Header Page 1 of 258.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG
NGUYỄN MAI HƯƠNG
Mã sinh viên: B00389
KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TẠI NHÀ TRONG GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH CỦA BỆNH NHÂN BỊ
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH BỆNH VIỆN THANH NHÀN
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VLVH
HÀ NỘI – Tháng 12, năm 2015
Footer Page 1 of 258.
Header Page 2 of 258.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG
NGUYỄN MAI HƯƠNG
Mã sinh viên: B00389
KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TẠI NHÀ TRONG GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH CỦA BỆNH NHÂN BỊ
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH BỆNH VIỆN THANH NHÀN
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VLVH
Người HDKH: ThS. Nguyễn Thị Như Mai
HÀ NỘI – Tháng 12, năm 2015
Footer Page 2 of 258.
Thang Long University Library
Header Page 3 of 258.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
- Các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Điều dưỡng - Trường Đại học Thăng Long
đã trực tiếp dạy bảo, trang bị kiến thức toàn diện cho tôi trong suốt khoá học.
- Ban Giám đốc, tập thể Khoa Nội Tổng Hợp - Bệnh viện Thanh Nhàn đã động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành được khoá học.
- Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới ThS. Nguyễn Thị Như Mai đã định
hướng, hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khoá luận.
- Tôi xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, cùng tập thể lớp KTC6 - Trường
Đại học Thăng Long đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và
hoàn thành khoá luận.
- Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác rất nhiệt tình, quí báu của các bệnh
nhân đã tham gia nghiên cứu.
Sinh viên
Nguyễn Mai Hương
Footer Page 3 of 258.
i
Header Page 4 of 258.
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu của em hoàn toàn trung thực và không trùng
lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã được công bố trước đây.
Sinh viên
Nguyễn Mai Hương
Footer Page 4 of 258.
ii
Thang Long University Library
Header Page 5 of 258.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 2
1.1. Định nghĩa ...................................................................................................... 2
1.2. Đặc điểm dịch tễ học ...................................................................................... 2
1.2.1. Tình hình dịch tễ học thế giới ............................................................... 2
1.2.2. Tình hình dịch tễ học ở Việt Nam ........................................................ 2
1.3. Nguyên nhân gây bệnh ................................................................................... 3
1.4. Yếu tố nguy cơ ............................................................................................... 3
1.4.1. Các yếu tố liên quan đến môi trường .................................................... 3
1.4.2. Các yếu tố liên quan đến cơ địa ............................................................ 4
1.5 Triệu chứng ..................................................................................................... 5
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng............................................................................ 5
1.5.2. Cận lâm sàng ......................................................................................... 6
1.6. Tiến triển và biến chứng................................................................................. 6
1.7. Điều trị............................................................................................................ 6
1.7.1. Điều trị BPTNMT giai đoạn ổn định .................................................... 6
1.7.2. Điều trị đợt cấp BPTNMT .................................................................... 7
1.8. Một số nội dung giáo dục sức khỏe cụ thể cho bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính ...................................................................................................... 8
1.8.1. Khả năng khỏi bệnh .............................................................................. 8
1.8.2. Sử dụng thuốc xịt dự phòng .................................................................. 8
1.8.3. Tái khám. ............................................................................................ 10
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 11
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 11
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................................. 11
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................... 11
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 11
2.3 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 11
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.............................................................. 11
Footer Page 5 of 258.
iii
Header Page 6 of 258.
2.5. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................................ 11
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 12
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu ..................................................................... 12
2.6.2. Tiến hành thu thập số liệu ................................................................... 12
2.6.3. Các biến số nghiên cứu ....................................................................... 13
2.7. Xử lý và phân tích số liệu. ........................................................................... 15
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................ 15
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 16
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................................ 16
3.2. Kiến thức của bệnh nhân .............................................................................. 18
3.2.1. Kiến thức chung về điều trị BPTNMT ở giai đoạn ổn định ............... 18
3.2.2 Kiến thức về sử dụng thuốc dự phòng: ................................................ 21
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ........................................................................................... 23
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ................................................................... 23
4.1.1. Tuổi và giới ......................................................................................... 23
4.1.2. Trình độ học vấn ................................................................................. 24
4.1.3. Nghề nghiệp và nơi ở .......................................................................... 24
4.1.4. Thời gian mắc bệnh............................................................................. 24
4.1.5. Nguồn thông tin về bệnh ..................................................................... 25
4.1.6. Việc được hướng dẫn sử dụng bình xịt thuốc dự phòng .................... 25
4.2. Kiến thức của bệnh nhân .............................................................................. 25
4.2.1. Kiến thức chung về điều trị BPTNMT ở giai đoạn ổn định ............... 25
4.2.2. Kiến thức về sử dụng thuốc dự phòng ................................................ 27
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 29
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 30
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 32
Footer Page 6 of 258.
