạt động thực tế của công ty.
- Tiến hành lập bảng câu hỏi sơ bộ, vận dụng thống kê trong xử lý số liệu,
diễn giải kết hợp các kiến thức chuyên ngành để đề xuất các giải pháp.
6. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3
phần chính sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị.
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kế toán quản trị tại công ty TNHH Xây Dựng
Và Ứng Dụng Công Nghệ Hưng Thịnh.
Chƣơng 3: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công Ty TNHH Xây Dựng
Và Ứng Dụng Công Nghệ Hưng Thịnh.
7 Những đóng góp của luận văn:
- Về lý luận, tổng hợp những cơ sở luận cần thiết để tổ chức kế toán quản trị,
nêu lên tầm quan trọng cũng như vai tr của kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
- Về thực tiễn, đề xuất giải pháp tổ chức công tác kế toán quản trị tại doanh
nghiệp hoạt động trong l nh vực xây dựng, giúp cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn đồng thời cung cấp thông tin cho nhà lãnh đạo đưa ra những quyết
định đúng đắn trong việc điều hành DN của mình.
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ L LUẬN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
1 1 Kế toán quản trị
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế toán quản trị, sau đây là một số khái
niệm về kế toán quản trị:
Theo định ngh a của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì kế toán quản trị “là
quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải v truyền đạt thông tin trong
quá trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị l một bộ phận
thống nhất trong quá trình quản lý, v nhân viên kế toán quản trị l những đối tác
chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản lý cả tổ chức”
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) (1989): “Kế toán quản trị là quá trình
xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích và truyền đạt thông tin
(cả tài chính và hoạt động) được sử dụng bởi nhà quản lý để lập kế hoạch, đánh giá
và kiểm soát trong một tổ chức, đảm bảo nhà quản lý sử dụng và có trách nhiệm
giải thích đối với các nguồn lực của tổ chức”.
Theo luật kế toán (2003): “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Tóm lại, từ các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra những đặc điểm của kế
toán quản trị sau:
Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định lượng.
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là nhà quản trị nội bộ doanh
nghiệp.
Thông tin kế toán quản trị phụ vụ chủ yếu cho việc thực hiện tốt các chức
năng của nhà quản trị doanh nghiệp.
Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị chủ yếu cung cấp thông tin cho
nhà quản trị doanh nghiệp để giúp họ quản lý và điều hành. Do đó thông tin của kế
toán quản trị không theo các chuẩn mực, quy định mà phụ thuộc vào yêu cầu của
nhà quản lý. Thông tin của kế toán quản trị phải được báo cáo h ng ngày, hàng
tuần, tháng, quý, năm. Đồng thời thông tin cung cấp phải có tính linh hoạt, phải
6
được tổng hợp phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau và có thể dự báo cho tương
lai.
Kế toán quản trị là quá trình xây dựng báo cáo và diễn giải các thông tin kế
toán cho nhà quản lý bên trong tổ chức, giúp họ đưa ra các quyết định kinh tế đúng
đắn và hiệu quả.Vào những năm 1960, tài liệu chính thức đầu tiên về kế toán quản
trị được áp dụng cho những mô hình định lượng trong nhiều vấn đề kiểm soát và lập
kế hoạch như: phân tích hồi quy, phương trình tuyến tính và không tuyến tính, lý
thuyết xác suất, lý thuyết ra quyết định... Bước sang thập kỷ 70 – 80, kế toán quản
trị phát triển mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ. KTQT xuất hiện đầu tiên ở
Mỹ vào những năm đầu của thế kỉ XIX. KTQT tiếp tục phát triển mạnh vào những
năm đầu của thế kỷ XX mà Pierre du Pont, Donaldson Brown và Alfred Sloan là
những người đóng góp nhiều cho sự phát triển của KTQT trong giai đoạn này. Theo
nguyên tắc “phân quyền trách nhiệm để kiểm soát tập trung” Brown và Sloan đã
đưa ra nhiều sáng kiến để giải quyết các vấn đề phức tạp trong quản trị công ty.
