Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------------------------------

PHẠM THỊ NGỌC ANH

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÁ TRA
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------------------------------

PHẠM THỊ NGỌC ANH

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÁ TRA
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã ngành chính sách công: 60340402
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thành Tự Anh

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016




i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, các Quý
Thầy Cô giảng viên và trợ giảng đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Lê Thị Quỳnh Trâm và Tiến sĩ Phạm Duy Nghĩa đã
giúp tôi trong quá trình tƣ duy và phân tích những vấn đề cụ thể liên quan đến đề tài tạo
nền tảng quan trọng trong việc hình thành đề tài nghiên cứu.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn đến Tiến sĩ Vũ Thành Tự
Anh đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình và đƣa ra những lời khuyên quan trọng trong việc
tổng hợp thông tin, phƣơng pháp và tƣ duy phân tích trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu giúp tôi hoàn thiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đã hợp tác chia sẻ thông tin và
cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu và tài liệu hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động viên và hỗ trợ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày


tháng

Ngƣời thực hiện

Phạm Thị Ngọc Anh

năm 2016


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... v
TÓM TẮT ........................................................................................................................ vi
CHƢƠNG 1 ...................................................................................................................... 1
BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 1
1.1.

Bối cảnh ngành cá tra Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) .............................. 1

1.2.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3


1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ.................................................................................................. 4
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ................................................................... 4
2.1.

Cụm ngành và xác định phạm vi cấu trúc cụm ngành .......................................... 4

2.2.

Khung phân tích mô hình kim cƣơng của Micheal Porter..................................... 5

2.3.

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc .......................................................................... 7

CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................... 8
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH ...................................................................... 8
CỤM NGÀNH CÁ TRA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ........................................... 8
3.1.

Cụm ngành cá tra đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)....................................... 8

3.2. Phân tích bốn yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra
ĐBSCL theo mô hình kim cƣơng của Micheal Porter ................................................... 14
3.2.1.


Các điều kiện nhân tố sản xuất .............................................................................. 14

3.2.2.

Các điều kiện cầu.................................................................................................. 24

3.2.3.

Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................ 28

3.2.4.

Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ chức có liên quan.................................... 33

CHƢƠNG 4 .................................................................................................................... 39
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .......................................................................... 39
4.1.

Kết luận ............................................................................................................ 39

4.2.

Gợi ý chính sách................................................................................................ 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 43


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Bộ NN&PTNT

Tiếng Việt
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên – Môi trƣờng

DOC

Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ

ĐBSCL
EU

Đồng bằng sông Cửu Long
Châu Âu
Cục quản lý chất lƣợng nông lâm
sản và thủy sản
Nghị định 36
Năng lực cạnh tranh
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản 2
Dự án phát triển nuôi trồng thủy
sản theo chuẩn thƣơng mại
Sở Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn
Hiệp hội cá tra Việt Nam
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam

NAFIQAD
NĐ 36
NLCT
RIA 2
SEAT
Sở NN & PTNT
VPA
VASEP

Tiếng Anh
Ministry of Agriculture and Rural
Development
Ministry of Natural Resource and
Enviroment
Unites States Department of
Commerce
Mekong Delta
Europe
National Agro Forestry Fisheries
Quality Assurance Department

Vietnam Research Institute for
Agriculture
Sustaining Ethical Aquaculture
Trade

Department of Agriculture and
Rural Development
Vietnam Pangasius Association
Vietnam Association of Seafood
Exporters and Producers


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1. Các nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh địa phƣơng ............................................ 6
Hình 3-1. Thị phần và thay đổi thị phần của một số cụm ngành xuất khẩu của Việt Nam so
với thế giới năm 2014 .................................................................................................... 10
Hình 3-2. Diện tích và năng suất cá tra các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2000–2014 .............. 11
Hình 3-3. Chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra ............................................................ 12
Hình 3-4. Sơ đồ cụm ngành cá tra tại ĐBSCL ............................................................... 13
Hình 3-5. Bản đồ phân bổ vùng nuôi cá tra ................................................................... 14
Hình 3-6. Sơ đồ vị trí xây dựng cầu Cao Lãnh và Vàm Cống – Hai cây cầu lớn nhất thuộc
dự án kết nối các trung tâm ĐBSCL .............................................................................. 19
Hình 3-7. Cơ cấu chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu vùng ĐBSCL năm 2010 ............... 20
Hình 3-8. Thị phần các công ty sản xuất thức ăn cá tra thƣơng mại ................................ 21
Hình 3-9. Sản lƣợng nuôi trồng và xuất khẩu cá tra qua các năm ................................... 24
Hình 3-10. Sơ đồ chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL .............................................................. 24
Hình 3-11. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu cá tra của Việt Nam từ 2011-2015................... 26
Hình 3-12. Giá xuất khẩu trung bình của cá tra đông lạnh từ năm 2000-2012 ................ 28
Hình 3-13. Vị trí các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra 2015 .............................................. 29
Hình 3-14. Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL bằng mô hình kim
cƣơng của Michael Porter .............................................................................................. 38



vi

TÓM TẮT
Cá tra Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là sản phẩm xuất khẩu chiến lƣợc của Việt
Nam với tiêu chuẩn chất lƣợng cao, giá cả cạnh tranh. Năm 2014, chỉ riêng ngành cá tra
đóng góp 22,56% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nƣớc, đạt khoảng 1.768 tỷ USD.
Mặc dù vậy, sự phát triển của ngành gặp phải nhiều khó khăn nhƣ vụ kiện chống bán phá,
rào cản kỹ thuật bị áp đặt khắt khe, cạnh tranh xuống đáy... Kể từ năm 2012 đến nay diện
tích và sản lƣợng nuôi trồng giảm cho thấy năng suất ngành giảm và chƣa có dấu hiệu tăng
trở lại. Những khó khăn đã cho thấy ngành cá tra tồn tại những điểm yếu về năng lực cạnh
tranh không thể tự giải quyết mà cần có sự can thiệp của nhà nƣớc để tồn tại và phát triển.
Mặc dù vậy, khi nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra
của chính phủ ra đời vấn đề của ngành vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Luận văn đánh
giá và xác định vấn đề then chốt trong thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành nhằm
đề xuất giải pháp thích hợp nhất giúp tháo gỡ những khó khăn.
Đề tài chủ yếu dựa trên Lý thuyết phân tích cụm ngành để nhận dạng cụm ngành cá tra
ĐBSCL. Sau đó, tác giả tổng hợp các dữ liệu thứ cấp và thực hiện phân tích các yếu tố tại
bốn đỉnh của mô hình kim cương phát triển bởi Micheal Porter1 để tìm ra vấn đề then chốt
về năng lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu cá tra ĐBSCL xuất
hiện dựa vào ƣu đãi của điều kiện tự nhiên. Nhờ nắm bắt đƣợc nhu cầu rất lớn của thị
trƣờng thế giới, biết tận dụng điều kiện tự nhiên, nguồn lao động giá thấp và dễ đào tạo
cộng thêm sự hỗ trợ của chính phủ và các ngành có liên quan mà cụm ngành dần đƣợc hình
thành và ngày càng phát triển. Do nhu cầu rất lớn của hai thị trƣờng chính là Mỹ và EU đặt
ra nhu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe tại hai thị trƣờng này cộng hƣởng với mức độ
cạnh tranh cao trong và ngoài nƣớc đã tạo áp lực giúp ngành cải thiện rất nhanh về chất
lƣợng sản phẩm.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cụm ngành cá tra cũng cho thấy cụm ngành còn tồn tại
những điểm yếu đã và đang trở thành lực cản đối với sự phát triển.
Một là, sự phụ thuộc lớn vào lợi thế tự nhiên và nguồn lao động giá thấp trong tương lai sẽ