iv
Thang Long University Library
Header Page 7 of 258.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin về nhân khẩu học ........................................................................... 16
Bảng 3.2: Thông tin về bệnh ........................................................................................... 17
Bảng 3.3: Kiến thức về hạn chế tiến triển của bệnh ...................................................... 19
Bảng 3.4: Kiến thức của bệnh nhân về việc tái khám theo hẹn ................................... 20
Bảng 3.5: Kiến thức về thời điểm cần đi khám trước lịch hẹn của bác sỹ: ................. 20
Bảng 3.6: Kiến thức của bệnh nhân về thay đổi liều thuốc xịt nếu bệnh nặng lên..... 21
Footer Page 7 of 258.
v
Header Page 8 of 258.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kiến thức về tên bệnh ................................................................................. 18
Biểu đồ 3.2: Kiến thức về khả năng khỏi bệnh.............................................................. 18
Biểu đồ 3.3: Kiến thức về các bước sử dụng bình xịt định liều ................................... 21
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bình xịt định liều ............................................................................................... 8
Hình 1.2. Bnh hít Tubuhaler .............................................................................................. 9
Hình 1.3. Ngậm kín miệng ống trước khi xịt thuốc ...................................................... 10
Footer Page 8 of 258.
vi
Thang Long University Library
Header Page 9 of 258.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh đường hô hấp có đặc tính
chung là tắc nghẽn đường thở không hồi phục hoàn toàn, còn gọi là COPD (Chronic
Obstructive Pulmonary Disease). Đây cũng là một nhóm bệnh hô hấp thường gặp
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Với tỉ lệ mắc bệnh cao, tiến triển kéo dài, chi phí
điều trị cao và hậu quả gây tàn phế nặng nề, BPTNMT đã thực sự trở thành vấn đề lớn
về sức khỏe của toàn nhân loại.
Bệnh không thể điều trị khỏi hoàn toàn và tiến triển liên tục với tốc độ chậm.
Dù không điều trị khỏi hoàn toàn, các chăm sóc, điều trị và tập luyện đúng sẽ giúp hạn
chế tốc độ tiến triển của bệnh. Bệnh nhân trong giai đoạn ổn định được điều trị tại nhà
bằng thuốc dự phòng và thực hiện lối sống cũng như tập luyện phù hợp để ngăn chặn
đợt cấp, ngăn chặn tiến triển của bệnh. Việc bệnh nhân điều trị tại nhà trong giai đoạn
ổn định có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào công tác hướng dẫn của nhân viên
y tế vì khi bệnh nhân về nhà, nhân viên y tế không giám sát được việc điều trị.
Tại Bệnh Viện Thanh Nhàn, số bệnh nhân mắc BPTNMT đang gia tăng. Hầu
hết các bệnh nhân đều tham gia Câu lạc bộ hen và COPD để được dùng thuốc dự
phòng theo bảo hiểm và được nâng cao kiến thức phòng chống BPTNMT. Chưa có
nhiều nghiên cứu đánh giá về kiến thức của bệnh nhân BPTNMT tại Việt Nam và
chưa từng có nghiên cứu nào tương tự đối với bệnh nhân BPTNMT tại bệnh viện
Thanh Nhàn.
Chính vì vậy, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo sức khỏe về điều trị tại
nhà cho bệnh nhân BPTNMT trong giai đoạn ổn định, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Kiến thức về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà trong giai
đoạn ổn định của bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bệnh viện Thanh
Nhàn” với mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức chung của bệnh nhân về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính ở giai đoạn ổn định.
2. Mô tả kiến thức của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính về sử dụng
thuốc dự phòng tại nhà.
Footer Page 9 of 258.
1
Header Page 10 of 258.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một tình trạng bệnh lý ở phổi, đặc trưng bởi sự
tắc nghẽn lưu lượng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Hiện tượng tắc nghẽn này
thường tiến triển từ từ tăng dần và liên quan đến một quá trình viêm bất thường của
phổi dưới tác động của ô nhiễm khí thở [5].
1.2. Đặc điểm dịch tễ học
1.2.1. Tình hình dịch tễ học thế giới
Tại Mỹ (1994) có khoảng 16,365 triệu người mắc BPTNMT trong đó có tới
50% số bệnh nhân bị bỏ sót không được chẩn đoán. Tỷ lệ mắc bệnh ước tính vào
khoảng 4 – 5% dân số, đã có xấp xỉ 96.000 người chết trong năm vì bệnh. BPTNMT
được ước tính với tỷ lệ mắc là 6,2% ở 11 nước thuộc Hiệp hội bệnh Hô hấp châu Á
Thái Bình Dương [12].
