BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
BÙI THỊ NGỌC LAN
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẶC TRƯNG
TỚI THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
BÙI THỊ NGỌC LAN
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẶC TRƯNG
TỚI THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG
Thành phố Hồ Chí Minh, 2016
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của
tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 2016.
Tác giả
Bùi Thị Ngọc Lan
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được chân thành cảm ơn cô Trần Thị Quế Giang đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin được cảm ơn thầy Đinh Công Khải, thầy Lê Việt Phú, anh Hoàng Văn Thắng,
bạn Huỳnh Ngọc Chương đã cung cấp cho tôi những lời khuyên hữu ích về kinh tế lượng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các anh chị trợ giảng trong Chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright suốt thời gian hai năm học qua đã truyền đạt cho tôi cả tri thức và cách
sống, đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tôi có thể vượt qua những khó khăn
trong học tập.
Cảm ơn các anh chị và các bạn học viên MPP7 đã cùng đồng hành trong hai năm học, cùng
động viên và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập nhiều gian nan.
Cảm ơn gia đình đã luôn ở bên cạnh, động viên, quan tâm lo lắng và tạo mọi điều kiện cho tôi
được học tập.
Hai năm ở FETP thực sự là một trải nghiệm với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, và tôi xin
được chân thành cảm ơn tất cả.
-iii-
TÓM TẮT
Cuối năm 2014, để góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Thông tư 36/2014/TT-NHNN trong đó nới tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung
dài hạn đối với các ngân hàng thương mại lên tới 60%, tăng gấp đôi so với quy định trước đó.
Một năm sau khi Thông tư 36 được ban hành, tín dụng tăng trưởng mạnh, trong đó tín dụng
trung dài hạn tăng cao, chiếm tỷ trọng gần 50% tổng dư nợ tín dụng; từ đó làm dấy lên nhiều
quan ngại về rủi ro thanh khoản đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì vậy
nghiên cứu này đặt ra mục tiêu tìm hiểu các yếu tố đặc trưng của ngân hàng tác động đến
thanh khoản, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến hoạt động cho vay như tăng trưởng tín dụng,
tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng cho vay; để từ đó xem xét việc Thông tư 36
tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn tác động theo chiều hướng nào đến
thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại, và cần có các biện pháp chính sách gì nhằm
hạn chế rủi ro thanh khoản xảy ra.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của 24 ngân hàng
thương mại, trong khoảng thời gian 2008-2014. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng với phương
pháp ước lượng mô hình các tác động cố định. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, tăng
trưởng tín dụng làm giảm khả năng thanh khoản. Mối quan hệ này được phản ánh qua cuộc
khủng hoảng thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2011,
rõ nét nhất là tình trạng tăng trưởng tín dụng đột biến năm 2007, kéo theo cuộc đua lãi suất
năm 2008 và những biến động lãi suất liên tục sau đó. Thứ hai, ngân hàng đẩy mạnh cho vay
trung dài hạn trên tổng cho vay khiến khả năng thanh khoản giảm, rủi ro thanh khoản tăng lên.
Thực tế tại Việt Nam cho thấy, năm 2007-2008, các ngân hàng đã tập trung mạnh vào cho vay
chứng khoán, bất động sản, đa phần là những khoản vay trung dài hạn và có tính rủi ro cao.
Thứ ba, các yếu tố đặc trưng khác của ngân hàng như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu có
tác động cùng chiều với thanh khoản; nợ xấu có tác động ngược chiều với thanh khoản; tuy
nhiên các yếu tố này không có ý nghĩa thống kê.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số khuyến nghị chính sách. Với Ngân
hàng Nhà nước: Thứ nhất, cần thận trọng trong các giải pháp khuyến khích tăng trưởng tín
-iv-
dụng, đặc biệt cần thận trọng khi thông qua nới lỏng các chỉ tiêu về quản lý thanh khoản, tránh
việc đánh đổi an toàn thanh khoản để đạt tăng trưởng tín dụng bằng mọi cách. Thứ hai, việc
sửa đổi Thông tư 36, trong đó siết lại tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn là
cần thiết. Thứ ba, Ngân hàng nhà nước nên xây dựng lộ trình áp dụng các chỉ số đảm bảo
thanh khoản (LCR) và chỉ số tài trợ ổn định ròng (NSFR) thay thế cho các chỉ số quản lý
thanh khoản hiện tại. Thứ tư, cần tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân
hàng, không phân biệt đối xử giữa ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại
nhà nước; tái cấu trúc các ngân hàng quy mô nhỏ, thường xuyên gặp khó khăn về thanh khoản.
Thứ năm, cần kiểm toán vốn để xác định lại mức vốn chủ sở hữu mà các ngân hàng đang thực
sự nắm giữ, kiên quyết xử lý tình trạng sở hữu chéo. Với các ngân hàng thương mại, cần cân
đối giữa hoạt động cho vay và hoạt động quản lý thanh khoản, duy trì tỷ lệ tài sản thanh khoản
chất lượng cao ở mức hợp lý; thận trọng trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng,
đặc biệt với các khoản tín dụng trung, dài hạn.
Từ khóa: Thanh khoản, rủi ro thanh khoản, Thông tư 36.