1 1 2 Tiến tr nh phát triển của ế toán quản trị
Kế toán quản trị xuất hiện hiện rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp vào
những năm cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 ở các nước có sự phát triển của nền kinh
tế thị trường. Đầu tiên, kế toán quản trị xuất hiện dưới hình thức kế toán chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ nh m đáp ứng chủ yếu nhu cầu thông
tin cho nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp để kiểm soát chi phí, định hướng sản
xuất từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh so với
các doanh nghiệp lớn. Sau đó, từ những hữu ích và hiệu quả mà thực tiễn áp dụng
kế toán quản trị mang lại, kế toán quản trị bắt đầu được chú ý, áp dụng trong nhiều
l nh vực, phát triển nhanh chóng trong nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau và
cả trong những tổ chức phi lợi nhuận như các cơ quan Nhà nước, bệnh viện, trường
học,…
Theo IFAC (1998) kế toán quản trị trải qua bốn giai đoạn phát triển, các giai
đoạn không loại trừ lẫn nhau mà những giai đoạn sau bao hàm, bổ sung và kết hợp
với các giai đoạn trước đó để tiếp thu cái mới và phản ánh được sự thay đổi trong
môi trường kinh doanh.
Giai đoạn thứ nhất: Xác định chi phí và kiểm soát tài chính (trước năm 1950).
7
Trọng tâm của kế toán quản trị trong giai đoạn này là hướng tới việc xác định
giá thành sản phẩm. Công nghệ sản xuất là tương đối đơn giản, với các sản phẩm
được sản xuất thông qua một loạt các quá trình riêng biệt. Chi phí nhân công lao
động, chi phí nguyên vật liệu thì dễ nhận biết và quá trình sản xuất chủ yếu được
vận hành một cách thủ công. Do đó, số giờ lao động trực tiếp là cơ sở để phân bổ
các chi phí cho từng sản phẩm. Trong giai đoạn này thì kế toán quản trị c n tập
trung vào lập dự toán ngân sách và kiểm soát tài chính trong quá trình sản xuất.
Giai đoạn thứ hai: Thông tin cho việc lập kế hoạch quản lý và kiểm soát (từ
năm 1951 đến năm 1964).
Trọng tâm của kế toán quản trị trong giai đoạn này là cung cấp thông tin cho
các mục đích lập kế hoạch và kiểm soát. Nó liên quan đến hỗ trợ nhân viên quản lý
thông qua việc sử dụng kỹ thuật phân tích để đưa ra quyết định và xác định trách
nhiệm của kế toán. Kế toán quản trị như là một phần của một hệ thống kiểm soát và
quản lý, nh m xác định những sai lệch xảy ra trong quá trình sản xuất.
Giai đoạn thứ ba: Giảm sự lãng phí từ việc sử dụng nguồn lực (từ năm 1965
đến năm 1984).
Mức độ cạnh tranh tăng lên và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trong
giai đoạn này đã làm giảm đáng kể chi phí nhân công lao động khi mà máy móc dần
thay thế cho con người trong quá trình sản xuất. Đặc biệt sự xuất hiện của máy tính
cá nhân đã làm thay đổi rõ rệt bản chất và số lượng dữ liệu có thể được truy cập bởi
các nhà quản lý. Do đó, xây dựng hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là điều cần
thiết và tất yếu để cung cấp thông tin nhanh nhất và chính xác nhất cho toàn doanh
nghiệp.
Việc sử dụng công nghệ và máy móc trong sản xuất từ đó giảm sự lãng phí
trong quá trình sử dụng nguyên liệu đầu vào mà vẫn đảm bảo được sản phẩm đầu ra
như kế hoạch. Khó khăn đối với kế toán quản trị trong giai đoạn này đó là làm sao
cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời để hỗ trợ cho nhà quản lý
và mọi cấp độ nhân viên thông qua việc sử dụng công nghệ và quản lý chi phí.
Giai đoạn thứ tƣ: Tạo ra các giá trị thông qua sử dụng nguồn lực hiệu quả (từ
năm 1985 đến nay).
Trong giai đoạn này công nghệ thông tin vẫn phát triển mạnh mẽ dẫn đến sự
xuất hiện của thương mại điện tử. Điều này tiếp tục làm gia tăng sự cạnh tranh và
8
tạo ra thách thức đối với nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới. Chính vì điều này
đã làm cho kế toán quản trị chuyển trọng tâm sang tạo ra giá trị thông qua việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực.