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có tỷ lệ mắc BPTNMT cao nhất so với các vùng
khác trong cùng khu vực (26,2/1.000 ở nam và 23,7/1.000 ở nữ). BPTNMT là nguyên
nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 ở thành phố lớn và đứng hàng đầu ở nông thôn của
trên 50% nam giới hút thuốc ở Trung Quốc.
1.2.2. Tình hình dịch tễ học ở Việt Nam
Theo một số thống kê ở Bệnh viện Bạch Mai, trong 3606 bệnh nhân vào điều trị
tại khoa Hô hấp từ 1996 – 2000, tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT lúc ra viện
chiếm 25,1%, đứng hàng đầu trong các bệnh lý về phổi và có 15,7% trong số này được
chẩn đoán tâm phế mạn [1], [2].
Các nghiên cứu dịch tễ về BPTNMT trong cộng đồng ở nước ta còn rất ít.
Trong nghiên cứu điều tra của Nguyễn Quỳnh Loan (2002), tỷ lệ mắc COPD trong
cộng đồng dân cư >35 tuổi của phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội là
1,53% [7].
Ngô Quý Châu và cộng sự nghiên cứu dịch tễ học BPTNMT trong cộng đồng
dân cư có tuổi từ 40 trở lên của thành phố Hà Nội thấy tỷ lệ mắc chung cho cả 2 giới là
2%. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 3,4% và ở nữ là 0,7% [3].
Footer Page 10 of 258.
2
Thang Long University Library
Header Page 11 of 258.
1.3. Nguyên nhân gây bệnh
• Hút thuốc hoặc tiếp xúc với khói thuốc: BPTNMT xảy ra ở khoảng 15% người
nghiện thuốc và việc sử dụng thuốc lá chiếm 90% nguy cơ mắc bệnh này.
Hút thuốc lá thụ động hoặc tiếp xúc với khói thuốc cũng làm gia tăng tỷ lệ nhiễm trùng
đường hô hấp dẫn đến giảm chức năng của phổi.
• Ô nhiễm không khí: Người ta vẫn chưa xác định được chắc chắn việc ô
nhiễm không khí có gây BPTNMT hay không. Tuy nhiên, nếu có thì hậu quả của nó
cũng nhỏ so với thuốc lá.
• Tăng nhạy cảm đường dẫn khí: Là tình trạng đường dẫn khí phản ứng quá
mức với những chất kích thích từ không khí, như khói thuốc lá và chất ô nhiễm. Vai
trò làm yếu tố nguy cơ của chứng bệnh này đối với BPTNMT ở những người hút thuốc
vẫn chưa được chứng minh rõ ràng.
• Thiếu men α1 antitrypsin: Men α1 antitrypsin là một loại protein của cơ thể
được gan sản xuất để giúp bảo vệ phổi khỏi bị tổn thương. Thiếu men α1 antitrypsin có
tính chất di truyền, và nó là yếu tố nguy cơ di truyền duy nhất của BPTNMT được biết
đến. Nó chiếm khoảng dưới 1% số trường hợp bị BPTNMT ở Hoa Kỳ [5], [6], [10].
1.4. Yếu tố nguy cơ
1.4.1. Các yếu tố liên quan đến môi trường
• Khói thuốc lá
• Hút thuốc chủ động
Khói thuốc là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra những bệnh đường hô hấp.
Khoảng 20% những người hút thuốc có giảm chức năng phổi ở giai đoạn sớm và có tỷ
lệ cao các triệu chứng ho, khạc đờm. Bỏ thuốc lá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với bệnh nhân BPTNMT đặc biệt là nhóm mắc BPTNMT giai đoạn sớm. Khói thuốc
đóng vai trò là yếu tố nguy cơ ở 80 - 90% số các bệnh nhân mắc BPTNMT.
• Hút thuốc thụ động
Tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc của những người hút thuốc trong cùng phòng
(nhà ở hoặc nơi làm việc) làm tăng tỷ lệ mắc BPTNMT. Con của những người nghiện
thuốc lá bị nhiễm trùng đường hô hấp nhiều hơn và nặng hơn con những người không
hút thuốc lá, sau này chúng thường có biến chứng mạn tính về hô hấp. Một số đối
tượng không hút thuốc nhưng đã phơi nhiễm đến mức độ cao của khói thuốc lá: chồng
Footer Page 11 of 258.
3
Header Page 12 of 258.
hút thuốc lá nặng, vợ không bao giờ hút thuốc, dấu hiệu tắc nghẽn tìm thấy ở cả hai vợ
chồng .