trở thành điểm yếu cản trở phát triển. Bởi vì hiện nay nguồn tài nguyên nƣớc của ĐBSCL
1

Competitiveness in the Food Industry, Porter 1990, p.127


vii

đang đứng trƣớc thách thức biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng và việc xây dựng các
đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong. Không những vậy, ngành còn đứng trƣớc
thách thức gia tăng chi phí lao động do thiếu hụt nguồn lao động giá rẻ, thiếu kĩ năng khi
phải cạnh tranh nguồn lao động với các ngành kinh tế khác trong bối cảnh Việt Nam bƣớc
qua thời kì “dân số vàng”.
Hai là, sự phát triển của các yếu tố đầu vào cũng là yếu tố hỗ trợ cụm ngành không đáp
ứng kịp thời nhu cầu tăng trưởng và mở rộng cụm ngành. Trong hơn 15 năm qua, khi mà
cụm ngành phát triển với tốc độ rất nhanh thì cơ sở hạ tầng logistic và nguồn vốn tín dụng
đều chậm phát triển về số lƣợng và chất lƣợng. Tình trạng này là nguyên nhân của việc
phát sinh chi phí cho doanh nghiệp, tạo động cơ cho những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh.
Ba là, vấn đề cố hữu của nhiều ngành sản xuất tại Việt Nam là liên kết rời rạc sẽ là lực
cản rất lớn cho sự phát triển. Trong bối cảnh cạnh tranh độc quyền, việc các doanh nghiệp
hành động vì lợi ích riêng có thể dẫn đến nguy cơ phá hủy cụm ngành. Cần hơn nữa sự liên
kết trong xây dựng chiến lƣợc, quản lý, thực hiện của các cơ quan có liên quan, các hiệp
hội, các ngân hàng, các doanh nghiệp và hộ nuôi.
Bốn là, một số nội dung trong Nghị định 36 (NĐ 36) của chính phủ chưa đúng và chưa
hiệu quả. NĐ 36 mặc dù có mục tiêu tốt nhƣng quá trình xây dựng lại thiếu bài bản, thiếu
đánh giá và quan trọng nhất là thiếu sự tham gia của doanh nghiệp.
Từ những luận điểm trên, các khuyến nghị chính sách và biện pháp khắc phục các hạn chế
của cụm ngành xoay quanh vai trò của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ
NN&PTNT) trong việc qui hoạch vùng nuôi, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (Bộ TN&MT)

trong việc ban hành các qui định về sử dụng tài nguyên nƣớc. Ngoài ra, chính phủ cần tập
trung nguồn lực nhằm phát triển các yếu tố đầu vào hỗ trợ cụm ngành là hệ thống vận tải
biển và thiết bị cẩu phục vụ vận tải công suất lớn, đồng thời mở rộng các kênh xây dựng,
phát triển và quản lý nguồn vốn thông qua các mô hình liên kết dọc. Thúc đẩy liên kết cụm
ngành thông qua việc hợp tác trong xây dựng chiến lƣợc, quản lý, thực hiện của các cơ
quan có liên quan, các hiệp hội, các ngân hàng, các doanh nghiệp và hộ nuôi. Xây dựng
khung pháp lý đầy đủ cho ngành bằng việc sửa đổi NĐ 36 theo đúng phƣơng pháp và qui
trình, nhất là phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia xây dựng chính sách.


1

CHƢƠNG 1
BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.1.

Bối cảnh ngành cá tra Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)

Trong quá trình phát triển của ngành thủy sản Việt Nam, ngành nuôi, chế biến và xuất
khẩu cá tra đƣợc xem là ngành sản xuất có sự tăng trƣởng ngoạn mục nhất. Từ loài cá đánh
bắt từ dòng sông Mekong, cá tra ĐBSCL đã trở thành sản phẩm cá nuôi ao đạt tiêu chuẩn
cao, giá cả cạnh tranh, đáp ứng đƣợc yêu cầu của những khách hàng khó tính tại Mỹ và
châu Âu. Việc tăng cƣờng hội nhập kể từ đầu thế kỉ 21 đã tạo cơ hội xuất khẩu cá tra sang
nhiều thị trƣờng và có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Từ năm 2000-2014, tốc độ tăng
trƣởng trung bình hàng năm về diện tích 8,7%, sản lƣợng 31,6%, kim ngạch xuất khẩu
143,7%2. Năm 2014, chỉ riêng ngành cá tra đóng góp 22,56% tổng kim ngạch xuất khẩu
thủy sản cả nƣớc, đạt khoảng 1.768 tỷ USD3. Tính đến tháng 8/2015, cả nƣớc có 220
doanh nghiệp đăng ký khai hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra4.
Tuy nhiên, quá trình phát triển của ngành cá tra không thực sự dễ dàng khi luôn gặp phải
những khó khăn và trở ngại: vụ kiện chống bán phá giá kéo dài từ năm thứ ba sau khi cá

tra bƣớc chân vào thị trƣờng Mỹ đến nay chƣa chấm dứt; các thị trƣờng chính liên tục áp
đặt rào cản kỹ thuật khắt khe hơn dẫn đến tình trạng cấm nhập khẩu cá tra (tại EU, Nga,
Mỹ, Brazil,…); cạnh tranh gay gắt khiến các doanh nghiệp đua nhau giảm giá cá tra xuất
khẩu khiến cả chất lƣợng và lợi nhuận giảm5... Những khó khăn đã cho thấy ngành cá tra
tồn tại những điểm yếu về năng lực cạnh tranh khi mà những năm gần đây hộ nuôi dần bỏ
ao, doanh nghiệp dần bỏ xƣởng. Yếu tố cốt lõi biểu hiện năng lực cạnh tranh chính là năng
suất của ngành liên tục giảm từ 217.48 tấn/ha (2012) xuống còn 190.37 tấn/ha (2014)6.
Khi không tự giải quyết đƣợc các vấn đề trên, các doanh nghiệp đã kiến nghị đến các cơ
quan quản lý có liên quan và thúc đẩy Chính phủ đã ban hành Nghị định 36/2014/NĐ-CP
về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra. Với mục tiêu quản lý và phát triển ổn định