Bảng 2 1: Bảng tóm tắt bốn giai đoạn phát triển của ế toán quản trị
Giai đoạn thứ Giai đoạn thứ Giai đoạn thứ Giai đoạn thứ
nhất:
Chỉ tiêu
Xác hai: Thông tin ba: Giảm sự tƣ: Tạo ra các
định chi phí và cho việc lập kế lãng
phí
từ giá trị thông
kiểm soát tài hoạch quản lý việc sử dụng qua sử dụng
và kiểm soát
chính
nguồn lực
nguồn lực hiệu
quả
Mốc thời gian
Trước
năm Từ năm 1951 Từ năm 1965 Từ năm 1985
đến năm 1964
1950
Vị trí thực
Người thư ký Nhân
hiện trong
của
doanh nghiệp
nghiệp.
Vai trò
Như
đến năm 1984
viên Nhà
quản Nhà
doanh quản lý hoạt lý chủ sở hữu.
là
đến nay
lý chủ sở hữu.
động.
một Cung
cấp Quản lý nguồn Trực tiếp nâng
hoạt động cần thông tin hỗ lực (bao gồm cao
thiết trong quy trợ cho hoạt cả
trình
động
quản
hoạt động quản lý.
của
quản
quả
lý đầu ra và tạo
thông tin) để giá
nâng cao lợi thêm
doanh nghiệp.
kết
trị
tăng
thông
nhuận
b ng qua tận dụng
cách
giảm nguồn lực (đặc
nguồn lực đầu biệt là thông
vào.
Nội dung tập
Xác định và Thông
trung chủ yếu
kiểm soát chi dành cho lập phí
phí.
tin).
tin Giảm sự lãng Tạo ra giá trị
trong thông qua sử
kế hoạch quản nguồn lực kinh dụng hiệu quả
lý, kiểm soát doanh
và
ra
thông nguồn lực để
quyết qua phân tích nâng cao giá
9
định. Bao gồm quá trình và kỹ trị khách hàng,
cả xây dựng thuật quản lý giá trị cổ đông
mô
hình
cơ chi phí.
và sự cải tiến.
bản ban đầu.
(Nguồn: Abdel-Kader, M. and Luther, R. (2006))
Hiện nay, theo Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (American Institute of
Certified Public Accountants - viết tắt AICPA) thì việc thực hành kế toán quản trị
c n được mở rộng đến ba l nh vực, bao gồm:
Quản trị chiến lược (Strategic Management): Là việc quản trị các nguồn lực
của tổ chức để đạt được mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Quản trị chiến lược liên
quan đến việc thiết lập mục tiêu, phân tích môi trường cạnh tranh, phân tích
nội bộ của tổ chức, đánh giá chiến lược,... Quản trị chiến lược liên quan đến
việc xác định cách thức tổ chức tận dụng được cơ hội, thời cơ cũng như hạn
chế hoặc xoá bỏ được các mối đe doạ, từ bên trong cũng như từ các đối thủ
cạnh tranh bên ngoài để thực hiện các mục tiêu của mình.
Quản trị hiệu năng (Performace Management): Là việc quản lý nhân viên,
phòng ban và tổ chức để đảm bảo r ng các mục tiêu đã đạt được là có hiệu
quả. Quản trị hiệu năng liên quan đến việc xác định những hoạt động như thế
nào được xem là hiệu quả, cũng như việc phát triển các công cụ và nguồn lực
cần thiết để thiết lập các biện pháp thực hiện và so sánh hiệu suất giữa các
nhân viên, các ph ng ban một cách nhất quán. Ngoài ra, quản trị hiệu năng
c n giúp cho các ph ng ban hiểu làm thế nào để thiết lập mục tiêu của mình.
Quản trị rủi ro (Risk Management): Là quá trình xác định, phân tích và chấp
nhận hoặc giảm thiểu sự không chắc chắn trong các quyết định đầu tư. Về cơ
bản, quản trị rủi ro xảy ra bất cứ lúc nào một nhà đầu tư, nhà quản lý ngân
sách phân tích và cố gắng để định lượng khả năng thua lỗ trong đầu tư, sau
đó có các hành động thích hợp (hoặc không hành động) cho mục tiêu đầu tư
của mình và chấp nhận rủi ro.
10
1.1.3. Vai tr của ế toán quản trị
Các nhà quản lý trước khi đưa ra các quyết định trong việc điều hành các hoạt
động của công ty phải căn cứ vào các nguồn thông tin cung cấp từ các bộ phận khác
nhau trong công ty. Một trong những nguồn thông tin đóng vai tr quan trọng, giúp
các nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn đó là thông tin kế toán quản trị. Vai tr
của kế toán quản trị đối với hoạt động quản lý được thể hiện như sau:
Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: làm căn cứ cho việc lập dự
toán doanh thu, chi phí…và giúp các nhà quản trị lập kế hoạch và kiểm soát việc
thực hiện kế hoạch.
Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức và điều hành hoạt động của công
ty: kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin kịp thời về các mặt hoạt động đã qua của
công ty, để nhà quản lý xem x t và đề ra phương hướng hoạt động đúng đắn nh m
đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: kế toán quản trị sẽ cung cấp
các thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch, các hoạt động bất thường…, từ đó
giúp các nhà quản trị thấy được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi nh m hướng
hoạt của tổ chức theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: ra quyết định là chức năng
cơ bản nhất của nhà quản trị. Ra quyết định chính là lựa chọn phương án thích hợp
nhất. Để có được quyết định đúng đắn kịp thời phải có thông tin nhanh chóng, phù
hợp, chính xác đó chính là thông tin của kế toán quản trị.
Tóm lại kế toán quản trị có vai tr như là công cụ phục vụ cho việc hoạch
định, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, các quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó có những quyết định hợp lý để điều hành hoạt động ngày
càng đạt hiệu quả hơn.
1 2 Một số nội dung cơ bản của ế toán quản trị.
Theo Phạm Văn Dược, 2011, Kế toán quản trị: Căn cứ vào vai tr của KTQT
trong việc cung cấp thông tin phục vụ chức năng quản trị thì KTQT bao gồm một số
nội dung cơ bản sau:
1 2 1 Dự toán ngân sách – Phân tích t nh h nh thực hiện dự toán ngân
sách.
1 2 1 1 Khái niệm
11
Dự toán ngân sách là việc ước tính toàn bộ thu nhập, chi phí của doanh nghiệp
trong một thời kỳ để đạt được một mục tiêu nhất định và dự kiến các công việc,
nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
1 2 1 2 Phân loại
Phân loại theo chức năng: dự toán hoạt động và dự toán tài chính
Dự toán hoạt động là dự toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như: dự toán tiêu thụ dự toán số sản phẩm dự kiến tiêu thụ trong kỳ,
dự toán sản xuất.
Dự toán tài chính là các dự toán liên quan đến tiền tệ như: dự toán dòng tiền,
dự toán vốn, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phân loại theo phƣơng pháp lập: dự toán cố định và dự toán linh hoạt
Dự toán cố định: là dự toán được lập với mức độ hoạt động xác định trước và
không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện, chỉ thích hợp trong điều kiện doanh
nghiệp có hoạt động kinh tế ổn định, không thay đổi nhiều khi có sự tác động của
môi trường kinh doanh.
Dự toán linh hoạt: là dự toán được lập với các mức độ hoạt động khác nhau
trong một kỳ nhất định. Dự toán này thường được lập ở 3 mức độ hoạt động cơ bản:
mức độ hoạt động thấp nhất, mức độ hoạt động trung bình, mức độ hoạt động cao
nhất. Ưu điểm của loại dự toán này là thích ứng được với môi trường kinh doanh có
nhiều biến động và điều kiện doanh nghiệp hoạt động kinh tế không ổn định.
Phân loại theo thời gian: dự toán ngắn hạn và dự toán dài hạn
Dự toán ngắn hạn: được lập trong thời gian thường là 1 năm và có thể chia nhỏ
thành từng quý, tháng.
Dự toán dài hạn: thường được lập với thời hạn trên 1 năm, thường bao gồm dự
toán cho các mục tiêu dài hạn như chiến lược kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất,
nhà xưởng, đầu tư mua sắm tài sản cố định…
Phân loại theo mức độ phân tích: dự toán gốc và dự toán cuốn chiếu
Dự toán gốc: là dự toán được lập mà không quan tâm đến dữ liệu trong quá
khứ, mà chỉ quan tâm đến hiện tại và tương lai.
1.2.1 3 Quy tr nh dự toán
Dự toán ngân sách là một công việc quan trọng nên không thể chấp nhận một
dự toán có nhiều sai sót. Dự toán giống như việc cố gắng dự đoán chính xác tương
12
lai, mà tương lai thì không chắc chắn nên khiến cho việc lập dự toán trở nên khó
khăn và đôi khi là thiếu thực tế. Vì vậy, để có một dự toán ngân sách tối ưu bộ phận
dự toán cần phải hoạch định cho mình một quy trình lập dự toán ngân sách phù hợp
nhất mà dựa vào đó họ có thể làm tốt công việc dự toán.