• Bụi và hoá chất nghề nghiệp
Ô nhiễm nghề nghiệp làm gia tăng tần suất mắc bệnh đường hô hấp, làm tắc
nghẽn đường dẫn khí, giảm thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên (FEV1) nhanh
hơn. Bụi và hoá chất nghề nghiệp (hơi, chất kích thích, khói) gây BPTNMT khi phơi
nhiễm với tác động mạnh và kéo dài.
• Ô nhiễm không khí
Mặc dù không rõ ràng là yếu tố nào của ô nhiễm không khí là thực sự gây hại,
nhưng có vài bằng chứng cho rằng các tiểu phần ô nhiễm không khí sẽ làm thêm gánh
nặng ở lượng khí hít vào. Vai trò của ô nhiễm không khí gây ra BPTNMT không rõ
ràng. Tác động của ô nhiễm không khí tới sự xuất hiện BPTNMT thấp hơn thuốc lá.
• Nhiễm trùng đường hô hấp
Bệnh nhân bị VPQM dễ mắc các đợt nhiễm trùng cấp hơn so với người bình
thường. Nhiễm trùng có liên quan đến nguyên nhân cũng như tiến triển của BPTNMT.
Những người hút thuốc có thể bị viêm tắc đường thở ngay khi chỉ nhiễm trùng đường
hô hấp nhẹ. Nhiều nghiên cứu đã làm rõ quan hệ giữa các bệnh đường hô hấp với
nhiễm virus, nấm, nhiễm vi khuẩn. Tiền sử có nhiễm trùng hô hấp khi còn nhỏ có liên
quan đến giảm chức năng phổi và tăng các triệu chứng ở tuổi trưởng thành. Viêm phổi
nặng do virus xảy ra khi còn nhỏ có thể dẫn đến tắc nghẽn mãn tính các đường thở sau
này. Nhiễm virus có thể liên quan đến các yếu tố khác như là trọng lượng khi sinh thấp và
bản thân điều này cũng là yếu tố nguy cơ của BPTNMT .
• Tình trạng kinh tế xã hội
Nguy cơ xuất hiện BPTNMT không hoàn toàn liên quan đến tình trạng kinh tế
xã hội. Tuy nhiên, những cư dân có tình trạng kinh tế xã hội thấp thường có tình trạng
dinh dưỡng nghèo nàn, cũng như môi trường sống ẩm thấp và bị ô nhiễm, do vậy tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho nhiễm khuẩn hô hấp và xuất hiện BPTNMT [5], [6], [10].
1.4.2. Các yếu tố liên quan đến cơ địa
• Yếu tố gen
Nhiều nghiên cứu cho thấy BPTNMT tăng lên trong những gia đình có tiền sử
mắc bệnh, yếu tố nguy cơ gen được biết rõ nhất là thiếu hụt di truyền α1- antitrypsin.
Footer Page 12 of 258.
4
Thang Long University Library
Header Page 13 of 258.
Mặc dù thiếu α1-antitrypsin là yếu tố nguy cơ lớn cho BPTNMT nhưng chỉ có < 1%
dân số có thiếu hụt yếu tố này.
• Tăng đáp ứng đường thở
Hen và tăng đáp ứng đường thở cũng được xác định là yếu tố nguy cơ cho
BPTNMT. Tăng phản ứng đường thở không đặc hiệu thường thấy ở nữ > nam. Cơ chế
của tăng phản ứng đường thở dẫn đến BPTNMT còn đang được nghiên cứu nhưng các
tác giả cho rằng tăng phản ứng đường thở là hậu quả rối loạn thông khí trong
BPTNMT.
• Sự phát triển của phổi
Sự phát triển của phổi có liên quan đến quá trình phát triển ở bào thai, trọng
lượng khi sinh và các phơi nhiễm trong thời niên thiếu. Nếu chức năng phổi của một
cá thể khi trưởng thành không đạt được mức bình thường thì những cá thể này có nguy
cơ sau này dễ bị BPTNMT.
• Giới tính
Người ta thấy rằng tỷ lệ mắc BPTNMT của nam giới cao hơn nữ giới liên quan
tới hút thuốc lá. Nhưng những năm trở lại đây tỷ lệ mắc BPTNMT ở nữ ngày càng
tăng. Sự khác nhau về giới trong BPTNMT là kết quả của sự tương tác về gen giới tính
và sự khác biệt giới tính về văn hoá xã hội trong thời kỳ niên thiếu, dậy thì và trưởng
thành. Sự khác biệt về giới tính trong chức năng sinh lý của phổi và đáp ứng của hệ
miễn dịch ảnh hưởng đến BPTNMT. Ngày càng có nhiều bằng chứng rằng những
hormon giới tính ảnh hưởng đến sự phản ứng của đường thở trong suốt cả cuộc đời.