2

Tính toán dựa trên phụ lục 1
Báo cáo của Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ (30/07/2015), Hội nghị Bàn giải pháp, chính sách thúc đẩy sản xuất
và tiêu thụ cá tra tại ĐBSCL
4
Hiệp hội Cá tra Việt Nam (05/08/2015)
5
Thiên Linh (2012), Xuất khẩu cá tra: Cạnh tranh không lành mạnh (03/12/2012), Bản tin xuất khẩu (Số 290,
tr.10-11)
6
Phụ lục 1
3


2

ngành cá tra trên toàn chuỗi sản xuất, NĐ 36 là cơ hội để cải thiện hình ảnh, nâng cao vị
thế sản phẩm cá tra Việt Nam, cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành7. Tuy nhiên, một số

điều khoản của Nghị định đã không giúp giải quyết đƣợc vấn đề của ngành mà còn gây
thêm khó khăn cho doanh nghiệp8.
Tƣơng lai của ngành cá tra đòi hỏi phải nghiên cứu và đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của cụm ngành từ đó xác định rõ vấn đề then chốt về năng lực cạnh tranh mà cụm
ngành đang gặp phải. Luận văn kết hợp đánh giá ƣu và nhƣợc điểm của chính sách hiện tại
rồi dựa vào kinh nghiệm đó đề xuất giải pháp thích hợp nhất giúp tháo gỡ những khó khăn
của cụm ngành.
Đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra ĐBSCL” dựa vào khung phân
tích bốn yếu tố của năng lực cạnh tranh theo mô hình kim cƣơng của Michael Porter để
phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL nhằm tìm ra vấn đề
then chốt về năng lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải. Từ đó đề xuất chính sách
hiệu quả nhất nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra ĐBSCL.
1.2.

Câu hỏi nghiên cứu

1) Đâu là những vấn đề then chốt trong thực trạng năng lực cạnh tranh mà cụm ngành
cá tra ĐBSCL đang gặp phải?
2) Các cơ quan chính phủ và các hiệp hội cần có chính sách cần thiết gì để cải thiện
năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL?

7

Ngọc Thủy (2014), Nghị định 36: Cần có lộ trình và thông tư hướng dẫn, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam, truy cập này 26/12/2015 tại địa chỉ />8
Đỗ Hƣơng (2015), Công văn số 82/2015/CV-VASEP: Xem xét, sửa đổi Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi,
chế biến và xuất khẩu cá tra để tiếp tục triển khai nghị định trong thời gian tới, Hiệp hội chế biến và xuất
khẩu thủy sản Việt Nam, truy cập này 26/12/2015 tại địa chỉ />

3


1.3.

Phạm vi nghiên cứu

Cụm ngành sản xuất và xuất khẩu cá tra nuôi (Pangasius hypophhalmus) chủ yếu trên địa
bàn các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn từ năm 2000-2015.
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài thực hiện phƣơng pháp phân tích định tính dựa trên nền tảng khung phân tích Lý
thuyết phân tích cụm ngành để nhận dạng ngành cá tra ĐBSCL, xác định phạm vi, cấu trúc
của cụm ngành để hiểu một cách sâu sắc hơn về từng yếu tố của cụm ngành. Sau đó, sử
dụng phƣơng pháp tổng hợp, mô tả và phân tích những thông tin và số liệu diễn biến hoạt
động trong 14 năm gần đây của ngành để phân tích, so sánh, đánh giá nhằm thấy rõ vấn đề
về năng lực cạnh tranh mà ngành cá tra ĐBSCL đang gặp phải.
Bƣớc thứ hai, phân tích các yếu tố tại bốn đỉnh của mô hình kim cương phát triển bởi
Micheal Porter9 bao gồm các điều kiện nhân tố sản xuất, các điều kiện cầu, bối cảnh và
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, các ngành ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ
chức có liên quan để phát hiện điểm then chốt trong vấn đề năng lực cạnh tranh của cụm
ngành. Việc phỏng vấn các chuyên gia trong ngành cá tra, các cá nhân làm việc lâu năm
trong ngành bao gồm: kỹ sƣ, nhân viên kinh doanh, công nhân, hộ nông dân… giúp tăng
cƣờng tính xác thực của các nguồn thông tin và có đƣợc nhận xét đúng đắn về cụm ngành.
Sau khi xác định rõ vấn đề then chốt về năng lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải
và kết hợp đánh giá ƣu và nhƣợc điểm của chính sách hiện tại, đề xuất giải pháp thích hợp
nhất giúp tháo gỡ những khó khăn của cụm ngành trong bối cảnh hiện nay của cụm ngành
cá tra ĐBSCL.


9

Competitiveness in the Food Industry, Porter 1990, p.127


4

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
2.1.

Cụm ngành và xác định phạm vi cấu trúc cụm ngành

Micheal Porter - học giả nghiên cứu và đóng góp nhiều nhất cho việc phát triển khái niệm
cụm ngành và xây dựng khung phân tích cho việc áp dụng khái niệm cụm ngành để nghiên
cứu đến các vấn đề về năng lực cạnh tranh. Ông đƣa ra khái niệm thống nhất đƣợc sử dụng
dựa trên các nghiên cứu năm 1990, 1998, 2008 về cụm ngành nhƣ sau:
Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các
doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và
các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…)
trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.