Do mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm cũng như một phong cách quản lý
riêng nên quy trình lập dự toán ngân sách cũng sẽ khác nhau. Nhưng về cơ bản phải
thực hiện qua 3 giai đoạn:
(Nguồn: Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị, 2011)
Sơ đồ 1.1: Quy trình d toán ngân sách của Stephen Brookson
1.2.1.4 Nội dung lập dự toán
Mục đích của việc lập dự toán ngân sách là giúp nhà quản lý thực hiện chức
năng hoạch định và kiểm tra.
13
Nội dung lập dự toán ngân sách: dự toán ngân sách được xác định bao gồm
các dự toán: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán tồn kho, dự toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản
xuất chung, dự toán tồn kho thành phẩm, dự toán chi phí bán hàng và quản lý, dự
toán tiền. Tùy vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp mà nhà
quản lý lựa chọn việc lập toán phù hợp để đưa ra quyết định chính xác trong trong
quá trình điều hành của mình.
Dự toán tiêu thụ được lập nh m xác định doanh thu trong kỳ dự toán trên cơ sở
khối lượng sản phẩm tiêu thụ ước tính và đơn giá bán. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
ước tính được xác định dựa vào các yếu tố về tình hình tiêu thụ kỳ trước, các đơn đặt
hàng kỳ trước chưa thực hiện xong, dự báo về nhu cầu tiêu thụ của xã hội, tình hình
cạnh tranh…
Dự toán sản xuất được lập để xác định số lượng sản phẩm sản xuất đáp ứng
yêu cầu tiêu thụ và tồn kho thành phẩm cuối kỳ.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp
và dự toán chi phí sản xuất chung được lập nh m dự toán chi phí bỏ ra cho quá trình
sản xuất và lượng tiền cần thiết chi ra cho quá trình này.
Dự toán tồn kho thành phẩm được lập nh m xác định giá thành sản xuất đơn
vị, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nh m xác định các
khoản mục chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất trong kỳ dự toán và lượng tiền
chi ra cho quá trình này. Sau khi các dự toán trên được lập, kế toán tiến hành lập dự
toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dự toán bảng cân đối kế
toán.
Dự toán tiền được lập nh m đảm bảo cân đối thu chi tiền, xác định lượng tiền
thừa, thiếu trong từng thời kỳ của kỳ dự toán, từ đó giúp cho việc lập kế hoạch vay,
trả nợ vay, đầu tư vốn…
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về doanh
thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối kỳ dự toán nếu mọi việc diễn
ra đúng dự kiến.
Dự toán bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn
vốn của công ty vào cuối kỳ dự toán nếu mọi việc diễn ra đúng dự kiến.
14
1 2 2 Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm
- Kế toán trách nhiệm là công cụ để thu thập những thông tin về tình hình
hoạt động của từng bộ phận, công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt
động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp.
- Thông tin có thể kiểm soát cả một bộ phận là những thông tin về doanh
thu, chi phí, vốn đầu tư, … nhà quản trị của bộ phận đó có thể đưa ra
các quyết định tác động đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Thông tin có thể kiểm soát cụ thể đối với từng nhà quản trị phụ thuộc
vào trách nhiệm quản lý của nhà quản trị đó.
- Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong tổ chức mà các nhà quản trị
chịu trách nhiệm đối với thành quả hoạt động của chính bộ phận do
mình phụ trách.
- Đứng trên quan điểm về mặt trách nhiệm, có thể chia tổ chức thành 4
trung tâm trách nhiệm.
- Trung tâm chi phí: Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà ngƣời
quản lý chỉ chịu trách nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm soát đối với chi
phí phát sinh ở trung tâm, không có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và
đầu tƣ vốn. Được xếp vào loại trung tâm chi phí là các phân xƣởng sản
xuất, các ph ng ban chức năng. Trung tâm chi phí là phạm vi cơ bản
của hệ thống xác định chi phí, là điểm xuất phát của các công việc:
phân loại chi phí thực tế phát sinh, lập dự toán chi phí, so sánh chi phí
thực tế với định mức chi phí tiêu chuẩn.
- Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị chỉ chịu
trách nhiệm với doanh thu, không chịu trách nhiệm đối với chi phí và
lợi nhuận. Ở trung tâm doanh thu, nhà quản trị điều hành hoạt động của
trung tâm sao cho có thể mang lại doanh thu nhiều nhất cho tổ chức.