Ngoài ra sự khác biệt này còn liên quan đến sự khác nhau ở mức độ phơi nhiễm và các
loại yếu tố phơi nhiễm khác như khói thuốc lá, nghề nghiệp và ô nhiễm môi trường . . .
và thường giới nữ có nhiều rủi ro hơn nên cần lưu ý hơn nhất là ô nhiễm trong nhà [5],
[6], [10] .
1.5 Triệu chứng
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
Viêm phế quản mạn tính là bệnh gặp ở người có tuổi (50 tuổi), phần lớn là bệnh
của nam giới có nghiện thuốc lá, thuốc lào. Bệnh bắt đầu từ lúc nào khó xác định, khi
bệnh đã rõ ràng thường có các triệu chứng sau:
-
Ho và khạc đờm: thường ho và khạc đờm về buổi sáng, đờm nhầy, trong, dính
hoặc có màu xanh đục, vàng đục như mủ, lượng đờm trong 24 giờ khoảng
Footer Page 13 of 258.
5
Header Page 14 of 258.
200ml. Mỗi đợt ho và khạc đờm kéo dài khoảng 3 tuần lễ, thường vào những
tháng mùa đông, đầu mùa thu.
-
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: thỉnh thoảng bệnh lại vượt lên một đợt
cấp do bội nhiễm, trong đợt cấp gặp những triệu chứng sau:
+ Ho khạc đờm có mủ.
+ Khó thở giống như cơn hen phế quản
+ Sốt, ít khi sốt cao
+ Nghe phổi: Có ran rít, ran ngáy, ran ẩm.
Bệnh nhân dễ bị tử vong trong những đợt cấp do suy hô hấp cấp [6], [11].
1.5.2. Cận lâm sàng
-
Chụp X-quang phổi: Có thể thấy những biểu hiện gián tiếp của giãn phế nang,
trong đợt cấp có thể thấy hình ảnh tổn thương phế quản – phổi.
-
Xét nghiệm máu: Trong đợt cấp thấy số lượng bạch cầu tăng, tốc độ máu lắng
tăng.
-
Xét nghiệm đờm: tìm vi khuẩn gây bệnh, chú ý tìm BK
-
Thăm dò chức năng hô hấp: Thường thấy giảm dung tích sống [6], [10], [11].
1.6. Tiến triển và biến chứng
-
Bắt đầu bệnh rất nhẹ, bệnh nhân không để ý vì không ảnh hưởng đến lao động
và sinh hoạt. Bệnh tiến triển từ từ trong khoảng 5-10-20 năm. Trong quá trình
tiến triển có biến chứng sau:
+ Bội nhiễm phổi: Viêm phổi, áp xe phổi, lao phổi
+ Giãn phế nang
+ Suy hô hấp cấp,
+ Suy tim phải (tâm phế mạn tính) [5], [6], [10], [11]
1.7. Điều trị
1.7.1. Điều trị BPTNMT giai đoạn ổn định
• Loại bỏ các yếu tố nguy cơ
- Thuốc lá: là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây BPTNMT, cần ngăn ngừa cả hút
thuốc lá chủ động và thụ động.
- Ô nhiễm không khí: khói, bụi nghề nghiệp, bụi nhà, khói bếp... Bệnh nhân cần
tránh tiếp xúc với những nghề có mật độ khói bụi cao. Cần sắp xếp môi trường trong
Footer Page 14 of 258.
6
Thang Long University Library
Header Page 15 of 258.
nhà hợp lý, tránh đun bếp than; bếp ga và bếp điện nên để cạnh cửa số và xa bệnh
nhân...
- Nhiễm khuẩn hô hấp: nên giữ ấm cẩn thận mỗi khi đi ra ngoài, nếu xuất hiện
nhiễm khuẩn hô hấp, cần điều trị đầy đủ ngay từ đầu.
• Giáo dục
Nhằm giúp bệnh nhân hiểu đúng về bệnh của mình, từ đó hợp tác với bác sĩ trong
việc theo dõi và quản lý bệnh tốt, tránh các yếu tố nguy cơ, cung cấp cho bệnh nhân các
kỹ năng dùng thuốc đúng. Chủ đề của giáo dục bao gồm:
- Bỏ thuốc lá, thuốc lào.
- Những thông tin cơ bản về BPTNMT.
- Mục tiêu điều trị chung và các kỹ năng tự quản lý, chiến lược giúp hạn chế tối đa
khó thở (như kỹ thuật thở và các bài tập), khi nào thì cần tìm kiếm sự giúp đỡ của bác sỹ,
tự quản lý và đưa ra quyết định trong tình trạng nặng.
• Điều trị thuốc
- Các thuốc giăn phế quản.
- Glucocorticosteroid.