Khái niệm cụm ngành nhấn mạnh vai trò của sự tập trung về mặt địa lý của hoạt động kinh
tế và tính liên kết. Vị trí địa lý không chỉ thể hiện đƣợc vai trò quan trọng trong cạnh tranh
và phát triển cụm ngành dựa vào lợi thế so sánh mà còn dựa vào hệ sinh thái mà doanh
nghiệp tồn tại. Tính liên kết thể hiện sự tƣơng hỗ và sự cộng hƣởng của các tác động lan
tỏa tích cực bởi các công ty sản xuất sản phẩm bổ trợ và các công ty cùng cạnh tranh và trở
nên năng động hơn. Nhƣ vậy, việc xác định cụm ngành về mặt địa lý và tính liên kết đóng
vai trò quan trọng trong bƣớc phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL.

Việc xác định phạm vi và cấu trúc cụm ngành (hay vẽ sơ đồ cụm ngành) đòi hỏi sự thấu
hiểu đối với các bộ phận của cụm ngành, mối liên kết tƣơng hỗ giữa chúng, cũng nhƣ mối
liên hệ giữa bản thân cụm ngành đang nghiên cứu với các cụm ngành có liên quan. Các
thành phần của một cụm ngành điển hình bao gồm các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
cuối cùng, các doanh nghiệp ở thƣợng nguồn và hạ nguồn, các doanh nghiệp cung ứng
chuyên biệt, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các ngành liên quan (về sản xuất, công nghệ và
quan hệ khách hàng), các thể chế hỗ trợ (tài chính, giáo dục, nghiên cứu, và cơ sở hạ
tầng)…
Theo Porter (2008, tr.216), để xác định các bộ phận của cụm ngành thì nên bắt đầu với một
(hoặc một số) công ty lớn đại diện cho hoạt động cốt lõi của cụm ngành, sau đó tìm kiếm


5

các công ty/ tổ chức thƣợng nguồn ( ví dụ công ty cung cấp nguyên liệu) và hạ nguồn (hậu
cần xuất khẩu, nhà bán lẻ) trong chuỗi theo chiều dọc.
Bước tiếp theo là nhìn theo chiều ngang để xác định các ngành công nghiệp liên quan (các
cơ sở sản xuất sản phẩm, dịch vụ có tính chất bổ sung), hoặc sử dụng chung một số nhân tố
đầu vào chuyên biệt, hoặc các kênh phân phối và truyền thông tƣơng tự nhau.
Sau đó, xác định các tổ chức cung cấp cho các thành viên của cụm ngành những kỹ năng
chuyên môn, công nghệ, thông tin, vốn, cơ sở hạ tầng hoặc những đầu vào thiết yếu khác.
Cuối cùng, tìm kiếm các cơ quan thuộc chính phủ hoặc các thể chế, cơ chế quản lý có ảnh
hƣởng đáng kể đến hoạt động của các thành viên trong cụm ngành.

2.2.

Khung phân tích mô hình kim cƣơng của Micheal Porter

Mô hình kim cƣơng đƣợc hình thành dựa theo quan niệm của Porter (2008) về cạnh tranh.
Mô hình kim cƣơng đề cập đến bốn thuộc tính định hình nên năng lực cạnh tranh của cụm

ngành: điều kiện về yếu tố sản xuất, các điều kiện cầu, các ngành công nghiệp phụ trợ và
liên quan, chiến lƣợc công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa (Hình 2-1)
Porter (2008) cho rằng những lợi thế về nhân tố sản xuất chỉ là điều cần mà không là điều
kiện đủ cho cạnh tranh. Vai trò của đổi mới sáng tạo và sự khác biệt chiến lƣợc ngày càng
đóng vai trò then chốt. Hiệu quả đạt đƣợc nếu chỉ dựa vào các nhân tố đầu vào (nhƣ lao
động và tài nguyên rẻ) sẽ không đủ để duy trì thế vị cạnh tranh, mà lợi thế quyết định nằm
ở khả năng tăng cƣờng tốc độ cải thiện hiệu quả nhờ gia tăng năng suất.
Những điều kiện về nhân tố sản xuất: vị trí địa lý, nguồn lao động có kỹ năng, nguồn tài
sản vật chất, nguồn kiến thức, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Doanh nghiệp trong cụm ngành
đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh khi yếu tố sản xuất tạo điều kiện thuận lợi với chi phí thấp và
chất lƣợng cao.
Các điều kiện cầu: nhu cầu trong và ngoài nƣớc về sản phẩm và dịch vụ. Kết cấu, quy mô
và hình mẫu tăng trƣởng của cầu trong nƣớc, mức độ đòi hỏi của khách hàng, cầu trong
nƣớc dự báo cầu ở các thị trƣờng tiêu thụ. Trƣờng hợp nếu cầu trong nƣớc chậm phảm ứng
với những nhu cầu mới ở các nƣớc khá thì các công ty nội địa sẽ bất lợi vì các quốc gia
khác thích nghi sớm hơn và dễ dàng chiếm lĩnh thị trƣờng.
Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp: những điều kiện ảnh hƣởng đến
việc tạo lập, tổ chức và quản lý doanh nghiệp; đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh. Đây là
nhân tố thƣờng đóng vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia trong một ngành. Cạnh


6

tranh góp phần giúp công tu giảm chi phí, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và cải
tiến công nghệ.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ chức có liên quan: các nhà cung ứng và phân
phối hỗ trợ ngành và cụm. Vai trò của các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành năng lực cạnh tranh quốc tế của một quốc gia. Giúp các
công ty áp dụng các phƣơng pháp và công nghệ mới từ nhà cung cấp. Ngƣợc lại, các công
ty góp phần ảnh hƣởng đến nỗ lực cải tiến kĩ thuật công nghệ của nhà cung cấp và cũng là

nơi thử nghiệm sản phẩm đầu ra. Các tổ chức có liên quan trực tiếp đến ngành thƣờng là
các hiệp hội có vai trò đại diện cho tiếng nói của doanh nghiệp. Đôi khi hiệp hội cũng có
vai trò là kênh truyền dẫn chính sách. Các chính sách của chính phủ tác động điều tiết hoạt
động của cụm ngành theo định hƣớng.