-v-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT .................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................................x
DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ........................................................................................................1
1.1
Bối cảnh nghiên cứu ......................................................................................................1
1.2
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................4
1.4
Phương pháp nghiên cứu và các nguồn thông tin ..........................................................4
1.5
Cấu trúc của luận văn.....................................................................................................4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..........................................................................................5
2.1
Các khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản. ...................................................5
2.2
Các phương pháp đo lường thanh khoản. ......................................................................6
2.2.1
Các nghiên cứu trước khủng hoảng tài chính 2007 – 2008 ...............................6
2.2.2
Quy định của Basel ............................................................................................7
2.2.3
Các quy định của Việt Nam ...............................................................................8
2.3
Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản. ..........................................................................10
2.4
Các yếu tố tác động tới thanh khoản. ...........................................................................12
2.4.1
Quy mô ngân hàng và thanh khoản .................................................................12
2.4.2
Vốn chủ sở hữu và thanh khoản.......................................................................13
2.4.3
Tăng trưởng cho vay và thanh khoản ..............................................................14
-vi-
2.4.4
Tỷ lệ cho vay trung dài hạn và thanh khoản ....................................................15
2.4.5
Rủi ro tín dụng và thanh khoản ........................................................................15
CHƯƠNG 3 MÔ TẢ DỮ LIỆU .............................................................................................21
3.1
Nguồn dữ liệu ..............................................................................................................17
3.2
Mô tả dữ liệu ................................................................................................................17
3.3
3.2.1
Thanh khoản của các ngân hàng. .....................................................................17
3.2.2
Quy mô ngân hàng. ..........................................................................................19
3.2.3
Vốn chủ sở hữu ................................................................................................20
3.2.4
Tăng trưởng cho vay ........................................................................................22
3.2.5
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng cho vay .........................................24
3.2.6
Nợ xấu ..............................................................................................................26
Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. ......................................................28
3.3.1
Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................28
3.3.2
Phương pháp ước lượng mô hình ....................................................................31
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH. ................................32
4.1
Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình ....................................................................32
4.2
Phân tích và thảo luận kết quả . ....................................................................................35
4.2.1 Tác động của tăng trưởng cho vay đến thanh khoản. ........................................35
4.2.2 Tác động của tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng cho vay đến thanh khoản ..38
4.2.3 Tác động của quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, nợ xấu tới thanh khoản ......44
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH. .........................................46
5.1
Kết luận. .........................................................................................................................46
5.2
Khuyến nghị chính sách. ................................................................................................46
5.2.1 Đối với Ngân hàng nhà nước ..............................................................................46
5.2.2 Đối với Ngân hàng thương mại...........................................................................48
-vii-
5.3
Hạn chế của luận văn. ....................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................49
PHỤ LỤC ................................................................................................................................56
-viii-
DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
Basel
Basel Committee on
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
Banking Supervision
BCTC
Báo cáo tài chính
BĐS
Bất động sản
CLRM
Classical Linear
Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển
Regression Model
ECB
Euro Central Bank
Ngân hàng trung ương Châu Âu
FE/ FEM
Fixed Effects Model
Mô hình các tác động cố định
LCR
Liquidity Coverage Ratio
Chỉ số đảm bảo thanh khoản
NFSR
Net Stable Funding Ratio
Chỉ số tài trợ ổn định ròng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
PVFC
Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam
RRTK
Rủi ro thanh khoản
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDH
Trung dài hạn
Thông tư 36
Thông tư 36/2014/TT-NHNN
TMCP
Thương mại cổ phần
TP
Thành phố
-ix-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Mô tả các biến ..........................................................................................................30
Bảng 4.1 Kết quả ước lượng mô hình .....................................................................................32
Bảng 4.2 Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục các vi phạm ...................................34
Bảng 4.3 Cho vay bất động sản ...............................................................................................39
-x-
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản trung bình qua các năm ....................................................18
HÌnh 3.2 Thống kê mô tả biến LIQ .........................................................................................19
Hình 3.3 Quy mô tổng tài sản trung bình qua các năm. ..........................................................19
HÌnh 3.4 Thống kê mô tả biến SIZE ........................................................................................20
Hình 3.5 Quy mô vốn chủ sở hữu trung bình qua các năm .....................................................21
Hình 3.6 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản trung bình qua các năm ...............................21
Hình 3.7 Thống kê mô tả biến CAP.........................................................................................22
Hình 3.8 Tỷ lệ tăng trưởng cho vay trung bình qua các năm ..................................................23
Hình 3.9 Thống kê mô tả biến LG ...........................................................................................24
HÌnh 3.10 Tỷ trọng cho vay trung dài hạn trung bình qua các năm ........................................25
Hinh 3.11 Thống kê mô tả biến MLTD ...................................................................................26
Hình 3.12 Tỷ lệ nợ xấu trung bình qua các năm ......................................................................26
Hình 3.13 Tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trung bình qua các năm ........................................27
Hình 3.14 Thống kê mô tả biến NPL .......................................................................................28
Hình 4.1 Tăng trưởng tín dụng qua các năm ...........................................................................35
Hình 4.2 Tăng trưởng cho vay và khả năng thanh khoản của Eximbank ................................37
Hình 4.3 Tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng cho vay và khả năng thanh khoản của
Eximbank .................................................................................................................................38
Hình 4.4 Tỷ trọng cho vay bất động sản trên tổng dư nợ tại thời điểm tháng 12/2008 ...........40
Hình 4.5 Tỷ trọng cho vay bất động sản trên tổng cho vay trung dài hạn của Eximbank .......41
Hình 4.6 Tỷ trọng các khoản vay chia theo ngành nghề trên tổng cho vay trung dài hạn của
BIDV tháng 12/2015 ................................................................................................................42
-xi-
Hình 4.7 Tỷ trọng các khoản vay chia theo ngành nghề trên tổng cho vay trung dài hạn của
VPBank tháng 12/2015 ............................................................................................................43
Hình 4.8 Tỷ trọng các khoản vay chia theo ngành nghề trên tổng cho vay trung dài hạn của
Techcombank tháng 12/2015 ...................................................................................................43
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả ước lượng mô hình FEM. ..........................................................................56
Phụ lục 2. Kết quả ước lượng mô hình FEM (Phương pháp LSDV). .....................................56
Phụ lục 3. So sánh hai phương pháp ước lượng. .....................................................................57
Phụ lục 4. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ...........................................................................57
Phụ lục 5. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .................................................................59
Phụ lục 6. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ................................................59
Phụ lục 7. Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục vi phạm . ......................................60
Phụ lục 8. Danh sách các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu....................................................60
-1-
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh truyền thống của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay. Trong quá
trình kinh doanh, ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với các loại rủi ro, một trong số đó là
rủi ro thanh khoản.