Việc thực thi trách nhiệm của nhà quản trị trung tâm doanh thu cũng
được đánh giá dựa trên sự so sánh gia doanh thu thực tế tạo ra với
doanh thu được giao. Được xếp vào loại trung tâm doanh thu là ph ng
kinh doanh, bộ phận tiếp thị.
15
- Trung tâm lợi nhuận là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải chịu
trách nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Do vậy, nhà
quản trị được quyền quyết định về những vấn đề như định giá,
marketing, sản lượng sản xuất, nguồn cung cấp, cơ cấu hàng bán ....
Nhà quản lý trung tâm lợi nhuận c n được giao quản lý và sử dụng một
số vốn của tổ chức cùng với nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận từ việc sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đó. Mọi sự đầu tư thêm vốn cho trung tâm đều n m
ngoài phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý trung tâm lợi
nhuận. Được xếp vào loại trung tâm lợi nhuận là các đơn vị kinh doanh
trong tổ chức như các công ty phụ thuộc, các chi nhánh …
- Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị ngoài việc
phải chịu trách nhiệm với chi phí, doanh thu, lợi nhuận của trung tâm
c n phải chịu trách nhiệm với vốn đầu tư và khả năng huy động các
nguồn tài trợ. Do vậy, nhà quản trị trung tâm đầu tư được quyền ra
quyết định về đầu tư vốn và sử dụng vốn lưu động. Được xếp vào loại
trung tâm đầu tư là Hội đồng quản trị, các công ty con độc lập v.v…
Trên thực tế việc phân biệt rõ ràng loại trung tâm trách nhiệm cho các
bộ phận, đơn vị trong một tổ chức chỉ mang tính tương đối và phụ
thuộc vào quan điểm của nhà quản trị cấp cao nhất. Thí dụ, ph ng kinh
doanh có thể xếp vào loại trung tâm chi phí tuỳ ý vì nhà quản trị ph ng
cũng phải dự toán chi phí hoạt động của ph ng, cũng phải kiểm soát chi
phí phát sinh .... hoặc, nếu một đơn vị kinh doanh trực thuộc mà nhà
quản trị cũng được giao quyền quyết định đầu tư vốn trong một phạm
vi nào đó thì cũng có thể xếp vào loại trung tâm đầu tư. Do vậy, để có
thể phân loại các bộ phận, đơn vị trong tổ chức vào các loại trung tâm
trách nhiệm hợp lý nhất thì nên căn cứ vào nhiệm vụ chính của bộ
phận, đơn vị đó.
1.2.3. Kế toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm.
1.2.3.1 Chi phí.
Đối với nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát được chi phí. Để
đạt được điều này thì nhà quản trị phải xác định được các phương pháp phân loại
16
chi phí, các phương pháp tập hợp chi phí, cách xác định các trung tâm chi phí để có
thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động của
nhà quản lý.
1.2.3 2 Phân loại chi phí
Theo Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị, 2011: Chi phí được phân loại dựa
trên nhiều nguồn gốc khác nhau, nhưng cuối cùng cũng không n m ngoài mục đích:
quản trị hoạt động đơn vị.
Phân loại theo nội dung inh tế:
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với các hoản mục trên báo cáo
tài chính:
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Biến phí: là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt
động. Biến phí tính cho từng đơn vị hoạt động không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi
có hoạt động, khi không có hoạt động biến phí b ng không.
Định phí: là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì định phí thay đổi. Định phí có
thể chia thành hai loại:
+ Định phí bắt buộc: là những chi phí liên quan đến cơ sở hạ tầng, máy móc
thiết bị…, chi phí này có bản chất lâu dài đồng thời không thể cắt giảm đến không
cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hay sản xuất bị gián đoạn.
+ Định phí không bắt buộc: là những định phí có thể thay đổi trong từng kế
hoạch của nhà quản trị, ví dụ chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng, nghiên
cứu…, chi phí này có bản chất ngắn hạn và trong một vài trường hợp có thể cắt
giảm được.
Chi phí hỗn hợp: là chi phí vừa mang đặc điểm của biến phí vừa mang đặc
điểm của định phí. Trong một mức độ hoạt động nào đó, tổng chi phí hỗn hợp
không thay đổi nhưng nếu vượt qua mức độ hoạt động đó thì chi phí hỗn hợp sẽ
thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
Phân loại theo tính chất chi phí:
Chi phí trực tiếp – chi phí gián tiếp:
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có thể tính thẳng và tính toàn bộ cho đối
tượng đó.