Hình 2-1. Các nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh địa phƣơng
 Môi trƣờng nội địa khuyến khích các dạng đầu tƣ và
nâng cấp bền vững thích hợp
 Cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ tại địa phƣơng

Bối cảnh cạnh tranh và chiến lƣợc
của doanh nghiệp
Các điều kiện
nhân tố sản xuất

CỤM NGÀNH

 Những khách hàng nội địa

Số lƣợng và chi phí của
nhân tố đầu vào:
 Tài nguyên thiên nhiên

Các ngành CN hỗ trợ và
các tổ chức có liên quan

 Cơ sở hạ tầng vật chất

sành sỏi và đòi hỏi khắt khe
 Nhu cầu của khách hàng

(nội địa) dự báo nhu cầu ở

 Tài nguyên con ngƣời
 Tài nguyên vốn

Các điều kiện cầu

 Sự hiện diện của các nhà cung cấp
nội địa có năng lực

 Cơ sở hạ tầng quản lý

 Sự hiện hữu của ngành công

 Cơ sở hạ tầng thông tin

nghiệp cạnh tranh có liên quan

 Cơ sở hạ tầng khoa học và công
nghệ

những nơi khác
 Nhu cầu nội địa bất thƣờng
ở những phân khúc chuyên
biệt hóa có thể đƣợc đáp
ứng trên toàn cầu
Nguồn: Porter (2008, tr. 227)

Như vậy, phân tích NLCT của cụm ngành chính là phân tích, đánh giá các yếu tố trong
mô hình kim cương, phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố để tìm ra

đâu là yếu tố then chốt ảnh hưởng lớn đến NLCT cụm ngành.


7

2.3.

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc

Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại tại Việt Nam (Sustaining
Ethical Aquaculture Trade 2009-2013), đƣợc thực hiện bởi trƣờng Đại học Cần Thơ, tập
trung vào nghiên cứu các bên liên quan dọc theo chuỗi giá trị ngành hàng cá tra để tìm hiểu
và nhận diện các vấn đề phát triển bền vững liên quan đến việc sản xuất và thƣơng mại
ngành hàng này (trong phạm vi Việt Nam và Quốc tế). Dự án SEAT đã có đóng góp trong
việc đánh giá nhận thức của các bên liên quan về yếu tố phát triển bền vững của ngành
hàng cá tra trong tƣơng lai. Tuy nhiên, dự án còn hạn chế khi chƣa có đánh giá về bối cảnh
và chiến lƣợc cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang kiểm soát việc sản
xuất, kinh doanh cá tra cũng nhƣ chƣa nêu đƣợc giải pháp cụ thể giúp các bên liên quan
giải quyết các khó khăn của ngành trong thời điểm hiện tại.
Nghiên cứu của Võ Thành Danh (2014), Thị trƣờng cá tra Việt Nam – Phân phối thu nhập
chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, đăng trên tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học
Cần Thơ, tr. 38-44, cung cấp những số liệu về giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, phân
phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành cá tra. Kết quả góp phần quan trọng
trong việc giúp ngƣời nuôi và doanh nghiệp trong việc đƣa ra các quyết định sản xuất phù
hợp, tầm quan trọng của việc liên kết giữa các bên liên quan. Mặc dù vậy, việc đánh giá
các quan điểm dựa trên góc nhìn khó khăn của ngƣời nuôi và doanh nghiệp sẽ dẫn đến hạn
chế trong việc đƣa ra các chính sách quản lý từ góc nhìn của thị trƣờng. Vì không phải lúc
nào việc hỗ trợ về kinh phí hay kĩ thuật cũng đạt kết quả tốt. Cần dựa vào bối cảnh và các
góc nhìn khác nhau để đƣa ra các khuyến nghị chính sách tốt cho toàn ngành.
Nhƣ vậy, nghiên cứu Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra ĐBSCL bổ khuyết

cho các nghiên cứu trƣớc bằng cách đánh giá dựa trên quan điểm cụm ngành và dựa trên
bối cảnh cạnh tranh hiện tại. Các hỗ trợ, khuyến nghị chính sách không những nhằm mục
tiêu phát triển toàn cụm ngành trong tƣơng lai mà còn giúp giải thích và giải quyết những
khó khăn trƣớc mắt của ngành.


8

CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÁ TRA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1.

Cụm ngành cá tra đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
3.1.1. Sự hình thành và phát triển cụm ngành cá tra tại ĐBSCL

Dựa vào lợi thế tự nhiên, nghề nuôi cá tra hình thành ở bốn nƣớc hạ lƣu sông Mekong gồm
Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Vào mùa mƣa, nông dân vớt cá tra bột đổ về từ
thƣợng nguồn sau đó đem thả vào ao để ƣơng giống và nuôi thả cá tra với năng suất cao.
Một số nƣớc khác trong khu vực nhƣ Malaysia, Indonesia cũng bắt đầu nuôi cá tra có hiệu
quả từ những thập niên 70-80.
Nghề nuôi cá tra tại ao cũng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam tại ĐBSCL từ nửa đầu thế kỉ 20
với kỹ thuật nuôi hạn chế, sản lƣợng thấp. Đến những năm 1964, hình thức nuôi cá bè bắt
nguồn từ Biển Hồ (Campuchia) đã đƣợc áp dụng tại Châu Đốc với chỉ 4 bè nuôi. Sau đó
lan sang Tân Châu (An Giang) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Qua thập niên 70, do quá trình
lƣu dƣỡng có đầu tƣ thức ăn cho cá ăn nên cá phát triển tốt và đạt hiệu quả, cộng thêm liên
tục bổ sung kinh nghiệm và cải tiến kỹ thuật, nuôi cá bè đã trở thành ngành nghề hoàn
chỉnh. Sản lƣợng cá tra theo đó cũng gia tăng, đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ trong hộ gia
đình và nhu cầu tiêu dùng của địa phƣơng. Những năm 1980, hai doanh nghiệp Agrifish và
Angitexim của An Giang bắt đầu thực hiện chế biến và tìm cách đƣa sản phẩm cá tra sang

Úc và các quốc gia khác. Nhờ giá rẻ và hƣơng vị phù hợp thị hiếu, sản phẩm cá tra ngày
càng đƣợc ƣa chuộng ở thị trƣờng nƣớc ngoài thúc đẩy phong trào nuôi cá tra bè ở An
Giang chiếm hơn 90% diện tích ao nuôi cá ở nông thôn10. Nhu cầu tiêu thụ cá tra ngày
càng gia tăng, trong khi lƣợng cá bột vớt đƣợc ngày càng giảm do chịu tác động của biến
đổi khí hậu và sự khai thác quá mức của con ngƣời. Nghề nuôi cá bè bƣớc sang giai đoạn
mới do quy định của nhà nƣớc về bảo vệ nguồn lợi thủy sản nên nghiêm cấm việc khai
thác cá bột trên sông. Vấn đề thiếu hụt cá giống đã thúc đẩy nghiên cứu sinh sản nhân tạo
10

Nguyễn Hữu Hiệp (2011), Chuyện kể về nghề nuôi cá basa trong bè ở An Giang, Sở Khoa học & Công
nghệ tỉnh An Giang, truy cập ngày 23/05/2015 tại địa chỉ />/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sokhcn/siteofsokhcn/tapchikhcn/2009/200904/2009041
6