Mất thanh khoản sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu cực không chỉ với bản thân ngân hàng mà còn
với toàn xã hội. Ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của người gửi tiền khiến họ
hoang mang, mất niềm tin. Ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu giải ngân cho các khoản
cấp tín dụng khiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn.
Thiếu thanh khoản buộc các ngân hàng phải chạy đua huy động vốn, đẩy lãi suất huy động rồi
theo đó là lãi suất cấp tín dụng tăng cao. Khi lãi suất tiền gửi tăng, nguồn tiền tập trung gửi
vào ngân hàng thay vì chảy vào tiêu dùng và các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Khi
lãi suất cấp tín dụng cao làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến
tăng giá thành sản phẩm – dịch vụ. Giá cả nhiều hàng hóa – dịch vụ tăng dẫn đến lạm phát
tăng, ảnh hưởng tới đời sống người dân. Chi phí đầu vào tăng nhưng đầu ra tiêu thụ khó khăn
do tiêu dùng giảm, doanh nghiệp giảm quy mô đầu tư dẫn đến giảm tăng trưởng kinh tế.
Rủi ro thanh khoản đã xảy ra trong thực tế, ở cả Việt Nam và trên thế giới. Tiêu biểu và gần
đây nhất là cuộc khủng hoảng thế chấp dưới chuẩn của Mỹ xảy ra vào tháng 8 năm 2007. Khởi
đầu từ việc bùng nổ tín dụng bất động sản, đến khi bong bóng bất động sản vỡ, nợ xấu gia
tăng, thị trường tài chính Mỹ dần rơi vào khủng hoảng thanh khoản. Chính phủ Mỹ đã phải
can thiệp trên quy mô lớn chưa từng có, để tránh sự sụp đổ của hệ thống tài chính (Trần Phan
Huy Hiệu, 2015). Cuộc khủng hoảng cho thấy chính việc không chú trọng đến vấn đề thanh
khoản đã khiến nhiều ngân hàng phải phá sản. Cuộc khủng hoảng đã làm lộ rõ những lỗ hổng
của công tác quản lý thanh khoản trong hệ thống ngân hàng Mỹ nói riêng và hệ thống ngân
hàng toàn cầu nói chung (Lê Đạt Chí, 2011).
-2-
Sau khủng hoảng tài chính 2008, Uỷ ban giám sát ngân hàng Basel đã phải ban hành những
quy tắc bổ sung để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho các ngân hàng. Basel III ra đời, bên
cạnh những yêu cầu về vốn chặt chẽ hơn, đã đưa ra những tiêu chuẩn về thanh khoản đối với
hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM). Basel III đã thiết lập một khuôn khổ về quản lý rủi
ro thanh khoản, gồm chỉ số đảm bảo thanh khoản (liquidity coverage ratio) được đưa vào áp
dụng chính thức năm 2015 và chỉ số tài trợ ổn định ròng (net stable funding ratio) dự kiến
được đưa vào áp dụng chính thức năm 2018.
Tại Việt Nam, trong giai đoạn 2008-2011, hệ thống NHTM cũng phải đối mặt với tình trạng
thiếu thanh khoản trầm trọng, dẫn đến các cuộc chạy đua lãi suất. Từ đầu năm 2008, lãi suất
qua đêm liên ngân hàng liên tiếp lập các kỷ lục 20%, 25%, và đỉnh điểm là 27%/năm (Viết
Chung, 2012). Các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động, phá rào lãi suất trần. Ở thời
điểm cuối năm 2011, trong khi trần lãi suất huy động là 14%/năm thì hầu hết các ngân hàng
trả lãi suất cho người gửi tiền đến 18%/năm, thậm chí 23%/năm cho những khoản tiền gửi
ngắn hạn. Hoạt động huy động vàng, ngoại tệ tăng mạnh nhằm bù đắp sự thiếu hụt tiền đồng
(Phạm Hà Nguyên, 2013). Các chuyên gia nhận định, nguyên nhân là do trong giai đoạn này,
các NHTM đã tăng trưởng tín dụng quá nóng, đặc biệt tập trung vào cho vay chứng khoán, bất
động sản; cơ cấu đầu tư không hợp lý và tỷ lệ nợ xấu gia tăng làm tăng sự mất cân đối về kì
hạn giữa tài sản nợ và tài sản có, đẩy các ngân hàng rơi vào khó khăn thanh khoản. Bên cạnh
đó, nguyên nhân còn từ những yếu kém trong công tác quản trị thanh khoản, công tác dự báo
và phân tích thị trường (Nguyễn Hiền, 2008).