- Điều trị các thuốc khác: Vắc xin cúm, thuốc long đờm…
• Điều trị không dùng thuốc
- Phục hồi chức năng hô hấp: tập thở hiệu quả.
- Điều trị với oxy dài hạn tại nhà.
• Cải thiện tình trạng dinh dưỡng: Ăn nhiều bữa nhỏ, thêm các chất dinh dưỡng
lỏng, tránh thức ăn làm đầy bụng.
• Điều trị phẫu thuật
- Cắt bỏ kén khí.
- Phẫu thuật làm giảm thể tích phổi.
- Ghép phổi [4], [5], [6], [10].
1.7.2. Điều trị đợt cấp BPTNMT
• Xác định nguyên nhân gây đợt cấp
- Nhiễm khuẩn hô hấp: Viêm phế quản cấp, viêm phổi do virus hoặc vi khuẩn.
- Các bệnh lý hô hấp: Tràn khí màng phổi, tắc động mạch phổi.
- Các bệnh lý khác: Suy tim trái, rối loạn nhĩ thất. Các rối loạn chuyển hoá,
nhiễm khuẩn phủ tạng khác.
Footer Page 15 of 258.
7
Header Page 16 of 258.
- Do dùng thuốc an thần, chẹn beta (thuốc nhỏ mắt…), dùng oxy ko đúng (lưu
lượng cao), dùng thuốc ko đúng hoặc dừng thuốc đột ngột.
- Các nguyên nhân khác: Mệt cơ hô hấp, thay đổi thời tíêt.
•
Điều trị
- Kháng sinh trong đợt bội nhiễm.
- Thuốc giãn phế quản.
- Corticoide uống hoặc truyền tĩnh mạch.
- Điều trị Oxy.
- Thuốc long đờm nên dùng ở bệnh nhân có đờm nhiều.
- Phục hồi chức năng hô hấp, dẫn lưu tư thế.
- Những trường hợp tiến triển nặng với suy hô hấp cấp nhiễm toan hô hấp thì
phải tiến hành đặt ống nội khí quản, mở khí quản nếu phải thông khí nhân tạo dài ngày
[4], [5], [6], [10].
1.8. Một số nội dung giáo dục sức khỏe cụ thể cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
1.8.1. Khả năng khỏi bệnh
BPTNMT là bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn. Bệnh sẽ tiến triển nặng dần lên
một cách liên tục và chậm chạp.
Điều quan trọng trong điều trị là kiểm soát tốc độ tiến triển của bệnh [5], [11].
1.8.2. Sử dụng thuốc xịt dự phòng
Hình 1.1. Bình xịt định liều
Footer Page 16 of 258.
8
Thang Long University Library
Header Page 17 of 258.
Hình 1.2. Bnh hít Tubuhaler
Thuốc xịt dự phòng có nhiều loại: Bình xịt định liều, dạng ống hít Tubuhaler,
dạng hít Accuhaler… trong đó bình xịt định liều khá phổ biến.
Phải tuân thủ chỉ định của bác sỹ về thuốc: Không bỏ thuốc cũng không tự ý thay
đổi liều, thay đổi thuốc.
Các bước sử dụng bình xịt định liều:
-
Bước 1: Mở nắp bình
-
Bước 2. Lắc bình
-
Bước 3. Thở ra hết cỡ
-
Bước 4. Ngậm kín miệng ống
-
Bước 5.Hít vào chậm và sâu, đồng thời ấn bình xịt
-
Bước 6. Nín thở
-
Bước 7. Đậy nắp
-
Bước 8. Súc miệng
Footer Page 17 of 258.
9
Header Page 18 of 258.
Hình 1.3. Ngậm kín miệng ống trước khi xịt thuốc
1.8.3. Tái khám.
Bệnh nhân cần tái khám theo hẹn của bác sỹ ngay cả khi không có triệu chứng
nặng của bệnh. Thông thường các bệnh nhân theo chương trình các câu lạc bộ bệnh
nhân COPD thường được kê đơn dùng thuốc trong 1 hoặc 2 tháng. Bệnh nhân sẽ phải
quay trở lại khám khi hết thuốc để được kê đơn mới.
Bệnh nhân cần đi khám ngay nếu thấy các dấu hiệu sau:
-
Thấy khó thở nhiều
-
Đi lại thấy nhanh mệt hơn trước
-
Nhịp tim rất nhanh hoặc bất thường
-
Dùng thuốc theo đơn của bác sỹ không có tác dụng hoặc tác dụng không kéo
dài [5], [11]
Footer Page 18 of 258.
10
Thang Long University Library
Header Page 19 of 258.
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn
• Bệnh nhân BPTNMT đến tái khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện Thanh
Nhàn.
• Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
• Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
• Bệnh nhân không thể hợp tác vì các lý do:
-
Đến tái khám vì bệnh nặng lên
- Không có khả năng giao tiếp.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
• Địa điểm: Phòng khám hô hấp thuộc khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Thanh
Nhàn
• Thời gian: Từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2015
2.3 Thiết kế nghiên cứu
-
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Do thời gian nghiên cứu ngắn, chúng tôi chọn mẫu toàn bộ các bệnh nhân đến
khám trong thời gian nghiên cứu. Chúng tôi đã lựa chọn được 56 bệnh nhân phù hợp với
tiêu chuẩn nghiên cứu.
2.5. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân BPTNMT tái khám tại phòng khám hô hấp
bệnh viện Thanh Nhàn. Các bệnh nhân hầu hết đều tham gia Câu lạc bộ Hen và COPD
của bệnh viện Thanh Nhàn. Khi tham gia câu lạc bộ, bệnh nhân được dùng thuốc dự
phòng theo qui định của Bảo hiểm y tế và sinh hoạt câu lạc bộ 1 năm 2 lần. Loại bình
Footer Page 19 of 258.
11
Header Page 20 of 258.
xịt mà bệnh nhân dùng phụ thuộc vào đợt thuốc mà Bệnh viện được cấp tại thời điểm
khám.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu
• Thiết kế bộ câu hỏi theo mục tiêu nghiên cứu. Bộ câu hỏi gồm 2 phần: phần
đặc điểm chung của đối tượng và phần kiến thức.
+ Phần đặc điểm chung bao gồm các câu hỏi điều tra về các thông tin: tuổi,
giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi ở và các câu hỏi về nguồn cung cấp thông tin
cho bệnh nhân.
+ Phần chuyên môn gồm 2 phần:
Kiến thức chung điều trị BPTNMT trong giai đoạn ổn định (Tên bệnh, khả năng
chữa khỏi hoàn toàn, các việc giúp hạn chế tiến triển của bệnh, việc đi khám theo hẹn,
thời điểm cần đi khám trước hẹn).
Kiến thức về cách dùng thuốc dự phòng (các bước sử dụng bình xịt thuốc dự
phòng, việc thay đổi liều khi tình trạng bệnh nặng lên).
2.6.2. Tiến hành thu thập số liệu
Tiếp cận bệnh nhân khi bệnh nhân đến khám tại phòng khám
Thông báo mục đích của nghiên cứu với bệnh nhân.
Chỉ tiến hành phát vấn khi bệnh nhân đồng ý
Điều tra bằng phương pháp phát vấn. Người điều tra dùng bộ câu hỏi, đọc câu
hỏi để bệnh nhân trả lời.
Sau khi bệnh nhân trả lời, nhắc lại một lần câu trả lời của bệnh nhân rồi ghi lại
kết quả
Footer Page 20 of 258.
12
Thang Long University Library
Header Page 21 of 258.
2.6.3. Các biến số nghiên cứu
Định nghĩa
Stt Tên biến
I.
1
Phương pháp
thu thập
Thông tin chung về nhân khẩu học
Giới tính của ĐTNC
Giới tính
Phân loại
Nhị phân
Phỏng vấn
Liên tục
Phỏng vấn
Danh mục
Phỏng vấn
Phân loại
Phỏng vấn
Danh mục
Phỏng vấn
Tính theo năm dương
2
lịch, lấy năm 2015 trừ
Tuổi
đi năm sinh
3
Nơi bệnh nhân sinh
Nơi sống
sống
Các bậc học (cấp học)
4
Trình độ học
vấn
từ giáo dục mầm non
đến tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ
thông, đại học.
Là công việc bệnh nhân
5
Nghề nghiệp
làm tính đến lúc về
hưu.
II.
Thông tin về bệnh
Thời gian tính từ lúc
6
Số năm bị bệnh
bệnh nhân phát hiện
mình mắc bệnh đến
Phân loại
Phỏng vấn
Phân loại
Phỏng vấn
Danh mục
Phỏng vấn
nay.
Hướng
7
dẫn
cách dùng bình
xịt thuốc
8
Kênh thông tin
sức khỏe
Footer Page 21 of 258.
Mức độ kỹ càng BN
được nhân viên y tế
hướng dẫn cách sử
dụng bình xịt thuốc.
Nơi bệnh nhân cập nhật
các thông tin về bệnh
COPD.
13
Header Page 22 of 258.
III . Kiến thức của bệnh nhân
6
Kiến thức về
tên bệnh.
Bệnh nhân có biết đúng
tên bệnh mà mình mắc
Phân loại
Phỏng vấn
Phân loại
Phỏng vấn
Phân loại
Phỏng vấn
phải không.
Kiến thức về Bệnh nhân biết bệnh có
7
khả năng khỏi thể chữa khỏi hoặc
bệnh.
không khỏi.