9

thay cho nguồn cá bột vớt tự nhiên. Năm 1996, các cơ quan nghiên cứu là Đại học Cần
Thơ, RIA 2 và Công ty Agrifish – An Giang đã nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ và
cho đẻ nhân tạo. Sinh sản nhân tạo cá tra đã giúp nghề nuôi cá bè phát triển rất nhanh,
nguồn giống không còn lệ thuộc thiên nhiên cùng với việc ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học đã hạn chế đƣợc dịch bệnh, giảm tỉ lệ hao hụt, thức ăn sử dụng bằng loại
thức ăn viên công nghiệp, hạn chết thất thoát phần thức ăn dƣ thừa, giảm hệ số chuyển hóa
thức ăn. Không dừng lại đó, việc nghiên cứu thành công nuôi cá tra thịt trắng trong ao đã
giúp nâng tầm và giá trị của sản phẩm. Thành công này giúp đƣa ngành nuôi trồng và chế
biến cá tra xuất khẩu bƣớc vào giai đoạn phát triển thịnh vƣợng. Nhờ vậy, cũng trong năm
năm này, công ty Agrifish đã có lô hàng xuất khẩu cá tra sang Mỹ đầu tiên.
Năm 1998, việc Việt Nam gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng
(APEC), hội nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới đã đẩy sản lƣợng cá tra xuất khẩu
tăng đột biến vào thị trƣờng Mỹ. Việc mở rộng xuất khẩu vào thị trƣờng này đã làm nhiều
hộ dân trên dọc các bờ sông Cửu Long tham gia vào nghề nuôi cá tra và thu đƣợc nhiều lợi

nhuận. Từ đó, cụm ngành cá tra dần đƣợc hình thành dọc hai dòng sông Tiền, sông Hậu và
phát triển mạnh tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long và Tiền Giang.
Tiềm lực lớn của ngành cá tra cộng hƣởng với đà phát triển của đất nƣớc đã khiến cho
ngành cá tra tăng trƣởng thần kỳ. Không chỉ tại Việt Nam mà trên thế giới, sản phẩm cá tra
xuất xứ từ ĐBSCL đã đƣợc nhắc đến nhiều hơn và lƣợng tiêu thụ cũng tăng rất mạnh. Chỉ
trong vòng 8 năm kể từ năm 2000, diện tích ao nuôi tăng 2,81 lần từ mức 2.123 ha lên đến
5.973 ha; sản lƣợng cá nuôi trong những năm này tăng 13 lần11. Những con số trên đã cho
thấy đƣợc mức độ tăng trƣởng và sức lan tỏa của cụm ngành cá tra tại ĐBSCL.
Nếu xét ba thƣớc đo về xuất khẩu của cụm ngành. Thứ nhất, xét về giá trị kim ngạch xuất
khẩu (giá trị tuyệt đối). Theo số liệu của UN Comtrade năm 2014, kim ngạch xuất khẩu cá
tra Việt Nam từ ĐBSCL đạt hơn 1,720 tỷ USD12. Thứ hai, xét về tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn cầu. Cũng theo UN Comtrade, tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu cá tra chiếm 90.3% tổng kim ngạch xuất khẩu trên toàn thế giới13.
Thứ ba, xét về thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu toàn cầu. Tính toán từ những số liệu của UN Comtrade, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
11

Phụ lục 1
Phụ lục 2
13
Phụ lục 2
12


10

trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn cầu tăng 0.53 điểm % so với năm 201314. Nhƣ
vậy có nghĩa là, ngành cá tra ĐBSCL đã đƣợc chứng minh là một cụm ngành xuất khẩu lớn
của quốc gia cần đƣợc chú trọng phát triển.
Để thể hiện rõ tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của ngành cá tra ĐBSCL ta thực

hiện so sánh về thị phần và thay đổi thị phần kim ngạch xuất khẩu của cụm ngành cá tra
ĐBSCL với các cụm ngành xuất khẩu khác trong nƣớc. Ba cụm ngành khác đƣợc chọn để
so sánh là lúa gạo, tôm và cây ăn quả. Đây là ba cụm ngành nông nghiệp và thủy sản xuất
khẩu nổi bật trong nƣớc dựa trên lợi thế tự nhiên của quốc gia.
Hình 3-1. Thị phần và thay đổi thị phần của một số cụm ngành xuất khẩu
của Việt Nam so với thế giới năm 2014

Nguồn: Tính toán số liệu từ UN Comtrade (Phụ lục 3)

Dựa vào hình 3-1 về thị phần và thay đổi thị phần của một số cụm ngành xuất khẩu của
Việt Nam so với thế giới năm 2014 ta thấy đƣợc ngành cá tra đầy tiềm năng và thực sự
quan trọng đối với Việt Nam. Nếu nhƣ cây ăn quả mới chỉ là một cụm ngành nhỏ với năng
lực xuất khẩu giới hạn thì lúa gạo, tôm và cá tra lại mang lại kim ngạch xuất khẩu rất cao15.
Nhƣng khi so sánh thị phần xuất khẩu của năm 2014 và năm 2012 thì cá tra đang chứng tỏ
đƣợc lợi thế cạnh tranh của mình với 90,3% thị phần thế giới và thay đổi thị phần tăng 0.99
điểm % trong khi tôm và lúa gạo chỉ chiếm khoảng 10% thị phần thế giới và đang có xu
hƣớng sụt giảm mạnh16.
14

Phụ lục 2
Kim ngạch xuất khẩu: cá tra trên 1,7 tỷ USD, lúa gạo trên 5,8 tỷ USD, tôm trên 2,5 tỷ USD (Phụ lục 3)
16
Thị phầm tôm giảm 3,49 điểm % và lúa gạo giảm 10,38 điểm % (Phụ lục 3)
15


11

Nhiều quan điểm thống nhất cho rằng yếu tố cốt lõi của năng lực cạnh tranh quốc gia là
năng suất. Tuy nhiên tình hình hoạt động trong những năm gần đây cho thấy ngành cá tra

ĐBSCL đang gặp vấn đề về giảm năng lực cạnh tranh. Cụ thể, năng suất trong 3 năm gần
đây (2012-2014) có xu hƣớng giảm và chƣa có dấu hiệu tăng trở lại (hình 3-2). Sự sụt giảm
này bao gồm cả sự sụt giảm về diện tích và sản lƣợng nuôi trồng17. Nguyên nhân dẫn đến
việc sụt giảm năng suất gồm nguyên nhân khách quan từ thị trƣờng bên ngoài và nguyên
nhân chủ quan do nội lực yếu. Phần phân tích các yếu tố theo mô hình kim cƣơng giúp chỉ
ra những nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này để có biện pháp khắc phục hiệu quả.
Hình 3-2. Diện tích và năng suất cá tra các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2000–2014

Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các Sở NN & PTNT
và Tổng cục thủy sản giai đoạn 2000-2014 (Phụ lục 1)

3.1.2. Sơ đồ cụm ngành cá tra ĐBSCL
Chuỗi cung ứng của ngành hàng cá tra theo Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo
chuẩn thƣơng mại SEAT trong nghiên cứu 4 năm tại Việt Nam đƣợc thực hiện bởi đại học
Cần Thơ đã chỉ ra phân lớp chuỗi giá trị ngành hàng cá tra bao gồm 6 nhóm: nhà cung cấp
nguyên liệu đầu vào (giống, thức ăn, hóa chất), nhà sản xuất (cá nhân, hợp đồng, công ty),
thƣơng lái thu mua, cơ sở chế biến (chế biến xuất khẩu thủy sản, chế biến phụ phẩm), công
ty thƣơng mại (đại lý, nhà xuất khẩu), nhà bán lẻ (trong nƣớc, nƣớc ngoài). (Hình 3-3)

17

Phụ lục 1


12

Hình 3-3. Chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra

Nguồn: Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thương mại giai đoạn 2009-201318


Bên cạnh đó, các tổ chức hỗ trợ cho cụm ngành còn cung cấp cho các thành viên của cụm
ngành những kỹ năng chuyên môn nhƣ trƣờng Đại học Cần Thơ, RIA 2; các ngân hàng và
các công ty bảo hiểm có vai trò cung cấp vốn.
Từ những buổi đầu hình thành ngành cá tra đến khi đạt đƣợc sự phát triển có vai trò rất lớn
của các cơ quan thuộc chính phủ, đặc biệt là Bộ Thủy sản (nay là Bộ NN & PTNT). Hiện
nay, Chính phủ Việt Nam vẫn tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của ngành cá tra để tƣơng
xứng với thế mạnh và tiềm năng vốn có. Trong đó phải kể đến vai trò của các cơ quan
khuyến nông thuộc các Sở NN&PTNT, các cơ quan kiểm định chất lƣợng nhƣ Cục quản lý
chất lƣợng nông lâm sản và thủy sản (NAFIQAD), các cơ quan xúc tiến xuất khẩu thuộc
Bộ Công thƣơng.
Trong thời điểm hiện tại, sự phát triển của cụm ngành không thể bỏ qua thành phần rất
quan trọng là các hiệp hội (VASEP, VPA). VASEP đã song hành cùng sự phát triển của
cụm ngành từ khi cụm ngành mới đƣợc hình thành. Vai trò của doanh nghiệp từ đây đƣợc
khẳng định và góp phần kết nối doanh nghiệp và chính phủ.
Các nhân tố đƣợc xác định trong sơ đồ cụm ngành cá tra tại ĐBSCL có sự đóng góp khác
nhau đối với sự hình thành và phát triển của cụm ngành. Việc đánh giá vai trò đóng góp
của các nhân tố theo các mức độ khác nhau nhằm phát hiện nhân tố có vai trò quan trọng
18

Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại (2009-2013), Phát triển bền vững chuỗi giá trị
ngành hàng cá tra ở Việt Nam


13

trong việc phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh để có tác động thích hợp. Do đặc thù
khó khăn trong việc thu nhập số liệu nghiên cứu của ngành nên những đánh giá dựa chủ
yếu dựa trên kết quả phỏng vấn cá nhân. (Hình 3-4)
Hình 3-4. Sơ đồ cụm ngành cá tra tại ĐBSCL
Trƣờng ĐH, CĐ


Ngân hàng

Bảo hiểm

Cá giống
Bộ NN & PTNT

Ao nuôi

Sở NN & PTNT

Thức ăn
Thuốc

Nuôi

RIA 2
NAFIQAD

Thiết bị SX
Chế biến

Bộ TN & MT

Bao bì
Điện, nƣớc

Bộ Công thƣơng


Dịch vụ
logistic

Xuất khẩu
Bộ Tài chính

VASEP
Yếu

Trung bình

VPA
Khá

Tốt

Nguồn: đánh giá của tác giả dựa trên Nguyễn Xuân Thành (2015),
Sơ đồ cụm ngành cá tra ở An Giang & Đồng Tháp, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright


14

3.2.

Phân tích bốn yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra

ĐBSCL theo mô hình kim cƣơng của Micheal Porter
3.2.1. Các điều kiện nhân tố sản xuất
3.2.1.1.


Điều kiện tự nhiên

Sông MeKong, một trong những con sông lớn nhất thế giới, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng chảy qua Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Hạ lƣu sông Mekong,
nhất là tại Việt Nam là nơi có nguồn cá tra tự nhiên và phong phú là điều kiện rất thuận lợi
để phát triển nghề nuôi cá tra truyền thống. Theo đánh giá của Dự án Quy hoạch phát triển
sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020 (2008) do
Cục nuôi trồng thủy sản thực hiện dƣới sự tƣ vấn của Phân viện quy hoạch thủy sản phía
Nam: “Điều kiện tự nhiên vùng ĐBSCL có những thuận lợi và khó khăn để phát triển nghề
nuôi cá tra” 19. Những đánh giá quan trọng của dự án về điều kiện tự nhiên nhƣ sau:
Hơn 30% diện tích của ĐBSCL là đất phù sa, đƣợc xem là vùng đất thích nghi cao đối với
việc nuôi cá tra. Loại đất này phân bố tập trung ở các vùng dọc sông Hậu, sông Tiền, thuộc
địa phận các tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long… hình
thành vùng nuôi cá tra rõ rệt (Hình 3-5).

Hình 3-5. Bản đồ phân bổ vùng nuôi cá tra

Nguồn: Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thương mại giai đoạn 2009-2013
19

Bộ NN & PTNN (2008), Dự án Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm
2010 và định hướng đến 2020


15

Tuy nhiên, gần phân nửa diện tích vùng ĐBSCL là vùng đất nhiễm phèn với nhiều mức độ
khác nhau, trong đó đất phèn hoạt động là 1.178.396 ha (chiếm khoảng 30% diện tích
ĐBSCL), đƣợc xem là vùng không thích hợp đối với nuôi cá tra.
Biên độ giao động của thủy triều có tác động cả về mặt môi trƣờng nƣớc lẫn mặt kinh tế.