Giai đoạn căng thẳng thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam đã qua nhưng rủi ro thanh
khoản bất cứ lúc nào cũng có thể quay trở lại. Cuối năm 2014, để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư
36/2014/TT-NHNN (Thông tư 36) quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư 36 chính thức
có hiệu lực thi hành từ 1/2/2015 và cho phép các NHTM dùng đến 60% vốn ngắn hạn để cho
vay trung dài hạn, tăng gấp đôi so với quy định trước đó.
-3-
Theo số liệu thống kê của NHNN, tổng dư nợ tín dụng cả nước tính đến tháng 11/2015 là
4.586 nghìn tỷ đồng, tăng 15,5% so với cùng kì năm 2014. Trong đó, tín dụng trung dài hạn
tăng rất nhanh (29%) và chiếm tỷ trọng gần 50% tổng dư nợ tín dụng (Minh Anh, 2016). Tại
TP Hồ Chí Minh, tổng dư nợ tín dụng đến cuối năm 2015 đạt trên 1,23 triệu tỉ đồng, tăng
15,6% so với cuối năm 2014. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn cuối năm 2015 đạt khoảng 711
nghìn tỷ đồng, tăng 28,7% và chiếm 57,6% tổng dư nợ tín dụng (T. Thu, 2016). Tại Hà Nội,
tổng dư nợ cho vay đến cuối tháng 12/2015 đạt 1.208 nghìn tỷ đồng, tăng 19,5% so với năm
2014, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 17,9%, dư nợ trung dài hạn tăng 22,3% (Cục thống kê TP
Hà Nội).
Sự ra đời của Thông tư 36 cùng diễn biến tình hình tín dụng trong thời gian qua, đặc biệt là
tình trạng tập trung mạnh vào cho vay trung dài hạn lại dấy lên những quan ngại từ phía các
chuyên gia về rủi ro thanh khoản đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Chỉ sau hơn một năm
ban hành, Ngân hàng Nhà nước đã phải sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN bằng việc ban
hành Thông tư 06/2016/TT-NHNN, trong đó tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
được giảm theo lộ trình từ 60% xuống 50% từ 1/1/2017 và 40% từ 1/1/2018.
Rủi ro thanh khoản bất cứ lúc nào cũng có thể xảy ra và cần phải có cơ chế phòng ngừa hiệu
quả. Vậy, liệu những lo ngại của các chuyên gia và việc sửa đổi Thông tư 36 có là cần thiết?
Tăng trưởng tín dụng, đặc biệt tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng cho vay có thực
sự tác động tiêu cực tới khả năng thanh khoản của các ngân hàng? Đó là những vấn đề được
đặt ra trong nghiên cứu này.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu các yếu tố đặc trưng của ngân hàng tác động đến thanh khoản,
đặc biệt là các yếu tố liên quan đến hoạt động cho vay như tăng trưởng tín dụng, tăng tỷ trọng
cho vay trung dài hạn trong tổng cho vay; để từ đó đánh giá việc Thông tư 36 tăng tỷ lệ cho
vay trung dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn sẽ tác động đến thanh khoản của hệ thống NHTM
Việt Nam theo chiều hướng nào, cần có các biện pháp chính sách gì nhằm hạn chế rủi ro thanh
khoản xảy ra.
-4-
Xuất phát từ bối cảnh và mục tiêu, đề tài “Tác động của các yếu tố đặc trưng tới rủi ro thanh
khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” nghiên cứu và trả lời hai câu hỏi sau:
-
Các yếu tố liên quan đến hoạt động cho vay như tăng trưởng tín dụng, tăng tỷ trọng cho
vay trung dài hạn trong tổng cho vay tác động như thế nào đến khả năng thanh khoản của hệ
thống NHTM Việt Nam?
-
Cần có những giải pháp chính sách gì để ngăn chặn rủi ro thanh khoản xảy ra?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng thương mại thuộc hệ thống NHTM Việt Nam. Do hạn
chế về nguồn số liệu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào khoảng thời gian từ 2008 đến
2014. Khoảng thời gian này bao phủ cả giai đoạn căng thẳng thanh khoản 2008-2011 và giai
đoạn thanh khoản ổn định sau đó.
1.4 Phương pháp nghiên cứu và các nguồn thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (kết hợp định lượng và phân tích định
tính) để xem xét tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng đến thanh khoản của hệ thống
NHTM Việt Nam. Luận văn sử dụng dữ liệu bảng với phương pháp ước lượng mô hình các
ảnh hưởng cố định (FEM), tiến hành kiểm định các vi phạm giả thuyết của mô hình hồi quy
tuyến tính cổ điển và phân tích kết quả hồi quy trên mô hình cuối cùng đã được xử lý các vi
phạm.
Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên
của các NHTM Việt Nam.
1.5 Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm năm phần. Chương 1 giới thiệu về vấn đề nghiên cứu được trình bày như trên.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đó về thanh khoản, các
yếu tố đặc trưng của ngân hàng tác động đến thanh khoản, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu. Chương 3 giới thiệu về nguồn dữ liệu, mô tả dữ liệu. Chương 4 trình
bày các kết quả ước lượng và kiểm định mô hình, phân tích kết quả hồi quy. Chương 5 là kết
luận và các khuyến nghị chính sách nhằm tác động vào các yếu tố đặc trưng có ảnh hưởng tới
thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.