Kiến thức về Là các việc làm đúng
8
hạn
chế
tiến để hạn chế tiến triển
triển của bệnh.
Kiến thức của
9
bệnh nhân về
việc tái khám
theo hẹn.
của bệnh.
Bệnh nhân có biết cần
phải khám lại theo hẹn
Phân loại
Phỏng vấn
Phân loại
Phỏng vấn
Phân loại
Phỏng vấn
Phân loại
Phỏng vấn
của bác sĩ không.
Kiến thức về Bệnh nhân biết đi khám
thời điểm cần khi có các dấu hiệu
10
đi khám trước bệnh nặng lên trước
lịch
hẹn
của lịch hẹn của bác sĩ
bác sĩ.
không.
Kiến thức về
11
các
bước
sử
dụng bình xịt
định liều.
Bệnh nhân có nêu được
các bước sử dụng bình
xịt định liều không.
Kiến thức của
bệnh nhân về
12
thay đổi liều
thuốc xịt nếu
Bệnh nhân có tự ý thay
đổi liều thuốc không.
bệnh nặng lên.
Footer Page 22 of 258.
14
Thang Long University Library
Header Page 23 of 258.
2.7. Xử lý và phân tích số liệu.
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.0 và phân tích bằng phần mềm
SPSS 16.0.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
• Nghiên cứu không ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
• Các thông tin nhạy cảm về bệnh tật được giữ bí mật, mọi thông tin thu thập
được do sự hợp tác của người tham gia và người làm đề tài.
• Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân,
không nhằm mục đích nào khác.
Footer Page 23 of 258.
15
Header Page 24 of 258.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin về nhân khẩu học (N = 56)
Chỉ số
TT
1
2
3
4
5
Tuổi
Giới tính
Trình độ học vấn
Nơi ở
Nghề nghiệp
Footer Page 24 of 258.
Phân loại
Tần số
Tỷ lệ (%)
Dưới 60 tuổi
10
17,9
Từ 60 – 70 tuổi
25
44,6
Trên 70 tuổi
21
37,5
Tổng
56
100
Nam
43
76,8
Nữ
13
23,2
Tổng
56
100
Không biết chữ
0
0
Cấp 1
19
33,9
Cấp 2
24
42,9
Cấp 3
6
10,7
Trung cấp
3
5,4
ĐH/sau ĐH
4
7,1
Tổng
56
100
Thành thị
35
62,5
Nông thôn
21
37,5
Tổng
56
100
Viên chức nhà nước
4
7,1
Cán bộ hưu trí
25
44,6
Kinh doanh
6
10,7
Làm ruộng
12
21,4
Già yếu
9
16,1
Tổng
56
100
16
Thang Long University Library
Header Page 25 of 258.
Nhận xét: Bảng 1 cho thấy, đa số đối tượng nghiên cứu là trên 60 tuổi trong đó nhóm
tuổi từ 60 – 70 chiếm tỷ lệ 44,6%, nhóm tuổi trên 70 chiếm tỷ lệ 37,5%. Giới tính của
đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nam với tỷ lệ 76,8%. Tất cả các đối tượng nghiên cứu
đều đã được đi học, trong đó tỷ lệ cao nhất là học cấp 2 (42,9%) và học cấp 1 (33,9%).
Nơi ở của đối tượng nghiên cứu đa số là ở thành thị (62,5%) và nghề nghiệp chủ yếu là
cán bộ hưu trí (44,6%).
Bảng 3.2: Thông tin về bệnh (N = 56)
Chỉ số
TT
1
2
3
Phân loại
Số năm bị bệnh
Hướng
dẫn
Tỷ lệ (%)
Dưới 5 năm
9
16,1
Từ 5 – 10 năm
42
75
Trên 10 năm
5
8,9
Tổng
56
100
Không được hướng dẫn
2
3,6
2
3,6
Hướng dẫn kỹ
52
92,9
Tổng
56
100
Báo chí
4
7,1
Ti vi
30
53,6
Đài
0
0
Tư vấn của y tế
30
53,6
Bạn bè, người thân
1
1,8
cách Hướng dẫn sơ sài
dùng bình xịt thuốc
Kênh thông tin sức
khỏe
Tần số
Nhận xét: Bảng 2 cho thấy, đa số đối tượng nghiên cứu bị bệnh trong khoảng thời
gian từ 5 – 10 năm với tỷ lệ là 75%. Khi đi khám, hầu như tất cả các đối tượng nghiên
cứu đều đã được hướng dẫn kỹ (92,9%). Kênh thông tin chính để mà các đối tượng
nghiên cứu được tiếp cận là ti vi (53,6%) và tư vấn của y tế (53,6%).
Footer Page 25 of 258.
17