Biên độ triều càng lớn, khả năng tải chất thải của sông-kênh-rạch cao, đồng thời giảm đƣợc
đáng kể chi phí cho việc cấp và thoát nƣớc cho ao nuôi cá tra. Vùng bán đảo Cà Mau và Tứ
Giác Long Xuyên có điều kiện rất hạn chế để phát triển nuôi cá tra. Trong khi đó, các vùng
dọc hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, mức độ thích hợp đối với nuôi cá tra tỷ lệ nghịch
với khoảng cách đến biển Đông. Vùng có các kênh trục ngang dẫn trực tiếp từ 2 nhánh
sông Tiền và sông Hậu, ngoài việc xét khoảng cách đến biển Đông thì mức độ thích hợp
đối với việc nuôi cá tra cũng tỷ lệ nghịch với khoảng cách đến hai con sông nói trên.
Sự xâm nhập mặn là một trong những cản trở đối với ngành cá tra. Độ mặn lớn hơn 4% sẽ
làm giảm sản lƣợng cá tra nuôi trồng. Đi dọc theo hƣớng các nhánh sông Cửu Long, độ
mặn tỉ lệ nghịch với khoảng cách đến biển Đông và phụ thuộc vào lƣu lƣợng nƣớc phân bố
giữa các nhánh sông cũng nhƣ chế độ lũ. Nhƣng đối với các vùng nhiễm mặn nhẹ (dƣới
ngƣỡng tối ƣu hoặc vùng có độ mặn cao vào mùa cạn nhƣng lại ngọt trong mùa lũ lại là
vùng có ƣu thế hơn trong việc nuôi cá tra, so với các vùng ngọt hoàn toàn. Ƣu thế này đƣợc
thể hiện qua việc cá ít bị dịch bệnh do môi trƣờng mặn kìm hãm tác nhân gây bệnh cho cá.

Mặc dù đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nhƣng các yếu tố nhƣ phèn, mặn, thủy triều đang là các tác
nhân trực tiếp có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của ngành cá tra. Các yếu tố khi có sự
thay đổi theo chiều hƣớng tiêu cực có thể dẫn đến tác hại làm thu hẹp diện tích, sản lƣợng
nuôi trồng, gia tăng dịch bệnh. Sự thay đổi nói trên còn có thể dẫn đến làm giảm năng suất
và thay đổi phân bổ vùng nuôi, làm thay đổi tình hình sản xuất tại các địa phƣơng.
Vấn đề về điều kiện tự nhiên cho thấy có sự liên quan giữa số phận của ngành cá tra trong
bối cảnh Trung Quốc, Lào, Campuchia thực hiện các dự án đập thủy điện trên dòng chính
sông Mekong. Tuy chƣa có báo cáo chính xác về mức độ thay đổi của các yếu tố phù sa,
chế độ dòng chảy hay các yếu tố phèn, mặn, thủy triều khi lần lƣợt từng dự án đập thủy
điện đƣợc hoàn thành. Nhƣng về mặt lập luận logic thì dù ít hay nhiều, việc xây dựng các
đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong sẽ làm giảm lƣợng phù sa, thay đổi chế độ
dòng chảy và lũ, kéo theo đó là những thay đổi về phèn, độ mặn. Vì vậy, nếu muốn giữ
vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra, cần phải có những chính sách
gìn giữ và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá của vùng.



16

3.2.1.2.

Lao động

Nhìn chung, ĐBSCL là nơi có điều kiện nhân lực thuận lợi cho việc phát triển các ngành
nghề thâm dụng lao động. Sơ bộ 2014, ĐBSCL có số dân khoảng 17.517,6 nghìn ngƣời
trong đó lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên tại vùng ĐBSCL là 10.288,6 nghìn ngƣời và
chỉ có 10,3% trong số này là lao động đã qua đào tạo20. Đây chính là mặt hạn chế lớn nhất
của vùng trong việc mở rộng qui mô và áp dụng các kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất. Tính
đến cuối năm 2014, ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra ĐBSCL giải quyết việc
làm cho trên 200.000 lao động21, góp phần chuyển dịch lao động nhàn rỗi, nâng cao năng
suất lao động và tăng thu nhập.
Về cơ cấu lao động: ngành cá tra thâm dụng lao động chủ yếu trong khâu chế biến cá tra
đông lạnh xuất khẩu22. Theo Cục nuôi trồng thủy sản:
Lao động sản xuất giống chiếm từ 8-16% so với toàn bộ lao động nghề nuôi cá tra trong
vùng, tập trung chủ yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp.
Đối với giai đoạn nuôi cá tra, trung bình trên 1 hecta nuôi cá tra thƣơng phẩm cần khoảng
3-5 lao động tùy thuộc vào trình độ kỹ thuật nuôi và suất đầu tƣ. Lao động nuôi cá trong
ngành thƣờng có độ tuổi trung bình thấp (từ 20-35 tuổi), chủ yếu là lao động nam, hầu hết
đều đƣợc tham gia các lớp tập huấn do Chi Cục thủy sản, trung tâm khuyến ngƣ tổ chức
hay học hỏi kinh nghiệm thông qua các hộ nuôi đạt kết quả trong vùng.
Lao động thời vụ bao gồm lao động cung cấp thức ăn, thuốc hóa chất, lao động cải tạo ao,
lao động thu hoạch… số lao động này tƣơng đối lớn. Tuy nhiên, do thời gian lao động
trong vụ ít nên lao động dịch vụ ƣớc tính bằng khoảng 10% tổng số lao động nuôi và sản
xuất giống.

Nhƣ vậy, nhóm lao động ở khâu chế biến chiếm phần lớn trong ngành cá tra. Kết quả

phỏng vấn công nhân của một số nhà máy cho thấy, so với các ngành, nghề thâm dụng lao
động tại các nhà máy ở ĐBSCL nhƣ dệt, lông vũ, giày da thì ngành chế biến cá tra xuất
khẩu dễ xin việc hơn. Các nhà máy chế biến cá tra thƣờng xuyên phải tuyển công nhân do
tình trạng công nhân có xu hƣớng nghỉ việc. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do

20

Tổng cục thống kê, truy cập ngày 17/03/2016 tại địa chỉ />VASEP (2015), Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam, truy cập ngày 17/03/2016 tại địa chỉ
/>22
Cục nuôi trồng thủy sản (2008), Dự án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến
năm 2010 và định hướng đến 2020, Bộ NN & PTNT
21


×