-5-
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Ở góc độ tài sản, thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản và ngược lại. Ở
góc độ của một doanh nghiệp, thanh khoản là khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Với ngân hàng thương mại (một loại hình doanh nghiệp đặc thù), thì thanh khoản là khả năng
tức thời để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh như: nhu cầu
rút tiền gửi, giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết, thanh toán và các giao dịch tài chính
khác (Nguyễn Văn Tiến, 2015).
Theo Duttweiler (2010), “do thực hiện bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng
lưu chuyển tiền tệ”.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đủ lượng tiền mặt
cho các nghĩa vụ tài chính tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng phải huy động vốn với giá cao
hoặc bán tài sản với giá thấp. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không đủ quỹ tiền mặt, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra
tiền mặt hoặc phải chuyển đổi với chi phí cao, thậm chí không thể chuyển đổi để đáp ứng yêu
cầu của các hợp đồng thanh toán.
Basel và các tác giả khác nhau, ở những thời điểm khác nhau đã có những định nghĩa và chú
trọng tới những khía cạnh khác nhau của rủi ro thanh khoản. Năm 2000, Ủy ban Basel đã định
nghĩa thanh khoản như là khả năng tăng quỹ về tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ khi chúng đến
hạn. Ủy ban giới thiệu 14 nguyên tắc chính về quản lý và giám sát thanh khoản, trong đó nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc thiết kế các giải pháp quản lý khác nhau để quản lý thanh khoản
hàng ngày. Đồng thời, trong phân tích của mình, Basel chỉ rõ mối liên hệ giữa rủi ro thanh
khoản và các rủi ro điển hình khác trong kinh doanh ngân hàng, như rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, rủi ro hoạt động.
Năm 2006, Basel hợp nhất các nguyên tắc đề ra năm 2000. Theo cách phân loại của ECB
(2002), Basel phân biệt rủi ro thanh khoản thành rủi ro thanh khoản tài trợ (funding liquidity
risk) và rủi ro thanh khoản thị trường (market liquidity risk).
-6-
Rủi ro thanh khoản tài trợ là rủi ro khi một ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng các khoản nợ
khi chúng đến hạn. Rủi ro thanh khoản tài trợ phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn thanh
khoản: thứ nhất là từ người gửi tiền; thứ hai là thị trường (ngân hàng có thể bán các tài sản
trên thị trường hoặc tạo thanh khoản thông qua chứng khoán hóa; NHTM cũng có thể có được
nguồn thanh khoản thông qua thị trường liên ngân hàng hoặc vay mượn trực tiếp từ ngân hàng
trung ương).
Rủi ro thanh khoản thị trường là rủi ro khi một ngân hàng không thể bán được tài sản của họ
trên thị trường với thời gian ngắn, chi phí thấp và ít tác động về giá. Rủi ro thanh khoản thị
trường phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường.
Tháng 2 năm 2008, Basel xuất bản “Liquidity risk: Management and Supervisory Challenges”,
trong đó định nghĩa thanh khoản là khả năng tăng quỹ tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ khi
chúng đến hạn, và xem rủi ro thanh khoản là rủi ro mà nhu cầu thanh toán vượt quá khả năng
tăng nợ phải trả mới hoặc thanh khoản hóa tài sản.
Tháng 9 năm 2008, Basel tiếp tục xuất bản “Principles for sound liquidity risk management
and supervision” (“Sound Principles”), trong đó định nghĩa thanh khoản là khả năng mà một
ngân hàng tăng quỹ tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không xảy ra các thua lỗ
không thể chấp nhận được. “Sound Principles” cung cấp những hướng dẫn chi tiết về quản lý
rủi ro và giám sát rủi ro thanh khoản tài trợ. Basel nhấn mạnh: những nguyên tắc này sẽ giúp
hoạt động quản lý rủi ro trở nên tốt hơn, nhưng chỉ khi nó được thực hiện đầy đủ bởi các ngân
hàng và các nhà giám sát.
Để củng cố cho việc thực hiện các nguyên tắc trong “Sound Principles”, tháng 12 năm 2010,
Basel xuất bản “Basel III: International framework for liquidity risk measurement, standards
and monitoring”, trong đó phát triển hai tiêu chuẩn tối thiểu về thanh khoản tài trợ: chỉ số đảm
bảo thanh khoản (LCR) và chỉ số tài trợ ổn định ròng (NSFR), với mục tiêu thúc đẩy khả năng
phục hồi thanh khoản trong ngắn hạn và dài hạn cho hệ thống ngân hàng.
2.2 Các phương pháp đo lường thanh khoản
2.2.1 Các nghiên cứu trước khủng hoảng tài chính 2007-2008
-7-
Trước khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007–2008, đã có nhiều nghiên cứu về thanh khoản
ngân hàng và rủi ro thanh khoản. Nhiều tỷ lệ đo lường thanh khoản được đưa ra, tuy nhiên
chưa nhận được sự thống nhất của các nhà nghiên cứu.
Vodova (2011) chỉ ra có 2 phương pháp cơ bản để đo lường thanh khoản là phương pháp khe
hở thanh khoản và các tỷ lệ thanh khoản. Khe hở thanh khoản là sự khác nhau giữa các tài sản
có và nợ phải trả ở cả hiện tại và tương lai. Khe hở thanh khoản dương phản ánh sự thiếu hụt
thanh khoản. Vodova cũng đưa ra một loạt các tỷ lệ đo lường rủi ro thanh khoản là: Tỷ lệ tài
sản thanh khoản trên tổng tài sản, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tiền gửi và vay mượn
ngắn hạn, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi và tài trợ ngắn hạn.
Các tỷ lệ thanh khoản giúp nhận ra những xu hướng thanh khoản chính. Các tỷ lệ này sau đó
được nhiều tác giả khác sử dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm của họ.
Federico (2012) trong nghiên cứu về phát triển chỉ số đo lường rủi ro thanh khoản, cũng nêu ra
một số tỷ lệ đo lường rủi ro thanh khoản phổ biến là: Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài
sản; tỷ lệ cho vay trên tài sản; tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn trên tổng vốn huy động; tỷ lệ vốn
huy động ngắn hạn bán buôn trên tổng nguồn vốn huy động; tỷ lệ tài sản thanh khoản trên vốn
huy động ngắn hạn... Các tỷ lệ này là những tỷ lệ được tính toán từ số liệu trên bảng cân đối
kế toán. Một số tỷ lệ tập trung vào khoản mục tài sản có trên bảng cân đối kế toán, một số tập
trung vào khoản mục nợ phải trả, một số kết hợp cả hai. Tuy nhiên, theo Federico, những tỷ lệ
phản ánh đặc trưng thanh khoản của tài sản có trong mối tương quan với nợ phải trả có tính
tổng hợp và phù hợp hơn.
2.2.2 Quy định của Basel
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007–2008 cho thấy các ngân hàng thiếu những mô hình
dự báo tốt để quản lý thanh khoản. Sau khủng hoảng, tháng 12 năm 2010, Ủy ban Basel đã
phát hành những nguyên tắc và hướng dẫn mới về quản lý thanh khoản, một phần của Basel
III.
Ủy ban đã nêu bật tầm quan trọng của quản lý thanh khoản tốt và định nghĩa hai tỷ lệ mới để
đo lường thanh khoản: tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (đo lường rủi ro thanh khoản ngắn hạn) và
tỷ lệ tài trợ ổn định ròng (đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn).
-8-
Mục tiêu của tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio - LCR) là thúc đẩy khả
năng phục hồi thanh khoản ngắn hạn của một ngân hàng bằng cách đảm bảo rằng ngân hàng
nắm giữ đủ các tài sản có thanh khoản chất lượng cao có khả năng chuyển đổi thành tiền nhằm
đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong khoảng thời gian 30 ngày dưới tình trạng căng thẳng thanh
khoản nghiêm trọng.
LCR =
à
ó
ư
à
Tỷ lệ này phải lớn hơn hoặc bằng 100%.
Tài sản có thanh khoản chất lượng cao là những tài sản thỏa mãn được các đặc điểm: Rủi ro
tín dụng và thị trường thấp, dễ định giá, hệ số tương quan với các tài sản rủi ro là thấp, được
niêm yết trên thị trường giao dịch phát triển và đã được công nhận rộng rãi. Ngoài ra, tài sản
có thanh khoản chất lượng cao còn phải thỏa mãn những đặc điểm liên quan đến thị trường là:
Thị trường có quy mô và năng động, có mặt các nhà tạo lập thị trường có quyết tâm, mức độ
tập trung thị trường thấp, hướng đến chất lượng.
Tổng luồng tiền ra ròng được tính bằng cách lấy tổng luồng tiền ra dự kiến trừ đi (-) tổng
luồng tiền vào dự kiến (dưới 75% tổng luồng tiền ra dự kiến).
Tỷ lệ tài trợ ổn định ròng (the Net Stable Funding Ratio - NSFR) hướng tới mục tiêu thúc đẩy
khả năng phục hồi thanh khoản trong một thời gian dài hơn (1 năm) bằng cách tạo ra nguồn tài
chính dài hạn hơn và ổn định hơn để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng.
NSFR =
ố ề
ố ề
ẵ
à
ầ
à
ó
à
ợ ổ đị
ợ ổ đị
Tỷ lệ này đảm bảo rằng các tài sản có dài hạn sẽ được tài trợ ít nhất là với một số tài sản nợ ổn
định về kỳ hạn trong mối liên hệ với danh mục rủi ro thanh khoản. Tỷ lệ này cũng phải lớn
hơn 100%.
2.2.3 Các quy định của Việt Nam
Tại Việt Nam, việc đo lường thanh khoản được thực hiện dưới dạng quy định các tỷ lệ về khả
năng chi trả.
Những văn bản đầu tiên liên quan đến việc quản lý thanh khoản của NHNN quy định khá đơn
giản. Quyết định 107/QĐ-NH ngày 09/6/1992 yêu cầu các TCTD phải bảo đảm khả năng chi
-9-
trả bằng cách duy trì thường xuyên giá trị tài sản động tương đương với các khoản phải chi trả
trong 3 ngày làm việc tiếp theo.
Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/8/1999 quy định tỷ lệ khả năng chi trả là tỷ lệ giữa
tài sản "Có" có thể thanh toán ngay so với các loại tài sản "Nợ" phải thanh toán ngay. Tỷ lệ
này tối thiểu phải bằng 1 và phải duy trì hàng ngày.
Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 bắt đầu có những quy định sâu hơn về quản
lý thanh khoản, như yêu cầu các TCTD phải ban hành các quy định nội bộ về quản lý khả
năng chi trả, thành lập bộ phận chuyên trách về đảm bảo khả năng chi trả… Quyết định này
đưa ra hai tỷ lệ về khả năng chi trả là: tỷ lệ giữa các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và các
tài sản "Nợ" sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo (tỷ lệ này tối thiểu phải
bằng 25%), và tỷ lệ giữa tổng tài sản "Có" có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7
ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm
việc tiếp theo (tỷ lệ này tối thiểu phải bằng 1).
Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 tiếp tục đưa những quy định chi tiết hơn về
quản lý khả năng chi trả. Thông tư này giữ nguyên yêu cầu về tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng
tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh
toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau như quyết định 457. Tuy nhiên, Thông tư 13
có sự khác biệt so với quyết định 457 khi bỏ quy định về tỷ lệ đảm bảo khả năng chi trả trong
thời gian 1 tháng; và thay thế bằng yêu cầu về tỷ lệ khả năng chi trả ngay, được tính bằng tỷ lệ
giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng nợ phải trả, tỷ lệ này tối thiểu bằng 15%.
Quy định mới đây nhất có đề cập đến quản lý thanh khoản là Thông tư 36/2014/TT-NHNN
ngày 20/11/2014. Thông tư 36 quy định hai tỷ lệ là: tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày và tỷ
lệ dự trữ thanh khoản. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày được tính bằng tài sản có tính
thanh khoản cao chia cho dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo. Về ý nghĩa, tỷ lệ này
tương đương với LCR nhưng yêu cầu cụ thể thì thấp hơn so với LCR. Nếu LCR yêu cầu tối
thiểu là 100% và không phân biệt loại tài sản thì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với
hệ thống NHTM Việt Nam yêu cầu tối thiểu chỉ là 50% đối với VND và 10% đối với ngoại tệ.
Về kỹ thuật tính toán, so với LCR thì tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày được tính toán còn đơn
-10-
giản: chưa có sự phân nhóm đối với tài sản thanh khoản chất lượng cao, tài sản và nợ dùng để
tính toán dòng tiền vào, dòng tiền ra; chưa sử dụng kỹ thuật chặn để giới hạn mức tối thiểu của
dòng tiền ra dòng dự tính (Hoàng Công Gia Khánh, 2016).
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản bằng tỷ lệ giữa tài sản có thanh khoản chất lượng cao và tổng nợ phải
trả. Tỷ lệ này được quy định là 10% với các NHTM. Ở đây, khái niệm “tài sản có thanh khoản
chất lượng cao” đã được dùng thay thế cho khái niệm “tài sản có đến hạn thanh toán”, phù hợp
hơn với thông lệ quốc tế và thuật ngữ trong Basel III. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản có mục tiêu
tương tự NSFR khi hướng tới đánh giá khả năng thanh khoản dài hạn hơn (thay vì chỉ 30
ngày), tuy nhiên khác biệt lớn về công thức tính và ý nghĩa (Hoàng Công Gia Khánh, 2016).
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản lấy tài sản có thanh khoản chất lượng cao chia cho nợ phải trả mà
không phân biệt kì hạn nợ. Trong khi đó, NSFR có sự tương đồng về kì hạn giữa tử số và mẫu
số (đều đo trong thời gian 1 năm).
Tóm lại, các quy định của Việt Nam đã liên tục thay đổi theo từng thời kì, từ thuật ngữ sử
dụng đến công thức, kì hạn tính toán; hướng tới những chuẩn mực chung của quốc tế nhưng
vẫn còn ở mức thấp, chưa đạt tới chuẩn mực chung.
2.3 Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản
Nguyễn Văn Tiến (2015) chia nguyên nhân của rủi ro thanh khoản làm hai nhóm: nguyên
nhân tiền đề và nguyên nhân hoạt động. Nguyên nhân tiền đề xuất phát từ bản chất của hoạt
động kinh doanh ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay. Tiền gửi thường có kì hạn ngắn, trong
khi đó các khoản vay thường có kì hạn dài hơn. Sự không trùng khớp về kì hạn giữa tiền gửi
và tiền cho vay là nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản, tức là ngân hàng không có khả
năng thực hiện các nghĩa vụ khi đến hạn hoặc phải trả với chi phí cao. Tuy nhiên, sự không
trùng khớp về kì hạn chỉ thực sự dẫn tới rủi ro thanh khoản khi có ảnh hưởng của các yếu tố,
bao gồm các yếu tố đặc trưng ngân hàng và các yếu tố vĩ mô tác động. Các yếu tố đặc trưng
như quy mô, vốn, cơ cấu sản phẩm… tác động đến chiến lược quản lý thanh khoản của ngân
hàng (Giannotti, Gibilaro, Mattarocci, 2010). Khi ngân hàng có chiến lược quản lý tài sản
không phù hợp, như không dự trữ đủ tài sản thanh khoản cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản khi đến hạn, thì rủi ro thanh khoản sẽ có khả năng xảy ra. Rủi ro thanh khoản cũng có
-11-
thể xảy ra do những yếu tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng: ví dụ như biến động
lãi suất khiến khách hàng rút tiền để chuyển sang ngân hàng khác, hoặc một biến cố nào đó
khiến khách hàng mất niềm tin vào ngân hàng và rút tiền hàng loạt… Nguyên nhân hoạt động
là nguyên nhân được chia theo nguồn gốc phát sinh từ hai phía của bảng cân đối kế toán.
Nguyên nhân phát sinh từ bên phía tài sản có, khi những người vay tiền rút tiền theo hợp đồng
tín dụng đã kí với ngân hàng. Nguyên nhân phát sinh từ phía tài sản nợ, khi những người gửi
tiền muốn rút tiền gửi ngay lập tức.
Rochet (2008) cũng nêu ra 3 nguồn gốc chính của rủi ro thanh khoản. Thứ nhất, trên phương
diện tài sản nợ, có một sự không chắc chắn về số lượng tiền gửi rút ra hay sự quay vòng của
các khoản vay liên ngân hàng, đặc biệt khi ngân hàng bị nghi ngờ không có khả năng trả nợ
hoặc khi thiếu hụt thanh khoản tạm thời. Thứ hai, trên phương diện tài sản có, có một sự
không chắc chắn về số lượng yêu cầu vay mới mà ngân hàng nhận được trong tương lai. Thứ
ba là hoạt động ngoại bảng, như hạn mức tín dụng và các cam kết khác, trạng thái được tạo ra
bởi ngân hàng trên thị trường phái sinh.
Dù xuất phát từ phía nào thì khi nhu cầu rút tiền mặt lớn cũng sẽ đẩy ngân hàng rơi vào khó
khăn về thanh khoản. Phần lớn tiền của ngân hàng đang nằm ở dạng không thanh khoản, tức là
các khoản vay hoặc tài sản cố định. Người vay tiền đang dùng tiền vay để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của họ sẽ không sẵn sàng trả tiền trước hạn. Lúc này,
ngân hàng buộc phải bán các tài sản không thanh khoản khác của mình để đổi lấy tiền mặt;
việc bán vội tài sản với khối lượng lớn có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng bị ép giá, thua lỗ.
Nếu nhiều ngân hàng cùng gặp khó khăn thanh khoản, khối lượng tài sản bán ra nhiều, thì
thậm chí ngân hàng còn không bán được để đổi lấy thanh khoản.
Ngân hàng cũng có thể tìm kiếm nguồn thanh khoản khác thông qua tăng lãi suất huy động để
thu hút thêm tiền gửi hoặc vay mượn trên thị trường liên ngân hàng. Tuy nhiên, khi một ngân
hàng gặp khó khăn về thanh khoản thì uy tín của nó sẽ bị giảm sút và buộc phải đi vay trên thị
trường với lãi suất cao. Ngân hàng khó khăn về thanh khoản cũng có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ
ngân hàng trung ương. Song nếu một ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản trầm trọng thì,
chính quan hệ vay mượn trên thị trường liên ngân hàng sẽ đẩy các ngân hàng rơi vào rủi ro
-12-
thanh khoản hệ thống, ngân hàng trung ương cũng không đủ dự trữ để hỗ trợ kịp thời tất cả
các ngân hàng; và hậu quả nghiêm trọng nhất là sụp đổ hệ thống ngân hàng.
2.4 Các yếu tố tác động tới thanh khoản
Có hai xu hướng chính trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thanh khoản của hệ
thống ngân hàng. Một xu hướng chỉ tập trung vào các yếu tố đặc trưng của ngân hàng, như:
quy mô, vốn, tỷ lệ cho vay, chất lượng tài sản, hiệu quả hoạt động, cấu trúc sở hữu... Xu
hướng còn lại chia các yếu tố ảnh hưởng tới thanh khoản ngân hàng làm hai nhóm là nhóm
yếu tố đặc trưng ngân hàng và nhóm các yếu tố vĩ mô (như tăng trưởng, lạm phát, thay đổi
cung tiền, tỷ lệ thất nghiệp...). Nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố đặc trưng của ngân
hàng.
2.4.1 Quy mô ngân hàng và thanh khoản
Quy mô ngân hàng ảnh hưởng đến chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng, qua đó tác
động đến khả năng thanh khoản. Về mặt lý thuyết theo quy mô thì ngân hàng lớn hơn sẽ có
thanh khoản tốt hơn; do có tổng tài sản lớn hơn, danh tiếng tốt hơn, mạng lưới rộng khắp, khả
năng tiếp cận thị trường liên ngân hàng tốt hơn, khả năng đàm phán giá tốt hơn và cũng nhận
được sự quan tâm hỗ trợ nhiều hơn từ ngân hàng trung ương. Ngược lại, với những bằng
chứng rõ ràng, Vodova (2011) lại cho rằng các ngân hàng lớn hơn thì thanh khoản lại kém
hơn. Theo lý thuyết “quá lớn để thất bại”, vai trò của người cho vay cuối cùng đã dẫn đến vấn
đề rủi ro đạo đức, các ngân hàng lớn hơn có ít động cơ nắm giữ tài sản thanh khoản hơn, sẵn
sàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn.
Các nghiên cứu thực nghiệm đều xem xét quy mô ngân hàng ở góc độ tổng tài sản. Nghiên
cứu của Malik và Rafique (2013), Melese và Laximikantham (2015) cho thấy: quy mô tổng tài
sản tác động cùng chiều với thanh khoản. Còn nghiên cứu của Vodova (2011) thì thấy mối
quan hệ giữa quy mô ngân hàng và thanh khoản của nó là không rõ ràng. Tại Việt Nam,
nghiên cứu thực nghiệm của Trương Quang Thông (2013) cho rằng tổng tài sản có tác động
phi tuyến đến rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, nhìn vào diễn biến tình hình thanh khoản của các
NHTM Việt Nam thời gian qua, Vũ Đình Ánh (2011) và Trần Phan Huy Hiệu (2015) cho rằng